Tải bản đầy đủ (.pdf) (244 trang)

Bài giảng Kế toán tài chính 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.22 MB, 244 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH
===0o0===







BÀI GIẢNG
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH 3
(Áp dụng cho khóa 54)






Tháng 10 năm 2014

Chương 11
KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG
MỤC TIÊU
Trọng tâm chương này là tổ chức kế toán về các khoản dự phòng trong doanh nghiệp.
Sau khi nghiên cứu chương này, bạn có khả năng hiểu được những vấn đề:
- Khái niệm và các nguyên tắc cơ bản của các khoản dự phòng trong doanh
nghiệp
- Xử lý của kế toán đối với các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến việc trích lập, hoàn
nhập và sử dụng các khoản dự phòng gồm dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự


phòng giảm giá đầu tư tài chính, dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng
nợ phải trả.
- Trình bày thông tin về các khoản dự phòng trên báo cáo tài chính.
11.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG TRONG
DOANH NGHIỆP
11.1.1 Khái niệm
Các khoản dự phòng là những ước tính của kế toán về phần giá trị tài sản có thể
bị tổn thất hoặc các khoản nợ phải trả trong điều kiện không chắc chắn. Việc xác định
và ghi nhận các khoản dự phòng trong kế toán được thực hiện dựa trên nguyên tắc thận
trọng.
Theo nguyên tắc thận trọng, kế toán không được đánh giá cao hơn giá trị của các
tài sản và các khoản thu nhập và không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả
và chi phí. Vì vậy, khi tài sản của doanh nghiệp có dấu hiệu bị giảm giá trị hoặc khi nợ
phải trả có dấu hiệu phát sinh thì kế toán phải tiến hành lập dự phòng để tài sản của
doanh nghiệp được ghi nhận không cao hơn so với mức có thể có, và nợ phải trả được
ghi nhận không thấp hơn mức có thể phát sinh.
Theo quy định hiện nay, các khoản dự phòng trong doanh nghiệp bao gồm:
 Dự phòng nợ phải thu khó đòi
 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn
 Dự phòng phải trả
11.1.2 Thời điểm trích lập dự phòng
 Thời điểm trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán
năm khi doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện công việc lập Báo cáo tài chính. Trường
hợp doanh nghiệp được Bộ tài chính chấp thuận áp dụng năm tài chính khác năm
dương lịch (bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12 hàng năm) thì thời điểm trích
lập dự phòng là ngày cuối cùng của năm tài chính.
 Riêng đối với các doanh nghiệp Nhà nước và các doanh nghiệp niêm yết phải lập báo
cáo tài chính giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng cả vào thời điểm
lập báo cáo tài chính giữa niên độ.

11.1.3 Nguyên tắc trích lập dự phòng
Cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ, doanh nghiệp phải tiến
hành xác định mức dự phòng từng loại cần phải trích lập cho niên độ tới.
Nếu số dự phòng cần phải trích lập bằng số dư khoản dự phòng hiện có thì doanh
nghiệp không phải trích lập thêm khoản dự phòng.
Nếu số dự phòng cần phải trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng hiện có thì
doanh nghiệp tiến hành trích lập bổ sung phần chênh lệch thiếu và ghi thêm vào chi phí.
Nếu số dự phòng cần phải trích lập thấp hơn số dư khoản dự phòng hiện có thì
doanh nghiệp phải hoàn nhập phần chênh lệch thừa và ghi giảm chi phí.
11.2 KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI
11.2.1 Khái niệm
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là dự phòng phần giá trị bị tổn thất của các khoản
nợ phải thu quá hạn thanh toán, nợ phải thu chưa quá hạn nhưng có thể không đòi được
do khách nợ không có khả năng thanh toán.
11.2.2 Đối tượng và điều kiện lập dự phòng
Là các khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền
còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ,
đối chiếu công nợ và các chứng từ khác.
- Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử
lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi:
+ Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay
nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ) đã lâm vào tình trạng phá sản
hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp
luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
Những khoản nợ quá hạn từ 3 năm trở lên coi như nợ không có khả năng thu hồi
và được xử lý theo quy định

11.2.3 Phương pháp lập dự phòng
Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của
các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo
các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó:
- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
- Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào
tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị
các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án thì doanh
nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng.
- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch toán
vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
11.2.4 Kế toán tổng hợp
11.2.4.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 139 “Dự phòng phải thu khó đòi”.
Bên Nợ:
- Hoàn nhập dự phòng đã lập năm trước.
Bên Có :
- Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí quản lý doanh
nghiệp.
Tài khoản 004 – Nợ khó đòi đã xử lý.
11.2.4.2 Phương pháp hạch toán
(1). Cuối kỳ kế toán năm, doanh nghiệp căn cứ vào các khoản nợ phải thu được xác
định là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi), kế toán tính xác định số dự
phòng phải thu khó đòi cần trích lập. Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập
năm nay lớn hơn số dư của khoản dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ
trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, ghi:

Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi.
(2). Nếu số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập năm nay nhỏ hơn số dư của khoản
dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết, thì số
chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (Chi tiết hoàn nhập dự phòng
phải thu khó đòi)
(3). Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được, được phép
xoá nợ. Việc xoá nợ các khoản phải thu khó đòi phải theo chế độ tài chính hiện hành.
Căn cứ vào quyết định xoá nợ về các khoản nợ phải thu khó đòi, ghi:
Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi (Nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp (Nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng
Có TK 138 - Phải thu khác.
Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý" (Tài khoản ngoài
bảng cân đối kế toán).
(4). Đối với những khoản phải thu khó đòi đã được xử lý xoá nợ, nếu sau đó lại thu hồi
được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ đã thu hồi được, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711
Đồng thời ghi vào bên Có TK 004 "Nợ khó đòi đã xử lý" (Tài khoản ngoài bảng cân
đối kế toán).
11.3 KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ HÀNG TỒN KHO
11.3.1. Khái niệm
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là dự phòng phần giá trị bị tổn thất do giá trị
thuần thực hiện được của vật tư, thành phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm so với giá gốc
trên sổ kế toán.
Giá trị thuần thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất
kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính

cho việc tiêu thụ chúng.
11.3.2. Điều kiện lập dự phòng
Đối tượng lập dự phòng bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản
xuất, vật tư, hàng hoá, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém mất
phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm
dở dang, chi phí dịch vụ dở dang (sau đây gọi tắt là hàng tồn kho) mà giá gốc ghi trên sổ
kế toán cao hơn giá trị thuần thực hiện được và đảm bảo điều kiện sau:
 Có hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ tài chính hoặc các bằng
chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho.
 Là những vật tư, hàng hoá thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp tồn kho tại thời
điểm lập báo cáo tài chính.
Trường hợp nguyên vật liệu có giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn so với
giá gốc nhưng giá bán sản phẩm dịch vụ được sản xuất từ nguyên vật liệu này không bị
giảm giá thì không được trích lập dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho đó.
11.3.3. Phương pháp lập dự phòng
Doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình giảm giá, số lượng của từng loại vật tư,
hàng hóa tồn kho để xác định mức dự phòng theo công thức sau:
Mức dự
phòng giảm
giá vật tư
hàng hoá

=

Lượng vật tư hàng
hoá thực tế tồn kho
tại thời điểm lập
báo cáo tài chính



Giá gốc
hàng tồn
kho theo
sổ kế toán


-

Giá trị thuần
thực hiện
được của
hàng tồn kho
Mức lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính cho từng loại hàng tồn kho bị
giảm giá và tổng hợp toàn bộ vào bảng kê chi tiết. Bảng kê là căn cứ để hạch toán
vào giá vốn hàng bán (giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ) của
doanh nghiệp.
Riêng dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho tính
theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng biệt.
11.3.4. Kế toán tổng hợp
11.3.4.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Nợ : - Hoàn nhập dự phòng toàn bộ số dự phòng đã lập.
Bên Có : Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào chi phí của doanh
nghiệp
Số dư Có : Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho lập cho năm sau .
11.3.4.2 Phương pháp hạch toán
 Tại thời điểm lập dự phòng nếu giá gốc hàng tồn kho cao hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho thì phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn
kho)

Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
 Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập cho năm kế hoạch bằng số dư khoản
dự phòng năm trước đã trích, thì doanh nghiệp không phải trích lập khoản dự phòng
giảm giá vật tư hàng hoá tồn kho vào chi phí của doanh nghiệp.
 Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm
trước thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng tồn kho)
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
 Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán
năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán năm
trước thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết dự phòng giảm giá hàng
tồn kho)
 Trường hợp xử lý hủy bỏ hàng tồn kho:
Căn cứ vào Biên bản thẩm định của Hội đồng xử lý và các bằng chứng để ban
hành quyết định xử lý hủy bỏ vật tư, hàng hoá; quyết định xử lý trách nhiệm của những
người có liên quan đến số vật tư, hàng hóa đó.
Nợ TK 111, 112, 1388: Thu bồi thường, thanh lý
Nợ TK 159: Bù đắp bằng quỹ dự phòng
Nợ TK 632: Chênh lệch còn lại
Có TK 152, 153, 155, 156, 157: Giá trị vật tư, hàng hóa hủy bỏ
11.4 KẾ TOÁN DỰ PHÒNG GIẢM GIÁ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
11.4.1 Khái niệm
Dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính: là dự phòng phần giá trị bị tổn thất
do các loại chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp bị giảm giá; giá trị các khoản đầu tư
tài chính bị tổn thất do tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang đầu tư bị lỗ.
11.4.2 Đối tượng lập dự phòng
Là các chứng khoán, các khoản vốn doanh nghiệp đang đầu tư vào tổ chức kinh tế

khác có đủ các điều kiện sau:
11.4.2.1 Đối với các khoản đầu tư chứng khoán
- Là các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu công ty được doanh nghiệp
đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
- Được tự do mua bán trên thị trường mà tại thời điểm kiểm kê, lập báo cáo tài
chính có giá thị trường giảm so với giá đang hạch toán trên sổ kế toán.
Những chứng khoán không được phép mua bán tự do trên thị trường thì không
được lập dự phòng giảm giá.
Riêng đối với các công ty chuyên kinh doanh chứng khoán không thuộc đối
tượng áp dụng quy định về việc trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư chứng
khoán theo quy định tại Thông tư này.
11.4.2.2 Đối với các khoản vốn đầu tư của doanh nghiệp vào tổ chức kinh tế là
đơn vị thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, hợp danh, liên doanh, liên kết và các khoản
đầu tư dài hạn khác phải trích lập dự phòng nếu tổ chức kinh tế mà doanh nghiệp đang
đầu tư bị lỗ (trừ trường hợp lỗ theo kế hoạch đã được xác định trong phương án kinh
doanh trước khi đầu tư).
11.4.3 Phương pháp lập dự phòng
11.4.3.1 Các loại chứng khoán đầu tư
Mức trích lập dự phòng tính theo công thức sau:
Mức dự phòng
giảm giá đầu tư
chứng khoán
=
Số lượng chứng
khoán bị giảm giá tại
thời điểm lập báo cáo
tài chính
x
Giá chứng

khoán hạch
toán trên sổ
kế toán
-
Giá chứng
khoán thực tế
trên thị
trường
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng loại chứng khoán đầu tư, có biến
động giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết
dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư, làm căn cứ hạch toán vào chi phí tài chính của
doanh nghiệp.
11.4.3.2 Các khoản vốn đầu tư vào tổ chức kinh tế bị thua lỗ
Mức trích tối đa cho mỗi khoản đầu tư tài chính bằng số vốn đã đầu tư và tính
theo công thức sau:
Mức dự phòng
tổn thất các
khoản đầu tư
tài chính

=
Vốn góp thực
tế của các
bên tại tổ
chức kinh tế

-
Vốn
chủ sở
hữu

thực có

x
Vốn đầu tư của doanh
nghiệp
Tổng vốn góp thực tế của
các bên tại tổ chức kinh tế
- Vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế được xác định trên Bảng cân đối
kế toán của tổ chức kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng (mã số 411 và 412
Bảng cân đối kế toán).
- Vốn chủ sở hữu thực có được xác định tại Bảng cân đối kế toán của tổ chức
kinh tế năm trước thời điểm trích lập dự phòng (mã số 410 Bảng cân đối kế toán).
Căn cứ để lập dự phòng khi vốn góp thực tế của các bên tại tổ chức kinh tế lớn
hơn vốn chủ sở hữu thực có tại thời điểm báo cáo tài chính của tổ chức kinh tế.
Doanh nghiệp phải lập dự phòng riêng cho từng khoản đầu tư tài chính có tổn
thất và được tổng hợp vào bảng kê chi tiết dự phòng tổn thất đầu tư tài chính. Bảng kê là
căn cứ để hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.
11.4.4 Kế toán tổng hợp
11.4.4.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn được lập.
Bên Có: Lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
Số dư Có: Giá trị dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn hiện có
Tài khoản 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn được lập.
Bên Có: Lập dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
Số dư Có: Giá trị dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn hiện có.
11.4.4.2 Nội dung và phương pháp hạch toán
- Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào những bằng chứng đáng tin cậy về sự giảm giá
của các loại chứng khoán doanh nghiệp đang nắm giữ, kế toán lập dự phòng

Nợ TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính
Có TK 129, 229
- Cuối niên độ kế toán sau:
+ Hoàn nhập dự phòng đã lập ở năm trước nếu thừa
Nợ TK 129, 229
Có TK 635
+ Lập dự phòng bổ sung nếu thiếu cho niên độ sau
Nợ TK 635
Có TK 129, 229
11.5 KẾ TOÁN DỰ PHÒNG PHẢI TRẢ
11.5.1 Khái niệm và nội dung
11.5.1.1 Khái niệm
Khoản dự phòng phải trả là một khoản nợ không chắc chắn về giá trị và thời gian
được doanh nghiệp ghi nhận nếu có đủ các điều kiện theo qui định.
Nợ tiềm tàng là nghĩa vụ nợ có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã qua và sự
tồn tại của nghĩa vụ này sẽ chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc không xảy
ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai hoàn toàn không nằm
trong phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp; hoặc nghĩa vụ nợ hiện tại phát sinh từ các sự
kiện đã qua nhưng chưa được ghi nhận vì không thể chắc chắn có sự giảm sút về lợi ích
kinh tế do phải thanh toán nghĩa vụ nợ, hoặc giá trị của nghĩa vụ nợ đó không đuợc xác
định một cách đáng tin cậy.
Tài sản tiềm tàng là tài sản có khả năng phát sinh từ các sự kiện đã xảy ra và sự
tồn tại của tài sản này của tài sản chỉ được xác nhận bởi khả năng hay xảy ra hoặc
không hay xảy ra của một hoặc nhiều sự kiện không chắc chắn trong tương lai hoàn
toàn không nằm trong phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp
1 1.5.1.2 Nội dung
Các khoản dự phòng phải trả bao gồm:
- Dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm;
- Dự phòng phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp;
- Dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí

bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi
ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó;
- Dự phòng phải trả khác.
11.5.2 Nguyên tắc ghi nhận
Một khoản dự phòng nợ phải trả chỉ được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên
đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra;
- Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải
thanh toán nghĩa vụ nợ; và
- Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
Khi lập dự phòng doanh nghiệp được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp,
riêng đối với khoản dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm được ghi
nhận vào chi phí bán hàng, đối với khoản dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công
trình xây lắp được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung.
11.5.3 Kế toán tổng hợp
11.5.3.1 Tài khoản sử dụng
Tài khoản TK 352 - Dự phòng phải trả.
-Dùng để phản ánh tình hình trích lập và sử dụng các khoản dự phòng phải trả tại
doanh nghiệp.
Bên Nợ:
- Ghi giảm dự phòng phải trả khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến khoản dự
phòng đã được lập ban đầu;
- Ghi giảm (hoàn nhập) dự phòng phải trả khi doanh nghiệp chắc chắn không còn
phải chịu sự giảm sút về kinh tế do không phải chi trả cho nghĩa vụ nợ;
- Ghi giảm dự phòng phải trả về số chênh lệch giữa số dự phòng phải trả cần lập ở
kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết.
Bên Có: Phản ánh số dự phòng phải trả tính vào chi phí.
Số dư bên Có: Phản ánh số dự phòng phải trả hiện có cuối kỳ.
11.5.3.2 Phương pháp hạch toán

Khi doanh nghiệp xác định chắc chắn một khoản dự phòng cho các khoản chi phí
tái cơ cấu doanh nghiệp và thoả mãn các điều kiện ghi nhận đối với các khoản dự
phòng, khi trích lập dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc
phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính
thu được từ hợp đồng đó. Các chi phí bắt buộc phải trả theo các điều khoản của hợp
đồng như khoản bồi thường hoặc đền bù do việc không thực hiện được hợp đồng, khi
xác định chắc chắn một khoản dự phòng phải trả cần lập cho một hợp đồng có rủi ro
lớn, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo hành
sửa chữa cho các khoản hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo
hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp phải xác định cho từng mức chi phí sửa chữa
cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành. Khi xác định số dự phòng phải trả cần lập về chi phí sửa
chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá, ghi:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
Khi xác định số dự phòng phải trả cần lập về chi phí bảo hành công trình xây lắp,
ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
+ Khi xác định số dự phòng phải trả khác cần lập tính vào chi phí quản lý doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban
đầu:

+ Khi phát sinh các khoản chi phí bằng tiền liên quan đến thanh toán các nghĩa vụ
nợ đã được lập dự phòng phải trả, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có các TK 111, 112, 331,
+ Khi phát sinh các khoản chi phí về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây
lắp liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu (như: Chi phí nguyên vật liệu,
chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, ), ghi:
+ Trường hợp không có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công
trình xây lắp:
Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hoá,
công trình xây lắp, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 623, 627
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 152, 153, 214, 331, 334, 338,
Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có các TK 621, 622, 623, 627.
Khi sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp hoàn thành bàn
giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Phần dự phòng phải trả về bảo hành sản
phẩm, hàng hoá còn thiếu)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
+ Trường hợp có bộ phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây
lắp:
Số tiền phải trả cho đơn vị cấp dưới, đơn vị nội bộ về chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Phần dự phòng phải trả về bảo hành sản
phẩm, hàng hoá còn thiếu)

Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
Khi trả tiền cho đơn vị cấp dưới, đơn vị nội bộ về các chi phí bảo hành sản phẩm,
hàng hoá, công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có các TK 111, 112.
Cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ (Sau đây gọi tắt là kỳ kế
toán), doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng phải trả cần lập:
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng
phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn
được ghi nhận vào chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (Đối với dự phòng phải trả về bảo hành sản
phẩm, hàng hoá)
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
+ Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng
phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn
phải hoàn nhập ghi giảm chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 641 - Chi phí bán hàng (đối với dự phòng phải trả về bảo
hành sản phẩm, hàng hoá).
+ Cuối kỳ kế toán giữa niên độ hoặc cuối kỳ kế toán năm, khi xác định số dự
phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp phải lập cho từng công trình, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 352 - Dự phòng phải trả.
Hết thời hạn bảo hành công trình xây, lắp, nếu công trình không phải bảo hành,
hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát
sinh thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả
Có TK 711 - Thu nhập khác.

(10) Trong một số trường hợp doanh nghiệp có thể tìm kiếm một bên thứ 3 để thanh
toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng (Ví dụ, thông qua các hợp đồng
bảo hiểm, các khoản bồi thường hoặc các giấy bảo hành của nhà cung cấp). Bên thứ 3
có thể hoàn trả lại những gì mà doanh nghiệp đã thanh toán. Khi doanh nghiệp nhận
được khoản bồi hoàn của một bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho
khoản dự phòng, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112,
Có TK 711- Thu nhập khác.
(11) Doanh nghiệp không được ghi nhận các tài sản tiềm tàng trong các báo cáo tài
chính vì nếu ghi nhận sẽ dẫn đến tình trạng các khoản thu nhập đã ghi nhận nhưng có
thể không bao giờ thu được (Ví dụ, một khoản bồi thường doanh nghiệp đang tiến hành
các thủ tục pháp lý khi kết quả chưa chắc chắn). Tuy nhiên, khi việc thu được những
khoản này gần như chắc chắn thì tài sản liên quan đến nó không còn là tài sản tiềm tàng
(vì doanh nghiệp gần như chắc chắn thu được các lợi ích kinh tế) thì tài sản và thu nhập
liên quan phải được ghi nhận trong báo cáo tài chính, khi đó kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 711 - Thu nhập khác.
11.6 TRÌNH BÀY THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Các khoản dự phòng của doanh nghiệp được trình bày trên Bảng cân đối kế toán
như sau:
+ Đối với các khoản dự phòng liên quan đến phần giá trị tài sản có thể bị tổn thất
của doanh nghiệp được trình bày ở phần Tài sản và ghi âm, gồm có các chỉ tiêu:
- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
- Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn
+ Đối với khoản dự phòng liên quan đến các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp
được trình bày ở phần Nợ phải trả thuộc phần Nguồn vốn, gồm các chỉ tiêu:
- Dự phòng phải trả ngắn hạn
- Dự phòng phải trả dài hạn

TÓM TẮT CHƯƠNG
Các khoản dự phòng là một trong những ước tính của kế toán liên quan đến
những giá trị tài sản có thể bị mất đi của doanh nghiệp do nợ phải thu không đòi được
hoặc do hàng tồn kho bị giảm giá hay do các khoản đầu tư tài chính bị thua lỗ. Ngoài
ra, dự phòng còn được lập cho cả những khoản nợ mà doanh nghiệp chắc chắn phải trả
nhưng chưa xác định được về giá trị và thời gian.
Việc trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng được thực hiện vào cuối kỳ kế
toán khi doanh nghiệp có nghĩa vụ phải lập Báo cáo tài chính, nhằm mục đích để các
loại tài sản của doanh nghiệp không bị trình bày cao hơn mức có thể có và nợ phải trả
không bị trình bày thấp hơn mức có thể phát sinh trên Báo cáo tài chính theo nguyên
tắc thận trọng.
Cuối kỳ kế toán, sau khi xác định mức dự phòng từng loại cần trích lập cho niên
độ tới, kế toán phải tiến hành so sánh với số dư hiện có của các khoản dự phòng để xác
định mức chênh lệch cần trích lập bổ sung hoặc hoàn nhập.

33

CHƯƠNG 12 KẾ TOÁN THUẾ
Mục tiêu:
Sau khi nghiên cứu chương này, người đọc có thể hiểu:
- Nội dung cơ bản của từng loại thuế, chứng từ, phương pháp tính và hạch toán của từng
loại thuế, phí và lệ phí
- Phân biệt lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, phương
pháp điều chỉnh từ lợi nhuận kế toán sang thu nhập chịu thuế
- Lập báo cáo thuế GTGT, thuế TNDN
12.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG:
12.1.1 Tổng quan về thuế:
Thuế là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi công dân và tổ chức hoạt động kinh tế. Thuế là nguồn thu chủ
yếu của Nhà nước để phục vụ trở lại các hoạt động phúc lợi xã hội, phục vụ mục đích phát triển xã
hội và an ninh quốc gia. Vậy nộp thuế không chỉ là nghĩa vụ mà còn là nghĩa vụ mà là trách nhiệm

của mỗi công dân và các tổ chức kinh tế.
Luật Quản lý thuế số 78/2006 được ban hành ngày 29/11/2006 và có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2007,
được coi là một bước tiến quan trọng trong công tác cải cách thủ tục hành chính về quản lý thuế và
các khoản phải thu nộp ngân sách nhà nước. Đi kèm theo nó là Nghị định 85/2007 ngày 25/5/2007
của Chính phủ quy định kê khai quản lý thuế, Nghị định 106/2010 ngày 28/10/2010 sửa đổi bổ sung
Nghị định 85/2007 và Thông tư 60/2007 ngày 14/6/2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
quản lý thuế và Nghị định 85, Thông tư 157/2009 sửa đổi bổ sung Thông tư 60/2007, Thông tư
28/2011 của Bộ Tài chính ngày 28/2/2011 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế,
hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007 và Nghị định số 106/2010 của Chính phủ, cũng như Thông
tư 80/2012 ngày 22/05/2012 hướng dẫn về đăng ký thuế. Luật này đã điều chỉnh thống nhất về quản
lý thuế đối với toàn bộ các loại thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách Nhà nước (gọi chung là
thuế).
Sau đó với mục tiêu để các thủ tục hành chính thuế được quy định đơn giản, rõ ràng và minh bạch
giúp người nộp thuế dễ dàng hơn trong việc kê khai thuế, đồng thời nâng cao trách nhiệm và bảo đảm
quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế, Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 hiệu lực 01/07/2013
sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế, Công văn 8355/BTC – TCT ngày 28/6/2013 triển khai thực hiện
một số quy định của Luật sửa đổi bổ sung có hiệu lực từ 01/07/2013, sau đó Nghị đinh 83/2013 ngày
22/7/2013 quy định một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi bổ sung, rồi Thông tư
156/2013 ngày 06/11/2013 Hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế và Luât sửa đổi bổ sung, và
rồi hiện nay Thông tư 119/2014 ra đời ngày 25/08/2014 hiệu lực ngày 01/09/2014 sửa đổi bổ sung
các quy định về Luật Quản lý thuế, Thuế TNDN, TNCN, Hóa đơn… theo hướng cắt giảm thủ tục
rườm ra gây khó khăn cho Doanh nghiệp.
Theo luật thuế, các Doanh nghiệp hoạt động có thể thực hiện nghĩa vụ nộp các loại thuế sau:
- Thuế Giá trị gia tăng (GTGT)
- Thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
- Thuế nhập khẩu
- Thuế xuất khẩu
- Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
- Thuế Thu nhập cá nhâ
- Thuế tài nguyên

- Thuế nhà đất, tiền thuê đất
- Một số loại thuế khác như: thuế môn bài,…
- Phí và lệ phí
12.1.2 Nguyên tắc kế toán:
- Phải lập chứng từ và hạch toán đầy đủ chi tiết theo từng loại thuế phát sinh.
34

- Lập báo cáo thuế hàng tháng, quý, năm, thực hiện khai báo và nộp các báo cáo thuế
theo quy định của luật thuế hiện hành:
+ Doanh nghiệp chủ động tính và xác định số thuế phải nộp cho Nhà nước theo luật định, kê khai đầy
đủ, chính xác số thuế, phí và lệ phí phải nộp.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh việc nộp thuế đầy đủ và đúng hạn các khoản thuế theo luật định. Trường
hợp có khiếu nại, thắc mắc về thông báo nộp thuế cần giải quyết kịp thời, không được viện bất kỳ lý
do nào để hoãn nộp thuế.
- Phải hạch toán đúng và kịp thời các loại thuế phải nộp vào các tài khoản phù hợp theo quy
định của chế độ kế toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản thuế, phí và lệ phí và các
khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
- Doanh nghiệp có căn cứ tính thuế phải nộp bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo
tỷ giá quy định (hiện nay là tỷ giá ngoại tệ bình quân liên ngân hàng) để ghi sổ kế toán (nếu ghi sổ
bằng Đồng Việt Nam).
12.2 KẾ TOÁN THUẾ GTGT
Các văn bản liên quan:
Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008 của Quốc Hội, hiệu lực ngày 01/01/2009.
Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 của Quốc Hội, sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế
Giá Trị Gia Tăng, hiệu lực ngày 01/01/2014.
Nghị định số 209/2013/NĐ- CP ngày 18/12/2013 Quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13, hiệu lực ngày 01/01/2014
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 Hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế
GTGT và Nghị định số 209/2013, hiệu lực ngày 01/01/2014 (thay thế Thông tư 06/2012/TT-BTC)
Thông tư số 119/2014 ngày 25/08/2014 hiệu lực ngày 01/09/2014 sửa đổi bổ sung 7 thông tư có liên

quan để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
12.2.1 Khái niệm và phương pháp tính:
a. Khái niệm:
Thuế Giá trị gia tăng là một loại thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
b.Phương pháp tính thuế:
Có 2 phương pháp đó là phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp
* Phương pháp khấu trừ thuế:
Áp dụng cho đối tượng sau:
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp
luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ trừ hộ, cá nhân kinh doanh; nếu các cơ sở kinh doanh này có doanh
thu năm dưới 1 tỷ đồng đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế nộp mẫu Thông báo
06 cứ 2 năm một lần trước ngay20 tháng 12 (cuối 2015 lại nộp tiếp TB 06 đăng ký cho 2 năm 2016 &
2017).
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê
khai khấu trừ nộp thay;
- Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có
35

thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người
có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế;


Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên
hoá đơn giá trị gia tăng.

Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn
thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp
thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hoá đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn
thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp
thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ
(bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số
thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay
cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không
có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt
Nam
Cần xem thêm Nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế của Thông tư 219/2013 đã chỉnh sửa theo
Thông tư 119/2014, ngày 25/08/2014 hiệu lực 01/09/2014 (phụ lục kèm theo)
b) Phương pháp tính thuế trực tiếp
b1) Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá
quý (đã chỉnh sửa theo Thông tư 119/2014, ngày 25/08/2014 hiệu lực 01/09/2014)





Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra
trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán vàng, bạc, đá quý,
bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà
bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào
hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.

Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù
trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia
tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết
Thuế GTGT
phải nộp
=

Thuế GTGT
đầu ra
-

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ


Thuế GTGT
phải nộp
=

Giá trị gia tăng
x

Thuế suất thuế giá
trị gia tăng
Giá trị gia tăng của vàng,
bạc, đá quý
=

Giá thanh toán của vàng,
bạc, đá quý bán ra

-

Giá thanh toán của vàng,
bạc, đá quý mua vào tương
ứng
36

chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm
(-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
b2) Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng với các
đối tượng sau:
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu năm dưới mức ngưỡng doanh thu 1 tỷ đồng
không đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế;
- Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế không đăng ký tự
nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế;
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có
thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế không đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm
kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ.


*) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:

- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
*) Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hoá, dịch vụ thực tế ghi trên hoá đơn bán
hàng đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở
kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thuộc đối tượng không
chịu thuế GTGT và doanh thu hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu thì không áp dụng tỷ lệ (%) trên doanh thu
đối với doanh thu này.
12.2.2 Hoàn thuế GTGT:
Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào
chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với
trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười
hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc sau ít nhất bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết mà vẫn còn số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết thì cơ sở
Thuế GTGT
phải nộp
=

Doanh thu tính thuế GTGT
x

Tỷ lệ %
37

kinh doanh được hoàn thuế. (xem thêm ví dụ ở phụ lục)
- Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê
khai theo quý) có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất

khẩu chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý;
trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa
được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán
trong nước thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế
GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.
Số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được xác định như sau:

Số thuế GTGT
chưa khấu trừ
hết của tháng
/quý
=
Thuế GTGT đầu ra
của hàng hóa, dịch
vụ bán trong nước
_
Tổng số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ trong tháng/quý (bao
gồm: thuế GTGT đầu vào phục vụ
hoạt động xuất khẩu, phục vụ hoạt
động kinh doanh trong nước chịu
thuế trong tháng/quý và thuế
GTGT chưa khấu trừ hết từ
tháng/quý trước chuyển sang)

Số thuế GTGT
đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ xuất
khẩu

=
Số thuế GTGT chưa
khấu trừ hết của
tháng/quý
Tổng doanh thu xuất
khẩu trong kỳ


Tổng doanh thu hàng
hóa, dịch vụ trong kỳ
bán ra chịu thuế (bao
gồm cả doanh thu xuất
khẩu)
Riêng đối với cơ sở kinh doanh thương mại mua hàng hóa để thực hiện xuất khẩu thì số thuế GTGT
đầu vào được hoàn cho hàng hoá xuất khẩu được xác định như sau:


x 100%
x

38


Số thuế
GTGT đầu
vào của
hàng hóa,
dịch vụ xuất
khẩu




=

Số thuế
GTGT chưa
khấu trừ hết
của tháng
/quý
-
Số thuế
GTGT đầu
vào của
hàng hoá

còn tồn kho
cuối
tháng/quý



x

Tổng doanh thu xuất
khẩu trong kỳ


Tổng doanh thu hàng
hóa, dịch vụ trong kỳ
bán ra chịu thuế (bao

gồm cả doanh thu
xuất khẩu)
x 100%

Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu đã tính phân bổ như trên chưa được
khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng thì cơ sở kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà
kết chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo
tháng/quý. (xem thêm ví dụ ở phụ lục)
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị
gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá
sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ hết.
- Quyết định xử lý hòan thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
(xem thêm Điều kiện và thủ tục hoàn thuế GTGT của Thông tư 219/2013 đã chỉnh sửa theo Thông
tư 119/2014, ngày 25/08/2014 hiệu lực 01/09/2014 ở phụ lục)
12.2.3 Kế toán thuế GTGT hàng bán nội địa theo phương pháp khấu trừ:
a. Hồ sơ khai thuế GTGT
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để doanh nghiệp khai thuế,
tính thuế với cơ quan thuế. Doanh nghiệp phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ lục
kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc
thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế
mà Bộ Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Theo Thông tư 119/2014 ngày 25/8/2014 sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-
BTC thì Hồ sơ khai thuế GTGT tháng, quý theo phương pháp khấu trừ thuế chỉ còn một số biểu mẫu
sau:
- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT;
- Bảng kê số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng

lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT.
- Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở
sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT.
39

b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản: 3331: Thuế GTGT
+ 33311: Thuế GTGT đầu ra của hàng bán nội địa.
+ 33312 : Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
c. Phương pháp hạch toán:
(1). khi bán hàng, cung cấp dịch vụ, phản ánh số thuế GTGT đầu ra:
Nợ 111,112,131 – Số tiền thuế GTGT phát sinh
Có 33311 - Số tiền thuế GTGT phát sinh
(2). Khi mua hàng hóa, vật tư, Tài sản cố định…sử dụng dịch vụ phát sinh thuế GTGT đầu vào
Nợ TK 152,153,156,211,213,627,641,642…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,331,311…
(3). Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ ở đầu ra
Nợ 33311 – Số thuế GTGT đầu vào khấu trừ với đầu ra.
Có 133 – Số thuế GTGT được khấu trừ
(4). Thuế GTGT được giảm, trừ
+ Nếu số thuế GTGT phải nộp được giảm, trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ:
Nợ TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 711 – Thu nhập khác
+ Nếu số thuế GTGT được giảm, được NSNN trả lại bằng tiền, ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 711 – Thu nhập khác
(5). Khi nộp thuế GTGT cho nhà nước.
Nợ 3331 - Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách
Có 111,112,311… - Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách

12.2.4 Kế toán thuế GTGT của hàng bán nội địa nộp theo phương pháp trực tiếp:
a. Hồ sơ khai thuế GTGT:
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế và các tài liệu liên quan làm căn cứ để NNT khai thuế, tính thuế
với cơ quan thuế.
a.1. Hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT:
- Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ
khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành theo Thông tư 119/2014.
- Đối tượng áp dụng: Doanh nghiệp kinh doanh hoạt động mua bán vàng bạc, đá quý.
a.2. Hồ sơ khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
- Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai
thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT theo Thông tư 156/2013 và Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ
bán ra theo mẫu số 04-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 119/2014.
- Đối tượng áp dụng: cá nhân, hộ kinh doanh, Doanh nghiệp có doanh thu năm dưới 1 tỷ, không đăng
ký tự nguyện áp dụng Phương pháp khấu trừ.
40

a.3. Hồ sơ khai thuế GTGT theo từng lần phát sinh theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu đối với
người kinh doanh không thường xuyên
- Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh
thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT
- Đối tượng áp dụng: người kinh doanh không thường xuyên.
b. Phương pháp hạch toán:
(1). Cuối kỳ xác định số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
Nợ TK 511, 512, 515, 711 – Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Có TK 33311 : thuế GTGT phải nộp.
(2). Khi nộp thuế GTGT cho nhà nước.
Nợ 3331 - Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách
Có 111,112,311… - Số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách
12.2.5 Kế toán thuế GTGT hàng nhập khẩu:
- Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào họat động sản xuất kinh doanh hàng hóa

dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải
nộp được khấu trừ:
Nợ TK 133
Có TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Khi nhập khẩu vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào họat động sản xuất kinh doanh hàng hóa
dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, số thuế GTGT
hàng nhập khẩu phải nộp:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 611,…
Có TK 33312
- Khi nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu vào NSNN:
Nợ 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Có TK 111, 112
12.3. KẾ TOÁN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT, THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU PHẢI
NỘP
(1). Khi xác định số Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp khi tiêu thụ hàng hóa
Nợ TK 511, 512
Có TK 3332, 3333
(2). Khi nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, thuế nhập khẩu căn cứ vào hoá
đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo nộp thuế, phản ánh số thuế phải nộp vào giá trị của vật tư,
hàng hóa
Nợ TK 151, 152, 153,
Có TK 3332.
(3). Khi được miến giảm số thuế TTĐB, thuế nhập khẩu
Nợ 3332, 3333
Có 711 – thu nhập khác
(4). Khi nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, nhập khẩu
Nợ 3332,3333
41

Có 111,112… số tiền đã nộp thuế.

12.4. KẾ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP PHẢI NỘP
Các văn bản liên quan:
Luật 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008.
Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN.
Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN và sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế TNDN ban hành ngày 26/12/2013, hiệu lực ngày 15/02/2014.
Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định và hướng dẫn thi hành
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành ngày 18/06/2014, hiệu lực ngày 02/08/2014
Thông tư số 119/2014 ngày 25/08/2014 hiệu lực ngày 01/09/2014 sửa đổi bổ sung 7 thông tư có liên
quan để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
12.4.1. Những vấn đề chung
12.4.1.1– Ghi nhận “Thuế thu nhập doanh nghiệp”
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm và khai quyết toán
đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động; trừ một số trường hợp cụ thể quy định tại khoản
2, Điều 12, Chương II, Thông tư 156/2013/t-BTC.
*Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
tính theo quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/Tt-BTC .
Trường hợp người nộp thuế không kê khai được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế thì áp dụng
Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý theo mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư 156/2013/Tt-BTC . Căn cứ để tính thu nhập doanh nghiệp trong quý là tỷ lệ thu nhập chịu
thuế trên doanh thu của năm trước liền kề.
Trường hợp người nộp thuế đã được thanh tra, kiểm tra và tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu
theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế khác với tỷ lệ người nộp thuế đã kê khai thì áp dụng
theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Trong năm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ được chọn một trong hai hình thức kê
khai thuế TNDN tạm tính theo quý ổn định cả năm theo mẫu 01A/TNDN hoặc 01B/TNDN. Trường
hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc năm trước bị lỗ thì phải kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm tính quý theo mẫu 01A/TNDN.

*Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
năm và khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết định về việc doanh
nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt
động.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
b.1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư 156/2013/Tt-BTC .
42

b.2) Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp
thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
b.3) Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/Tt-BTC (tuỳ
theo thực tế phát sinh của người nộp thuế):
- Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu
số 03-1C/TNDN.
- Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.
- Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập
mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới.
+ Mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư
xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh
thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng).
+ Mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao
động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng
nhiều lao động nữ.
- Phụ lục số thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số
03-4/TNDN.
- Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-
5/TNDN.

- Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN.
- Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN.
- Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ
thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có)
theo mẫu số 03-8/TNDN.
- Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp
phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Như vậy:
- Hàng quý, kế toán xác định và ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong quý.
Thuế thu nhập tạm phải nộp từng quý được tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
của quý đó.
- Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số và ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải
nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế cả năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành. Thuế thu nhập doanh nghiệp thực phải nộp trong năm được ghi nhận là chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm đó.
- Trường hợp số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp cho
năm đó, thì số chênh lệch giữa số thuế tạm phải nộp lớn hơn số thuế phải nộp được ghi giảm chi phí
thuế TNDN hiện hành và ghi giảm trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến khoản thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế thu
43

nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát
hiện sai sót.
12.4.1.2- Ghi nhận “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận “Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” (nếu
có)
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế
phát sinh trong năm và thuế suất thuế thu nhập hiện hành theo công thức sau:
Thuế thu nhập

hoãn lại phải trả
=
Tổng chênh lệch tạm thời
chịu thuế phát sinh trong
năm
X
Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành

- Việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa
số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi
nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm (hoàn nhập), cụ thể là:
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn
hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi nhận bổ sung vào số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và
ghi tăng chi phí thuế TNDN hoãn lại;
+ Nếu số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được hoàn nhập trong năm, thì số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ
hơn số được hoàn nhập trong năm được ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập hoãn lại phải trả và
ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại;
- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm hiện tại được ghi nhận vào chi phí thuế thu
nhập hoãn lại để xác định kết quả hoạt động kinh doanh trong năm đó trừ trường hợp thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu;
- Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế
toán và điều chỉnh hồi tố các sai sót trọng yếu của các năm trước làm phát sinh khoản chênh lệch tạm
thời chịu thuế, kế toán phải ghi nhận bổ sung khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho các năm trước
bằng cách điều chỉnh giảm số dư đầu năm của TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối (TK 4211 - Lợi
nhuận chưa phân phối năm trước) và số dư đầu năm TK 347 - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
12.4.1.3- Ghi nhận “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại”
Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải xác định và ghi nhận “Tài sản thuế thu nhập hoãn lại” (nếu có)

- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại được xác định theo công thức sau:

Tài sản
thuế thu
nhập hoãn
lại

=


Tổng chênh lệch
tạm thời được
khấu trừ phát sinh
trong năm

+
Giá trị được khấu trừ
chuyển sang năm sau của
các khoản lỗ tính thuế và ưu
đãi thuế chưa sử dụng


x
Thuế suất thuế
thu nhập doanh
nghiệp hiện
hành

- Doanh nghiệp chỉ được ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại tính trên các khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ, các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng nếu chắc chắn có đủ lợi nhuận

tính thuế trong tương lai, để có thể sử dụng các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ, các khoản
lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng đó.

×