Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

SKKN Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng môn làm quen văn học cho trẻ 5 – 6 tuổi lớp lá 2 trường mầm non Krông Ana

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (950.99 KB, 23 trang )

I. Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Như Bác Hồ đã nói:
“Dạy trẻ cũng giống như trồng cây non
Trồng cây non được tốt thì sau này các cháu thành người tốt”
Thấm nhuần lời dạy của Bác, công tác giáo dục mầm non – những người
chủ tương lai của đất nước đã, đang và sẽ là chủ trương lớn của toàn Đảng, toàn
dân. Để thực hiện tốt mục đích giáo dục này, bậc học mầm non đã có nhiều bước
chuyển lớn nhằm góp phần đặt nền móng đào tạo con người phát triển toàn diện –
có đủ sức khoẻ, đủ trí tuệ và tài năng.
Để thực hiện được mục tiêu đó đòi hỏi người giáo viên mầm non phải có
tấm lòng yêu nghề, mến trẻ thực sự. Cô giáo như người mẹ thứ hai, gần gũi, yêu
thương để giáo dục trẻ hình thành những cơ sở ban đầu về nhân cách. Một trong
những bộ môn của ngành học mầm non mà tôi quan tâm để đầu tư thực hiện nhiệm
vụ trên đó là bộ môn cho trẻ làm quen với văn học.
Đặc biệt là việc giúp trẻ có vốn từ phong phú và khả năng diễn đạt mạch lạc,
diễn cảm, dễ đi vào lòng người được tôi quan tâm nhất khi cho trẻ tiếp xúc với tác
phẩm văn học. Trong trường mầm non hoạt động văn học có một vai trò quan
trọng trong việc hình thành nhân cách cho trẻ và văn học phù hợp với tâm sinh lý
của trẻ. Trẻ thích những câu chuyện cổ tích có ông Bụt, bà Tiên hiện lên giúp đỡ
những người hiền lành, người nghèo khổ.
Hay qua câu chuyện thần thoại, truyền thuyết tâm hồn trẻ luôn tưởng tượng
bay bổng đầy ước mơ. Trẻ cảm phục lòng dũng cảm của các v anh hùng trong tình
tiết chiến trận. Thông qua hoạt động văn học giúp trẻ nhận thức được thế giới xung
quanh, những truyền thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc từ đó bồi dưỡng cho trẻ các
tính cách trung thực, hiền lành, chăm chỉ…Qua đó giáo dục trẻ lòng yêu thiên
nhiên, yêu quê hương đất nước.

1



Từ những ngữ điệu của văn học giúp trẻ cảm nhận được cái hay, cái đẹp,
những hành vi tốt trong cuộc sống. Trẻ biết được những gì nên làm và không nên
làm.

à giúp trẻ có được các k năng s dụng sách như lật sách, đọc tranh, chỉ

chữ… cho trẻ chuẩn b vào lớp 1.
Việc đọc diễn cảm có nghệ thuật lại có ý nghĩa to lớn hơn nhằm giúp trẻ cảm
thụ tác phẩm một cách trọn vẹn và đầy đủ hơn. Qua đó trẻ tái tạo lại bằng hình ảnh
những gì đã nghe được và gợi lên ở trẻ những tình cảm, cảm xúc nhất đ nh; trẻ chú
ý say mê với cốt truyện và các hình tượng của tác phẩm tự sự với âm thanh nh p
điệu, nhạc vần của thơ ca. Điều đó là tiền đề cho sự hình thành và phát triển nhân
cách, đạo đức cho trẻ thơ.
Mặt khác đọc, kể tác phẩm văn học một cách diễn cảm là một trong những
nội dung cơ bản của môn văn học và phương pháp cho trẻ làm quen với tác phẩm
văn học ở lớp mẫu giáo. Đặc biệt là trẻ mẫu giáo lớn cái tuổi đang dần đi vào
chuẩn ngôn ngữ.
ì vậy không những đọc, kể diễn cảm cho trẻ nghe mà còn phải rèn luyện
cho trẻ k năng đọc, kể diễn cảm tác phẩm văn học để tạo điều kiện cho trẻ phát
triển vốn từ và thể hiện những k năng, kiến thức mà mình đã học.
Trong quá trình thực tiễn ở trường mầm non tôi thấy k năng đọc diễn cảm
của trẻ mẫu giáo chưa được tốt và còn nhiều hạn chế, chỉ có một số ít trẻ biết đọc
kể diễn cảm, việc đọc kể tác phẩm còn mang tính chất thuộc lòng chứ chưa thể
hiện một cách diễn cảm, thậm chí có trẻ còn đọc chưa đúng, một số trẻ còn ngọng,
nói lắp
Chính vì điều đó, tôi đã luôn trăn trở, tìm tòi và sáng tạo, để tìm ra những
cách thức hay, những phương pháp tốt nhất cho bài giảng của mình. Bằng tất cả sự
nỗ lực, cố gắng, tôi đã tìm ra được những phương pháp hữu hiệu nhất để phục vụ
tốt nhất cho hoạt động của mình. Xuất phát từ những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn
lựa chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng môn làm quen văn

học cho trẻ 5 – 6 tuổi lớp lá 2 trường mầm non Krông Ana” để nghiên cứu và áp
dụng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học cho trẻ.
2


2.Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
*Mục tiêu: ới đề tài này nhằm bồi dưỡng cung cấp thêm cho giáo viên một
số kiến thức, kỷ năng để tổ chức hoạt động Làm quen Văn học nhằm phát triển
ngôn ngữ cho trẻ có hiệu quả hơn. Kiến thức cung cấp cho trẻ phải có trình tự, hợp
lý và thống nhất, đồng thời phải chính xác, thiết thực và mang tính ứng dụng cao.
iệc hình thành và rèn luyện cho giáo viên kĩ năng tổ chức, tiến hành một số
hình thức cho trẻ 5 – 6 tuổi, trẻ làm quen

ăn học ở trường mầm non là rất cần

thiết, giúp giáo viên phải tự giác học hỏi trong thực tiễn, sáng tạo và biết tự rút
kinh nghiệm. Muốn cho trẻ phát triển ngôn ngữ tốt, nhất là trẻ 5 - 6 tuổi, ngôn ngữ
của trẻ được phát triển diễn đạt mạch lạc thông qua hoạt động làm quen

ăn học

thì người giáo viên phải biết truyền cảm xúc của mình cho trẻ, phải dạy trẻ bằng
chính thái độ và hành vi ứng x của mình đối với những tác phẩm văn học.
*Nhiệm vụ: Thông qua hoạt động Làm quen ăn học để phát triển toàn diện
cho trẻ nhất là lĩnh vực phát triển ngôn ngữ.

iệc tổ chức cho trẻ làm quen

ăn


học là giáo viên phải biết đưa ra các biện pháp hữu ích.
Biết dạy trẻ cảm nhận nh p điệu, âm điệu của bài thơ, ca dao, đồng dao, dạy
trẻ biết kể lại chuyện một cách diễn cảm, trẻ biết nói lên những cái hay, cái đẹp về
nội dung của tác phẩm, giúp trẻ ghi nhớ bài thơ, câu chuyện và đọc, kể lại một
cách diễn cảm. Từ đó, trẻ phát triển ngôn ngữ giao tiếp một cách biểu cảm và
mạch lạc.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là một số biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng môn làm quen văn học cho trẻ 5 – 6 tuổi lớp lá 2 trường mầm non
Krông Ana
4.Giới hạn của đề tài
- Phạm vi nghiên cứu là một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng môn
làm quen văn học cho trẻ 5 – 6 tuổi trường mầm non Krông Ana

3


- Phạm vi đối tượng: Học sinh lớp lá 2 (5 – 6 tuổi) trường mầm non Krông
Ana
- Phạm vi thời gian: Năm học 2016 – 2017
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra
Phương pháp trao đổi đàm thoại
Phương pháp trải nghiệm thực tiễn.
II. Phần nội dung
1. Cơ sở lý luận
Ý nghĩa của việc rèn luyện k năng đọc diễn cảm cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.

Như chúng ta đã biết trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi còn nhiều hạn chế về khả năng diễn
đạt và tư duy chưa phát triển cao vì thế việc rèn k năng đọc diễn cảm cho trẻ có ý
nghĩa rất to lớn trong phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ.
Sự phát triển toàn diện của trẻ bao gồm cả phát triển về đạo đức, chuẩn mực
hành vi văn hóa. Điều gì tốt, điều gì xấu, cần phải ứng x , giao tiếp cho phù
hợp…không chỉ là sự bắt chước máy móc. Ngôn ngữ phát triển sẽ giúp trẻ mở rộng
giao tiếp.
Ngôn ngữ phát triển giúp trẻ sớm tiếp thu những giá tr thẩm m trong thơ
ca, chuyện kể. Sự tác động của những lời nói nghệ thật nhẹ nhàng của cô giáo khi
truyền cảm xúc của tác phẩm văn học, như một phương tiện hữu hiệu nhất để phát
triển ngôn ngữ cho trẻ. Lứa tuổi Mầm non là giai đoạn phát triển ngôn ngữ siêu
tốc.
Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ cũng có mục đích, nhiệm vụ, nội
dung, phương pháp cụ thể như các phương pháp hoạt động khác. Phát triển ngôn
4


ngữ cho trẻ được tích hợp trong tất cả hoạt động giáo dục trẻ, và nhất là trong hoạt
động Làm quen văn học.
ì vậy, dạy cho trẻ Mầm non nói chung và cho trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng biết
cảm nhận văn học của giáo viên Mầm non là cực kỳ quan trọng trong việc giáo dục
ngôn ngữ cho trẻ.
Giáo viên cần có những kiến thức, kỷ năng, biện pháp, thủ thuật, biết tận
dụng các cơ hội có được mới có thể nâng cao chất lượng tổ chức Làm quen Văn
học để phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách tốt nhất.
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Lớp có đầy đủ cơ sở vật chất trang thiết b , đồ dùng dạy học phục vụ cho cô
và trẻ. Được sự quan tâm của ban giám hiệu nhà trường phân công cho 2 giáo viên
đứng lớp đều trẻ, tâm huyết với ngành học, yêu nghề mến trẻ, có phẩm chất nghề
nghiệp, có trình độ chuyên môn tiếp thu nhanh với những đổi mới trong chương

trình.
iáo viên luôn được sự quan tâm chỉ đạo sát sao về chuyên môn tạo điều
kiện thuận lợi cho việc học tập bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. iáo viên đều là
người đ a phương gần trường, gần lớp, gần gũi với phụ huynh.
ới tổng số học sinh 5 – 6 tuổi là 37 cháu; trong đó nữ 20; dân tộc 1; nữ dân
tộc 1
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của đồng nghiệp, phụ huynh và học sinh, nên tôi
vận dụng các biện pháp mới cũng thuận lợi hơn.
Bên cạnh những ưu điểm trên trong thời gian nghiên cứu đề tài tôi cũng gặp
không ít vấn đề hạn chế và có mặt yếu kém như:
Số trẻ đông, một số trẻ thể lực yếu nên tiếp thu chậm hơn so với các bạn.
ia đình học sinh còn khó khăn nên phụ huynh chưa cho trẻ tiếp xúc nhiều
với các loại hình nghệ thuật.
- Từ khảo sát thực tế tôi thu được kết quả sau:
5


Các nội dung

TT

ố tr đạt

T lệ

1

Thể hiện được giọng điệu của nhân vật

12 trẻ/ 37 trẻ


32%

2

Cảm nhận được tác phẩm

16 trẻ/ 37 trẻ

43%

3

Biết kể chuyện sáng tạo

07 trẻ/ 37 trẻ

19%

4

Thuộc và đọc, kể diễn cảm

15 trẻ/ 37 trẻ

41%

Từ kết quả trên tôi nhận thấy có những nguyên nhân cần được khắc phục và
thay đổi, cần có những biện pháp cụ thể để có thể giúp trẻ cảm nhận tốt hơn môn
Làm quen văn học

* Nguyên nhân khách quan:
Trẻ trở nên vui vẻ hứng thú tham gia vào các hoạt động, đọc kể diễn cảm
một cách lưu loát.

à trẻ có sự tiến bộ trong cách ứng x , k năng sống tốt hơn.

iáo viên có những kiến thức cơ bản, những biện pháp, những k năng, thủ
thuật đọc thơ, kể chuyện diễn cảm, để truyền thụ kiến thức, đưa đến cho trẻ những
cảm xúc, những hình tượng tuyệt diệu của ngôn ngữ một cách có hệ thống. Từ đó
hướng chú ý của trẻ vào phát âm chuẩn xác, vốn từ phát triển, lời nói mạch lạc,
nghệ thuật
* Nguyên nhân chủ quan:
iáo viên chưa chủ động linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động chơi,
các buổi sinh hoạt, nếu có thì chủ yếu là trong tiết học. Chưa thực sự đầu tư vào
công tác dạy trẻ đọc, kể diển cảm. Một số cháu nói tiếng đ a phương, nói ngọng,
nói lắp.
Cô giáo dạy trở nên mềm dẻo, linh hoạt. Các cháu đọc diễn cảm các tác
phẩm một cách nhuần nhuyễn. Một số cháu k năng đọc diễn cảm chưa được tốt.
Hầu hết khi thể hiện các tác phẩm văn học của trẻ, cô ít chú ý đến độ miêu
tả, diển cảm, ít s a sai cho những trẻ phát âm chưa đúng.

ới những nguyên nhân

như thế tôi phải dần dần khắc phục, s a đổi và hướng dẫn trẻ phát triển ngôn ngữ

6


một cách đúng đắn nhất qua giao tiếp và tập cho trẻ làm quen văn học đặc biệt là
thể loại chuyện kể.

3. Nội dung và hình thức của giải pháp
a. Mục tiêu của giải pháp
Nhằm rèn k năng đọc diễn cảm cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non đạt
hiệu quả cao trong dạy và học;
Các cháu hứng thú tham gia vào các hoạt động, đọc kể diễn cảm một cách
lưu loát, tự nhiên
Cô giáo khi truyền thụ kiến thức cho trẻ được mềm dẻo linh hoạt hơn.
Các giải pháp đưa ra sẽ giúp cho giáo viên có thêm k năng thủ thuật để tổ
chức cho trẻ Làm quen văn học có hiệu quả.

iáo viên biết phân tích nội dung và

nghệ thuật của tác phẩm.
iáo viên nắm được kỷ thuật đọc và kể, phát âm rõ ràng, s dụng các
phương tiện biểu cảm ngữ điệu (tốc độ, nh p điệu, ngừng nghỉ, điều chỉnh độ
nhanh chậm, cường độ giọng). Làm cho việc tiếp thu kiến thức của trẻ trở nên dễ
dàng và sự ghi nhớ giàu cảm xúc để phát triển ngôn ngữ của trẻ trở nên bền vững
và chính xác hơn.
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp
iáo viên phải nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc đọc
diễn cảm.
Cho trẻ tiếp cận với các bài thơ, ca dao, đồng dao, câu chuyện là một trong
những phương tiện có hiệu quả mạnh mẽ đối với việc giáo dục trí tuệ, đạo đức
thẩm m cho trẻ, và điều rất quan trọng là nó có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển và
làm phong phú lời nói của trẻ.
Cô giáo cần đem đến cho trẻ tác phẩm văn học như một tác phẩm nghệ
thuật, mở ra ý nghĩa của nó, truyền cho trẻ thái độ xúc cảm đối với các nhân vật
của tác phẩm, có nghĩa là truyền đạt bằng ngữ điệu thái độ của mình đối với các
7



nhân vật. Để làm được điều đó, trước khi cho trẻ làm quen với tác phẩm, hiểu và
rung động với nó, giáo viên cần phải biết phân tích nội dung và nghệ thuật của tác
phẩm.

à giáo viên phải nắm được kỷ thuật đọc và kể, phát âm rõ ràng, s dụng

các phương tiện biểu cảm ngữ điệu (tốc độ, nh p điệu, ngừng nghỉ, điều chỉnh độ
nhanh chậm, cường độ giọng…)
Trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi có khả năng suy nghĩ sâu hơn về nội dung các tác
phẩm văn học và hiểu một số đặc trưng của hình thức thể hiện nội dung, có nghĩa
là trẻ có thể phân biệt được các loại thể văn học và đặc trưng của từng loại. Trẻ dễ
dàng phân biệt văn xuôi với thơ, chỉ ra rằng thơ có sự nh p nhàng, có thể phân biệt
dựa vào tính nh p điệu và cấu tạo vần, sự ngân vang của các câu thơ.
ì vậy, giáo viên cần phải hướng sự chú ý của trẻ vào các đặc trưng thể loại,
khi đó trẻ sẽ nhận thức sâu sắc hơn những giá tr của các tác phẩm văn học, và sẽ
hứng thú tham gia vào đàm thoại, đọc, kể, đóng k ch.
í dụ: Cho trẻ đọc những bài thơ, đồng dao sau đây, trẻ vừa cảm nhận phân
biệt được thể loại, vừa luyện phát âm cho trẻ như bài “ hoa kết trái hay bài nu na
nu nống”
Sau khi đọc truyện cổ tích cần phân tích cho trẻ hiểu và rung cảm được cả
nội dung tư tưởng, cả những giá tr nghệ thuật, cả đặc trưng của thể loại cổ tích để
những hình tượng kì diệu của cổ tích lưu giữ dài lâu trong tình yêu mến của trẻ.
í dụ: Sau khi kể chuyện Tích Chu, cần hỏi: “Cô vừa kể cho các cháu nghe
câu chuyện gì? Tại sao cháu biết? Nhân vật nào các cháu yêu thích nhất? Tại sao?
Các cháu nhớ lại xem câu chuyện bắt đầu và kết thúc như thế nào? Ai nhớ được bà
nói gì với Tích Chu khi cháu chạy về nhà thấy bà hóa thành chim? Những từ nào
các cháu nhớ nhất?...
Những câu hỏi như vậy hướng trẻ vào nhận thức nội dung chính và những
đặc điểm nhân vật của truyện cổ tích, các phương tiện biểu cảm của truyện (mở

đầu, điệp khúc, kết thúc).

8


Trong khi cho trẻ làm quen với thể loại của truyện, cần phân tích tác phẩm
mở ra ý nghĩa xã hội của hiện tượng được miêu tả, mối quan hệ qua lại giữa các
nhân vật, hướng chú ý của trẻ vào các từ ngữ để nêu được tính cách của từng nhân
vật. những câu hỏi nêu ra sau khi kể chuyện phải làm sáng tỏ cả nội dung, cả kĩ
năng đánh giá hành động, hành vi của các nhân vật.
í dụ: Sau khi kể truyện “Hai anh em” cô có thể hỏi: “Người anh là người
như thế nào? Người em có chăm chỉ như vậy không? Ai đã cứu người em khỏi chết
đói? Người anh chăm chỉ như thế nào? ì sao cháu biết người em lười viếng…
Và cần đặc biệt chú ý những câu hỏi về các phương tiện biểu cảm trong các
bài thơ về thiên nhiên.
í dụ: Sau khi đọc xong bài thơ à nở của Phạm Hổ, cần đặt cho trẻ các câu
hỏi: Nhà thơ đã nói gà mẹ thế nào? (buộc trẻ lại phải nhớ lại các từ: à mẹ xơ xác,
đôi mắt có quầng… nhưng mẹ càng kiêu hãnh vì có đàn con):

à con thế nào?

Như hòn tơ nhỏ; líu xíu chạy sau, chạy như lăn tròn… Sau khi đọc bài thơ: Trăng
ơi từ đâu đến, có thể hỏi: Trần Đăng Khoa đã ví trăng như thế nào? Trăng hồng
như quả chín, trăng tròn như mắt cá, trăng bay như quả bóng… Trả lời được các
câu hỏi này tức là chú ý, cảm nhận của trẻ đã tập trung vào những giá tr nghệ thuật
của các bài thơ.
Mặt khác cần đặc biệt chú ý cho trẻ tri giác tác phẩm trong sự thống nhất của
nội dung và hình thức khi đọc thơ và dạy trẻ đọc thơ thuộc lòng. Tất cả các bài thơ
phải được cô học thuộc lòng chứ không phải cầm sách đọc, chỉ khi đó cô mới chủ
động thể hiện diễn cảm ngữ điệu, nh p điệu, mức độ.

Không nên yêu cầu trẻ ghi nhớ ngày lập tức vì điều này làm cho trẻ xao lãng
chú ý vào nhạc tính của bài thơ. Hãy để cho các cháu trước hết cảm nhận vẻ đẹp,
sự du dương của bài thơ, nhận thức sâu hơn nội dung của nó. Sau khi đọc cần trao
đổi để làm rõ trẻ có hiểu hay không.
Chẳng hạn, sau khi đọc bài thơ Làm anh của Phan Th Thanh Nhàn, cô có
thể nêu câu hỏi: Bài thơ nói về cái gì (làm anh phải như thế nào); Thế làm anh phải
thế nào? Ai có em bé nói cho cô và các bạn nghe: Phải dỗ em, phải nhường em, có
9


em rất vui… Sau khi thảo luận cô đọc bài thơ một lần nữa (nếu bài thơ ngắn thì
đọc hai lần) và yêu cầu trẻ nhớ lại, bởi vì khi đó trẻ đã nắm được nội dung, cảm
nhận được hình thức nghệ thuật, nhớ được những từ riêng biệt.
Cô giáo lựa chọn cháu nào cần gọi lên đọc. Các cháu nhớ tốt hay ngược lại,
hoặc những cháu còn hạn chế về giọng điệu. Điều này phụ thuộc vào nội dung của
bài thơ, khối lượng dài hay ngắn và những nhiệm vụ cụ thể đặt ra cho tiết học.
Nhờ sự tri giác này, cùng với nội dung giúp trẻ nắm được cả hình thức nghệ
thuật có thể gọi là toàn vẹn và theo đó những từ ngữ hình tượng chuyển vào vốn từ
tích cực của trẻ đã được phát triển.
iáo viên phải tự rèn luyện cho mình các thủ thuật ngữ âm khi
đọc tác phẩm văn học
Đối với trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi, có thể nêu ra những nhiệm vụ mới trong
việc dạy trẻ kể lại các tác phẩm văn học, kĩ năng truyền đạt lại nội dung chuyện kể,
chuyện dân gian, một cách thứ tự, biểu cảm, chặt chẽ không cần đến những câu hỏi
gợi ý của cô, truyền đạt lại lời thoại có biến đổi ngữ điệu tương ứng với tình cảm
của các nhân vật, s dụng các phương tiện biểu cảm.
Phương pháp dạy trẻ kể lại chuyện trong các tiết học phụ thuộc vào trình độ
phát triển lời nói mạch lạc của trẻ từng nhóm, lớp, vào nhiệm vụ cô đặt ra, vào đặc
trưng của câu chuyện đem ra kể.
Cô kể tác phẩm văn học có thể cô kể với nhiều hình thức khác nhau. (kể theo

tranh vẽ, tranh chữ to, kể theo màn hình chiếu ở ti vi). Trước khi kể lần thứ nhất
không cần đặt mục tiêu ghi nhớ câu chuyện. Cần chú ý kể một cách diễn cảm, bằng
ngữ điệu làm nổi bật đối thoại của nhân vật và điều này giúp trẻ xác đ nh được thái
độ của mình đối với các nhân vật và sự vật trong chuyện.
Cô tâm tình cùng trẻ về nội dung câu chuyện. Cô cần nêu lên những tình tiết
liên quan đến nội dung chính có trong câu chuyện, giúp trẻ hiểu và tri giác tổng thể
toàn bộ nội dung câu chuyện được dễ dàng.

10


Cô và trẻ đàm thoại dựa vào tri giác tác phẩm; dùng câu hỏi không cần để
làm rõ và chính xác hóa biểu tượng của trẻ, mà có thể cho xem tranh minh họa
nhằm kích thích trạng thái xúc cảm của trẻ…
Đàm thoại theo nội dung và hình thức của tác phẩm vừa kể, câu hỏi của cô
phải được cân nhắc, lựa chọn cẩn thận. Ngoài những câu hỏi tiêu biểu về sự hiểu
biết của trẻ và những gì ở trong câu chuyện, cái gì là mới đối với trẻ, những nét
đặc tính căn bản của nhân vật chính mà trẻ yêu thích là gì, còn cần có những câu
hỏi phát hiện hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
Đó là những câu hỏi làm rõ tác giả đã miêu tả các hiện tượng như thế nào,
đã so sánh nó với cái gì, những từ, câu nào trẻ thích và nhớ, những gì khác lạ đối
với trẻ. Cuộc trao đổi như vậy cũng cố tri giác toàn vẹn về tác phẩm văn học trong
sự thống nhất của nội dung và hình thức. Phần này không cần kéo dài quá, chỉ nên
cho trẻ đàm thoại 5-6 câu hỏi.
Phần trẻ kể lại chuyện: Cần nhớ rằng phần quan trọng của tiết học chính là
việc trẻ kể tự kể lại chuyện. Để gây hứng thú cho trẻ, giáo viên cần có nhiều hình
cho trẻ kể lại chuyện. (trẻ kể chuyện diễn cảm, kể chuyện theo tranh, tập đóng
k ch...) Trẻ được học kể chuyện, xây dựng các câu đúng ngữ pháp, truyền đạt lại
một cách chặt chẽ và tuần tự nội dung, s dụng từ, cách thể hiện của tác giả cũng
như lời của chính mình để truyền đạt lại nội dung câu chuyện.

Điều rất quan trọng là làm sao cho khi trẻ kể chuyện lời nói hình ảnh nghệ
thuật của nhân vật trong chuyện thành lời của riêng trẻ. (trẻ kể diễn cảm biết kết
hợp c chỉ điệu bộ). Nếu câu chuyện không dài, trẻ có thể kể lại một cách đầy đủ.
Câu chuyện dài hơn cần chia thành các phần và cho trẻ kể theo các phần đó (cô nêu
nhận xét trước lôgic các phần đó). Cần nêu ra những câu hỏi dự đ nh trước cho các
cháu gặp khó khăn khi kể lại. Chỉ dùng câu hỏi để gởi ý, nhắc nhở, (chú ý không
có quá nhiều câu hỏi). Câu hỏi phải cụ thể, không làm cho trẻ lãng quên nội dung
câu chuyện. Thỉnh thoảng cô nhắc trẻ một vài hành động nhân vật, một vài từ ngữ
trẻ bỏ qua hoặc quên (từ ngữ đó liên quan đến nội dung chính của câu chuyện).

11


Cô giáo quyết đ nh lựa chọn cháu nào lên kể đầu tiên. Các cháu có lời nói
phát triển hay ngược lại, có thể chọn cháu nhút nhát hơn để rèn sự tự tin và ngôn
ngữ cho trẻ. Sự lựa chọn phù thuộc vào mức độ khó khăn của câu chuyện, vào
nhiệm vụ cụ thể đặt ra cho tiết học và vào đặc điểm cá nhân của trẻ.
í dụ: Nếu câu chuyện có khối lượng không lớn, nội dung đơn giản, cô có
thể yêu cầu các cháu yếu hơn. Câu chuyện dài có thể cho những trẻ nhanh nhẹn kể
nối tiếp. Điều quan trọng là làm sao có thể gọi từng cháu. Đối với những trẻ ít tập
trung chú ý cần động viên khuyến khích trẻ. Có thể dạy trẻ tập nhập vai đóng k ch
cùng cô và các bạn khác (cho trẻ vào vai nhân vật đơn giản nhất trong câu chuyện).
Có như vậy mới phát triển ngôn ngữ cho trẻ mạch lạc hơn.
Ở trường mầm non cần xây dựng góc sách, trang trí tranh ảnh, môi trường
chữ viết. Cách xếp đặt các đối tượng trong trang trí phải tiện lợi cho việc trẻ quan
sát và không cản trở các hoạt động chung của trẻ.

iáo viên phải tổ chức cho trẻ

thường xuyên s dụng đồ chơi và đồ dùng. Khi trẻ em s dụng đồ vật, đồ dùng,

tranh ảnh giáo viên cần khuyến khích giúp đỡ và chỉ dẫn cho trẻ cảm nhận chúng.
Đối với trẻ mẫu giáo cần có nhiều tranh ảnh, mô hình và màn hình.
Nhưng việc s dụng chúng như thế nào cũng cần phải có kế hoạch và tổ
chức chu đáo, bảo quản tốt. Trong trường mầm non có các mối quan hệ như: Trẻ
em với trẻ em, trẻ em với người lớn và người lớn với người lớn. Để việc giáo dục
trẻ có hiệu quả cao.
Biện pháp 3: S dụng một số biện pháp dạy trẻ kể chuyện sáng tạo nhằm
phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Kể chuyện sáng tạo là sự thể hiện ngôn ngữ của bản thân mỗi trẻ về câu
chuyện, đồ vật, bức tranh… mà trẻ được nghe, được thấy, được trãi nghiệm.
Kể chuyện sáng tạo giúp trẻ mở rộng vốn từ, biết cách s dụng từ, luyện
phát âm, biết sắp xếp và diễn đạt mạch lạc các ý tưởng của mình. Đồng thời giúp
trẻ cách thể hiện các sắc thái biểu cảm trong lời nói. Kể chuyện sáng tạo là một
hình thức kích thích sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ, giúp trẻ mạnh dạn tự tin.
12


Hướng dẫn trẻ kể chuyện sáng tạo khác với hướng dẫn trẻ kể lại chuyện. Kể
lại chuyện tức là trẻ chỉ cần kể lại sao cho giống câu chuyện đã được nghe, được
kể. Còn kể chuyện sáng tạo là đòi hỏi trẻ không những phải biết kể lại chuyệ, mà
còn phải biết phát triển câu chuyện, tưởng tưởng thêm chi tiết để câu chuyện hấp
dẫn, cuốn hút. Trẻ phải thể hiện câu chuyện bằng ngôn ngữ của chính bản thân trẻ.
iáo viên có thể s dụng nhiều hình thức khác nhau để hướng dẫn trẻ kể
chuyện sáng tạo.
Sử dụng các loại câu hỏi có tính chất khác nhau:
S dụng loại câu hỏi “Các con đã bao giờ kể chuyện “Ba cô gái ” chưa…”?
“Các con đã thấy ch Út như thế nào?; Trẻ sẽ nói về kinh nghiệm của mình.
S dụng loại câu hỏi “ Các con sẽ làm gì nếu…?: “Nếu đang đi bộ trên
đường và nhìn thấy…., con sẽ làm gì?”; “Nếu con là…(nhân vật nào đó trong
truyện) con sẽ làm gì?...

+ S dụng loại câu hỏi khuyến khích trẻ giải thích ý kiến, đánh giá “Như thế
nào?” và “Tại sao?” : “Tại sao con nghĩ bạn ấy làm việc đó?” ; “Làm cách nào mà
anh nông dân vác được cây tre trăm đốt về nhà?” ; “Tại sao con nghĩ như vậy?”;
“Con thích nhân vật nào nhất?” ; Tại sao con thích Thỏ trắng?” ; “Tại sao… (nhân
vật) làm như vậy?” ; “Theo con, bạn ấu nên làm gì?...
+ S dụng loại câu hỏi dự đoán kích thích trẻ phỏng đoán, suy nghĩ diễn
biến và kết quả: Kể hoặc đọc cho trẻ một câu chuyện. Trong lúc đọc/ kể có thể
dừng lại một vài lần và hỏi: “Các con nghĩ chuyện gì sẽ xảy ra tiếp theo?”.
+ S dụng các câu hỏi miêu tả: “Câu chuyện xảy ra ở đâu?”; “Các nhân vật
trong truyện là ai?” ; “Điều gì xảy ra trong phần đầu câu chuyện?: “Tại sao con
nghĩ nó lại kết thúc như thế?” ; “ iải thích tại sao con lại nghĩ như vậy?” ; “Con có
thích câu chuyện này không? Tại sao?”.
Đưa ra câu hỏi với thái độ khuyến khích, giọng nói nhẹ nhàng. Thu hút sự
chú ý của trẻ trước khi nêu câu hỏi, nêu câu hỏi chung cho cả lớp.

13

ọi những trẻ


giơ tay nhưng không chỉ tập trung vào một trẻ khá. Cần chú ý đến những trẻ nhút
nhát, rụt rè hoặc chậm chạp.
Đưa ra những câu hỏi mở: Hỏi trẻ các câu hỏi gợi mở như “Con sẽ làm gì
sau giờ kể chuyện hôm nay?”, chúng ta sẽ nhận được câu trả lời chi tiết hơn từ trẻ.
Tránh s dụng câu hỏi chỉ yêu cầu trẻ trả lời “Có/không” : “Hôm nay giờ kể
chuyện có vui không?”…
S dụng đa dạng các dạng câu hỏi khuyến khích trẻ gọi tên, kể tên, nêu đặc
điểm, nêu nhận xét, cảm nghĩ, kết luận, giải thích…để kích thích sự phát triển tư
duy và ngôn ngữ cho trẻ.
Sử dụng tranh, ảnh để gợi ý:

Lựa chọn tranh: Có thể s dụng tranh đơn lẻ theo chủ đề hoặc tranh liên
hoàn theo nội dung một câu chuyện cụ thể.
Tranh lựa chọn theo chủ đề là các tranh phản ánh cuộc sống của con người
và con vật. Tranh mô tả môi trường sống (thiên nhiên, xã hội), các hành động của
con người và con vật trong cuộc sống hàng ngày, trong học tập, lao động và vui
chơi. Tranh mô tả con người, con vật, các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ nào
đó. Tranh giáo dục tình cảm, giáo dục lối sống, giáo dục tình yêu thương gia đình,
cha mẹ, quê hương, đất nước.
Tranh liên hoàn:

iáo viên lựa chọn những câu chuyện có nội dung gần gũi

với vốn kinh nghiệm sống của trẻ. Các bức tranh sắp xếp theo trình tự, có nội dung
rõ ràng, có khả năng hướng suy nghĩ của trẻ theo các sự kiện và giúp trẻ nhận
thức được các mối quan hệ giữa các sự kiện với nhau. Có thể s dụng các truyện
tranh theo nội dung truyện kể.
S dụng tranh: Tùy thuộc vào hình thức kể chuyện sáng tạo cũng như tùy
thuộc vào hoạt động của trẻ trong giờ kể chuyện sáng tạo cũng như tùy thuộc vào
hoạt động trong giờ kể chuyện mà giáo viên s dụng biện pháp xem tranh một
cách linh hoạt sao cho có hiệu quả.

14


iáo viên có thể s dụng ngay suy nghĩ về nội dung chính. Cũng có thể cho
trẻ xem tranh như một “gợi ý” cho lời kể tiếp theo của trẻ. Cho trẻ quan sát tranh,
tự do thảo luận, phán đoán nội dung được thể hiện qua bức tranh. Trên cơ sở đó,
tạo mối liên kết giữa tranh và nội dung câu chuyện trẻ sẽ kể.
Cho trẻ kể chuyện sáng tạo theo tranh.
Để s dụng biện pháp này đòi hỏi giáo viên phải có tranh, ảnh hoặc các vật

kí hiệu tượng trưng. Những đồ dùng trực quan đó phải quen thuộc và gần gũi với
trẻ, Ví dụ: Tranh vẽ về nội dung chuyện Ba cô gái.

iáo viên là người đưa ra những gợi ý, các “mốc” có tính đ nh hướng xung
quanh nội dung câu chuyện, giúp cho trẻ kể chuyện phong phú hơn, có nhiều cơ
hội s dụng ngôn ngữ của mình hơn.

15


Trong quá trình trẻ hoạt động, giáo viên đưa ra các tình huống kích thích trẻ
tưởng tượng, kích thích trẻ vận dụng kinh nghiệm đã biết vào các hoàn cảnh cụ thể
để giải quyết các tình huống xảy ra, từ đó nâng cao dần khả năng tưởng tượng,
sáng tạo của trẻ, kích thích trẻ nói bằng lời.
Ngoài ra giáo viên có thể cho trẻ tạo sơ đồ câu chuyện bằng cách nối hình
theo trình tự không gian, thời gian hay theo cách sắp xếp của cá nhân mỗi trẻ. Một
câu chuyện có thể xây dựng một sơ đồ hoặc nhiều sơ đồ, điều đó tùy thuộc vào nội
dung câu chuyện cũng như tùy thuộc vào khả năng của trẻ trong lớp.
iáo viên cùng trẻ tham gia xây dựng xác lập nên sơ đồ dàn ý của chuyện
giúp cho trẻ nhớ được bố cục của chuyện. Qua dàn ý mà trẻ cùng lập nên, trẻ nhớ
được các sự kiện chính trong câu chuyện. Từ đó, trẻ có thể kể chuyện được dễ
dàng. Trong quá trình lập dàn ý của truyện, giáo viên đưa ra các câu hỏi giúp trẻ
đ nh hướng tốt hơn: “Trong câu chuyện có những nhân vật nào?”; “Chuyện gì đã
xảy ra?”; “Nhân vật đó đi đâu? Làm gì? Làm như thế nào?”…
Đây là biện pháp đòi hỏi ở trẻ khả năng vận dụng linh hoạt các kiến thức,
kinh nghiệm đã có, tính tích cực sáng tạo của mình trong quá trình kể chuyện. S
dụng tốt biện pháp này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ tự kể chuyện.

ới những


trẻ nhút nhát, trẻ cũng có thể từng bước hoàn chỉnh câu chuyện của mình dù ở mức
độ đơn giản. ới những trẻ nhanh nhẹn, hoạt bát, thì các gợi ý của sơ đồ sẽ là đòn
bẩy để trẻ phát huy trí tưởng tượng sáng tạo của mình bộc lộ qua lời nói, qua c
chỉ, điệu bộ, nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
p 4: Rèn k năng đọc diễn cảm cho trẻ qua các môn học khác
iệc rèn k năng đọc diễn cảm cho trẻ không chỉ diễn ra ở tiết học văn học
mà còn được diễn ra trong các hoạt động học tập khác như:
Môn khám phá khoa học
Chơi vận động
Làm quen hoạt động tạo hình
Làm quen chữ cái…
16


ì thế các bài thơ trong các bộ môn đó không hề mất đi ý nghĩa văn học của nó
mà còn giúp trẻ hiểu một cách dễ dàng nội dung của tác phẩm, đặc biệt là k năng
đọc diễn cảm của trẻ dần phát triển .
Ví dụ: Khi dạy môn: Khám phá khoa học về “Một số vật nuôi trong gia đình”
cô có thể kết hợp cho trẻ đọc diễn cảm bài thơ “Đàn gà con” (Phạm Hổ) để rèn
luyện k năng đọc diễn cảm cho trẻ.
Hoặc khi chơi vận động trò chơi:
“ Kéo cưa lừa xẻ” cô cho trẻ đọc diễn cảm bài đồng dao “ Kéo cưa lừa xẻ”
Tuy nhiên việc rèn k năng đọc diễn cảm cho trẻ qua môn văn vẫn là chính.
5: Tuyên truyền với phụ huynh
Phối hợp với phụ huynh qua công tác đón, trả trẻ. Để phụ huynh theo dõi và
hỗ trợ giúp trẻ thuộc thơ, chuyện nhanh hơn. Phụ huynh sẽ yêu cầu trẻ đọc thơ, kể
chuyện cho cả nhà nghe. Từ đó rèn k năng đọc, kể diễn cảm ở trẻ.
Mời phụ huynh tham gia các hội thi về văn học cùng với trẻ như “Bé với văn
học” “Rung chuông vàng” “diễn k ch”…các hội thi có thể tổ chức theo lớp hay
theo khối lớp để trẻ cùng nhau thi đua thể hiện.

Trong mỗi hội thi giáo viên sẽ kết hợp cùng với phụ huynh chuẩn b trang
phục, bồi dưỡng về kiến thức cách thể hiện diễn đạt giúp trẻ thể hiện tốt nhất phần
thi của mình. Thông qua các hội thi nhằm tuyên truyền đến các bậc phụ huynh thấy
được tầm quan trọng trong giáo dục mầm non, những gì trẻ học được ở trường
mầm non nói chung và hoạt động văn học nói riêng.

iúp các bậc phụ huynh mở

rộng tầm nhìn với giáo dục mầm non gắn kết giữa nhà trường với phụ huynh. .
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể tách rời và
không thể thiếu một trong những các biện pháp trên vì các biện pháp bổ trợ, hỗ trợ
cho nhau để môn làm quen văn học được diễn ra linh hoạt và thu hút sự chú ý của
trẻ và trẻ có thể thể hiện được vai của các nhân vật.
17


óp phần giúp trẻ hiểu về cuộc sống trong xã hội và chuẩn b tâm thế cho
trẻ bước vào lớp 1 một cách tốt nhất.
Trẻ biết cảm nhận nội dung các tác phẩm văn học, nếu như giáo viên biết
phối hợp các giải pháp và biện pháp với nhau để làm cho những tri thức mà trẻ
nhận được càng thêm phong phú và là động lực cho trẻ phát triển lời nói mạch lạc.
d. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm
vi và hiệu quả ứng dụng
- Kết quả khảo nghiệm: Qua điều tra học sinh 100% các cháu đều thích đọc
diễn cảm. Thăm dò ý kiến của đồng nghiệp của lãnh đạo khi áp dụng các giải pháp
được nhất trí 100%. Kết quả khi vận dụng giải pháp này 100% các cháu đều hứng
thú tham gia tích cực việc đọc diễn cảm
iá tr khoa học: Mang lại những kiến thức về rèn k năng trong việc dạy


-

đọc diễn cảm cho trẻ.

iúp cho tâm hồn trẻ được trong sáng hơn, yêu nghệ thuật

văn học.
*Đối với cô: Những năm mới ra trường kinh nghiệm còn ít, chưa biết cách
áp dụng những phương pháp trên nên kết quả đạt ở trẻ chưa cao và còn tốn nhiều
thời gian. Từ khi tôi s dụng sáng kiến này kết quả đạt được rõ rệt lên lớp nhẹ
nhàng hơn.
*Đối với trẻ:
Qua điều tra và thăm dò ý kiến khi áp dụng biện pháp đã đạt được một số
kết quả khảo nghiệm như sau:
TT

Các nội dung

ố tr đạt

T lệ

1

Thể hiện được giọng điệu của nhân vật

32 trẻ/ 37 trẻ

86%


2

Cảm nhận được tác phẩm

35 trẻ/ 37 trẻ

95%

3

Biết kể chuyện sáng tạo

30 trẻ/ 37 trẻ

81%

4

Thuộc và đọc, kể diễn cảm

37 trẻ/ 37 trẻ

100%

18


* Đối với phụ huynh:
Hiểu được những suy nghĩ và mong muốn của con mình, tạo điều kiện cho
trẻ được tiếp xúc với nhiều loại chuyện tranh. Thường xuyên đọc, kể chuyện cho

trẻ nghe và yêu cầu trẻ kể chuyện đọc thơ cho ba mẹ nghe.
III. Phần kết luận, kiến nghị
1. Kết luận
Môn “Làm quen văn học”, là một trong những nội dung giáo dục rất quan
trọng. Nó giúp hình thành và phát triển nhân cách, đạo đức, tình cảm cho trẻ.
Trong đó k năng đọc diễn cảm đóng vai trò hết sức cần thiết, nó không chỉ giúp
trẻ cảm nhận được tác phẩm văn học một cách tốt nhất mà còn là cơ sở cho sự cảm
thụ văn học của trẻ ở các bậc học tiếp theo.
Trẻ cảm nhận được những giá tr nội dung, nghệ thuật phong phú trong tác
phẩm văn học, khơi gợi ở trẻ sự rung động, hứng thú đối với văn học, có ấn tượng
về những hình tượng nghệ thuật, cái hay cái đẹp của tác phẩm và thể hiện sự cảm
nhận đó qua các hoạt động mang tính chất văn học nghệ thuật như đọc thơ, kể
chuyện, chơi trò chơi đóng k ch, cao hơn nữa là tiến tới sáng tạo ra những vần thơ,
câu chuyện theo trí tưởng tượng của mình, góp phần hình thành và phát triển toàn
diện nhân cách trẻ.
Trong đề tài này, tôi tập trung chủ yếu vào việc nghiên cứu k năng đọc diễn
cảm của trẻ mẫu giáo lớn, từ việc tìm hiểu tình hình, xác đ nh nguyên nhân về việc
đọc diễn cảm của trẻ ở trường mầm non
2. Kiến nghị
Đối với nhà trường: Nhà trường cần tăng cường hơn nữa các lớp tập huấn, tổ
chức cho giáo viên tham quan học tập ở các đơn v bạn. Bổ sung thêm một số đồ
dùng, đồ chơi để giáo viên tổ chức hoạt động đạt hiệu quả hơn. Tiếp tục đầu tư cơ
sở vật chất, trang thiết b đồ dùng đồ chơi tạo điều kiện cho việc Làm quen văn học
để phát triển ngôn ngữ cho trẻ được tốt hơn.

19


Đối với giáo viên: Thường xuyên thay đổi thủ thuật lên lớp, giúp trẻ hứng
thú tích cực vào hoạt động. Làm đồ dùng tự tạo để môn học này được tổ chức cho

trẻ có hiệu quả hơn.

Buôn Trấp, ngày 20 tháng 2 năm 2017
Người viết

Khà Thị Thương

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG ÁNG KIẾN
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………….....................
……………………………………………………………………………………
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG ÁNG KIẾN

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Sách phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ (5 - 6 tuổi) 2005. Nhà xuất bản
Hà Nội.
2. Hướng dẫn trẻ mẫu giáo làm quen với văn học. (Bộ D& ĐT trung tâm ghiên
cứu giáo viên - 24/05/1996).
3.Tổ chức cho trẻ mầm non làm quen văn học theo hướng tích hợp. NXB Giáo
dục 2007.
4. Tài liệu đại học chính quy.
5.Chuyên đề giáo dục mầm non.
6. Sách bồi dưỡng thường xuyên


21


MỤC LỤC
Trang
I. Phần mở đầu...................……………………...………………………........…...1
1. Lý do chọn đề tài...........……………………………………………………........1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài .................………………………………..……...3
3. Đối tượng nghiên cứu...........………………………………………………..…...3
4. iới hạn của đề tài.....................…………………………………………..…......3
5.Phương pháp nghiên cứu...................…………………………………..…….......4
II. Phần nội dung..............…………………………………………………….......4
1. Cơ sở lý luận..........…………………………………………………....……........4
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu ...…………………………………....…...…....…5
3. Nội dung và hình thức thực hiện giải pháp ....………………………….…....….7
a. Mục tiêu của giải pháp................................……………………………….....…..7
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp...................................…....….....…...7
c. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.......……………………..........……17
d. Kết quả khảo nghiệm, giá tr khoa học của vấn đề nghiên cứu, phạm vi nghiên
cứu…..............…………….......................................................………..…............18
III. Phần kết luận, kiến nghị………………......................................……….......19
1. Kết luận……………………….....................…………………….....……….....19
2. Kiến ngh ……………………………….................……….....…………….......19
Tài liệu tham khảo……………………………….............……………………......21
Mục lục ..................................................................................................................22

22



23



×