Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ HỌC TỐT BỘ MÔN LÀM QUEN VĂN HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.37 KB, 11 trang )

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP TRẺ HỌC TỐT
BỘ MÔN LÀM QUEN VĂN HỌC
PHẦN MỞ ĐẦU
I.Bối cảnh của đề tài:
Được sự phân công của BGH nhà trường đến giảng dạy lớp lá 1 với tổng số
trẻ là 30. Khi tiếp xúc với trẻ, tôi thấy trẻ còn hơi nhút nhát, dè dặt . Trong giờ học,
cô đặt câu hỏi thì trẻ trả lời không tròn câu, chưa trả lời được câu “vì sao?”,chưa
cảm thụ được khi nghe qua một sự việc nào đó. Đa số trẻ chưa thông qua chương
trình lớp chồi lại chịu ảnh hưởng của cuộc sống gia đình ở nông thôn.
Tôi thiết nghĩ trẻ mầm non là những thế hệ dễ uốn nắn nhất trong việc phát
triển về mọi mặt, trẻ rất cần được sự dìu dắt từng bước trong việc hình thành nhân
cách và chính bộ môn làm quen tác phẩm văn học mới có thể thực hiện vấn đề này.
II.Lý do chọn đề tài:
Văn học là một bộ môn rất cần thiết nó góp phần mở ra một chân trời nhận
thức cho trẻ, là một phương tiện dẫn dắt trẻ trở thành một con người mới được trau
chuốt về ngôn ngữ về nhân cách. Năm học này với 22/30 trẻ chưa có khả năng cảm
thụ và bộc lộ cảm xúc văn học, chưa diễn đạt được bằng ngôn ngữ cũng như chưa
tự tin trong giao tiếp, là giáo viên cần phải tạo cho mình một tác phong gương mẫu,
sưu tầm nhiều thơ truyện mới, rèn giọng đọc kể diễn cảm để đưa những trẻ này vào
thế giới văn học một cách dễ dàng.
Với sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp giúp trẻ học tốt bộ môn làm
quen văn học” tôi đã áp dụng và thử nghiệm ở lớp lá 1 năm 2009-2010 có ảnh
hưởng được trực tiếp với các bộ môn khác, phát triển tốt cho trẻ về trí tuệ, khả năng
quan sát, tính tư duy cái mới, có điều kiện tốt phát triển về mặt nhận thức, chuẩn bị
1
được tốt kiến thức và kỹ năng cho trẻ khi bước vào lớp một. Trong quá trình thực
hiện SKKN này tôi áp dụng thử nghiệm ở lớp khác thấy kết quả đạt cũng rất cao và
được xếp loại A ở cấp trường, đạt loại B ở cấp huyện. Nên tôi không ngần ngại lại
áp dụng tiếp SKKN này cho lớp lá 1 năm học 2010-2011 cùng thêm với một số
biện pháp khác để giúp trẻ tiến triển nhanh hơn.
III.Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:


-SKKN “Một số biện pháp giúp trẻ học tốt bộ môn làm quen văn học” thuộc
lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và tình cảm xã hội
-Phạm vi của bộ môn lại phù hợp với lứa tuổi mầm non mới có thể xây dựng
được tính cách con người mới cho trẻ
IV.Mục đích nghiên cứu:
Tôi viết sáng kiến kinh nghiệm này nhằm tìm những biện pháp khả thi mục
đích mở rộng vốn sống tự nhiên và xã hội, những phong tục tập quán chuẩn mực
đạo đức, những quan hệ giữa con người với con người. Tạo cho mình một đức tính
kiên trì, chịu khó đầu tư trong giảng dạy, trong trao đổi kinh nghiệm với đồng
nghiệp để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ có hiệu quả.
V.Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:
Giúp cho giáo viên nắm vững nội dung yêu cầu và phương pháp phù hợp với
chương trình chăm sóc giáo dục mầm non mới hiện nay.
Tôi đã áp dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, trình chiếu bài dạy trên
máy rất thu hút trẻ tham gia học tốt. Sử dụng câu hò, điệu lý, hát giúp trẻ cảm nhận
được nghệ thuật của văn học. Điều này khẳng định đòi hỏi giáo viên chúng tôi phải
có tính đảm bảo sáng tạo khoa học và hợp lý với trẻ.
2
PHẦN NỘI DUNG
I.Cơ sở lý luận của vấn đề:
Văn học là môn rất quan trọng đối với trẻ mầm non, là phương tiện phát
triển ngôn ngữ cho trẻ có đủ vốn từ để nói năng lưu loát, diễn đạt ngắn gọn biết sử
dụng từ đúng lúc, đúng chỗ, không những thế mà việc dạy trẻ làm quen với những
từ ngữ nghệ thuật như từ tượng hình, từ tượng thanh giúp trẻ phát triển trí tưởng
tượng, óc quan sát, khả năng tư duy độc lập trong suy nghĩ.
Nếu không có văn học sẽ không bao giờ giúp trẻ hiểu sâu được những cái
hay cái đẹp của con người mới trong cuộc sống xung quanh trẻ.Vì vậy việc nâng
cao chất lượng dạy trẻ làm quen với tác phẩm văn học là vấn đề quan trọng trong
đổi mới hình thức tổ chức giáo dục mầm non, giúp trẻ trao đổi những điều đã được
nghe và bộc lộ những suy nghĩ của mình về tác phẩm, nhằm phát triển đời sống

tinh thần của trẻ.
II.Thực trạng của vấn đề:
Là GVCN lớp lá 1 với sỉ số trẻ là 30, lớp trực thuộc khung chính nằm dọc sát
lộ chính, trường được PGD đầu tư đấy đủ về cơ sở vật chất như: đồ chơi ngoài trời,
sân chơi, thiết bị dạy học… Bên cạnh đó nhà trường được sự ủng hộ nhiệt tình của
hội PHHS đóng góp xây dựng vườn cây của bé nên trường lớp khá khang trang thu
hút được đông đảo phụ huynh đưa trẻ đến trường.
*Thuận lợi:
- Đầu năm được BGH trang bị các loại tài liệu tham khảo, có đầu tư trang
thiết bị như máy vi tính, máy hát đĩa để hỗ trợ tiết dạy phong phú.
- Trường lớp khang trang, có đủ sân vườn để hoạt động.
3
- Giáo viên nắm vững phương pháp qua các lớp học chuyên đề theo hướng
đổi mới.
- Giáo viên sử dụng máy vi tính thuần thục trong soạn giảng.
- Giáo viên có sở trường năng khiếu về văn học.
- Được sự quan tâm, động viên của BGH và của các bạn đồng nghiệp.
- Môi trường trong và ngoài lớp có nhiều hình ảnh để giáo dục.
- Trẻ cùng 1 độ tuổi được học nguyên ngày dễ rèn.
* Khó khăn:
- Có 22/30 trẻ với tỉ lệ 73.3 %
+Khả năng cảm thụ và bộc lộ cảm xúc văn học của trẻ chưa có.
+Ngôn ngữ diễn đạt không tròn câu, chưa có nghĩa.
-50% trẻ chưa thông qua chương trình chồi.
-Phụ huynh quan tâm trẻ chưa đúng mức: cách giao tiếp dùng từ quá địa
phương, ít cung cấp sách truyện thơ cho trẻ.
-Trẻ còn mang ít nhiều cách sống của gia đình thuộc nông thôn nên tính cách
còn nhút nhát.
III.Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
Qua khảo sát trẻ tại lớp tôi thấy trình độ tiếp thu của trẻ quá kém và khi trò

chuyện tiếp xúc với PHHS, tôi biết được mặc dù họ rất quan tâm tạo điều kiện cho
trẻ đền trường nhưng bản thân họ ít kiến thức về việc chăm sóc giáo dục trẻ đúng
mức; Do đó tôi đề ra một số biện pháp sau:
*Biện pháp 1: Trong soạn giảng
- Xác định mục đích yêu cầu của tiết dạy để xây dựng và tiến trình tổ chức
cho trẻ hoạt động một cách phù hợp.
4
- Giáo viên phải quan tâm đến đặc điểm cá nhân ở từng trẻ, vì mỗi cháu là
một cá nhân khác nhau, có trẻ tiếp thu nhanh, có trẻ tiếp thu chậm. Cô cần dạy từ
khái quát trước rồi đi vào chi tiết cho từng trẻ.
- Dạy trẻ theo phương pháp tích hợp nhằm pháp triển toàn diện cho trẻ. Giúp
trẻ có được vốn kiến thức về tự nhiên và xã hội.
*Biện pháp 2: Trên tiết dạy
-Cô sử dụng trình chiếu trên máy các TPVH, nhằm gây sự chú ý dễ nhớ cho
trẻ. Cô cài kết hợp một số âm thanh, nền nhạc, hiệu ứng có liên quan đến hình ảnh,
sự kiện như: sự xuất hiện và biến mất của ông “Bụt”, hình ảnh đang bay của
“Bướm, chim ”, thao tác đi đứng của con người .
-Cô phải tập đọc diễn cảm vì đọc diễn cảm sẽ giúp trẻ cảm nhận được
TPVH, hiểu được sâu sắc nội dung tác phẩm. Đọc, kể diễn cảm sẽ gây sự chú ý tập
trung cho trẻ, dẫn dắt trẻ vào hồn của tác phẩm.
- Cần sử dụng đồ dùng dạy học phong phú sẽ kích thích được trí tưởng tượng
của trẻ ( trình chiếu trên máy, tranh ảnh, mô hình, ).
- Biết sử dụng tốt hệ thống đặt câu hỏi: Câu hỏi phải từ dễ đến khó, đảm bảo
tính khoa học. Động viên khuyến khích trẻ tự tin để có thể kể lại câu chuyện hay
hơn, hấp dẫn hơn.
-Trong bất kì trường hợp nào, cô giáo cũng cần phải biết lựa chọn những tác
phẩm có yếu tố ngôn ngữ có tính biểu cảm, đồng thời phải làm cho chúng tiếp thu
một cách dễ dàng tùy theo lứa tuổi. Các kỹ năng đọc diễn cảm vẫn cần được cũng
cố và hoàn thiện trong suốt những năm ở trường mầm non.
Việc cho các cháu tự đánh giá mình đọc sẽ giúp các cháu tự điều chỉnh cách

đọc của mình đạt đến mục đích của việc đọc diễn cảm. Như đã nêu ở trên, trong
quá trình trẻ đọc diễn cảm, cô giáo cần phải đánh giá việc đọc của trẻ, tìm ra những
5
thiếu sót trong cách đọc của trẻ và nêu lên biện pháp khắc phục những thiếu sót đó.
Việc làm đó của cô giáo vừa giúp trẻ đọc tiến bộ hơn lại vừa giúp trẻ tập nhận xét
đánh giá và phê bình cách đọc của bạn.
Chúng ta cần phát triển hứng thú, năng lực của mỗi cá nhân và đọc cá nhân
là một hình thức của giờ học đọc, trong đó có tính đến những đặc điểm khả năng
của từng em. Việc đọc của từng cá nhân đặc biệt quan trọng, nhờ đó cô giáo có thể
tác động đến từng cá nhân.
-Để dạy trẻ học và đọc thuộc bài thơ có tình cảm, để bài thơ làm rung động
tâm hồn trẻ, cô giáo phải gây hứng thú để trẻ bước vào hoạt động văn học nghệ
thuật, gợi lại cho trẻ ấn tượng về bài thơ, tác giả, tác phẩm qua phần hò, hát, xem
trình chiếu hình ảnh có liên quan. Sau đó, cô giáo cô giáo đọc lại bài thơ thật diễn
cảm, nghệ thuật để gợi cảm xúc thẩm mĩ, hướng trẻ ghi nhớ học thuộc lòng và đọc
lại diễn cảm.
Học thuộc lòng bao giờ cũng gắn với việc đọc diễn cảm và cũng phải là một
quá trình sáng tạo. Sự sáng tạo được bắt đầu bằng sự cố gắng tưởng tượng những
hình ảnh miêu tả trong bài thơ. Trong lúc học thuộc lòng, trẻ đã tham gia từ tự phát
đến tự giác vào quá trình cảm thụ thơ. Khi đã thuộc, đã cảm hiểu được phần nào
chất thơ với những xúc động mảnh liệt vào lời thơ, với trò chơi ngôn ngữ, cô giáo
khéo léo tổ chức cho trẻ “học mà chơi, chơi mà học”, đưa trẻ vào hoạt động mang
màu sắc văn học nghệ thuật rõ nét.
*Biện pháp 3: Phối hợp các hoạt động khác
-Ngoài ra cô giáo còn khéo léo kết hợp với các giờ học khác như thể dục, âm
nhạc, toán, tìm hiểu môi trường để giúp trẻ LQVH. Bên cạnh đó, cô giáo còn thông
qua hoạt động trong ngày, tổ chức các trò chơi văn học cho trẻ gồm:
*Nghe giọng đoán tên nhân vật
6
*Nhìn tranh kể lại chuyện

*Kể nối tiếp
*Kể phân vai
*Làm điệu bộ đoán tên nhân vật, đoán hành động, tính cách nhân vật
*Kể sáng tạo theo ý câu chuyện, có diễn cảm
Với quan điểm tích hợp này, đòi hỏi cô giáo MN phải được trang bị, bồi
dưỡng kiến thức, ngôn ngữ văn học, các kỹ năng, các phương pháp, rồi tự tiến hành
năng lực sư phạm tổng hợp , để hướng dẫn giúp đỡ trẻ ham thích văn học.
- Giáo viên phải tự học tự bồi, cẩn tham khảo nhiều loại sách báo, tài liệu có
liên quan về bộ môn để giúp người GV xây dựng tốt tiến trình hoạt động phù hợp
với trẻ, tham khảo và thảo luận giáo án cho tốt, dự giờ chéo các bạn đồng nghiệp.
*Biện pháp 4: Phối hợp với phụ huynh
- Phối hợp tốt với phụ huynh qua công tác tuyên truyền để phụ huynh theo
dõi và hỗ trợ GV giúp trẻ thuộc thơ, thuộc truyện nhanh hơn. Mời phụ huynh tham
gia các hội thi có liên quan đến bộ môn làm quen văn học như: hội thi kể chuyện
theo sách, hội thi bé nhanh trí, hội thi bé khỏe bé ngoan…
IV.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
-Sau khi thực hiện chuyên đề LQVH bản thân tôi không ngừng phấn đấu học
tập, học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp. Qua các tiết học trẻ rất hứng thú tham gia
vào các hoạt động học tập, ngôn ngữ của trẻ trở nên mạch lạc hơn so với trước đây.
-SKKN này đã được áp dụng cho trẻ 5 tuổi với chương trình GDMN mới
trong quá trình thực hiện, tôi đã lập bảng theo dõi và đánh giá nhận thức và tiếp thu
của trẻ như sau:
- Kết quả cụ thể trước và sau đạt được:
7
*Khả năng cảm thụ và bộc lộ cảm xúc văn học: Hiểu nội dung, nhớ tên tác
giả, tên nhân vật
*Ngôn ngữ diễn đạt: Biết trả lời tròn câu, biết diễn đạt qua cử chỉ, ánh mắt…,
biết trả lời vì sao? Biết nhận xét và đánh giá được sự việc, nhân vật
*Giao tiếp tự tin: Mạnh dạn trả lời câu hỏi, tự tin trong khi đọc, kể tác phẩm
văn học

Nội dung
yêu cầu
Trước
khi thực
hiện
Tỉ lệ Sau
khi
thực
hiện
Tỉ lệ Tỉ lệ tăng
so với
đầu năm
học(2010-
2011)
Tỉ lệ tăng so
với năm học
Trước
(2009-2010)
*Khả năng
cảm thụ và
bộc lộ cảm
xúc văn học
Tốt 3/30
Khá 5
TB 17
Kém 5
10%
16.7
55.6
16.7

20/30
8
2
0
66.6%
26.7
6.7
56.6%
10
16.6%
2.5
*Ngôn ngữ
diễn đạt
Tốt 3/30
Khá 5
TB 17
Kém 5
10%
16.7
55.6
16.7
20/30
8
2
0
66.6%
26.7
6.7
56.6%
10

16.6%
2.5
*Giao tiếp tự
tin
Tốt 3/30
Khá 5
TB 17
Kém 5
10%
16.7
55.6
16.7
20/30
8
2
0
66.6%
26.7
6.7
56.6%
10
16.6%
2.5
8
- Những kinh nghiệm được rút ra khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
+ Trẻ hứng thú tham gia giờ học không mệt mỏi.
+ Trẻ tiếp thu nhanh và nhớ được nội dung của tác phẩm.
+Trẻ tích cực chủ động hơn, tự tin hơn khi tham gia vào giờ học của bộ
môn LQVH.
+ Giờ học luôn đạt kết quả cao.

+Trẻ nắm bắt nhanh các câu hỏi tình huống, các vấn đề cô đặt ra một cách
dễ dàng.
+Trẻ bây giờ đã trả lời được tròn câu có nghĩa.
PHẦN KẾT LUẬN:
I.Những bài học kinh nghiệm:
Qua thực hiện năm thứ hai SKKN này, để trẻ có khả năng cảm thụ và bộc
được cảm xúc khi làm quen với văn học, để ngôn ngữ trẻ càng được trau chuốt
cũng như sẽ tự tin hơn trong giao tiếp, bản thân có những bài học kinh nghiệm bổ
ích đó là:
-Phải luôn học hỏi cái mới, luôn sáng tạo trong mọi mặt, học cụ phải đẹp và
màu sắc phải hài hòa để hấp dẫn trẻ.
-Phải theo sát phương pháp bộ môn, lấy trẻ làm trung tâm, thường xuyên rèn
luyện trẻ về ngôn ngữ về kỹ năng diễn đạt.
-Giáo viên mầm non cần phải tự bồi dưỡng cho mình về nghệ thuật đọc- kể
tác phẩm văn học.
-Phải biết tập hát, hò, thuộc nhiều câu đố… để tạo giờ dạy thêm sinh động.
-Luôn tạo môi trường hoạt động tích cực cho trẻ.
-Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm chuyên môn với các giáo viên ở đơn vị,
ở trường bạn…
9
-Dạy mọi lúc mọi nơi, khéo léo sử dụng các quan điểm tích hợp.
-Bản thân phải có kiến thức về việc thiết kế giáo án điện tử.
-Thường xuyên nêu gương và khích lệ tinh thần cho trẻ phấn đấu vươn lên.
II.Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
Nhằm góp phần thực hiện tốt chương trình chăm sóc giáo dục mầm non mới
do BGD đề ra. Tạo được cơ hội cho trẻ mầm non cảm nhận được thế giới văn học,
có khả năng cảm thụ và bộc lộ cảm xúc văn học, diễn đạt được bằng ngôn ngữ cũng
như tự tin trong giao tiếp.
III.Khả năng ứng dụng, triển khai:
SKKN này được vận dụng ở các lớp 5 tuổi tại trường và các lớp ở trường bạn

trong huyện. Ứng dụng vào công nghệ thông tin và được trình chiếu trên máy trong
tiết dạy, thường xuyên sưu tầm sách thư viện về bộ môn văn học để có nhiều kiến
thức bổ sung dạy cho trẻ.
Thường xuyên sưu tầm sách báo, làm nhiều đồ dùng đồ chơi mới lạ, tranh
ảnh đẹp để phục vụ cho hoạt động văn học.
IV.Những kiến nghị, đề xuất:
-Để thực hiện được sáng kiến kinh nghiệm này, mong lãnh đạo trường cung
cấp thiết bị tranh ảnh in màu để thu hút trẻ, cung cấp thêm sách và truyện tranh to
về các tấm gương người tốt việc tốt.
-Cung cấp nhiều băng đĩa hình theo các chủ đề: Lễ giáo, an toàn giao thông,
môi trường…
-Tạo một sân khấu nhỏ cho trẻ diễn vai.
-Hỗ trợ kinh phí trực tiếp cho giáo viên giảng dạy để làm ĐDDH cần thiết
cho lớp đang dạy.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
10
- Phương pháp tổ chức hoạt động làm quen với tác phẩm văn học.
- Bồi dưỡng thường xuyên
- Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua bộ môn LQVH.
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
I.BỐI CẢNH ĐỀ TÀI…………………………………………………….Trang 2
II.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI…………………………………………………… 2
III.PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU……………………………….3
IV.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU…………………………………………………3
V.ĐIỂM MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………… 3
PHẦN NỘI DUNG
I.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ…………………………………………….4
II.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ………………………………………………4

III.CÁC BIỆN PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ……… 5
IV.HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM………………………… 8
PHẦN KẾT LUẬN
I.NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM…………………………………………10
II.Ý NGHĨA CỦA SKKN………………………………………………………11
III.KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI………………………………….11
IV.NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT………………………………………… 11
11

×