Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Chính sách đầu tư với việc phát triển sản xuất nông nghiệp của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.44 KB, 74 trang )

LờI Mở ĐầU
Trong hơn 10 năm qua nhất là từ sau đại hội VI của Đảng công cuộc đổi
mới kinh tế đất nớc bớc đầu có những chuyển biến quan trọng, nền nông nghiệp
Việt Nam đạt bớc tiến bộ rõ rệt. Tình hình sản xuất lơng thực thực phẩm phát
triển khá đáp ứng đợc nhu cầu trong nớc có dự trữ và xuất khẩu góp phần ổn
định đời sống của nhân dân và cải thiện cán cân xuất nhập khẩu. Đó là kết quả
tổng hợp của việc cải tiến tổ chức sản xuất, thực hiện chính sách khoán trong
nông nghiệp, xoá bỏ chế độ bao cấp, tự do lu thông và điều hoà cung cầu lơng
thực trên phạm vi cả nớc.
Cùng với những thành tựu trong sản xuất, nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần bớc đầu đợc hình thành và vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc. Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý, Nhà nớc đã chủ động
vận dụng có hiệu quả hơn các công cụ pháp luật, kế hoạch, chính sách và các
công cụ đòn bẩy khác, trong đó việc đổi mới các chính sách giá, thuế, tín dụng,
đầu t, lu thông, kinh tế đối ngoại..., có vai trò đặc biệt quan trọng thúc đẩy nông
nghiệp phát triển. Đồng thời, Nhà nớc đã thực hiện chính sách điều chỉnh quan
hệ sản xuất ở nông thôn bớc đầu đã giải phóng sức sản xuất, khai thác tiềm năng
lao động và vốn của nhân dân.
Sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn chịu sự tác
động của nhiều nhân tố trong đó chính sách đóng vai trò gần nh quyết định, đó
chính là tác động can thiệp của Nhà nớc đối với sự phát triển nông nghiệp nông
thôn. Chính sách đóng vai trò quan trọng và là yếu tố bao trùm tác động mạnh
mẽ bảo đảm sự thành công của chiến lợc phát triển kinh tế xã hội nông thôn và
phát triển kinh tế xã hội nói chung của đất nớc. Chính sách đúng đắn sẽ tạo
động lực cho ngời lao động, cho các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế
tham gia tích cực vào phát triển sản xuất mở rộng kinh doanh, phát triển kinh tế
xã hội với nhịp độ nhanh và ổn định.
Chơng I
Lý luận chung về tình hình đầu t phát triển sản xuất nông nghiệp
I. Tổng quan về đầu t
1. Khái niệm về đầu t


Đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó.
Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và
trí tuệ. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật
chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực có đủ điều kiện để làm việc có năng suất trong
nền sản xuất xã hội.
2. Vai trò của đầu t phát triển
2.1 Trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc
2.1.1 Đầu t vừa tác động đến tổng cung vừa tác động đến tổng cầu
Về mặt cầu đầu t là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng cầu của
toàn bộ nền kinh tế, đầu t thờng chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu tổng cầu
của tất cả các nớc trên thể giơí, đối với tổng cầu tác động của đầu t là ngắn hạn.
Về mặt cung khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng các năng lực mới
đi vào hoạt động thì tổng cung đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên kéo theo
sản lợng tăng, giá giảm cho phép tăng tiêu dùng, tiếp tục lại kích thích sản xuất
hơn nữa.
2.1.2 Đầu t tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế
Sự tác động không đồng thời về thời gian của đầu t với tổng cầu và tổng
cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t dù tăng hay giảm đều
vừa là yếu tố duy trì ổn định vừ là yếu tố phá vỡ sự ổn định. Khi tăng đầu t cầu
của các yếu tố đầu t tăng làm giá cá của các hàng hoá liên quan tăng. Khi tăng
đầu t cũng làm cho cầu của các yếu tố liên quan tăng, sản xuất các ngành này
phát triển thu hút lao động giảm tình trạng thất nghiệp.
2.1.3 Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Để tốc độ tăng trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt từ 15-25%
so với GDP tuỳ thuộc vào Icor mỗi nớc, chỉ tiêu Icor của mỗi nớc tuỳ thuộc vào
nhiều nhân tố thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế.
2.1.4 Đầu t tác động tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Con đờng tất yếu có thể tăng nhanh tốc độ mong muốn là tăng cờng đầu

t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu công nghiệp và dịch vụ, đối với các
ngành nông nghiệp, lâm ng nghiệp do hạn chế về đất đai và các khả năng sinh
học để đạt tốc độ tăng trởng từ 5-6% là khó khăn, nh vậy chính sách đầu t quyết
định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.1.5 Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, đầu t là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện nay. Để có
công nghệ thì phải tự nghiên cứu phát minh hoặc nhập công nghệ từ nớc ngoài
nhng vấn đề là phải có tiền, vốn đầu t.
2.2 Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ
Để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của cơ sở nào đó cần
phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng mua sắm lắp đặt thiết bị máy móc,
thực hiện các chi phí khác gắn liêng với sự hoạt động trong một chu kỳ của các
cơ sở vật chất - kỹ thuật. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t, sau một
thời gian hoạt động các cơ sở này hao mòn, h hỏng và để hoạt động bình thờng
hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới thì phải đầu t nâng cấp
và tiến hành sửa chữa.
3. Đầu t phát triển cho sản xuất nông nghiệp
3.1 Đầu t trong nông nghiệp đợc tiến hành trên một địa bàn rộng lớn, và còn
lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
Khác với các lĩnh vực đầu t khác,đầu t trong nông nghiệp để tiến hành sản
xuất nông nghiệp, vì vậy, nó đợc thực hiện trên một địa bàn rộng (nh áp dụng
tiến bộ về giống cho cả một huyện...). Ngoài ra, việc đầu t còn lệ thuộc vào đất
đai, thời tiết, khí hậu và thuỷ văn của từng vùng. Do vậy, quá trình đầu t diễn ra
rất phức tạp, nó không đợc dập khuôn mà phải diễn ra theo một quá trình, nó đ-
ợc xuất phát từ việc điều tra các nguồn tài nguyên nông-lâm-ng nghiệp của đất
nớc cũng nh của mỗi vùng để có sự đầu t vào nghiên cứu và sử dụng các loại cây
trồng, các con vật nuôi thích hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng.
Trong quá trình phát triển nông nghiệp nông thôn việc đầu t phát triển cơ
sở hạ tầng kỹ thuật là rất quan trọng, nó quyết định tới việc thành công của việc

sản xuất. Nhng để cơ sở hạ tầng kinh tế này phát huy tác dụng cần phải tiến
hành phù hợp với đặc điểm của từng cây trồng, từng con vật nuôi, điều kiện đặc
biệt quan trọng là phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, địa hình kinh tế của từng
vùng.
Quá trình đầu t trên rất phức tạp và khó thực hiện. Vì vậy, để nông nghiệp
nông thôn ngày càng phát triển, nông nghiệp cần đa ra những chính sách thích
hợp với diều kiện cụ thể của từng vùng, từng khu vực nhất định. Đặc biệt là
chính sách ruộng đất, chính sách đầu t và chính sách thuế. Làm đợc nh vậy, chắc
chắn nông nghiệp sẽ phát triển nhanh và góp phần to lớn vào quá trình phát triển
kinh tế đất nớc.
3.2 Trong nông nghiệp, ruộng đất là t liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế
đợc. Do vậy đầu t nông nghiệp là đầu t để cải tạo ruộng đất.
Đất đai là diều kiện cần thiết cho tất cả các ngành sản xuất, nhng nội
dung kinh tế của nó lại rất khác nhau. Trong công nghệp và các ngành kinh tế
khác, đất đai chỉ là nền móng để xây dựng các công xởng trụ sở phục vụ cho
việc sản xuất kinh doanh. Trái lại trong nông nghiệp đất đai là t liệu sản xuất
không thể thay thế đợc. Đất đai là t liệu sản xuất nhng có giới hạn về diện tích,
cố định về mặt vị trí mà nhu cầu sản xuất lại không ngừng tăng lên. Do vậy, đầu
t để cải tạo ruộng đất là quá trình vô cùng quan trong, nó quyết định đến quá
trình sản xuất, tăng năng suất lao động, nâng cao đời sống dân c. Vấn đề đặt ra
là đầu t cải tạo đất nh thế nào cho phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng,
lãnh thổ. Trong thời gian qua, nớc ta đã chú trọng đầu t mở rộng, cải tạo đất
thông qua các biện pháp khai hoang, tăng vụ, đẩy mạnh đầu t chiều sâu, thâm
canh sản xuất. Không ngừng áp dụng các loại giống mới, có chất lợng cao vào
sản xuất, đồng thời sử dụng các loại phân bón vừa có tác dụng nâng cao năng
suất cây trồng, vừa có tác dụng cải tạo đất và luôn luôn luân canh sản xuất làm
cho độ phì nhiêu của đất ngày càng tăng. Để làm đợc nh vậy, Nhà nớc và các hộ
dân c tăng cờng đầu t cho lĩnh vực này, đồng thời có sự hờng dẫn đúng các quy
định đã đợc đề ra trong chính sách ruộng đất. Trong thời gian tới, để đẩy mạnh
lợng hàng hoá xuất khẩu và đời sống nhân dân đợc tăng cao, Đảng và Nhà nớc

cần quan tâm đầu t hơn nữa đến lĩnh vực này, đồng thời có những biện pháp thu
hút mạnh mẽ các nguồn vốn khác, đặc biệt là nguồn vốn trong dân đầu t cho cải
tạo đất và phát triển nông nghiệp.
3.3 Đầu t trong nông nghiệp là quá trình đầu t phát triển hệ thống giống và
chế biến nông sản, chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
Cây trồng và con vât nuôi - đối tợng sản xuất của nông nghiệp, lag những
cơ thể sống, chúng sinh trởng và phát triển theo những quy luật sinh học nhất
định. Là những cơ thể sống do đó chúng rất nhạy cảm với môi trờng tự nhiên.
Mỗi sự thay đổi về thời tiết, khí hậu, về sự chăm sóc của con ngời đều tác động
trực tiếp đến quá trình sinh trởng và phát triển của chúng và đơng nhiên là ảnh
hởng đến kết quả cuối cùng của sản xuất. Vì vậy, đặc trng của đầu t trong nông
nghiệp là đầu t cho phát triển hệ thống giống. Trong thời gian vừa qua, chúng ta
đã đầu t xây dựng đợc một số trung tâm nghiên cứu và sản xuất giống với nhiều
loại giống tốt góp phần to lớn cho quá trình sản xuất nông nghiệp đạt kết quả
cao. Trong thời gian tới, để ngành nông nghiệp ngày càng phát triển, nhất thiết
chúng ta phải tăng cờng đầu t hơn nữa để cải tạo và xây dựng các trung tâm
nghiên cứu và sản xuất giống. Việc làm này không chỉ ở một số nơi mà cần mở
rộng ra nhiều nơi, mỗi vùng đặc trng ít nhất phải có một trung tâm nghiên cứu
và sản xuất giống. Ngoài việc nghiên cứu và sản xuất các loại giống mới phù
hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, cần phải đầu t hơn nữa để tạo ra các
loại giống có phẩm chất tốt nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Có nh
vậy, quá trình sản xuất nông nghiệp mới đạt kết quả cao, ngành nông nghiệp
mới khẳng định đợc vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Ngoài việc đầu t phát triển hệ thống giống, đầu t cho chế biến nông sản
cũng vô cùng quan trọng, nó giúp cho các nông sản sau khi thu hoạch đợc bảo
đảm và việc chế biến nông sản làm cho giá trị nông sản hàng hoá đợc nâng cao,
góp phần tăng thu nhập cho ngời lao động.
Bên cạnh đó đầu t cũng nhằm phát triển giống cây, giống con mang năng
suất, chất lợng tốt, đồng thời chuyển đổi cơ cấu kinh tế nuôi trồng các cây, con
mang giá trị hiệu quả kinh tế cao hơn.

II. Vai trò của nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế của đất n ớc
Nông nghiệp chiếm một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của
đất nớc, mặc dù nớc ta đang đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá nhng nền
tảng vẫn là một nớc có nền nông nghiệp truyền thống, nông nghiệp đóng góp
xấp xỉ 1/4 vào GDP của đất nớc, trên 1/3 kim ngạch xuất khẩu và tạo việc làm
cho 2/3 lực lợng lao động với khoảng 80% dân c sống ở nông thôn do đó nông
nghiệp không chỉ là nguồn sống mà còn là động lực để phát triển kéo theo các
ngành khác. Mục tiêu và định hớng phát triển nông nghiệp nớc ta cho đến năm
2010 đợc thể hiện trong báo cáo chính trị tại đaih hội IX của Đảng Cộng sản
Việt Nam tháng 4/2001: "Tăng cờng sự chỉ đạo và huy động nguồn lực cần thiết
để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Tiếp tục
phát triển và đa nông nghiệp nông, lâm nghiệp , lâm nghiệp, ng nghiệp lên một
trình độ mới bằng ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ nhất là công nghệ sinh
học. Đổi mới cơ cấu cây trồng vật nuôi tăng giá trị thu đợc trên đơn vị diện tích
quy hoạch sử dụng đất hợp lý, đẩy mạnh thuỷ lợi hoá, cơ gới hoá, điện khí hoá,
phát triển kết cấu hạ tầng, công nghiệp dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động,
tạo nhiều việc làm mới và cải thiện đời sống nông dân và dân c nông thôn".
1. Nông nghiệp là ngành cung cấp lơng thực, thực phẩm - nhu cầu cần thiết
cho con ngời.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con ngời ngày càng tăng và phát
triẻn đa dạng. Nhng trớc hết, nh mác đã khẳng định, con ngời trớc hết phải có ăn
sau đó mới nói đến các hoạt động khác. Rằng nông nghiệp là ngành cung cấp t
liệu sinh hoạt cho con ngời ... và việc sản xuất t liệu sinh hoạt là điều kiện đầu
tiên của sự sống vàcủa mọi lĩnh vực sản xuất nói chung. Đặc điểm này khẳng
định vai trò đặc biệt quan trong của nông nghiệp trong việc nâng cao mức sống
dân c, bảo đảm sự ổn định chính trị xã hội của đất nớc. Từ đó khẳng định ý
nghĩa to lớn của vấn đề lơng thực trong chiến lợc phát triển nông nghiệp, của
năng suất lao động nông nghiệp đối với việc bố trí và phân công lại lao động
trong xã hội.
Vấn đề này đặc biệt quan trọng đối với nớc ta. Với gần 80% dân số sống

ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp đã cung cấp phần lớn t liệu sinh hoạt cho ng-
ời dân, đồng thời nó cũng đáp ứng đợc nhu cầu việc làm cho ngời lao động.
Quan trọng hơn, sản xuất nông nghiệp nớc ta đóng một vai trò to lớn trong nền
kinh tế quốc dân.
2. Nông nghiệp nông thôn là thị trờng rộng lớn, tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá của cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các nớc đang phát triển nói chung, nớc ta nói riêng, nông nghiệp
và nông thôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội và cơ cấu
dân c. Đời sống dân c ngày càng đợc nâng cao, cơ cấu nông thôn ngày càng đa
dạng và đạt tốc độ tăng trởng cao thì nông nghiệp nông thôn sẽ trở thành thị tr-
ờng tiêu thụ ngày càng rộng lớn và ổ định của nền kinh tế quốc dân. Nhờ vào sự
phát triển mà nhu cầu của ngời dân ngày càng tăng, không chỉ tiêu dùng những
t liệu sinh hoạt đơn giản phục vụ cho ăn no mặc ấm, mà nhu cầu ngày càng mở
rộng, ngời ta càng quan tâm đến ăn ngon, mặc đẹp và những phơng tiện ngày
càng hiện đại phục vụ cho đời sống vật chất cũng nh tinh thần. Cùng với quá
trình đó, sản xuất nông nghiệp cũng đòi hỏi ngày càng đợc cơ khí hoá và áp
dụng những thành tựu khoa học và công nghệ vào trong sản xuất. Chính vì vậy,
nó không chỉ dừng lại ở đòi hỏi sản phẩm nông nghiệp mà sản phẩm công
nghiệp ngày càng đợc đòi hỏi nhiều hơn, ngày càng đa về phục vụ cho nông
nghiệp, nông thôn nhiều hơn. Cho nên, nó đã thúc đẩy mạnh mẽ đến sản xuất
công nghiệp và phát triển dịch vụ. Qua đó, sẽ giúp cho nền kinh tế quốc dân
ngày càng phát triển.
3. Nông nghiệp là ngành cung cấp nguyên liệu để phát triển công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm cho xã hội.
Đối với các nớc đang phát triển nói chung, nớc ta nói riêng, nguyên liệu
từ đầu vào là bộ phận chủ yếu để phát triển công nghiệp chế biến và nhiều
ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Một số loại nông sản, nếu tính trên
một đơn vị diện tích, có thể tạo ra số việc làm sau nông nghiệp nhiều hơn hoặc t-
ơng đơng với việc làm của chính khâu sản xuất ra nông sản ấy. Hơn nữa, thông
qua công nghiệp chế biến, giá trị nông sản đợc tăng lên và đa dạng hơn, đáp ứng

nhu cầu ngày càng cao của thị trờng trong nớc và quốc tế. Vấn đề này đã đợc thể
hiện rõ ở nớc ta, đó là nông nghiệp đã cung cấp nguyên liệu cho thuỷ, hải sản,
cao su, cà phê, chè..., tạo điều kiện cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và tạo thêm việc làm cho xã hội. Để thực hiện vai trò này của công
nghiệp, đòi hỏi phải giả quyết tốt mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp,
đặc biệt giữa nông nghiệp và công nghiệp chế biến. Vấn đề cần giải quyết chính
là quá trìng phân bố sản xuất, quy trình kỹ thuật, mô hình tổ chức và quan hệ về
lợi ích kinh tế.
4. Nông nghiệp là ngành cung cấp một khối lợng hàng hoá lớn để xuất khẩu
Từ đó, đã đem lại một nguồn thu ngoại tệ lớn cho nền kinh tế. Nông sản
dới dạng thô hoặc qua chế biến là bộ phận hàng hoá xuất khẩu chủ yếu của hầu
hết các nớc đang phát triển ở thời kỳ đầu. Theo quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của đất nớc, tỷ lệ nông sản xuất khẩu nhất là xuất khẩu thô có xu hớng
giảm xuống nhng thờng vẫn tăng lên về giá trị tuyệt đối. Vì vậy, trong giai đoạn
đầu của sự phát triển, ở nhiều nớc nông nghiệp trở thành ngành xuất khẩu chủ
yếu tạo ra tích luỹ để tái sản xuất và phát triển nền kinh tế quốc dân.
5. Nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động phục vụ công nghiệp và các
lĩnh vực hoạt động xã hội khác
Đây là xu hớng có tính quy luật trong phân công lao động lại xã hội. Tuy
vậy, yêu cầu chuyển lao động từ nông nghiệp sang các lĩnh vực khác phụ thuộc
vào nhiều nhân tố: trớc hết là năng suất lao động nông nghiệp phải không ngừng
tăng lên, công nghiệp và dịch vụ ở thành thị ngày càng mở rộng, chất lợng
nguồn lao động ở nông thôn phải đợc nâng cao.
6. Nông nghiệp là ngành có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên và môi trờng sinh thái
Quá trình phát triển nông nghiệp gắn liền với sử dụng thờng xuyên đất
đai, nguồn nớc, các loại hoá chất..., đồng thời việc trồng và bảo vệ rừng, luân
canh cây trồng, phủ xanh đất trống đồi trọc...đều có ảnh hởng lớn đến môi trờng.
Phải thấy rằng việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trờng sinh thái còn
là điều kiện để quá trình tái sản xuất nông nghiệp diễn ra bình thờng có hiệu

quả.
III. ảnh h ởng của chính sách nông nghiệp nông thôn đối với một số n ớc
1. Chính sách của Nhà nớc Thái Lan đối với việc đa dạng ngành nông
nghiệp
Vai trò của Chính phủ Thái Lan có tác dụng đến sản xuất các cây trồng
khác nhau. Chính phủ Thái Lan đã đề ra bốn chính sách đó là chính sách về giá
cả, tín dụng, thuỷ lợi, ngiên cứu và triển khai, các cơ quan khác nhau đã tham
gia vào các chính sách trên với sức ép hành chính của Chính phủ và chính trị
khác nhau. Kế hoạch 5 năm lần thứ sáu 1986 - 1991 xác định rõ đa dạng hoá là
quan niệm chỉ đạo trong các chính sách nông nghiệp của Chính phủ trong thời
kỳ kế hoạch, đây là một nhân tố then chốt để định hớng ngành nông nghiệp Thái
Lan. Đầu thập kỷ 80 tất cả cây trồng ngoài lúa gạo, toàn bộ ngành nông nghiệp
đẫ đợc đa ra thị trờng thế giới chuyển sang bất lợi thì không những thơng gia,
nông dân phản ứng mà bản thân Chính phủ cũng phải điều chỉnh lại. Một mặt
Chính phủ phải có sự hỗ trợ nh một hệ thống bảo dảm an toàn về thu nhập cho
nông dân, phản ứng mạnh mẽ với giá cả nông dân Thái Lan hàm ý có sự chuyển
sang chống đa dạng hoá, mặt khác với việc cung ứng các dịc vụ hỗ trợ nh tín
dụng, thuỷ lợi, nghiên cứu và triển khai về lý thuyết thì Chính phủ có những
công cụ để chuyển cơ cấu sản xuất ra khỏi các loại hàng hoá đã bị ảnh hởng bất
lợi tuy vậy nhng rất khó khăn vì chi phí về vốn khi tiến hành đầu t, các cơ cấu đã
đợc cố định thì khó co thể thya đổi một cách dễ dàng để chuyển sang sản xuất
các loại hàng hoá khác. Sự thua thiệt của nông dân Thái Lan do sự sụt giá thế
giới vào đầu và giữa thập kỷ 80 đã làm tăng sự cần thiết có một mô hình trồng
trọt đa dạng hoá làm tiêu chuẩn thực tế đối với mỗi ngời nông dân. Đối với
Chính phủ ngời ta chỉ mới thấy điều quan tâm ấy trong Cục nông nghiệp và sau
đó là trong Viện hệ thống canh tác (BAAC). BAAC đòi hỏi chính sách cho vay
của mình theo hớng tránh độc canh nhng vẫn phải xem xét đối tợng cho vay chặt
chẽ hơn. Nhóm duy nhất nằm trong phạm vi xem xét là những nông dân trồng
lúanhờ nớc trời, họ bị phân biệt đối xử là do có thu nhậo thấp, họ bán ra thị tr-
ờng ít sản phẩm hơn. Đối với hầu hết cây hàng năm nông dân có xu hớng đa

dạng chỉ để đối phó với những rủi ro về môi trờng, họ ít quan tâm đến sự biến
động giá cả thị trờng vì hầu hết các nông dân sản xuất những cây hàng năm vốn
đã có tính linh hoạt cần thiết.
2. Chính sách tín dụng nông nghiệp của Philippin
Kinh nghiệm của Philippin về tài chính cung cấp chủ đạo:
Philippin đã sử dụng chiến lợc cung cấp chủ đạo cho tới cuối những năm 70,
trong đó có ban hành luật chông cho vay nặng lãi tuy nhiên nó đã tỏ ra là không
còn hiệu lực nữa. Đầu năm 80 dới áp lực mạnh của chủ nợ bên ngoài và nhu cầu
trong nớc Chính phủ Philippin đã hủy bỏ luật cho vay nặng lãi năm 1979. Tỷ lệ
lãi của tiền vay và tiền gửi do thị trờng quyết định. Cuối năm 1985 chỉ còn một
nửa số chơng trình vay đặc biệt tồn tại và phần lãi các chơng trình này hoạt động
với lãi suất sát với lãi suất thị trờng. Những đặc ân trợ cấp đặc biệt của Ngân
hàng nông nghiệpbị huỷ bỏ, một chơng trình mở rộng để khôi phục hệ thống
Ngân hàng nông thôn đợc thực hiện.
Triển vọng về tự do tài chính:
- Đánh thuế: Chính phủ đánh thuế tiền cho vay 5% tổng thu và cũng đánh thuế
20% trong thu nhập do lãi suất của các khoản tiền gửi, nh vậy việc chuyển một
cách không hợp lý nhiệm vụ thu thuế từ cục thu nhập trong nớc sang Ngân hàng,
biện pháp này làm giảm khối lợng cho vay và không khuyến khích tiết kiệm
(LLanto 1998).
- Các nhu cầu dự trữ: hạn chế đối với việc tự do tài chính là nhu cầu dự trc cao
của Ngân hàng Trung ơng chiếm 23% phần lớn các loại tiền gửi, nhu cầu dự trữ
cao làm vì đọng vốn lớn và bị chịu tổn thất vì lãi suất.
- Tái chiết khấu và tín dụng có định hớng: việc sử dụng chiết khấu của Ngân
hàngTrung ơng là một công cụ để phân phối tín dụng cho các khu vực đợc u tiên
thờng thủ tiêu vai trò phù hợp hơn của chiết khấu trong quản lý cung cấp tiền.
Chơng trình nổi tiếng nhất trong khoảng hơn hai chục chơng trình dựa trên tái
chiết khấu của Philippin là chơng trình Masagana 99 về lúa. Sau khi cung cấp
cho Ngân hàng nông nghiệp vốn ban đầu với tỷ lệ lãi thấp hơn thị trờng để Ngân
hàng nông nghiệp cho ngời trồng lúa vay, Ngân hàng trung ơng tái chiết khấu

các khoản cho vay tổng hợp với lãi suất trợ cấp.
- Các chơng trình tài trợ đặc biệt: Chính phủ Philippin đã thiết lập các chơng
trình cho vay đặc biệt hớng vào khách hàng đặc biệt đó là nhu cầu tín dụng của
những ngời nghèo.
- Tự do về tài chính trong các chi nhánh và tổ chức Ngân hàng: Ngân hàng
Trung ơng của Philippin bị hạn chế trong việc phát hành các giấy phếp thành lập
Ngân hàng mới và các chi nhánh của các nhà băng hiện có. Điều hạn chế cơ bản
của nó trong việc bảo vệ ngời gửi tiền và duy trì sự ổn địng trong hệ thống tài
chính.
- Cải cách các quy tắc: Kinh nghiệm chung đối với sự tự do tài chính đã chỉ ra
rằng quá trình tự do tài chính có nhiều mặt. Khi luật lệ gây ra sự kiềm chế tài
chính đợc cải tổ thì các bộ máy hành chính thu hành những luật trói buộc đó
cũng cần phải cải cách. Kinh nghiệm cải cách của Philippin đã làm thức tỉnh về
một cơ cấu luật lệ không tơng hợp với quyền sở hữu và quản lý của khu vực t
nhân và sự can thiệp tối thiểu của Chính phủ vào việc kinh doanh và vào xí
nghiệp.
Chơng II:
Thực trạng về chính sách đầu t với việc phát triển sản xuất nông nghiệp
của Việt Nam
A. Quá trình hoàn thiện chính sách đầu t phát triển sản xuất nông nghiệp
của Việt Nam
Mục tiêu cơ bản lâu dài trong sự phát triển nông nghiệp nông thôn nớc ta
đến năm 2000 đợc thể hiện trong Nghị quyết hội nghị Trung ơng 5 khoá VII của
Đảng Công sản Việt Nam là:
* Trên cơ sở phát triển nhanh chóng và vững chắc nông lâm ng nghiệp,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịc vụ nông thôn , nâng cao chất lợng và
hiệu quả kinh doanh thu hút đại bộ phận lao động dôi thừa, tăng năng suất lao
động xã hội, giải quyết nhu cầu lơng thực, thực phẩm cho nhân dân, đáp ứng
nhu cầu nguyên liệu nông lâm thuỷ sản cho công nghiệp tăng kim ngạch xuất
khẩu bảo vệ tài nguyên và cải thiện môi trờng sinh thái.

* Tăng thu nhập, cải thiện một bớc đời sống vật chất văn hoá của nông
dân, giảm mức tăng dân số, khắc phục nạn suy dinh dỡng, tăng thêm diện giàu
và đủ ăn, xoá đói giảm nghèo nhất là ở các vùng cao dân tộc thiểu số vùng sâu,
vùng trớc đây là căn cứ cách mạng.
* Xây dựng nông thôn mới có kinh tế phát triển đời sống văn hoá phong
phú, lành mạnh có cơ sở hạ tầng xã hội đáp ứng đợc những nhu cầu cơ bản của
nông dân có hệ thống chính trị vững mạnh, phát huy dân chủ bảo đảm công
bằng xã hội, tăng cờng đoàn kết và ổn định chính trị trong nông thôn, giữ vững
trật tự xã hội, củng cố vững chắc quốc phòng an ninh.
I. Quá trình hoàn thiện chính sách đầu t phát triển sản xuất nông nghiệp
Việt Nam giai đoạn 1990 - 1995
Nền nông nghiệp nớc ta đã có những khởi sắc mới, bộ mặt nông thôn có
những thay đổi đáng mừng, thành tựu nổi bật khởi sắc mới của nông nghiệp nớc
ta là sức sản xuất trong nông nghiệp nông thôn đã thực sự đợc giải phóng. Từ
một nền nông nghiệp tự cung, tự cấp mang nặng tính chất tự nhiên chuyển sang
nền kinh tế thị trờng hàng hoá nhiều thành phần. Cơ cấu nông nghiệp và nông
thôn đang từng bớc chuyển đổi phù hợp với phơng hớng và chiên lợc phát triển
kinh tế xã hội của đất nớc nhằm khai thác tiềm năng của cả nớc và mỗi vùng
theo hớng sản xuất hàng hoá, công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn. Từ
một nớc hàng năm trớc vẫn phải nhập lơng thực thì giờ đã có lơng thực dự trữ và
xuất khẩu. Từ năm 1990 đến nay lơng thực xuất khẩu tăng lên trên 1,5 triệu tấn/
năm, sản lợng lơng thực tăng liên tục từ 21,5 triệu tấn năm 1989 lên 25 triệu tấn
năm 1993.
Bên cạnh sản xuất lơng thực đã tăng khá nhanh một số loại cây công
nghiệp hàng hoá chủ yếu, hình thành một số vùng chuên canh tập trung nh cà
phê, cao su, dâu tằm, mía đờng... Các loại cây rau đậu cũng tăng khá nhanh, các
loại cây có giá trị kinh tế cao và có giá trị xuất khẩu đang có xu hơng tăng lên
đã tác động mạnh mẽ góp phần thay đổi cơ cấu ngành trồng trọt. Sản phẩm chế
biên cũng tăng lên. Giá trị sản phẩm chế biến từ 33,6% năm 1990 tăng lên
35,7% năm1992. Giá trị sản phẩm chăn nuôi cũng tăng lên và chất lợng đàn gia

súc đợc cải thiện hơn. ở nông thôn các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ cũng đợc mở mang góp phần làm thay đổi cơ cấu kinh tế và
bộ mặt nông thôn, thu hút lao động và giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn.
Trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp nông thôn n-
ớc ta thao tinh thần Nghị quyết đại hội VI, VII và đợc cụ thể hoá bằng Nghị
quyết 10 của Bộ chính trị và Nghị quyết hội nghị Trung ơng 5 "Nghị quyết này
khắc phục mâu thuẫn và hạn chế trong cách "khoán 100", đổi mới một cách cơ
bản cơ chế quản lý nông nghiệp, Nghị quyết 10 là sự cụ thể hoá đờng lối đổi
mới kinh tế toàn diện do Đảng đề ra". Đây là những chiến lợc cho sự phát triển
nông nghiệp và phát triển kinh tế xã hội nông thôn nớc ta, các chính sách nông
nghiệp tạo môi trờngthuận lợi cho sản xuất nông nghiệp phát triển, đời sống
kinh tế xã hội nông htôn theo hớng tốt hơn.
* Chính sách ruộng đất: Luật đất đai năm 1993 đợc coi là một trong
những chính sách lớn tạo cơ sở tiền đề và là trung tâm trong việc giải quyết
những nhiệm vụ cơ bản của nông nghiệp và nông thôn. Kèm theo Luật đất đai là
những quy định về thuế sử dụng đất và một số văn bản khác có liên quan đã có
tác dụng to lớn làm chuyển biến nền nông nghiệp, nông thôn nớc ta. Luật đất đai
năm 1993 khẳng định "đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nớc thống nhất
quản lý", còn việc sử dụng đất đai đợc Luật quy định, Nhà nớc giao cho các tổ
chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài. Luật cũng quy định ngời
sử dụng đất có quyền chuyển nhợng, cho thuê, thế chấp, thừa kế và đợc bồi th-
ờng thiệt hại trong trờng hợp đất bị thu hồi. Có thể nói các quyền quy định trong
Luật đất đai năm 1993 là cơ sở pháp lý, dồng thời là cơ sở tiền đề cho việc thực
hiện sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp theo hớng mở rộng và tăng diện tích đất
trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao, giá trị hàng hoá lớn để mở rộng thị tr-
ờng trong nớc và xuất khẩu trên cở sở một nền nông nghiệp thâm canh và ứng
dụng rộng rãi tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Chính sách thị trờng và giá cả: Nét nổi bật của chính sách thị trờng và
giá cả là tự do lu thông trong thị trờng nội địa và mở rộng trao đổi ra nớc ngoài

bằng việc mở rộng xuất khẩu. Việc đổi mới chính sách giá cả, chính sách tự do
lu thông hàng hoá giữa các vùng, cùng với nhiều thành phần tham gia vào lu
thông đã tạo nên một thị trờng thống nhất trong cả nớc tạo điều kiện cho các
vùng phát huy đợc lợi thế của mình để sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
*Chính sách xuất nhập khẩu, đặc biệt chính sách xuất khẩu nông sản đã
có tác dụng mạnh mẽ đến việc khuyến khích phát triển sản xuất các loại sản
phẩm phục vụ cho thị trờng quốc tế, đa nền nông nghiệp nớc ta tham gia vào thị
trờng thế giới.
* Chính sách giá cả theo hớng giá cả vật t nông sản trong nớc thực hiện
theo giá thị trờng. Nhờ đó đã có tác dụng bình ổn gia cả, đặc biệt là giá lơng
thực. Các tỷ giá giữa hàng nông sản và hàng công nghiệp, giữa hàng t liêu sản
xuất với giá hàng nông sản và giữa các loại hàng nông sản đã có tác động nh là
tín hiệu giúp cho nông dân hớng vào việc sản xuất các sản phẩm có lợi hơn đối
với họ.
* Một số chính sách khác nh chính sách thuế tín dụng, tiến bộ khoa học
kỹ thuật, vốn, khuyến nông... cũng có những tác động nhất định góp phần thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển và đổi mới bộ mặt nông thôn nớc ta.
II. Chính sách đầu t nông nghiệp giai đoạn 1996 - 2001
Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã thông qua phơng hớng phát triển king tế
xã hội 5 năm 1996 - 2001, trong đó chính sách đầu t phát triển sản xuất nông
nghiệp đợc thể hiện qua những vấn đề sau:
1. Đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với phân công lao
động lại ở nông thôn:
Đẩy nhanh việc thực hiện chơng trình thoát lũ và ngọt hoá đồng bằng
sông Cửu Long, củng cố hệ thống đê điều trên phạm vi cả nớc, đẩy mạnh việc
áp dụng công nghệ sinh học, u tiên phát triển các cây trồng và vật nuôi có quy
mô xuất khẩu tơng đối lớn và thị trờng ổn định, đặc biệt coi trọng các sản phẩm
quý hiếm ta có lợi thế. Hết sức chú trọng phát triển công nghệ sau thu hoạch và
công nghiệp chế biến. Quy hoạch cụ thể và triển khai việc thực hiện dự án phát
triển trồng mới 5 triệu hecta rừng, kết hợp với bảo vệ môi trờng và khoanh môi

tái sinh để đạt tỷ lệ phủ xanh 40% diện tích cả nớc. áp dụng chính sách sử dụng
gỗ tiết kiệm. Thực hiện nhất quán chủ trơng giao đất, giao rừng cho các hộ gia
đình thực sự làm chủ, có thể sống bằng nghề rừng, ổn định đời sống cho đồng
bào định canh, định c. Thu hẹp, tiến tới xoá tình trạng du canh, du c. Phối hợp,
tổ chức chặt chẽ có hiệu quả việc di chuyển dân ở một số tỉnh miền núi phía
Bắc, không để tái diễn tình trạng di dân tự do. Tổ chức lại công nghiệp chế biến
thuỷ hải sản và các dịch vụ trên bờ, cải tạo và nâng cấp hệ thốnh hạ tầng cơ sở
nghề cá. Tạo điều kiện và khuyến khích các hộ, nhóm hộ ng dân tự đầu t mua
sắm tàu thuyền lớn ra khơi, sản xuất và chế biến hải sản, làm dịch vụ.
* Thực hiện chính sách ruộng đất phù hợp với sự phát triển nông nghiệp
hànghoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tạo việc làm và thu nhập cho
nông dân nghèo. Khẩn trơng hoàn thành việc giao đất và cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho nông dân, khuyến khích và giúp đỡ các hộ nông dân đổi
đất cho nhau để khắc phục tình trạng ruộng đất quá phân tán và manh mún.
Quản lý chặt chẽ việc chuyển nhợng quyền sử dụng đất theo đúng pháp luật,
không để nông dân nghèo sống bằng nghề nông phải bán đất, ngăn chặn và xử
lý các thủ đoạn chèn ép, cỡng đoạt ruộng đất của nông dân nghèo. Cha đặt vấn
đề mở rộng mức hạn đối với đất canh tác. Kiểm tra việc thực hiện hcính sách
hạn điền đối với đất canh tác phù hợp với điều kiện đất đai ở các vùng khác
nhau, có chính sách, biện pháp quy định cụ thể, hợp lý để xử lý đối với từng loại
đất vợt hạn điền theo nguyên tắc sử dụng đất có hiệu quả, đồng thời nghiêm cấm
hành vi mua bán đất kiếm lời bảo đảm công bằng xã hội. Đành giá phân loại các
trờng hợp nông dân không còn ruộng đất để sản xuất để có chính sách, giải pháp
xử lỹ phù hợp với từng trờng hợp theo hớng vừa không để nông dân bị bần cùng
hoá do không có đất để sản xuất, vừa thúc đẩy quá trình tích tụ ruộng đất hợp lý
theo tiến trình công nghiệp hoá. Bổ xung thể chế, ngăn chặn tình trạng lãng phí
đất đai. Có chính sách phân biệt việc đền bù cho nông dân bị lấy đất để sử dụng
vào mục đích kinh doanh và mục đích công ích, giúp nông dân bị lấy đất có việc
làm và nguồn thu nhập mới.
Kinh tế trang trại với các hình thức sở hữu khác nhau đợc phát triển chủ yếu để

trồng cây dài ngày, chăn nuôi đại gia súc ở những nơi có nhiều ruộng đất,
khuyến khích việc khai phá đất hoang vào mục đích nông.
* Phát triển mạnh các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ ở nông thôn: tăng tỷ lệ đầu t cho nông nghiệp và nông thôn, xây dựng và
nâng cấp kết cấu hạ tầng. Bổ xung chính sách khuyến khích tối đa mọi ngời dân
và doanh nghiệp đầu t phát triển công nghiệp và dịc vụ trên địa bàn nông thôn.
Ưu đãi, khuyến khích hơn nữa đầu t nớc ngoài và đầu t trong nớc vào phát triển
kinh tế, tạo việc làm ở nông thôn, kể cá các dự án ở quy mô hộ gia đình. Miễn
toàn bộ hoặc giảm tối đa tiền thuế đất đối với các dự án đầu t vào các vùng khó
khăn, kể cả các dự án 100% vốn nớc ngoài. Tổ chức các cơ sở chế biến nông
sản, thuỷ sản theo hớng gắn kết các đơn vị cung cấp nguyên liệu-sản xuất-chế
biến và tiêu thụ.
* Tăng nhanh trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp và nông thôn: Nhà n-
ớc hỗ trợ, tạo điều kiện để đẩy mạnh sản xuất và sử dụng sản phẩm cơ khí phục
vụ nông nghiệp nhất là các thgiết bị vừa và nhỏ có sức cạnh tranh với sản phẩm
của nớc ngoài. Có chính sách u đãi về vốn và thuế để nhập khẩu những sản
phẩm cơ khí cho nông nghiệp trong nớc cha sản xuất hoặc sản xuất cha đủ nhu
cầu. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực, bao gồm cả bồi dỡng kỹ năng lao động,
đào tạo kỹ thuật viên và hình thành đội ngũ các nhà kinh doanh giỏi ở nông
thôn.
2. Giải quyết vấn đề thị trờng tiêu thụ nông sản: thực hiện cơ chế lu thông
thật sự thông thoáng trên thị trong nớc.
Củng cố hệ thống thơng nghiệp Nhà nớc trên địa bàn nông thôn, đặc biệt
coi trọng phát triển các hình thức liên kết giữa thơng nghiệp Nhà nớc với Hợp
tác xã, nông dân và lực lợng thơng nghiệp nhỏ, khắc phục tình trạng thả nổi thị
trờng nông thôn gây thiệt hại đến lợi ích nông dân.
Tạo cho đợc một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực có sức cạnh tranh trên
thị trờng quốc tế. Đánh thuế xuất khẩu cao đối với hàng xuất khẩu dới dạng
nguyên liệu thô mà trong nớc đã có năng liực chế biến. Cho nhập khẩu miễn
thuế hoặc thuế suất thấp các loại nguyên vật liệu phục vụ công nghiệp nông thôn

mà trong nớc cha sản xuất đợc hoặc còn thiếu.
Xây dựng các quỹ bảo hiểm sản xuất dới nhiều hình thức. Nhà nớc có
chính sách cho nông dân nghèo vay tiền vào đầu vụ thu hoạch để không phải
bán nông sản ở thời điểm bất lợi về giá. Phát triển các loại hình king doanh kết
hợp công nghiệp, nông nghiệp, xuất nhập khẩu theo phơng thức ký kết hợp đồng
dài hạn với nông dân.
3. Phát triển mạnh các hình thức kinh tế hợp tác, đổi mới hoạt động của các
cơ sở quốc doanh trong nông nghiệp và nông thôn, phát triển các cơ sở
quốc doanh ở vùng sâu, vùng xa: tiếp tục phát huy vai trò tự chủ của kinh tế
hộ gia đình, kể cả kinh tế tiểu chủ. Tập trung chỉ đạo phát triển mạnh các hình
thức kinh tế hợp tác của nông dân theo tinh thần Chỉ thị 68/CT-TƯ của Ban Bí
th Trung ơng Đảng khoá VII và Luật hợp tác xã.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở quốc doanh trong nông
nghiệp và nông thôn theo hớng tập trung làm dịch vụ (điện, nớc, kỹ thuật, tài
chính-ngân hàng, thơng mại, vận tải...vv) công nghiệp chế biến và chuyển giao
cho nông dân, trên cở sở đó phát triển thêm một số cơ sở quốc doanh nông, lâm
nghiệp ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đổi mới và củng cố các quốc doanh đánh
cá theo hớng tăng nhanh khả năg bám trụ dài ngày trên biển, làm dịch vụ ngoài
biển và trên bờ để tạo điều kiện cho ng dân ra khơi bám biển. Phát triển các hình
thức hợp tác giữa các doanh nghiệp Nhà nớc với các hợp tác xã và các hộ nông
dân. Xây dựng hiệp hội ngành nghề hoạt động theo cơ chế dân chủ, tự quản,
trong đó cơ sở quốc doanh trong hiệp hội có vai trò nòng cốt.
B. Thực trạng về đầu t phát triển sản xuất nông nghiệp qua các năm
I. Tình hình phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn thời kỳ 1990-1995
1. Thành tựu đạt đợc trong nông nghiệp
Đây là thời kỳ phát triển ổn định của nông nghiệp nớc ta trên cả hai
ngành trồng trọt và chăn nuôi. Trồng trọt phát triển toàn diện, trong đó nổi bật
nhất là sản lợng lơng thực. Sản lợng lơng thực quy thóc bình quân thời kỳ
1990-1995 đạt 25 triệu tấn tăng 27,3% (5,3 triệu tấn) so với bình quân
1986-1990. Tốc độ tăng sản lợng lơng thực bình quân một năm đạt 4,3%, cao

hơn tốc độ tăng trởng dân số 2,2% nên lơng thực bình quân nhân khẩu năm sau
cao hơn năm trớc 1991: 324,9 kg; 1992: 348,9 kg; 1993: 359 kg; 1994: 361 kg;
1995: 364 kg, bình quân 1991-1995 đạt 351 kg so với 310 kg bình quân 5 năm
trớc đó.
Có thể khẳng định rằng, thành tựu về sản xuất lơng thực 5 năm qua là to
lớn và có ý nghĩa nhiều mặt, cả về kinh tế, chính trị và xã hội. Việt Nam từ một
nớc thiếu lơng thực triền miên trớc 1989, hàng năm phải nhập khẩu 0,8 triệu tấn
gạo, thì 5 năm qua không những sản xuất đủ thoả mãn mọi nhu cầu tiêu dùng
của hơn 70 triệu dân (mỗi năm tăng thêm 1,5 triệu ngời), phát triển chăn nuôi,
tăng dự trữ quốc gia, phục vụ công nghiệp chế biến... mà còn d thừa để xuất
khẩu gạo với số lợng lớn: 8,65 triệu tấn trong 5 năm, bình quân 1,73 triệu/năm
và có xu hớng tăng dần từ 1 triệu tấn năm 1991 lên 1,95 triệu tấn năm 1992;
1,75 triệu tấn năm 1993; 1,95 triệu tấn năm 1994 và 2 triệu tấn năm 1995. Nớc
ta vẫn giữ vị trí thứ 3 trong các nớc xuất khẩu gạo nhiều nhất trên thế giới sau
Thái Lan và Mỹ. Nạn đói giáp hạt ở miền Bắc đã bị đẩy lùi, kể cả những năm
thời tiết không thuận lợi nh 1991, 1993, 1994. An toàn lơng thực quốc gia đợc
đảm bảo khá vng chắc trong phạm vi cả nớc.
Với kết quả đó, chúng ta không chỉ đạt mà còn vợt xa mục tiêu sản xuất l-
ơng thực kế hoạch 5 năm 1991-1995 do Đại hội VII đề ra (kế hoạch 1995 đặt 25
triệu tấn, thực hiện 27,4 triệu tấn). Đây lần đầu tiên kế hoạch 5 năm về sản xuất
lơng thực của nớc ta đợc thực hiện trọn vẹn nhất. Đạt đợc kết quả đó, trớc hết và
chủ yếu do sản xuất lúa có tiến bộ toàn diện và vợt bậc cả về mở rộng diện tích
và thâm canh tăng năng suất. Diện tích từ 6,3 triệu hecta năm 1991 tăng lên 6,71
triệu hecta năm 1995, cơ cấu mùa vụ thay đổi, diện tích lúa Đông xuân từ 2,15
triệu hecta tăng lên 2,47 triệu hecta, lúa Hè thu từ 1,3 triệu hecta lên 1,6 triệu
hecta còn lúa mùa giảm từ 2,83 triệu hecta xuống 2,63 triệu hecta trong 5 năm.
Tăng diện tích bằng khai hoang, tăng vụ kết hợp chuyển vụ lúa mùa năng suất
thấp, không ổn định sang hai vụ lúa Đông xuân và Hè thu năng suất cao và ổn
định là một yếu tố quyết định làm tăng sản lợng lúa 5 năm qua. Cùng với yếu tố
diện tích tăng, năng suất láu trong thời gian đó cũng tăng từ 31,4 tạ/hecta lên

46,4 tạ/hecta. Nếu tính bình quân 5 năm 1991-1995 so bình quân 5 năm
1986-1990, năng suất lúa tăng từ 35,3 tạ/ha lên 40,4 tạ/ha, trở thành nguyên
nhân chủ yếu quyết định quy mô và tốc độ tăng sản lợng lúa nói riêng, lơng thực
nói chung. Bình quân hai thời kỳ, sản lợng lúa cả nớc tăng thêm 5,2 triệu tấn
(22,4 so với 17,2) riêng năng suất tăng đã làm sản lợng lúa tăng 3,1 triệu tấn.
Các yếu tố thâm canh lúa nh thuỷ lợi, phân bón, chăm sóc đặc biệt giống mới,
khuyến nông đều góp phần tích cực vào quá trình và kết quả thâm canh, tăng
năng suấtlúa những năm qua. Giá vật t, phân b ón ổnn định, số lợng và chủng
loại phong phú, phơng thức mua, bán linh hoạt lu thông tự do đã tạo điều kiện
cho nông dân thâm canh tăng năng suất lúa cao hơn các thời kỳ trớc đó.
Điều đặc biệt có ý nghĩa là: những kết quả đó đạt đợc trong điều kiện thời
tiết không thuận lợi, vụ Đông xuân 1990-1991 sâu rày phá hoại làm giảm nửa
triệu tấn lúa ở đông bằng sông Cửu Long, ma lớn ở đồng bằng sông Hồng làm
thiệt hại hơn triệu tấn thóc. Nếu không có những khó khăn khách quan trên đây,
chắc chắn sản lợng lơng thực còn đạt mức cao hơn, thành tựu còn to lớn hơn.
Hai vùng điểm lúa hàng hoá đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long,
đều đạt những tiến bộ mới về thâm canh tăng vụ, trong đó nổi lên 10 tỉnh vợt
mức lơng thực 1 triệu tấn/năm.
Màu lơng thực tuy phát triển chậm hơn, sản lợng quy thóc (từ 2,44 triệu
tấn lên 2.58 triệu tấn trong hai thời kỳ) nhng cũng có những nét mới về cơ cấu
sản xuất. Cây ngô tăng nhanh cả về diện tích lẫn năng suất 1991: diện tích 44
vạn ha, năng suất 15 tạ/ha; 1995: diện tích 53 vạn ha, năng suất 20 tạ/ha, đa sản
lợng ngô từ 67,2 vạn tấn lên 1,1 triệu tấn trong 5 năm. Đó lag một tiến bộ quan
trọng góp phần ổn định và tăng nhanh sản lợng lơng thực cả nớc theo hớng thị
trờng. Các cây màu khác nh khoai sắn... phát triển chậm và giảm sút do kém hấp
dẫn đối với thị trờng, giá cả thấp, khả năng tiêu dụng thu hẹp do đợc mùa lúa. Sự
điều chỉnh nh trên là hợp lý.
Sản xuất rau, đậu, cây công nghệ, cây ăn quả có những bớc phát triển
mới. Những cây trồng có sản phẩm phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu
tăng khá nhanh. Bình quân 5 năm 1991-1995 so với bình quân 5 năm 1986-1990

sản lợng lạc tăng 21% (45 nghìn tấn), mía tăng 25,9% (1,3 triệu tấn), đỗ tơng
tăng 18,9% (16,4 nghìn tấn), bông tăng gấp 2,38 lần, tiêu tăng 68,5%, diện tích
cây ăn quả tăng 6,9%. Diện tích rau đậu, nhất là rau vụ Đông ở miền Bắc tăng
nhanh, số lợng, chủng loại đa dạng, chất lợng cao hơn đă đáp ứng mọi nhu cầu
tiêu dùng trong nớc về rau xanh, tơi quanh năm.
Nét mới trong sản xuất trồng trọt 5 năm qua là bớc đầu đă hình thành các
vùng sản xuất tập trung có tỷ xuất hàng hoá lớn gắn vơi thị trờng trong nớc và
suất khẩu nh lúa gạo đồng bằng sông Cửu Long, cao su, cà phê ở vùng Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên, chè ở trung du và miền núi phía bắc, cây ăn quả ở đồng
bằng Nam Bộ và các tỉnh Bắc Bộ; rau, đậu vụ đông ở đồng bằng sông Hồng...
Phơng thức sản xuất hàng hoá đă tác động trực tiếp đến các vùng đó, khơi dậy
những tiềm năng về đất đai, lao động, khoa học kĩ thuật, tạo nên tốc độ tăng tr-
ởng cao của một số sản phẩm có thị trờng tiêu thụ. Riêng vùng đồng băng sông
Cửu Long sản lợng lúa năm 1995 ớc đạt trên 13 triệu tấn tăng 3 triệu tấn so với
1991 và là vùng cung cấp toàn bộ gạo xuất khẩu của nớc ta hiện nay. Vùng cà
phê Tây Nguyên với sản lợng năm 1994 đạt trên 166 nghìn tấn cà phê nhân, năm
1995 ớc đạt 175 ngàn tấn, tăng gấp đôi năm 1992, trong đó trên 90% đã xuất
khẩu đem lại nguồn ngoại tệ lớn thứ hai sau gạo; các vùng sản xuất cây ăn quả
tập trung nh xoài, nhãn ở Vĩnh Long, Tiền Giang, nho Ninh Thuận, vải thiều
Hải Hng, Hà Bắc, Quảng Ninh, mận hậu, mận tam hoa ở Lào Cai, Sơn La... rau
Đà Lạt, lạc Tây Ninh, Nghệ An đang phát triển mạnh theo hớng sản xuất hàng
hoá, đem lại thu nhập cao trong ngành trồng trọt từng bớc đa dạng hoá cây
trồng, gắn với thị trờng. Những cây trồng giảm diện tích và sản lợng trong 5
năm qua là cói, đay, dừa, thuốc lá, sắn chủ yếu là do sản phẩm khó tiêu thụ giá
thấp. Việc chuyển diện tích gieo trồng các cây này sang nhiều cây trồng có hiệu
quả hơn là sự điều chỉnh cần thiết (trừ những loại đất không điều chỉnh đợc nh
đất trồng cói, trồng dừa...)
Chăn nuôi phát triển ổn định cả trâu bò lợn và gia cầm. Bình quân 5 năm
1991- 1995 so với bình quân 5 năm 1986- 1990, đàn trâu tăng 5,7%, đàn bò tăng
10,1%, đàn lợn tăng 24%, đàn gia cầm tăng 28,7%, sản lợng thịt hơi xuất

chuồng tăng 25,6%, sản lợng trứng tăng 33,6% là những thực tế chứng minh sự
phát triển khá nhanh và ổn định của chăn nuôi trong cơ chế mới. Không chỉ tăng
đầu t con mà trọng lợng xuất chuồng bình quân cũng tăng nhanh, nên sản lợng
thịt hơi các loại xuất chuồng tăng từ 918 nghìn tấn lên 1,15 triệu tấn trong hai
thời kỳ, riêng 1995 đạt 1,29 triệu tấn. Chất lợng sản phẩm chăn nuôi đợc nâng
cao nhất là thịt lợn, theo chơng trình nạc hoá, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu. Sản lợng trứng, sữa bò, mật ong... đều tăng nhanh. Đặc
biệt, chăn nuôi bò sữa phát triển nhanh ở các vùng ven đô thị nhất là ngoại thành
thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Tổng đàn bò sữa cả nớc năm 1995 ớc đạt 20
nghìn con trong đó riêng thành phuố Hồ Chí Minh có trên 11 nghìn con (năm
1991 có 5492 con, 1994 có 10420 con), chủ yếu theo quy mô hộ gia đình và các
nông trại nhỏ.
Chăn nuôi phát triển, thực phẩm cung cấp cho thị trờng trong nớc và xuất
khẩu tăng nhanh, nhiều vùng chăn nuôi hàng hoá đa hình và tăng trởng ổn định
là một nét mới trong sản xuất nông nghiệp nớc ta 5 năm 1991-1995. Các sản
phẩm xuất khẩu nh thịt chế biến, trứng vịt muối, lông vịt tuy còn ít về số lợng,
nhng chất lợng có tiến bộ, nên thị trờng đợc mở rộng và ổn định hơn. Sản lợng
thịt chế biến năm 1993 lên tới 19,7 nghìn tấn, so với 12,8 nghìn tấn năm 1992.
Chăn nuôi gia súc khác có bớc phát triển mới: nhất là đàn dê tăng nhanh,
chăn nuôi hơu, nuôi ong , nuôi tằm mở rộng theo hớng sản xuất hàng hoá và đã
góp phần quan trọng cung cấp thêm nhiều sản phẩm có giá trị têiu dùng trong
nớc và xuất khẩu. Một số tỉnh đã bắt đầu phát triển đàn cừu, bổ xung nguồn thực
phẩm có giá trị phục vụ nhu cầu tiêu dùng đang tăng lên của dân c và khách sạn
du lịch. Đàn dê từ 312 nghìn con năm 1991 tăng lên 370 nghìn con năm 1994,
đàn cừu từ vài trăm con tăng lên trên một nghìn con chủ yếu ở tỉnh Ninh Thuận.
Tốc độ tăng trởng chăn nuôi trong những năm qua, đặc biệt 3 năm
1993-1995 khá ổn định: Đàn trâu 4,3%, đàn bò 6,4%, đàn lợn 20%, đàn gia cầm
21%, trọng lợng thịt hơi xuất chuồng 22,8% so với mức bình quân 1989-1992.
Nguyên nhân làm cho nhăn nuôi phát triển những năm qua là sản lợng l-
ơng thực tăng, sản lợng và chất lợng thức ăn gia súc ổn định, gia cả hợp lý, ngời

chăn nuôi có lãi, mặt khác nhu cầu về sản phẩm chăn nuôi tăng do đời sống dân
c đợc cải thiện, mức tiêu dùng, thịt, sữa, trứng cao hơn trớc. Nh vậy cả hai yếu tố
"đầu vào" và "đầu ra" của sản phẩm chăn nuôi phát triển theo hớng sản xuất
hàng hoá. Theo số liệu tổng điều tra nông thôn 1994 đến nay cả nớc có 25213
hộ nhăn nuội kiểu trang trại với quy mô từ 11 con lợn thịt trở lên, nhiều hộ nuôi
bò đàn với số lợng 50 con đến 100 con, đàn gia cầm hàng nghìn con... Phơng
thức chăn nuôi tự cấp, tự cấp đã và đang chuyển dần sang sản xuất hàng hoá gắn
với thị trờng.
Đó là bớc tiến quan trọng tạo nên sự thay đổi về chất trong chăn nuôi 5
năm qua ở nớc ta, từng bớc rút ngắn khoảng cách giữa chăn nuôi với trồng trọt
trong cơ cấu giá trị tổng sản lợng nông nghiệp.
2. Chính sách đầu t vốn thời kỳ 1990-1995
Nông nghiệp và nông thôn nớc ta có vị trí rất quan trọng (chiếm hơn 80%
c dân cả nớc và chiếm tỷ trọng khá lớn trong sản phẩm của nề kinh tế quốc dân).
Trong nhiều năm qua chúng ta chỉ chú ý đến nông nghiệp, lãng quên địa bàn
nông thôn vì vậy kinh tế nông thôn nớc ta chủ yểu là thuần nông với cơ sở vật
chất nghèo nàn, kết cấu hạ tậng thấp kém. ở các nớc phát triển công nghiệp
nông thôn khá phát triển. ở đây không chỉ có tiểu công nghiệp và thủ công
nghiệp với kỹ thuật truyền thống mà còn có cá công nghiệp lớn với kỹ thuật tiên
tiến, gắn với hoạt động nông nghiệp nông thôn. Bên cạnh đó dịch vụ thơng mại
cũng rất phát triển.
Vốn là điều kiện và tiền đề để phát triển và mở rộng sản xuất, nâng cao
đời sống và dân c nông thôn từng bớc xoá đói giảm nghèo. Vì vậy, một mặt phải
huy động nguồn vốn tự có trong nông dân, mặt khác Nhà nớc phải giúp đoẽ
nông dân, cho họ vay vốn với nhiều hình thức phong phú và có hiệu quả.
2.1 Chính sách đầu t vốn
Từ sau Nghị quyết 10 của Bộ chính trị nền kinh tế nớc ta từng bớc chuyển
sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc . Chính sách đầu t vốn đã thay
đổi: vốn bao cấp cho các doanh nghiệp quốc doanh giảm hẳn và chuyển những
đầu t đó sang hình thức tín dụng vay vốn và phải trả lãi suất để tạo cho các xí

nghiệp nông nghiệp quốc doanh quan tâm đến việc sử dụng vốn có hiệu quả.
Vốn ngân sách dành cho khai hoang vẫn giữ tỷ lệ 5%-7%, tỷ lệ dành cho
các nông trờng quốc doanh từ 40% của những năm 1986-1987 giảm xuống còn
trên 10%. Đảng lu ý là vốn ngân sách tập trung đầu t cho thuỷ lợi (chủ yếu là
thuỷ nông) - một bộ quan trọng của hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn cũng
giảm.
Biểu 1. Vốn và cơ cấu vốn đầu t xây dựng cơ bản của Nhà nớc trong ngành
nông nghiệp năm 1990-1995.
1990
Sốlợng Tỷtrọng
1991
Sốlợng Tỷtrọng
1992
Sốlợng Tỷtrọng
1993
Sốlợng Tỷtrọng
Tổng số
I.Trồng
trọt
1.Khai
hoang
2.Nông
trờng QD
Trong
đó: Cao
su

Cà phê
409163,0 100
92396,0 22,6

29473,0 7,2
55559,0 13,5
20780,0 5,1
2599,0 0,6
906,0 0,2
615400 100
189300 30,7
37200 6,0
145500 23,6
60600 9,8
16000 2,5
19600 3,1
839807 100
228069 27,2
126654 15,1
90542 10,8
29970 3,6
6992 0,8
5851 0,7
1140000 100
314000 27,5

Chè
3.Trang
trại KT
II.Chăn
nuôi
1.Chuồn
g trại
2. Trạm

trại KT
III.Trạm
máy kéo
IV.Thuỷ
lợi
Trong đó
thuỷ
nông
7324,0 0,02
16903,0 4,1
4400,0 1,1
12503,0 3,7
36,0
299830,0 73,3
244435,0 59,7
6660 1,0
20700 3,4
400 0,06
405,000 65,8
234000 56,1
10873 1,3
30102 3,6
9505 1,1
20597 2,4
581636 69,2
438335 55,2
40000 3,5
786000 69,0
Nhà nớc đã dành số vốn lớn đề thực hiện chơng trình 327 nhằm bảo vệ có
hiệu quả vốn rừng hiện có gắn với định canh định c, phủ xanh đất trống đồi trọc,

tăng khả năng phòng hộ của rừng, tạo ra sản phẩm hàng hoá, giải quyết việc
làm, góp phần phân bố lại lao động dân c và củng cố an ninh quốc phòng. Triển
khai thực hiện chơng trình 327 trong hai năm 1993-1994 Nhà nớc đã đầu t 416
tỷ đồng trong đó đầu t cho lâm nghiệp 291,2 tỷ đồng, cho vay 67,2 tỷ đồng, đã
đầu t trực tiếp đến hộ 60% tổng số vốn đầu t và 85% so với đầu t lâm sinh (bảo
vệ, khoanh nuôi và trồng rừng) bình quân một hộ năm 1993: 0,8-1,2 triệu đồng,
năm 1994: 1,4-2 triệu đồng.
2.2 Chính sách tín dụng cho nông nghiệp
Cùng với sự đổi mới của nề kinh tế tổ chức ngân hàng đã có sự cải tổ. Bắt
đầu thử nghiệm mô hình ngân hàng hai cấp : ngân hàng Nhà nớc Trung ơng làm
nhiệm vụ quản lý nhà nớc và các ngân hàng Thơng mại với chức năng kinh
doanh tiền tệ, trong đó có Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp. Trong thời gian
này, các Hợp tác xã tín dụng ở cơ sở bị tê liệt hoàn toàn. Hoạt động tín dụng ở
nông thôn chủ yếu là Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam.
Từ khi hộ gia đình đợc coi là đơn vị kinh doanh tự chủ, nó đã trở thành
đối tợng khách hàng chủ yếu của tín dụng ngân hàng nông nghiệp. Tuy vậy, việc
triển khai cho vay vốn tới hộ nông dân những năm 1989-1990 vẫn tranh luận với
những ý kiến khác nhau. Một số ngời lo ngại rằng cho các hộ nông dân vay sẽ
dẫn tới xu hớng phát triển t bản chủ nghĩa. Về phía Ngân hàng Nông nghiệp lo
ngại việc thu hồi vốn và khả năng hoàn trả của nông dân. Cuối 1990 đầu năm
1991, trớc áp lực to lớn về vốn của các hộ nông dân, Ngân hàng Nông nghiệp
Việt Nam đã thí điểm cho vay tới 90 hộ nông dân ở 3 xã thuộc huyện Bình
Chánh thành phố Hồ Chí Minh với số vốn vay trên 31 triệu đồng, lãi suất
2,4%/tháng để mua phân bón. 85% đã hoàn trả lại Ngân hàng huyện sau vụ thu
hoạch. Tỉnh An Giang cho 15260 hộ vay với 31 tỷ đồng để mua phân bón, thuốc
trừ sâu, xăng dầu. Sau vụ thu hoạch, đúng thời hạn ngân hàng đã thu đủ cả vốn
và lãi.
Từ kết quả thí điểm tháng 6/1991 Hội đồng Bộ trởng đã ra chỉ thị
202/HĐBT về việc cho vay vốn sản xuất đến hộ nông dân. Chỉ thị đã đợc triển
khai và mở rộng ở nhiều địa phơng trong cả nớc. Từ 63 tỷ đồng d nợ năm 1990

tăng lên 245 tỷ năm 1991, 1431 tỷ năm 1992 và 6 tháng đầu năm 1993 tăng lên
2479 tỷ đồng. Trong lúc đó quốc doanh nông nghiệp năm 1992 d nợ 142 tỷ và
các Hợp tác xã 109 tỷ.
Lợng vốn cho các hộ nông dân vay chủ yểu là tín dụng ngắn hạn, doanh
số cho vay chiếm 96-99%. Số lợt hộ đợc vay ở các vùng có khác nhau, theo các
thời gian cũng khác nhau. ở thời kỳ này, lãi suất cho vay uyển chuyển hơn, tỷ lệ
lãi suất theo xu hớng giảm xuống. Từ 5/1992 lãi suất cho các hộ vay là
3,3-4,2%/tháng đối với tín dụng ngắn hạn và trung hạn. Từ 8/1992 lãi suất tín
dụng giảm xuống tơng ứng còn 3,0-3,2%/tháng và 2,1-2,4%/tháng. Từ 10/1993
lại giảm còn 1,4-1,8% và 1,2%. Tuy vậy, tổ chức Ngân hàng Thơng mại vẫn cha
đạt lãi suất dơng. Hàng năm Ngân hàng Nông nghiệp còn bị lỗ. Năm 1992 lỗ
kinh doanh toàn ngành là 52 tỷ đồng.
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã thực hiện một số mô hình tín dụng
và phơng thức chuyển tải vốn xuống các vùng nông thôn với các đối tợng: hộ
giầu, trung bình và nghèo. Có hai phơng thức cho vay tới hộ: cho vay trực tiếp
theo 2 dạng: cho vay tại Hội sở ngân hàng và thành lập tổ cho vay lu động cho
vay và thu nợ trực tiếp tới hộ nông dân, cho vay thông qua tổ nhóm tơng hỗ tín
chấp... do nông dân tự nguyện thành lập và cho vay thông qua tổ chức kinh tế tài
chính trung gian (hợp tác xã, nông trờng, xí nghiệp, ngân hàng cổ phần, hợp tác
xã tín dụng...) làm dịch vụ hởng hoa hồng (20% chênh lệch lãi suất đầu vào và
đầu ra thu nộp vào ngân hàng).
Biểu 2.
Đến 31/12/1991 Đến 31/12/1992 Đến
30/6/1993
D nợ
đến
31/12/1
991
Doanh số
cho vay

D nợ Doanh
số cho
vay
D nợ Doanh
số cho
vay
D nợ
Tổng số
Trong đó:
-Vay ngắn
hạn
Tỷ trọng
62,9
100
56,7
90,7
369,7
100
398,3
96,9
245
100
243,9
99,5
2501
100
2423,4
96,9
1430,8
100

1363,9
95,3
2781,7
100
2735,3
99,7
2479,3
100
2384,3
98,3
-Vay dài
hạn
Tỷ trọng
6,2
9,9
11,4
3,1
1,1
0,5
77,6
3,1
66,9
4,7
5,7
1,7
46,4
3,8
Theo các
vùng
1.Đồng

bằng sông
Hồng
2.Đồng
bằng sông
Cửu Long
3.Duyên
hải miền
Trung
4.Miền
Đông
Nam Bộ
5.Trung
du miền
núi Bắc Bộ
6.Khu IV

7.Tây
nguyên
1,1
11,4
4,3
13,8
19,7
11,0
1,6
18,7
122,8
50,8
38,8
71,5

60,2
6,8
14,9
80,3
29,9
25,0
45,7
43,0
6,2
442,0
736,0
287,9
249,8
404,1
285,0
95,4
263,6
434,8
165,5
126,9
241,2
145,8
53,0
444,2
791,4
338,0
262,8
477,7
302,0
165,6

442,8
704,9
283,0
202,4
428,3
305,3
112,6
3. Chính sách cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn
3.1 Cơ cấu ngành nông nghiệp
Cơ cấu nông nghiệp đã từng bớc phát triển toàn diện hơn, hạn chế dần
tính độc canh. Cơ cấu giá trị sản lợng trồng trọt và chăn nuôi có sự thay đổi theo
hớng tích cực
1990 1991 1992
Trồng trọt (%) 75,67 74,9 74,0
Chăn nuôi (%) 24,5 25,1 26,0
Trong ngành trồng trọt thì lơng thực là ngành trọng tâm của nông nghiệp
đã có những tiến bộ rõ rệt. Từ năm 1989 đến 1995 mỗi năm ta xuất khẩu 1,5
triệu tấn gạo. Sự tiến bộ của sản xuất lơng thực đã góp phần quan trọng đảm bảo
nhu cầu cho xã hội. Trong cơ cấu cây lơng thực cần ghi nhận một chuyển hớng
tích cực là ở miền Bắc vụ lúa chiêm dài ngày, năng suất thấp đã đợc thay bằng
vụ lúa xuân ngắn ngày có năng suất cao và vụ Đông đang trở thành vụ sản xuất
chính, góp phần tăng thêm khối lợng nông sản. ở đồng bằng sông Cửu long, vụ
lúa nổi đợc thay bằng vụ lúa Đông xuân, tăng thêm vụ lúa hè thu.
Ngành chăn nuôi cũng đợc phát triển mạnh mẽ. Đàn lợn đã tăng từ 8,9
triệu con năm 1976 lên 13,8 triệu con năm 1991. Trong đó tỷ lệ đàn lợn lai kinh
tế ngày càng tăng. Do vậy trong lợng xuất chuồng bình quân tăng nhanh. Đàn
trâu bò tăng từ 3,3 triệu con lên 6,08 triệu con, trong đó đàn bò tăng rất nhanh,
từ 1,585 triệu con năm 1976 lên 3,201 triệu con năm 1992. ở các tỉnh phía Bắc,
20 năm đàn bò liên tục bị giảm, từ năm 1981 trở lại đây đã tăng nhanh, kể cả ở
vùng đồng chiêm trũng.

3.2 Cơ cấu thành phần trong nông nghiệp
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần đã đợc thực hiện phổ biến trong nông
nghiệp, đã có sự chuyển biến quan trọng từ chỗ chủ yếu là quốc doanh và tập thể
sang chủ yếu là kinh tế hộ - lấy hộ làm đơn vị sản xuất cơ bản trong nông
nghiệp. Nền nông nghiệp nhiều thành phần đã nhanh chónh vào cuộc sống có
tác dụng quan trọng trong việc khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao động, tiền
vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có để đẩy mạnh sản xuất nông sản hàng hoá.
3.3 Cơ cấu vùng trong nông nghiệp: đang đợc hình thành nh các vùng trọng
điểm trong cây lơng thực ở đồng bằng sông Cửu long và đồng bằng sông Hồng.
Các vùng cao su, cà phê đang hình thành ở Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ.
Vùng chè tập trung chủ yếu ở các tỉnh trung du và miền núi phía Bắc. Điều đó
đã tạo ra sự phân bố lại lao động, vốn đầu t và t liệu sản xuất, thúc đẩy các vùng
kinh tế lạc hậu phát triển.
3.4 Cơ cấu kinh tế nông thôn
Cơ cấu giữa nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông thôn nớc ta có sự
chuyển biến theo hớng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành nghề
và dịch vụ phi nông nghiệp. Do đó cơ cấu kinh tế nông thôn bớc đầu có sự
chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Giá trị sản lợng nông nghiệp vẫn chiếm đại bộ phận trong nền kinh tế
quốc dân: năm 1993 nông nghiệp chiếm 29,2% trong GDP và hơn 70% lực lợng
lao động. Tuy vậy, trong nông nghiệp trồng trọt và chăn nuôi phát triển chậm,
sản xuất và cân đối lơng thực tuy đã khá hơn những vẫn cha thật vững chắc, cây
công nghiệp bị giảm sút cả số tuyệt đối và tỷ trọng 8,1% năm 1985 xuống còn
6,6% năm 1992, chăn nuôi cha trở thành ngành chính.
Cơ cấu kinh tế nông thôn chậm biến đổi, ở nhiều nơi vẫn mang nặng tính
thuần nông, ví dụ ở đồng bằng sông Hồng, trong giá trị tổng sản lợng,phần phi
nông nghiệp mới có 15%, ở miền núi phía Bắc 10,7%. Trong nhiều năm chúng
ta thực hiện u tiên phát triển công nghiệp nặng, do đó vốn đầu t cho nông nghiệp
còn cha thoả đáng. Nếu tính bình quân 10 năm 1976-1986 vốn đầu t cho nông
nghiệp và thuỷ lợi chiếm 18,75 trong tổng vốn đầu t, riêng nông nghiệp là 9,8%

và thuỷ lợi là 8,9%. Từ năm 1986 đến nay tuy Nghị quyết của Đảng đã nêu rõ
"nông nghiệp thật sự là mặt trận hàng đầu" nhng vốn đầu t cho nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ trọng thấp so với công nghiệp. Vì đầu t cho nông nghiệp cha thoả đáng
nên cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông nghiệp còn thấp. Các công trình thuỷ lợi
mới đảm bảo tới đợc 40,5% diện tích gieo trồng hàng năm. Tình trạng úng hạn
xảy ra thờng xuyên, phân hoá học và thuốc trừ sâu còn thiếu , diện tích cày bừa
bằng máy mới chiếm khoảng 20%. Việc chế biến nông sản còn ở mức thấp làm
ảnh hởng đến sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu nông sản.
Mặc dù cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn nớc ta trong những năm
qua đã có những biến đổi cơ bản và tích cực nhng sự biến đổi đó diễn ra với tốc
độ rất chậm. Vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo h-
ớng sản xuất hàng hoá, hiện đại hoá công nghiệp hoá với tốc độ nhanh là một
đòi hỏi cấp thiết khách quan.
4. Cơ sở hạ tầng nông thôn
4.1 Điện, đờng giao thông và cơ sở vật chất khác cho phát triển nông nghiệp
Theo kết quả tổng điều tra nông thôn và nông nghiệp năm 1994 cá nớc có
60% số xã có điện, 86,4% số xã có đờng ô tô đến trung tâm xã, 98% số xã có tr-
ờng cấp I, 76% có trờng cấp II, 92% số xã có trạm xá xã, 37% có nhà trẻ và
49,3% số xã có trạm biến thế điện. Cơ sở hạ tầng nông thôn đã đợc nâng cao so
với các thời kỳ trớc, điều kiện nhà ở, học hành, bảo vệ sức khoẻ của nhân dân
nông thôn có bớc tiến rõ nét; 57,7% số hộ nông thôn có nhà kiên cố, 65% số hộ
có nguồn nớc sạch. Tình trạng học sinh nông thôn bỏ học đã giảm dần. Đời sồng
tinh thần của nông dân có nhiều tiến bộ: tỷ lệ hộ có máy thu thanh từ 11%lên
32,8% trong cùng thời gian, 53% số hộ nông thôn có điện dùng trong sản xuất
và sinh hoạt.
Máy móc công cụ phục vụ sản xuất ở nông thôn tăng nhanh, gắn liền với
sự đầu t mua sắm của các hộ nông dân tự chủ. Đến năm 1995 cả nớc có 41700
máy kéo, 584000 máy bơm nớc các loại, 52000 máy xay xát, 99000 máy tuốt
lúa có động cơ và hàng trăm ngàn các loại công cụ cơ khí phục vụ sản xuất và
chế biến nông, lâm thuỷ sản. Điện dành cho nông thôn và nông nghiệp từ 801

triệu kwh năm 1991 tăng lên 1166 triệu kwh năm 1994 và 1300 triệu kwh năm
1995, tỷ trong từ 15% lên 20% điện sản xuất trong 5 năm tơng ứng. Nông thôn
có điện nên điều kiện lao động và bộ mặt nông thôn có nhiều đổi mới, thiết bị,
đồ dùng trong gia đình hộ nông dân tăng lên, rõ nhất là vùng đồng bằng và nông
thôn ven thành phố, thị xã, khu công nghiệp.
Vấn đề tồn tại hiện nay là nông thôn vùng núi, vùng cao, vùng sâu cơ sở
hạ tầng còn thấp kém, nhất là điện và đờng ô tô, ở đồng bằng giá điện còn cao
730 đồng/kw, kéo theo sự gia tăng của chi phí thuỷ lợi, phí ở các vùng đã đợc
thuỷ lợi hoá.
4.2 Hệ thống các công trình thuỷ lợi
Một số các công trình thuỷ lợi tuy đầu t vốn lớn nhng đã xuống cấp nên
năng lực phục vụ sản xuâts nông nghiệp còn hạn chế. Thực tế cho thấy rằng,
năng lực tới của các công trình thuỷ nông cả nớc mới đảm bảo tới tự chảy trên
2,2 triệu ha canh tác, tới bán điện trên 1,1 triệu ha canh tác, tổng công 3,3 triệu
ha canh tác. Nhng thực tế hàng năm chỉ khai thác đợc khoảng 90% công suất
thiết kế do máy móc cũ kỹ, kênh mơng sụt lở, thiếu điện, không đồng bộ giữa
công trình đầu mối và hệ thống kênh mơng. Cacs hồ đập thuỷ lợi tuy công suất
thiết kế tới lớn, nhng về mùa khô thờng xuyên thiếu nớc do tệ phá rừng đầu
nguồn, đốt nơng làm rẫy nên năng lực thực tế tới rất thấp. Cây trồng quan trọng
nhất của Việt Nam là cây lúa thì năm 1995 diện tích lúa đợc tới là 5,6 triệu ha,
chiếm 84% tổng diện tích gieo cây lúa cả nớc, trong đó vụ lúa Đông xuân 2,5
triệu ha, lúa Hè thu 2 triệu và 1,1 triệu ha vụ mùa. Diện tích lúa bị hạn, bị úng
hàng năm vẫn còn lớn nhất là ở vùng đồng băng sông Hồng và miền Trung.
Khả năng chống hạn, chống úng của các công trình thuỷ nông hiện có dù có khá
hơn trớc song vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu cung cấp nớc theo nhu cầu sinh tr-
ởng của cây lúa. Tỷ lệ diện tích lúa đợc tới, tiêu theo khoa học cha đạt 50% tổng
diện tích gieo cấy hàng năm.
Biểu3. Số lợng các công trình thuỷ lợi
ĐVT 1991 1992 1993 1994 1995
Số công trình

thuỷ lợi
Trong đó
- Thuỷ nông:
Đại thuỷ nông
-Trạm bơm điện
- Trạm bơm dầu
- Thuỷ điện kết
hợp thuỷ nông
- Máy kéo tiêu
chuẩn (15 CV)
- Máy bơm
- Điện cung cấp
cho nông nghiệp
Cái
"
"
"
"
"
"
1000 cái
Triệu
kwh
5112
5020
424
2742
355
92
35375

35375
807,4
5263
5168
425
2882
355
95
37627
37627
975,0
5310
5180
454
2905
366
105
38000
38000
1000
5350
5215
457
3047
376
119
46800
46800
1166
5415

5319
460
3120
394
125
57500
57500
1300
II. Tình hình phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn thời kỳ
1996-2001
1. Những kết quả đạt đợc trong nông nghiệp
Nông nghiệp phát triển liên tục, đạt tốc độ tăng trởng cao và toàn diện.
Giá trị sản xuất toàn ngành nông, lâm ng nghiệp tăng 5,8%/năm, vợt mục tiêu
kế hoạch đặt ra, trong đó nông nghiệp tăng 5,6%, thuỷ sản 8,4%, lâm nghiệp
2,3%.
Tỷ trọng nông, lâm, ng nghiệp trong GDP đã t 27,2% năm 1995 giảm
xuống 24,3% năm 2000; trong đó, nông nghiệp đã từ 22,4% GDP giảm xuống
còn 19,9% GDP, sản xuất nông nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hớng tăng tỷ
trọng các loại sản phẩm cây trồng và vật nuôi có năng suất và hiệu quả kinh tế
cao; lâm nghiệp giữ ở mức 1,3% GDP năm 2000; thuỷ sản chiếm khoảng 3%
GDP.
Vốn đầu t cho nông nghiệp tăng 24,4%/năm, chiếm 11,5% tổng vốn đầu
t xã hội. Riêng nguồn vốn đầu t từ ngân sách Nhà nớc cho lĩnh vực nông nghiệp
chiếm khoảng 23,5%.
Nét nổi bật là sản lợng lơng thực quy thóc bình quân mỗi năm tăng 1,6
triệu tấn, năm 2000 đạt 35,7 triệu tấn, đủ cho tiêu dùng trong nớc, dự trữ và xuất
khẩu với số lợng lớn. Diện tích một số cây công nghiệp bình quân hàng năm
tăng khá nh cao su tăng 7,9%, chè 6,1%, cà phê 22,6%,hạt tiêu 28,5%, mía
6,1%, cây ăn quả 10,3%. Chăn nuôi tiếp tục phát triển, sản lợng thịt lợn hơi năm
2000 đạt trên 1,4 triệu tấn; bằng 1,4 lần so với năm 1995.

Nghề nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản phát triển khá nhanh; giá trị ngành
sản xuất thuỷ sản chiếm khoảng 15% giá trị sản xuất toàn ngành nôn , lâm, ng
nghiệp; sản lợng thuỷ sản tăng bình quân6,3%/năm, trong đó sản lợng nuôi
trông tăng13,3%/năm; kin ngạch xuất khẩu thuỷ sản tăng bình quân năm
19%/năm, chiếm 34% kin ngạch xuất khẩu của ngành nông nghiệp và khoảng
10% kin ngạch xuất khẩu cả nớc.
Ngành lâm nghiệp trong 5 năm đã trồng đợc gần 1,1 triệu ha rừng, bảo vệ
gần 10 triệu ha rừng hiện có, khoanh nuôi tái sinh rừng đợc 550 nghìn ha. Độ
che phủ tăng từ 27,3% năm 1995 lên 33,7% năm 2000. Công tác định canh định
c đạt nhiều kết quả, khoảng 700 nghìn đồng bào dân tộc thiểu số đợc định canh
định c và hơn 1,2 triệu ngời đang đợchởng lợi qua đầu t các dự án định canh
định c.
Cơ sở vật chất kỹ thuật đợc cải thiện, trong 5 năm đã hoàn thành và đa
vào sử dụng 200 công trình thuỷ lợi. Năng lực tới tăng thêm 100 nghìn ha, tạo
nguồn nớc tăng 200 nghìn ha, năng lực tiêu tăng 200 nghìn ha.
Nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật đợc áp dụng, góp phần quan trọng cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn. Đến năm 2000 hơn 90% diện tích gieo trồng lúa
đã sử dụng gần 70 giống lúa mới; ngô lai chiếm 56% diện tích, bông lai chiếm
80%, giống mía mới có năng suất cao chiếm 16% diện tích. Bò lai Sind chiếm
12%, lợn có tỷ lệ nạc cao (45-50% nạc) chiếm 20%. Hơn 30 viện nghiên cứu
khoa học và nhiều cơ sở sản xuất giống cây, con đợc hình thành. Riêng ngành
thuỷ sản có hơn 3300 cơ sở sản xuất tôm giống và cá giống, đáp ứng đợc nhu
cầu chuyển đổi cơ cấu sản xuất ở các vùng.

×