Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Nâng cao kết quả giải bài tập “về các quy luật di truyền

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.1 KB, 19 trang )

-1-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số: ……………
A. Tên sáng kiến: Nâng cao kết quả giải bài tập “về các quy luật di truyền”
B. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Kiến thức Sinh học là rất rộng, vì điều kiện và thời gian nên phạm vi đề tài này tôi
chỉ quan tâm đến việc làm sao giúp học sinh nắm vững các quy luật di truyền và cách giải
bài tập về các quy luật di truyền trong giảng dạy Sinh học 9.
C. Mô tả bản chất của sáng kiến:
I. Tình trạng giải pháp đã biết:
Như chúng ta đã biết, môn Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm nó có vị trí
hết sức quan trọng trong hệ thống tri thức khoa học của nhân loại, có ý nghĩa thiết thực
đối với đời sống, kinh tế và xã hội loài người. Trong hệ thống chương trình Sinh học cấp
trung học cơ sở nói chung và Sinh học 9 nói riêng, bên cạnh những kiến thức thuộc về lý
thuyết được mô tả còn có mảng kiến thức không kém phần quan trọng đó là phần bài tập
Sinh học.
Trong chương trình Sinh học cấp THCS, đặc biệt là chương trình Sinh học lớp 9
trong phân phối chương trình thời gian dành cho giải bài tập thì rất ít và hầu như không
có (chỉ có 1 tiết bài tập chương I: Các thí nghiệm của Menđen).
Vì vậy, giáo viên giảng dạy thường chỉ dựa vào các thí nghiệm trong sách giáo
khoa để giảng giải, minh họa cho học sinh hiểu. Vì thế, học sinh chỉ biết lắng nghe và tiếp
thu một cách thụ động. Kiến thức các em thu được rời rạc không có tính hệ thống, không
biết vận dụng để giải bài tập.
Qua thực tiễn bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học, tôi thấy học sinh còn nhiều
vướng mắc, lúng túng trong giải bài tập, đặc biệt là bài tập về các quy luật di truyền
thuộc phần “Di truyền và biến dị”, bên cạnh đó thì yêu cầu giải bài tập trong đề thi học
sinh giỏi các cấp lại rất cao.
Qua khảo sát chất lượng học sinh các lớp 9
1,2,3,4


và trong đó có đội tuyển học sinh
-2-
giỏi của

trường, tôi thấy:
- Đa số học sinh chưa nhận dạng được thế nào là toán thuận – toán nghịch.
- Học sinh chưa nắm được tỷ lệ nào là di truyền độc lập, tỷ lệ nào là di truyền liên
kết. Thậm chí học sinh chưa biết xác định kiểu gen của kiểu hình trội cũng như lặn mà
học sinh chỉ máy móc học thuộc lòng.
- Kết quả khảo sát đội tuyển học sinh giỏi trường tham gia học bồi dưỡng như sau:
Tổng
số
Điểm 9, 10 Điểm 7, 8 Điểm 5, 6 Điểm dưới 5
SL % SL % SL % SL %
12
1 8,3 3 25,0 3 25,0 5 41,7
Chính vì vậy, tôi mạnh dạn áp dụng sáng kiến: Nâng cao kết quả giải bài tập “về
các quy luật di truyền” trong phạm vi chương trình Sinh học 9.
II. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến:
A. Mục đích của giải pháp:
- Giúp học sinh hiểu và nắm vững được cách giải bài tập về các quy luật di truyền
thuộc phần “Di truyền và biến dị”.
- Xem đề tài là một tài liệu để nghiên cứu và tham khảo cho bản thân cũng như
đồng nghiệp và học sinh trong bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 9.
B. Những điểm khác biệt:
Qua giải pháp giúp học sinh dễ dàng:
- Xác định được kiểu gen của kiểu hình trội cũng như kiểu gen của kiểu hình lặn.
- Biết cách tạo giao tử của từng kiểu gen (một cặp hay nhiều cặp tính trạng, di
truyền độc lập hay di truyền liên kết).
- Phân biệt được thế nào là một bài toán thuận – toán nghịch.

- Nắm được tỷ lệ nào là di truyền độc lập, tỷ lệ nào là di truyền liên kết.
C. Tính mới của giải pháp so với giải pháp đã, đang được áp dụng:
- Trong chương trình Sinh học cấp THCS, đặc biệt là chương trình Sinh học lớp 9
trong phân phối chương trình thời gian dành cho giải bài tập thì rất ít và hầu như không
có.
- Xây dựng được phương pháp giải bài tập di truyền dựa trên cơ sở lý thuyết về
các quy luật di truyền.
-3-
- Hướng dẫn học sinh giải được bài tập về các quy luật di truyền, từ đó nâng cao
khả năng tư duy trừu tượng và phân tích cho học sinh.
D. Bản chất của giải pháp:
Từ thực trạng trên, tôi phát hiện ra nguyên nhân chủ yếu là do học sinh nắm chưa
vững nội dung của các quy luật di truyền, đồng thời trong quá trình dạy học do yêu cầu
của bài học nên giáo viên cũng không có đủ thời gian để hướng dẫn học sinh cách giải bài
tập Sinh học. Vì vậy, muốn làm tốt các bài tập phần quy luật di truyền thì học sinh cần
phải nắm vững một số kiến thức cơ bản sau:
1. Phần lý thuyết:
1.1. Các khái niệm cơ bản:
- Tính trạng: là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. Ví
dụ: Cây đậu Hà Lan có các tính trạng: thân cao, quả lục, hạt vàng,…
- Cặp tính trạng tương phản: là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng
loại tính trạng. Ví dụ: hạt trơn và hạt nhăn, thân cao và thân thấp.
- Cặp gen tương ứng: là cặp gen nằm ở vị trí tương ứng trên cặp NST tương đồng
và qui định một cặp tính trạng tương phản.
- Nhân tố di truyền (gen): qui định các tính trạng của sinh vật. Ví dụ: nhân tố di
truyền qui định màu sắc hoa.
- Giống (hay dòng) thuần chủng: là giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế
hệ sau giống các thế hệ trước.
- Tính trạng trội: là tính trạng biểu hiện khi có kiểu gen ở dạng đồng hợp tử trội
hoặc dị hợp tử.

+ Trội hoàn toàn: là hiện tượng gen trội át chế hoàn toàn gen lặn dẫn đến
thể dị hợp biểu hiện kiểu hình trội.
+ Trội không hoàn toàn: là hiện tượng gen trội át chế không hoàn toàn gen
lặn dẫn đến thể dị hợp biểu hiện tính trạng trung gian.
- Tính trạng lặn: là tính trạng chỉ xuất hiện khi kiểu gen ở trạng thái đồng hợp tử
lặn.
- Kiểu hình (KH): là tổ hợp các tính trạng, đặc tính của cơ thể. Trên thực tế, khi nói
đến kiểu hình của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài tính trạng đang nghiên cứu. Ví dụ:
-4-
Đậu Hà Lan có kiểu hình thân cao, hạt trơn hay thân thấp, hạt nhăn.
- Kiểu gen (KG): là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể. Thông thường,
khi nói tới kiểu gen của một cơ thể, người ta chỉ xét một vài cặp gen liên quan tới các tính
trạng đang được quan tâm như: kiểu gen AA qui định hoa đỏ, kiểu gen aa qui định hoa
trắng.
- Thể đồng hợp: Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau như: AA
– thể đồng hợp trội, aa – thể đồng hợp lặn.
- Thể dị hợp: Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau như Aa.
- Di truyền: là hiện tượng truyền đạt các đặc tính của bố mẹ, tổ tiên cho các thế hệ
con cháu.
- Biến dị: là hiện tượng con sinh ra khác bố mẹ và khác nhau ở nhiều chi tiết, đôi
khi có thêm những đặc điểm mới hoặc không biểu hiện những đặc điểm của P.
1.2. Các quy luật di truyền:
a) Quy luật phân li (quy luật trội lặn hoàn toàn): Quy luật này được phản ánh
qua quy luật của Menđen.
- Thí nghiệm: Khi lai đậu Hà Lan thuần chủng hoa đỏ với hoa trắng được F
1
toàn
hoa đỏ, F
2
thu được tỉ lệ 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng

P: AA (Đậu hoa đỏ) x aa (Đậu hoa trắng)
F
1
: Aa (Đậu hoa đỏ)
F
1
x F
1
: Aa (Đậu hoa đỏ) x Aa (Đậu hoa đỏ)
F
2
: Kiểu gen (KG): 1AA : 2Aa : 1aa
Kiểu hình (KH): 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng
- Kết quả: Khi lai hai cơ thể bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng
tương phản thì F
1
đồng tính về tính trạng trội, còn F
2
có sự phân li tính trạng theo tỉ lệ
trung bình: 3 trội : 1 lặn.
- Cơ chế:
+ Gen A đứng cạnh gen a trong thể dị hợp không bị hòa lẫn mà vẫn giữ
nguyên bản chất, khi giảm phân sẽ cho hai giao tử A và a.
+ Sự tổ hợp ngẫu nhiên của các loại giao tử F
1
sẽ cho F
2
với tỉ lệ kiểu gen là
1AA : 2Aa : 1aa.
-5-

+ Do A át hoàn toàn a nên kiểu gen AA và Aa đều có kiểu hình trội.
- Nội dung quy luật phân li: Trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di
truyền trong cặp nhân tố di truyền sẽ phân li về mỗi giao tử và giữ nguyên bản chất như ở
cơ thể thuần chủng P.
- Điều kiện nghiệm đúng:
+ P thuần chủng. + 1 gen qui định 1 tính trạng.
+ Trội hoàn toàn. + Số cá thể lai phải đủ lớn.
b) Quy luật trội không hoàn toàn: (chỉ sử dụng trong bồi dưỡng HSG)
- Thí nghiệm: Ở hoa Dạ Lan, hoa đỏ là trội không hoàn toàn được qui định bởi
gen A, hoa trắng là lặn được qui định bởi gen a, thu được F
1
toàn hoa hồng, F
2
thu được tỉ
lệ 1 hoa đỏ : 2 hoa hồng : 1 hoa trắng.
P: AA (Hoa đỏ) x aa (Hoa trắng)
F
1
: Aa (Hoa hồng)
F
1
x F
1
: Aa (Hoa hồng) x Aa (Hoa hồng)
F
2
: KG: 1AA : 2Aa : 1aa
KH: 1 hoa đỏ : 2 hoa hồng : 1 hoa trắng
- Nội dung quy luật trội không hoàn toàn: Khi lai 2 cơ thể bố mẹ thuần chủng
khác nhau về một cặp tính trạng tương phản thì F

1
biểu hiện tính trạng trung gian giữa bố
và mẹ, còn F
2
phân tính với tỉ lệ 1 trội: 2 trung gian: 1 lặn.
c) Quy luật phân li độc lập:
- Thí nghiệm: Men Đen cho lai 2 dòng đậu Hà Lan thuần chủng về 2 cặp tính
trạng tương phản hạt màu vàng, vỏ trơn với hạt màu xanh, vỏ nhăn thu được F
1
toàn hạt
màu vàng, vỏ trơn. Sau đó, cho F
1
tự thụ phấn được F
2
với tỉ lệ 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn
: 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn.
- Sơ đồ lai:
P: Vàng, trơn x Xanh, nhăn
AABB aabb
G
P
: AB ab
F
1
: AaBb 100% Vàng, trơn

-6-
F
1
x F

1
: AaBb (Vàng, trơn) x AaBb (Vàng, trơn)
G
F1
: AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab
F
2
: KG: 9 (A-B-) : 3 (A-bb) : 3 (aaB-) : 1aabb
KH: 9 vàng, trơn : 3 vàng, nhăn : 3 xanh, trơn : 1 xanh, nhăn
- Kết quả: Khi lai hai cơ thể bố mẹ khác nhau về hai hay nhiều cặp tính trạng thuần
chủng tương phản di truyền độc lập với nhau, thì F
2
có tỉ lệ mỗi kiểu hình bằng tích tỉ lệ
của các tính trạng hợp thành nó.
- Cơ chế:
+ Có sự phân li độc lập của các gen trong giảm phân tạo giao tử
+ Có sự tổ hợp tự do của các giao tử trong thụ tinh
- Nội dung quy luật phân li độc lập: Các nhân tố di truyền đã phân li độc lập trong
quá trình phát sinh giao tử.
- Điều kiện nghiệm đúng:
+ P thuần chủng + Mỗi gen qui định 1 tính trạng
+ Trội hoàn toàn + Số cá thể phải lớn
+ Các cặp gen nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau
- Hướng dẫn công thức áp dụng:
 Tính số loại và tìm thành phần gen của giao tử:
 Số loại giao tử: Tuỳ thuộc vào số cặp gen dị hợp trong kiểu gen
Số loại giao tử = 2
n
(với n số cặp gen dị hợp)
 Thành phần gen của giao tử:

Trong tế bào của cơ thể, gen tồn tại từng cặp. Còn trong giao tử, mỗi loại
giao tử chỉ còn mang 1 gen đơn độc.
+ Đối với cặp gen đồng hợp tử ( AA hoặc aa ) → 1 loại giao tử.
+ Đối với cặp gen dị hợp tử Aa → 2 loại giao tử.
Ví dụ: Kiểu gen của cơ thể là AabbDd thì thành phần gen của mỗi giao tử
là:
+ Đối với cặp gen 1: (Aa) A a
+ Đối với cặp gen 2: (bb) b b
+ Đối với cặp gen 3: (Dd) D d D d
-7-
Thành phần gen của mỗi loại giao tử: AbD, Abd, abD, abd
 Tính số kiểu tổ hợp:
Số kiểu tổ hợp = Số giao tử đực x Số giao tử cái
 Chú ý: Biết số kiểu tổ hợp  số loại giao tử đực, cái  số cặp gen dị
hợp trong kiểu gen của bố mẹ.
 Tìm kiểu gen của bố mẹ:
 Xác định kiểu gen riêng của từng loại tính trạng:
* F
1
có tỉ lệ kiểu hình 3 : 1, suy ra:
Đây là kết quả của quy luật phân li Menđen:
P: Aa x Aa  F
1
: 3:1
* F
1
có tỉ lệ kiểu hình 1 : 1, suy ra:
Đây là kết quả của phép lai phân tích (xét với 1 cặp gen):
P: Aa x aa  F
1

: 1:1
* F
1
có tỉ lệ kiểu hình 1:2:1, suy ra:
Đây là kết quả của phép lai của hiện tượng trội không hoàn toàn:
P: Aa x Aa  F
1
: 1:2:1
 Kiểu gen chung của đồng thời nhiều loại tính trạng:
Phối hợp kết quả riêng từng loại tính trạng với nhau  kiểu gen P.
 Một số tỷ lệ cần lưu ý khi lai hai cặp tính trạng:
F
1
: 9 : 3 : 3 : 1 = (3 : 1)(3 : 1)
F
1
: 3 : 3 : 1 : 1 = (3 : 1)(1 : 1)
F
1
: 1 : 1 : 1 : 1 = (1 : 1)(1 : 1)
F
1
: 6 : 3 : 3 : 2 : 1 :1 = (3 : 1)(1 : 2 : 1)
 P thuần chủng và khác nhau bởi n cặp tính trạng tương ứng thì ở F
2
ta có:
* Trường hợp 1: Trội hoàn toàn
+ Tỉ lệ kiểu hình: (3:1)
n
+ Số loại kiểu hình: 2

n

+ Tỉ lệ kiểu gen: (1:2:1)
n
+ Số loại kiểu gen: 3
n
* Trường hợp 2: Trội không hoàn toàn
+ Tỉ lệ kiểu hình: (1:2:1) + Số loại kiểu hình: 3
n
-8-
+ Tỉ lệ kiểu gen: (1:2:1)
n
+ Số loại kiểu gen: 3
n
d) Quy luật di truyền liên kết:
- Thí nghiệm: Moocgan cho lai hai dòng ruồi giấm thuần chủng thân xám, cánh
dài với thân đen, cánh cụt được F
1
toàn thân xám, cánh dài. Cho ruồi đực F
1
lai phân tích
với ruồi cái thân đen, cánh cụt thu được F
B
có tỉ lệ kiểu hình là 1 xám, dài : 1 đen, cụt.
- Giải thích: Khi cho ruồi đực F
1
lai phân tích thì cơ thể cái đồng hợp tử lặn về 2
cặp gen chỉ tạo ra 1 loại giao tử, ruồi đực dị hợp về 2 cặp gen trong trường hợp này chỉ
tạo ra 2 loại giao tử, chứng tỏ 2 cặp gen này cùng tồn tại trên 1 cặp NST tương đồng và
liên kết hoàn toàn với nhau.

- Sơ đồ lai:
P: Xám, dài x Đen, cụt

AB
AB

ab
ab

G
P
: AB ab
F
1
:
ab
AB
100% (thân xám, cánh dài)
Lai phân tích đực F
1
:
ab
AB
x
ab
ab
G
F1
: AB , ab ab
F

B
: KG:
ab
AB
:
ab
ab
KH: 1 thân xám, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt
- Cơ chế: Trong quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh, các gen nằm trên cùng một
NST phân li cùng nhau và tổ hợp cùng nhau tạo nhóm gen liên kết.
- Nội dung: Di truyền liên kết là hiện tượng các gen cùng nằm trên một NST hình
thành nhóm gen liên kết, cùng phân li và cùng tổ hợp trong quá trình phát sinh giao tử và
thụ tinh. Số nhóm gen liên kết thường tương ứng với số NST đơn trong bộ NST đơn bội
của loài.
- Điều kiện nghiệm đúng:
+ Trội hoàn toàn + Mỗi gen quy định một tính trạng
+ Các gen cùng nằm trên một NST + Số cá thể phải lớn
-9-
Học sinh khi nắm vững được các kiến thức cơ bản thì trong quá trình giảng dạy,
giáo viên nên lồng ghép, hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập. Đối với các bài
tập phần các quy luật di truyền, điều quan trọng nhất là học sinh phải nhận dạng được các
bài toán lai thuộc các quy luật di truyền. Từ đó, mới đưa ra cách giải phù hợp với đề bài
yêu cầu.
2. Phương pháp giải bài tập:
2.1. Phương pháp giải bài tập thuộc quy luật của Menđen:
* Nhận dạng các bài toán thuộc các quy luật của Menđen:
a) Trường hợp 1: Nếu đề bài đã nêu điều kiện nghiệm đúng của quy luật:
+ 1 gen qui định 1 tính trạng + Trội hoàn toàn
+ Các cặp gen nằm trên các cặp NST tương đồng khác nhau
b) Trường hợp 2: Nếu đề bài đã xác định tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con:

+ Nếu lai một cặp tính trạng cho kiểu hình có các tỉ lệ sau đây:
100%; 1 : 1; 3 : 1; 1 : 2 : 1 (di truyền trung gian).
+ Khi lai hai hay nhiều tính trạng cho kiểu hình có các tỉ lệ sau:
(1 : 1)
n
; (3:1)
n
; (1 : 2 : 1)
n
.
c) Trường hợp 3: Nếu đề bài không cho xác định tỉ lệ phân li kiểu hình mà chỉ
cho một kiểu hình nào đó ở con lai.
+ Khi lai một cặp tính trạng, tỉ lệ kiểu hình được biết bằng hoặc là bội số
của 25% (hoặc 1/4).
+ Khi lai một cặp tính trạng, tỉ lệ kiểu hình được biết bằng hoặc là bội số
của 12,5% (hoặc 1/8).
+ Khi lai hai hay nhiều cặp tính trạng, tỉ lệ kiểu hình được biết bằng hoặc là
bội số của 6,25% (hoặc 1/16).
* Cách giải bài tập thuộc quy luật của Menđen:
 Bài toán thuận:
Giả thiết cho biết tương quan trội – lặn và cho biết kiểu hình của P. Xác
định kết quả lai ở thế hệ F
1
và F
2
về kiểu gen và kiểu hình.
Phương pháp giải:
- Bước 1: Qui ước gen.
-10-
+ A : qui định tính trội + a : qui định tính lặn

- Bước 2: Xác định kiểu gen của P.
+ Kiểu gen tính trội – trội: AA hoặc Aa
– trội thuần chủng: AA
+ Kiểu gen tính lặn: aa
- Bước 3: Viết sơ đồ lai – kết quả kiểu gen, kiểu hình.
 Bài toán nghịch :
Giả thiết cho biết kết quả lai ở F
1
và F
2
. Xác định kiểu gen, kiểu hình của P và viết
sơ đồ lai.
Phương pháp giải:
- Bước 1: Xác định tương quan trội – lặn (P khác nhau về 1 cặp tính trạng tương
phản: đỏ – trắng)
+ F
1
: 100% → tính trạng biểu hiện ở F
1
là trội
+ F
1
: 3 : 1 → 3 trội : 1 lặn
- Bước 2: Qui ước gen.
- Bước 3: Phân tích tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con để suy ra kiểu gen của bố mẹ.
* Nếu :
+ F
1
: 100% (đồng tính) → P thuần chủng AA x aa
+ F

1
: 3 : 1 → P đều dị hợp: Aa x Aa
+ F
1
: 1 : 1 → P: Aa x aa ( trội dị hợp x lặn )
+ F
2
: 3 : 1 → P: thuần chủng: AA x aa; F
1
: dị hợp: Aa x Aa
- Bước 4: Viết sơ đồ lai – kết quả kiểu gen, kiểu hình.
2.2. Phương pháp giải bài tập thuộc quy luật di truyền của Moocgan:
* Nhận dạng bài toán thuộc quy luật di tuyền liên kết hoàn toàn:
- Nếu đề bài cho hoặc có thể xác định được đầy đủ các yếu tố: lai hai hay nhiều cặp
tính trạng, có quan hệ trội lặn, ít nhất một cơ thể đem lai dị hợp 2 cặp gen, tỉ lệ con lai
giống với tỉ lệ lai một cặp tính trạng, cơ thể đem lai có hai cặp gen nằm trên một cặp NST
tương đồng.
* Cách giải: 3 bước
- Bước 1: Qui ước gen.
-11-
- Bước 2: Xác định kiểu gen của bố mẹ:
+ F
1
có tỉ lệ : 1 : 2 : 1 (nếu không cho biết kiểu hình P) → P có 2 trường
hợp: P đều dị hợp tử chéo hoặc 1 cơ thể P dị hợp tử cơ thể P còn lại dị hợp tử chéo.
+ F
1
có tỉ lệ : 3 : 1 → P đều dị hợp tử.
- Bước 3: Lập sơ đồ lai:
Khi cho học sinh làm bài tập vận dụng thì trong từng bài tập vận dụng, giáo viên

phải cho học sinh tự nhận xét và phân tích được các dữ liệu mà đề bài đã cho, mức độ
yêu cầu của đề bài để từ đó định hướng được trong cách giải bài tập.
3. Bài tập vận dụng:
3.1. Các bài tập thuộc quy luật di truyền của Menđen:
Bài 1: Ở cà chua, tính trạng quả đỏ là trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng. Cho cà
chua bố mẹ thuần chủng quả đỏ với quả vàng, thu được cà chua F
1
.
a) Giao phấn cây cà chua F
1
, xác định kết quả tỷ lệ kiểu gen và kiểu hình ở F
2
.
b) Cho cây cà chua F
1
lai với cà chua F
2
quả đỏ, xác định kết quả của phép lai.
Trong bài này, yêu cầu học sinh xác định được:
- Bài toán thuộc quy luật trội hoàn toàn về lai một cặp tính trạng, quả đỏ là tính
trạng trội, quả vàng là tính trạng lặn, thế hệ bố mẹ thuần chủng từ đó đưa ra lời giải hợp
lý.
Giải:
- Qui ước A : quả đỏ a : quả vàng
a) Xác định tỷ lệ kiểu gen, kiểu hình ở F
2
:
- Cây P quả đỏ có kiểu gen: AA
Cây P quả vàng có kiểu gen: aa
- Sơ đồ lai:

P : AA (Quả đỏ) x aa (Quả vàng)
G: A a
F
1
: Aa (100% quả đỏ)
F
1
x F
1
: Aa (Quả đỏ) x Aa (Quả đỏ)
G F
1
: A , a A, a
F
2
: KG: 1AA : 2Aa : 1aa
-12-
KH: 3 quả đỏ : 1 quả vàng
b) Cây F
1
có kiểu gen: Aa, F
2
quả đỏ có kiểu gen: AA, Aa
- Sơ đồ lai 1: P: Aa (Quả đỏ) x AA (Quả đỏ)
- Sơ đồ lai 2: P: Aa (Quả đỏ) x Aa (Quả đỏ)
Bài 2: Ở cà chua, tính trạng thân cao là trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp. Hãy xác
định:
a) Kiểu gen và kiểu hình của cây bố mẹ phải như thế nào để có F
1
phân li theo tỉ lệ 1

thân cao : 1 thân thấp?
b) Kiểu gen và kiểu hình của cây bố mẹ phải như thế nào để có F
1
phân li theo tỉ lệ 3
thân cao : 1 thân thấp?
c) Kiểu gen và kiểu hình của cây bố mẹ phải như thế nào để có F
1
đồng tính cây thân
cao?
Trong bài này, yêu cầu học sinh xác định được:
- Bài toán thuộc quy luật trội hoàn toàn về lai một cặp tính ttrạng, thân cao là tính
trạng trội, thân thấp là tính trạng lặn, chưa biết kiểu gen, kiểu hình của thế hệ bố mẹ thuần
chủng nhưng cho biết tỉ lệ phân li kiểu hình ở F
1
từ đó đưa ra lời giải hợp lý:
Giải:
- Qui ước A : thân cao a : thân thấp
a) F
1
phân tính theo tỉ lệ 1 cao : 1 thấp suy ra F
1
có 2 kiểu tổ hợp gen do đó 1 cơ thể
P cho ra hai giao tử A và a , 1 cơ thể cho ra 1 giao tử lặn a.
→ Kiểu gen tương ứng của P là Aa và aa.
- Sơ đồ lai: P: Aa (Cây cao) x aa (Cây thấp)
b) F
1
phân tính theo tỉ lệ 3 thân cao : 1 thân thấp → F
1
có 4 kiểu tổ hợp gen. Do đó,

P cho ra hai giao tử A và a tương đương ở cả hai cơ thể.
→ Kiểu gen tương ứng của P là Aa
- Sơ đồ lai: P: Aa (Cây cao) x Aa (Cây cao)
c) F
1
đồng tính cây thân cao: Kiểu hình cây thân cao có kiểu gen tương ứng là AA,
Aa, có 3 khả năng:
* Khả năng 1: Kiểu gen của F
1
là AA, kiểu gen tương ứng của P là AA.
Sơ đồ lai: P: AA (Thân cao) x AA (Thân cao)
-13-
* Khả năng 2: Kiểu gen của F
1
là Aa, kiểu gen tương ứng của P là AA và aa.
Sơ đồ lai: P: AA (Thân cao) x aa (Thân thấp)
* Khả năng 3: Kiểu gen của F
1
là AA : Aa, kiểu gen tương ứng của P là AA và
Aa.
Sơ đồ lai: P: AA (Thân cao) x Aa (Thân cao)
Bài 3: Ở thỏ, tính trạng lông đen (được qui định bởi gen A) là trội hoàn toàn so với lông
trắng (được qui định bởi gen a), tính trạng lông xù (gen B) là trội hoàn toàn so với tính
trạng lông trơn (gen b). Hai tính trạng màu lông và hình dạng lông di truyền phân li độc
lập. Cho lai các con thỏ bố mẹ với nhau, F
1
thu được kết quả sau: 29 thỏ đen, xù; 9 thỏ
đen, trơn; 10 thỏ trắng, xù; 3 thỏ trắng, trơn.
Xác định kiểu gen, kiểu hình của thỏ bố mẹ và lập sơ đồ lai.
Trong bài này, yêu cầu học sinh xác định được:

- Bài toán thuộc quy luật phân li độc lập về lai hai cặp tính trạng, cho biết tính
trạng nào là tính trạng trội, tính trạng nào là lặn, chưa biết kiểu gen của thế hệ bố mẹ
nhưng cho biết mỗi gen qui định một tính trạng và phân li độc lập từ đó đưa ra lời giải
hợp lý.
Giải:
- Xét riêng từng cặp tính trạng ở F
1
:
+ Tính trạng màu lông: Đen : trắng = (28 + 9) : (10 + 3) = 3 : 1
→ Bố mẹ phải dị hợp có kiểu gen Aa
+ Tính trạng hình dạng lông: Xù : trơn = (28 + 10) : (9 + 3) = 3 : 1
→ Bố mẹ phải dị hợp có kiểu gen Bb
- Tổ hợp hai tính trạng màu lông và hình dạng lông di truyền phân phân li độc lập
→ P dị hợp về hai cặp gen AaBb và KH là thỏ lông đen, xù.
- Sơ đồ lai:
P: AaBb x AaBb
G: AB, Ab, aB, ab AB, Ab, aB, ab
F
1
: 9(A-B-) : 3(A-bb) : 3(aaB-) : 1aabb
9 đen, xù : 3 đen, trơn : 3 trắng, xù : 1 trắng, trơn
Bài 4: Một cá thể F
1
lai với 3 cơ thể khác:
-14-
- Với cá thể thứ nhất được thế hệ lai, trong đó có 6,25% kiểu hình cây thấp, hạt dài.
- Với cá thể thứ hai được thế hệ lai, trong đó có 12,5% kiểu hình cây thấp, hạt dài.
- Với cá thể thứ ba được thế hệ lai, trong đó có 25% kiểu hình cây thấp, hạt dài.
Cho biết mỗi gen nằm trên một NST qui định một tính trạng và đối lập với các tính
trạng cây thấp, hạt dài là các tính trạng cây cao, hạt tròn.

Hãy biện luận và viết sơ đồ lai của ba trường hợp nêu trên?
Trong bài này, yêu cầu học sinh xác định được:
- Bài toán thuộc quy luật phân li độc lập về lai hai cặp tính trạng, chưa biết tính
trạng nào là tính trạng trội, tính trạng nào là tính trạng lặn, chưa biết kiểu gen của thế hệ
bố mẹ nhưng cho biết mỗi gen qui định một tính trạng và các gen nằm trên các NST
thường khác nhau từ đó đưa ra lời giải hợp lý.
Giải:
* Xét phép lai 1:
- Biện luận:
+ Thế hệ lai có 6,25% thấp, dài, chiếm tỉ lệ 1/16 → thế hệ lai có 16 kiểu tổ
hợp = 4 x 4 → Mỗi bên cho 4 loại giao tử → F
1
và cá thể thứ nhất dị hợp tử 2 cặp
gen → thế lệ lai có sự phân tính về kiểu hình theo tỉ lệ: 9 : 3 : 3 : 1 với kiểu hình
mang 2 tính trạng lặn có tỉ lệ bằng 1/16.
+ Mà đề bài cho biết thấp, dài bằng 1/16 → Thấp, dài là 2 tính trạng lặn so
với cao, tròn.
- Qui ước: A : thân cao B : quả tròn
a : thân thấp b : quả dài
→ kiểu gen của F
1
và cá thể 1: AaBb (Cao, tròn)
- Sơ đồ lai: AaBb x AaBb
* Xét phép lai 2:
- Biện luận:
+ Thế hệ lai có 12,5% thấp, dài chiếm tỉ lệ 1/8 → F
2
thu được 8 kiểu tổ hợp
= 4 x 2. Vì F
1

cho 4 loại giao tử → cá thể thứ hai cho 2 loại giao tử → Cá thể thứ 2 phải
dị hợp tử một cặp gen.
+ F
2
xuất hiện thấp dài aabb → F
1
và cá thể 2 đều cho được giao tử ab.
-15-
+ Vậy kiểu gen của cá thể hai là: Aabb hoặc aaBb.
- Sơ đồ lai:
+ P
1
: AaBb x Aabb
+ P
2
: AaBb x aaBb
* Xét phép lai 3:
- Biện luận:
+ Thế hệ lai có 25% kiểu hình cây thấp, hạt dài chiếm tỉ lệ ¼ → F
2
thu được
4 kiểu tổ hợp = 4 x 1. Vì F
1
cho 4 loại giao tử → cá thể thứ 3 cho 1 loại giao tử →
đồng hợp tử về cả hai cặp gen.
+ F
2
xuất hiện thấp dài aabb → F
1
và cá thể thứ 3 đều cho được giao tử ab.

+ Vậy kiểu gen của cá thể thứ 3 là: aabb
- Sơ đồ lai: P: AaBb x aabb
3.2. Các bài tập thuộc quy luật di truyền của Moocgan:
Bài 1: Giả sử trong tế bào ở một loài sinh vật có 3 cặp NST tương đồng, cặp thứ nhất
chứa 2 cặp gen dị hợp Bb và Dd, cặp thứ 2 chứa 1 cặp gen dị hợp Ee và cặp thứ ba là cặp
NST giới tính XX.
a) Viết các kiểu gen có thể có của tế bào 2n bình thường nói trên.
b) Viết các kiểu giao tử có thể có khi tế bào nói trên giảm phân hình thành giao tử
bình thường.
Giải:
a) Kiểu gen có thể có của tế bào 2n bình thường nói trên:
Ee
BD
XX
bd
;
Ee
Bd
XX
bD
b) Các giao tử có có thể có của tế bào nói trên:
* Khi giảm phân không có hoán vị gen:
- Kiểu gen
Ee
BD
XX
bd
cho 4 loại giao tử: BDEX; BDeX; bdEX; bdeX.
- Kiểu gen
Ee

Bd
XX
bD
cho 4 loại giao tử: BdEX; BdeX; bDEX; bDeX.
* Khi giảm phân có hoán vị gen:
- Kiểu gen
Ee
BD
XX
bd
cho 8 loại giao tử: BDEX = BDeX = bdEX = bdeX >
BdEX = BdeX= bDEX = bDeX.
-16-
- Kiểu gen
Ee
Bd
XX
bD
cho 8 loại giao tử: BdEX = BdeX = bDEX = bDeX >
BDEX = BDeX = bdEX = bdeX
Bài 2: Khi cho giao phấn giữa các cây bố mẹ có cùng kiểu gen, người ta thấy xuất hiện
trường hợp sau: F
1
thu được 75% cây hoa đỏ, đài ngả và 25% cây hoa xanh, đài cuốn.
Cho biết mỗi gen qui định một tính trạng, biện luận và viết sơ đồ lai cho trường hợp trên.
Trong bài này, yêu cầu học sinh xác định được:
- Bài toán thuộc quy luật di truyền liên kết hoàn toàn về lai hai cặp tính trạng,
chưa biết tính trạng nào là tính trạng trội, tính trạng nào là tính trạng lặn, chưa biết kiểu
gen của thế hệ bố mẹ nhưng cho biết mỗi gen qui định một tính trạng và tỉ lệ phân li ở F
2

,
từ đó đưa ra lời giải hợp lý.
Giải:
- Xét riêng từng cặp tính trạng ở F
2
:
+ Tính trạng về màu hoa: hoa đỏ : hoa xanh = 3 : 1. Đây là tỉ lệ của quy
luật phân li → hoa đỏ là trội so với hoa xanh.
Qui ước: A : hoa đỏ, a : hoa xanh → P : Aa x Aa
+ Tính trạng về dạng đài: đài ngả : đài cuốn = 3 : 1. Đây là tỉ lệ của
quy luật phân li → tính trạng đài ngả là trội so với đài cuốn.
Qui ước: B : đài ngả ; b : đài cuốn → P : Bb x Bb
- Tổ hợp hai tính trạng thấy P dị hợp hai cặp gen, F
1
cho tỉ lệ = 3 : 1 = 4 tổ hợp.
Vậy P có hiện tượng liên kết gen chỉ tạo ra 2 giao tử.
- F
1
cho tỉ lệ = 3 : 1→ P đều dị hợp
ab
AB
(kiểu hình: hoa đỏ, đài ngả).
- Sơ đồ lai:
P

:
ab
AB
x
ab

AB
G : AB , ab AB , ab
F
1
: KG : 1
AB
AB
: 2
ab
AB
: 1
ab
ab
KH : 3 hoa đỏ, đài ngả : 1 hoa xanh, đài cuốn
Bài 3: Ở ruồi giấm, hai tính trạng thân xám, cánh dài trội hoàn toàn so với thân đen,
-17-
cánh cụt. Hai cặp gen qui định hai cặp tính trạng nói trên nằm trên cùng một cặp NST
tương đồng. Đem giao phối riêng rẽ 3 ruồi giấm đực đều có kiểu hình thân xám, cánh dài
với 3 ruồi giấm cái đều có kiểu hình thân đen, cánh cụt. Kết quả thu được:
- Ở phép lai 1: 100% kiểu hình giống bố.
- Ở phép lai 2: bên cạnh các con mang kiểu hình giống bố còn xuất hiện thêm con
có kiểu hình thân xám, cánh cụt.
- Ở phép lai 3: bên cạnh các con mang kiểu hình giống bố còn xuất hiện thêm con
có kiểu hình thân đen, cánh dài.
Trong bài này, yêu cầu học sinh xác định được:
- Bài toán thuộc quy luật di truyền liên kết hoàn toàn về lai hai cặp tính trạng, biết
hai tính trạng thân xám, cánh dài là tính trạng trội, hai tính trạng thân đen, cánh cụt là tính
trạng lặn, chưa biết kiểu gen của thế hệ bố mẹ nhưng cho biết hai cặp gen qui định hai cặp
tính trạng nói trên nằm trên cùng một cặp NST tương đồng, ruồi giấm đực, cái đều có
kiểu hình chung từ đó đưa ra lời giải hợp lý.

Giải:
- Qui ước : A: thân xám a: thân đen
B: cánh dài b: cánh cụt
Ruồi giấm đực trong 5 phép lai đều mang tính trạng trội, các ruồi giấm mẹ đều có
kiểu hình thân đen, cánh cụt có kiểu gen
ab
ab
, chỉ tạo ra 1 loại giao tử ab nên kiểu hình ở
ruồi giấm con phụ thuộc vào bố.
* Xét phép lai 1: Toàn bộ con có kiểu gen giống bố suy ra bố chỉ tạo ra 1 giao tử
AB nên bố có kiểu gen là
AB
AB
.
- Sơ đồ lai:
P:
AB
AB
(Xám, dài) x
ab
ab
(Đen, cụt)
* Xét phép lai 2: Bên cạnh kiểu hình giống bố xuất hiện thêm kiểu hình thân xám,
cánh cụt.
+ Để con có kiểu hình giống bố thì bố phải tạo ra giao tử AB
-18-
+ Để con có kiểu hình thân xám, cánh cụt thì bố phải tạo ra giao tử Ab
Vậy ruồi giấm bố có kiểu
Ab
AB

.
- Sơ đồ lai:
P: Xám, dài x Đen, cụt

Ab
AB

ab
ab

* Xét phép lai 3: Bên cạnh kiểu hình giống bố xuất hiện thêm kiểu thân đen, cánh
dài.
+ Để con có kiểu hình giống bố thì bố phải tạo ra giao tử AB.
+ Để con có kiểu hình thân đen, cánh dài thì bố phải tạo ra giao tử aB.
 Vậy ruồi giấm bố có kiểu gen
aB
AB
.
- Sơ đồ lai:
P: Xám, dài x Đen, cụt

aB
AB

ab
ab

III. Khả năng áp dụng của giải pháp:
Sáng kiến này không chỉ có thể áp dụng giảng dạy trong chương trình Sinh học 9
chính khoá mà có thể vận dụng để bồi dưỡng học sinh giỏi tham gia dự thi học sinh giỏi

cấp Huyện, cấp Tỉnh.
IV. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải
pháp:
Sau khi làm cho học sinh hiểu rõ các quy luật di truyền và hệ thống công thức thì
khả năng giải bài tập trên lớp được cải thiện hơn hẳn. Đặc biệt, được áp dụng tích cực
hiệu quả trong việc bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cấp Huyện.
Qua kết quả hàng năm cho thấy tỷ lệ học sinh giải được bài tập sau khi thực hiện
sáng kiến tăng lên rõ rệt, nhất là số học sinh đạt giải cấp Huyện (năm học 2009-2010:
9 học sinh; 2010-2011: 10 học sinh; 2011-2012: 14 học sinh ; 2012-2013: 8 học sinh) và
cấp Tỉnh (năm học 2009-2010: 1 học sinh; 2010-2011: 3 học sinh; 2011-2012: 3 học
sinh; 2012-2013: 7 học sinh). Điều này cho thấy việc thực hiện sáng kiến có hiệu quả.
-19-
Kết quả đạt học sinh giỏi cấp Tỉnh năm học 2012-2013 như sau:
Tổn
g số
HS
Điểm
12,7514,00
Điểm
14,2516,75
Điểm
17,0019,00
Điểm
19,2520
SL % SL % SL % SL %
7/8 4 50% 2 25% 1 12,5%
V. Những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu: Không
Bản thân đã tham mưu với Ban giám hiệu phổ biến với tổ chuyên môn và tham
mưu với Phòng GD&ĐT triển khai vận dụng trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9.
VI. Những thông tin cần bảo mật (nếu có yêu cầu bảo mật): Không

VII. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Trình độ chuyên môn: Giáo viên phải tốt nghiệp từ CĐSP đến ĐHSP (giáo viên
giảng dạy, bồi dưỡng Sinh học 9) và thường xuyên tự nghiên cứu, cập nhật thêm thông tin
trên mạng.
- Cơ sở vật chất:
+ Sách tham khảo.
+ Máy vi tính kết nối mạng cập nhật thông tin.
+ Phòng học để dạy bồi dưỡng.
VIII. Tài liệu kèm theo gồm: Không
……………………, ngày 18 tháng 03 năm 2013

×