Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần Phát Triển Nhà Thủ Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.33 KB, 95 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
PHẦN MỞ ĐẦU
A. Lý do, mục tiêu, phương pháp, phạm vi nghiên cứu
của đề tài
1. Lý do chọn đề tài
 Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng
vốn nhất định bao gồm: vốn lưu động, vốn cố định và vốn chuyên dùng
khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức, huy động và sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc về tài chính, tín
dụng và chấp hành luật pháp. Vì vậy để kinh doanh đạt hiệu quả mong
muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải phân tích hoạt động kinh
doanh của mình, đồng thời dự đoán điều kiện kinh doanh trong thời gian tới,
vạch ra chiến lược phù hợp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình
tài chính sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp thấy rõ thực trạng tài chính hiện
tại, xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến tình hình tài chính. Từ đó có giải pháp hữu hiệu để ổn định và
tăng cường tình hình tài chính.
 Phân tích tình hình tài chính chính là công cụ cung cấp thông tin
cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay... mỗi đối tượng quan tâm đến
tài chính doanh nghiệp trên góc độ khác nhau để phục vụ cho lĩnh vực quản
lý, đầu tư của họ. Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là
công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh
nghiệp, nó có ý nghĩa thực tiễn và là chiến lược lâu dài. Chính vì tầm quan
trọng đó em chọn đề tài “ Phân tích tình hình tài chính tại công ty Cổ Phần
Phát Triển Nhà Thủ Đức ’’ để làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bất kỳ hoạt động kinh doanh trong các điều kiện khác nhau như thế nào
đi nữa cũng còn tiềm ẩn những khả năng tiềm tàng chưa phát hiện được, chỉ
thông qua phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mới có thể phát hiện để


kinh doanh có hiệu quả.
Chính vì lẽ đó mà mục tiêu nghiên cứu của đề tài “ Phân tích tình hình
tài chính tại công ty Cổ Phần Phát Triển Nhà Thủ Đức “ là để đánh giá sức
mạnh tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại
của công ty. Qua việc nghiên cứu đề tài em có thể vận dụng những kiến thức
đã được học vào thực tiễn, tiến hành xem xét, tổng hợp phân tích các số liệu,
các báo cáo tài chính được công ty cung cấp, từ các cơ sở đó đánh giá tình
hình tài chính của công ty. Trên thực tế đó em mạnh dạn đề xuất một số giải
pháp với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự phát triển chung của cả
doanh nghiệp.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua các báo cáo và tài
liệu của công ty.
-Phương pháp xử lý số liệu: lý luận cơ bản là chủ yếu sau đó tiến hành
phân tích các số liệu thực tế thông qua các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực
tập. So sánh, phân tích, tổng hợp các biến số biến động qua các năm, qua đó
có thể thấy thực trạng doanh nghiệp trong những năm qua, trong hiện tại và
cả những định hướng trong tương lai.
4. Phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp như: bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các báo biểu kế toán, sẽ tiến hành tổng
hợp, phân
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
tích, so sánh các số liệu để đạt được mục tiêu nghiên cứu.
 Phạm vi nghiên cứu:
Phân tích các báo cáo tài chính của công ty trong ba năm: 2006, 2007,
2008 để đánh giá thực trạng tài chính hiện tại và xu hướng phát triển của
công ty.

B. Cơ sở lý luận về phân tích tài
1. Bản chất & vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức
giá trị (quan hệ tiền tệ) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các
quỹ tiền tệ nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và
góp phần tích luỹ vốn. Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi
tài chính doanh nghiệp bao gồm:
¾ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước:
Mối quan hệ kinh tế này được thể hiện: trong quá trình hoạt động kinh
doanh các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật
định và ngược lại nhà nước cũng có sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh
nghiệp để thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của mình.
¾ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường:
Kinh tế thị trường có đặc trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được
thực thi thông qua hệ thống thị trường: Thị trường hàng hoá tiêu dùng, thị
trường hàng hoá tư liệu sản xuất, thị trường tài chính…và do đó, với tư cách
là người kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp không thể tách rời hoạt
động của thị trường, các doanh nghiệp vừa là người mua các yếu tố của hoạt
động kinh doanh, người bán các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ; đồng thời vừa
là người tham gia huy động và mua, bán các nguồn tài chính nhàn rỗi của xã
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
hội.
¾ Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm:
 Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng,
tổ, đội sản xuất trong việc tạm ứng, thanh toán.
 Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong
quá trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương,
tiền thưởng, tiền phạt, lãi cổ

phần,…
 Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hoà vốn giữa các đơn vị trực
thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, với Tổng công ty.
1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích tình hình
tài chính cho phép các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức
mạnh cũng như hạn chế của doanh nghiệp. Chính trên cơ sở này các doanh
nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng với chiến lược kinh doanh có
hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính còn là công cụ quan trọng trong các
chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận
thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ
chức quản
lý nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh
để đạt các mục tiêu kinh doanh. Chính vì tầm quan trọng trên mà các doanh
nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình

SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
2. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
2.1.Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so
sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Tình hình tài chính
của đơn vị với những chỉ tiêu trung bình của ngành, thông qua đó các nhà
phân tích có thể thấy được thực trạng tài chính hiện tại và những dự đoán
cho tương lai
2.2 Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
 Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình

hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả
năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
 Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức
năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức
hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức
quản lý, nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh
doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.
 Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công
tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình
hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét
việc cho vay vốn…
2.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm:
 Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ
vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình
trạng thừa, thiếu vốn.
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
 Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình
hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
 Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
 Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác
khả năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3. Các tài liệu và phương pháp phân tích tài chính
3.1 Tài liệu dùng trong phân tích
3.1.1. Bảng cân đối kế toán
 Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài
chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một

báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn
hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối
tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả ( nguồn vốn).
 Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ
yếu là bản cân đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá
một cách tổng quát tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình
độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
 Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là
phần nguồn vốn.
 Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần
dưới là phần nguồn vốn. Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của
hai phần luôn luôn bằng nhau.
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Tài sản = Nguồn vốn
Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu+ Nợ phải trả
• Phần tài sản : Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có
quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích
trong tương lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng
quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ
sử dụng vốn của doanh nghiệp.
• Phần nguồn vốn : Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu,
phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt
vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn( Nhà nước, ngân
hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên

phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã
đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán
các khoản nợ( với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...).
 Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
+ Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông
qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
+ Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp : tài
sản lưu động, tài sản cố định.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và
các khoản phải trả.
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
+ Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
3.1.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh chính và các hoạt động
khác; tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải
nộp khác.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 2 phần chính:
 Phần 1: Lãi, lỗ. Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh
nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác
 Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: phản ánh tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về: Thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác.
3.1.3. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp.

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh đầy đủ các dòng thu và chi
tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán. Nó
cung cấp thông tin về những dòng tiền vào, ra của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu, được tổng
hợp bởi ba dòng ngân lưu, từ ba hoạt động của doanh nghiệp:
 Hoạt động kinh doanh
 Hoạt động đầu tư
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
 Hoạt động tài chính
3.1.3.1 Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Phần này phản ánh những dòng tiền thu được trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm cũng như quá trình cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng
và những dòng tiền chi ra để trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ, chi
trả lương, bảo hiểm, nộp thuế, trả lãi tiền vay... Đó là những khoản tiền có
liên quan đến quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra,
nó còn phản ánh những khoản thu, chi bất thường không thuộc hoạt động
đầu tư hoặc tài chính, chẳng hạn như số tiền thu được do doanh nghiệp thắng
kiện.
3.1.3.2. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Khi doanh nghiệp chi tiền ra để đầu tư vào các phương tiện sản xuất
như nhà xưởng, máy móc thì sự chênh lệch trong thời gian lại càng lớn hơn.
Tài sản cố định khấu hao trong suốt thời hạn sử dụng nghĩa là đối với một
dây chuyền sản xuất sử dụng trong mười năm thì trong mười năm đó, doanh
nghiệp sẽ dần dần thu hồi được số tiền đã bỏ ra lúc đầu để mua nó. Về
phương diện quản lý ngân quỹ, đầu tư có nghĩa là chi một khoản tiền lớn
ngay, và thu dần dần lại trong một khoảng thời gian dài.
3.1.3.3. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính tạo ra những dòng tiền ra,

tiền vào mà doanh nghiệp sử dụng để giải quyết những chênh lệch về ngân
quỹ phát sinh ra do những hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư. Thí dụ,
đi vay vốn (dòng tiền vào) thì trả nợ (dòng tiền ra). Hay khi doanh nghiệp
vay vốn dài hạn, sẽ thu ngay một lượng tiền lớn và sẽ trả dần trong một
khoản thời gian dài. Các dòng tiền xuất phát từ các nghiệp vụ này đặc biệt
phù hợp với những doanh nghiệp có chương trình đầu tư. Ngược lại, khi
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi, có thể cho vay ngắn hạn hay dài hạn, trong
thời gian chưa cần số tiền đó.
3.1.4. Bản thuyết minh các báo cáo tài chính
 Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình
hình hoạt động sản xuất - kinh doanh, tình hình tài chính cũng như kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các bảng báo cáo khác
không thể trình bày rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chính
xác hơn về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
 Thuyết minh BCTC gồm những nội dung cơ bản sau:
 Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
 Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
 Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
 Các chính sách kế toán áp dụng.
 Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế
toán.
 Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh.
 Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển
tiền tệ
3.2. Phương pháp dùng trong phân tích
3.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp được sử dụng rất rộng rãi trong PTKD.

Sử dụng phương pháp so sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các
hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
tương tự để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Nó
cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét
riêng của các hiện tượng kinh tế đưa ra so sánh, trên cơ sở đó đánh giá được
các mặt phát triển hay các mặt kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để
tìm các giải pháp nhằm quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Vì vậy,
để tiến hành so sánh cần phải thực hiện những vấn đề cơ bản sau đây:
3.2.1.1. Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu được lựa chọn để làm căn cứ so sánh, được
gọi là kỳ gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so
sánh cho thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
 Tài liệu của năm trước (kỳ trước hay kế hoạch) nhằm đánh giá xu hướng
phát triển của các chỉ tiêu.
 Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự đoán, định mức) nhằm đánh giá
tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự đoán và định mức.
 Các chỉ tiêu trung bình của ngành, của khu vực kinh doanh; nhu cầu hoặc
đơn đặt hàng của khách hàng... nhằm khẳng định vị trí của các DN và khả
năng đáp ứng nhu cầu.
Các chỉ tiêu của kỳ được chọn để so sánh với kỳ gốc được gọi là chỉ tiêu kỳ
thực hiện và là kết quả kinh doanh đã đạt được.
3.2.1.2 Ðiều kiện so sánh
Ðể thực hiện phương pháp này có ý nghĩa thì điều kiện kiên quyết là
các chỉ tiêu được sử dụng trong so sánh phải đồng nhất. Trong thực tế,
chúng ta cần quan tâm cả về thời gian và không gian của các chỉ tiêu và điều
kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế
Về thời gian: là các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoảng thời
gian hạch toán và phải thống nhất trên 3 mặt sau:

- Phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
- Các chỉ tiêu phải cùng sử dụng một phương pháp tính toán.
- Phải cùng một đơn vị đo lường.
Khi so sánh về mặt không gian: yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần
phải được quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như
nhau.
3.2.1.3. Kỹ thuật so sánh
Ðể đáp ứng các mục tiêu nghiên cứu, người ta thường sử dụng các kỹ
thuật so sánh sau:
 So sánh bằng số tuyệt đối :
+ Số tuyệt đối: là số biểu hiện qui mô, khối lượng của một chỉ tiêu
kinh tế nào đó ta thường gọi là trị số của chỉ tiêu kinh tế. Nó là cơ sở để tính
toán các loại số liệu khác.
+ So sánh bằng số tuyệt đối: là so sánh giữa trị số của chỉ tiêu kinh
tế kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện biến động khối
lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế.


So sánh bằng số t ươ ng đối : là trị số nói lên kết cấu mối quan
hệ tốc độ
phát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. Số tương
đối có nhiều loại tuỳ thuộc vào nội dung phân tích mà sử dụng cho thích
hợp.
 Số tương đối kế hoạch: phản ánh bằng tỷ lệ %, là chỉ tiêu mức
độ mà xí nghiệp phải thực hiện.
 Số tương đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch: Có hai cách
tính:
 Tính tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch:

SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 12
Chỉ tiêu thực hiện
x 100%
Chỉ tiêu kế hoạch
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Tính theo hệ số tính chuyển:
Số tăng (+), giảm (-) tương đối = chỉ tiêu thực tế - (chỉ tiêu kế hoạch x hệ
số tính chuyển)
 Số tương đối động thái: Biểu hiện sự biến động về mức độ của
các chỉ tiêu kinh tế qua một thời gian nào đó. Có thể chọn số liệu ở thời gian
nào đó làm gốc, lấy số liệu của thời gian sau đó so với thời gốc.
 Số tương đối kết cấu: phản ánh tỷ trọng từng bộ phận chiếm trong
tổng số
 Số tương đối hiệu suất: là kết quả so sánh giữa hai tổng thể
khác nhau nhằm đánh giá tổng quát chất lượng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp



So sánh bằng số bình quân:
Số bình quân là biểu hiện đặc trưng chung về mặt số lượng, san bằng
mọi chênh lệch giữa các chỉ số của đơn vị để phản ánh đặc điểm tình hình
của bộ phận hay tổng thể hiện có cùng tính chất., qua so sánh số bình quân,
đánh giá tình hình biến động chung về mặt số lượng, chất lượng, phương
hướng phát triển và vị trí giữa các doanh nghiệp. Khi sử dụng so sánh bằng
số bình quân phải chú ý đến tính chặt chẽ của số bình quân.
 So sánh theo ch i ều dọ c : là so sánh để thấy được tỷ trọng của
từng loại trong tổng thể ở mỗi bảng báo cáo
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 13

Tổng thể chất lượng
Số tương đối hiệu suất =
Tổng thể số lượng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
 So sánh theo ch i ều ngang: là quá trình so sánh để thấy được sự
biến đổi cả
về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các
kỳ liên tiếp
3.2.1. Phương pháp loại trừ
Trong phân tích kinh doanh, để có cơ sở đánh giá, nhận xét đúng thì
vấn đề quan trọng và rất được quan tâm nghiên cứu là các nguyên nhân và
nhân tố ảnh hưởng và lượng hoá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến kết quả kinh doanh. Phương pháp thường được sử dụng để lượng hoá
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố là phương pháp loại trừ.
Loại trừ là phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh doanh, bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của từng nhân
tố này thì loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Chẳng hạn, khi phân tích chỉ
tiêu tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm có thể quy về sự ảnh hưởng của hai
nhân tố:
 Lượng hàng hoá bán ra được tính bằng đơn vị tự nhiên (cái, chiếc...) hoặc
đơn vị trọng lượng (tấn, tạ, kg...).
 Giá bán ra của một đơn vị SP hàng hoá tiêu thụ được tính bằng đơn vị
tiền.
Cả hai nhân tố trên cùng đồng thời ảnh hưởng đến tổng doanh thu, nhưng để
xác định mức độ ảnh hưởng của một nhân tố này phải loại trừ ảnh hưởng của
các nhân tố khác. Muốn vậy có thể thực hiện bằng hai cách sau đây:
 Cách thứ nhất: Có thể dựa vào phép thay thế sự ảnh hưởng lần lượt
từng nhân tố và được gọi là phương pháp “Thay thế liên hoàn”.
 Cách thứ hai: Có thể đưa trực tiếp vào mức biến động của từng nhân
tố và được gọi là phương pháp “Số chênh lệch”.

3.2.1.1. Phương pháp thay thế liên hoàn
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Với phương pháp “thay thế liên hoàn”, chúng ta có thể xác định được
ảnh hưởng của các nhân tố thông qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các
nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Khi thực hiện
phương pháp này cần quán triệt các nguyên tắc sau:
 Thiết lập mối quan hệ toán học của các nhân tố ẩnh hưởng với chỉ tiêu
phân tích theo một trình tự nhất định, từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất
lượng; trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng hay chất lượng thì nhân
tố chủ yếu xếp trước đến nhân tố thứ yếu.
 Lần lượt thay thế, nhân tố lượng được thay thế trước rồi đến nhân tố chất;
nhân tố được thay thế thì lấy giá trị thực tế, nhân tố chưa được thay thế thì
giữ nguyên kỳ gốc; nhân tố đã được thay thế thì lấy giá trị thực tế, cứ mỗi
lần thay thế tính ra giá trị của lần thay thế đó; lấy kết quả tính được trừ đi kết
quả lần thay thế trước nó ta xác định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó
(kết quả lần thay thế trước của lần thay thế đầu tiên là so với kỳ gốc).
 Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đối tượng phân tích
(là số chênh lệch giữa kỳ phân tích và kỳ gốc).
Có thể cụ thể các nguyên tắc trên thành các bước như sau:
Bước 1: Xác định đối tượng phân tích: là mức chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ
phân tích so với chỉ tiêu kỳ gốc. Nếu Gọi A1 là chỉ tiêu kỳ phân tích và A0
là chỉ tiêu kỳ gốc thì đối tượng phân tích được xác định là: A1 - A0 = ΔA
Bước 2: Thiết lập mối quan của các nhân tố ảnh hưởng với chỉ tiêu phân
tích:
Giả sử có 3 nhân tố ảnh hưởng là: a,b,c đều có quan hệ tích số với chỉ tiêu
phân tích A và nhân tố a phản ánh lượng tuần tự đến c phản ánh về chất theo
nguyên tắc đã trình bày ta thiết lập được mối quan hệ như sau:
A = a . b . c
Kỳ phân tích: A1 = a1.b1.c1 và Kỳ gốc là: A0 = a0.b0.c0

SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Bước 3:
Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp xếp ở
bước 2.
Thế lần 1: a1.b0.c0
Thế lần 2: a1.b1.c0
Thế lần 3: a1.b1.c1
Thế lần cuối cùng chính là các nhân tố ở phân tích được thay thế toàn bộ
nhân tố ở kỳ gốc. Như vậy có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu
lần thay thế.
Bước 4:
Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng
cách lấy kết quả thay thế lần sau trừ đi kết quả lần thay thế trước nó ta xác
định được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó (kết quả lần thay thế trước của
lần thay thế đầu tiên là so với kỳ gốc) cụ thể:
+ Ảnh hưởng của nhân tố a: a1.b0.c0 - a0.b0.c0 = ΔAa
+ Ảnh hưởng của nhân tố b: a1.b1.c0 - a1.b0.c0 = ΔAb
+ Ảnh hưởng của nhân tố c: a1.b1.c1 - a1.b1.c0 = ΔAc
Tổng đại số mức ảnh hưởng của các nhân tố: ΔAa + ΔAb + ΔAc = ΔA
3.2.1.2. Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp số chênh lệch là trường hợp đặt biệt của phương pháp
thay thế liên hoàn, nó tôn trọng đầy đủ các bước tiến hành như phương pháp
thay thế liên hoàn. Nó khác ở chỗ sử dụng chênh lệch giữa kỳ phân tích với
kỳ gốc của từng nhân tố để xác định ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu
phân tích:
+ Ảnh hưởng của nhân tố a: = (a1-a0) .b0.c0
+ Ảnh hưởng của nhân tố b: = a1.(b1 -b0) .c0
+ Ảnh hưởng của nhân tố c: = a1.b1.(c1-c0)
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 16

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
4. Nội dung phân tích tình hình tài chính
4.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn của doanh
nghiệp qua các năm
4.1.1. Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn
4.1.1.1. Đánh giá khái quát về tài sản và nguồn vốn
 Đánh giá khái quát về vốn (tài sản) và nguồn vốn là căn cứ vào
các số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng tài sản và
tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được quy mô vốn mà
đơn vị sử dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn
khác nhau của doanh nghiệp.
 Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm tổng số tài sản và tổng
số nguồn vốn thì chưa thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp
được. Vì vậy cần phải phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng
cân đối kế toán
4.1.1.2. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Theo quan điểm luân chuyển vốn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
gồm Tài sản lưu động và Tài sản cố định được hình thành chủ yếu từ nguồn
vốn của chủ sở hữu doanh nghiệp. Quan hệ cân đối được thể hiện bằng công
thức:
TSLĐ + TSCĐ =NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
( Vế trái) ( Vế phải)
Nhưng quan hệ này chỉ mang tính lý thuyết, không thể nào nguồn vốn
chủ sở hữu có đầy đủ để trang trãi cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp phải đi vay hoặc
chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Trên thực tế, mối quan hệ này không thể
xảy ra mà thường xảy ra các trường hợp sau:
VẾ BÊN TRÁI > VẾ BÊN PHẢI
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam

Trường hợp này thể hiện doanh nghiệp bị thiếu nguồn vốn để trang trải tài
sản, nên để quá trình kinh doanh không bị bế tắt, doanh nghiệp phải huy
động thêm vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn các đơn vị
khác dưới hình thức mua trả chậm, thanh toán chậm hơn so với thời hạn
phải thanh toán (nhưng không vượt quá thời hạn thanh toán).
VẾ BÊN TRÁI < VẾ BÊN PHẢI
Trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu dư thừa để bù đắp cho tài sản, nên
thường bị các doanh nghiệp hoặc đối tượng khác chiếm dụng vốn dưới hình
thức bán chịu cho bên mua thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ... hoặc ứng trước
tiền cho bên bán, tài sản sử dụng để thế chấp, ký cược, ký quỹ...
Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán là tổng số tiền
phần tài sản luôn luôn bằng tổng số tiền phần nguồn vốn. Nên quan hệ
cân đối được viết một cách đầy đủ như sau:
Nếu giả định
tổng tài sản tăng lên, về khái quát ta hiểu rằng phí nguồn vốn phải tăng một
khoản tương ứng; đó có thể là một khoản nợ đã tăng hoặc một khoản tăng
trong vốn chủ sở hữu.
Khi quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chủ doanh
nghiệp, kế toán trưởng và các đối tựong khác phải xem xét kết cấu vốn và
nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán để từ đó có thể đối chiếu với yêu cầu
kinh doanh hoặc khả năng huy động vốn, đầu tư vốn... Để hiểu rõ hơn ta
phân tích tiếp chỉ tiêu vốn luân lưu
 V ốn l u ân lưu
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 18
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ ĐẦU TƯ NGẮN HẠN + TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ
ĐẦU TƯ DÀI HẠN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
Tài sản
lưu động
Nợ ngắn hạn

Tài sản
cố định
Tài sản
lưu động
Tài sản
Vốn dài hạn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
 Đ ịnh ng h ĩ a: một cách tổng quát thì vốn luân lưu là khoản chênh
lệch giữa sử dụng vốn và nguồn vốn cùng thời gian sử dụng do các giao
dịch tài chính trong kỳ kinh doanh gây ra.
 Công thức:

 Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp là nguồn vốn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng trong một thời gian dài hơn một năm. Nguồn vốn
dài hạn bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn khác.
 Vốn luân lưu > 0
Trong trường hợp này, việc tài trợ từ các nguồn vốn là tốt. Khi vốn luân lưu
dương cũng có nghĩa là tổng tài sản lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều đó
chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải được các
khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh
Vốn luân lưu < 0 :
Trong trường hợp này , tài sản cố định lớn hơn nguồn vốn dài hạn. Điều
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 19
Vốn luân lưu = Nguồn vốn dài
hạn - Tài sản cố định
= Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Tài sản
lưu động
Nợ ngắn hạn
Tài sản

cố định
Vốn dài hạn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
này khá nguy hiểm bởi khi hết hạn vay thì phải tìm ra nguồn vốn khác để
thay thế. Khi vốn luân lưu âm thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp là
rất kém, bởi vì chỉ có tài sản lưu động mới có thể chuyển thành tiền trong
thời gian ngắn để tài trợ, trong khi đó tài sản lưu động lại nhỏ hơn nợ ngắn
hạn.
 Vốn luân lưu = 0 :

Nguồn vốn ngắn hạn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Vốn luân lưu là một chỉ tiêu rất quan trọng cho việc đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu là: Tài sản cố
định của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc hay không?
Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không?
Quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi hay không, có hiệu quả hay không
được biểu hiện qua việc phân bổ và sử dụng vốn phải hợp lý, phân bổ hợp
lý sẽ dễ dàng cho việc sử dụng cũng như mang lại hiệu quả cao, cũng
chính vì thế nhận xét khái quát về quan hệ kết cấu và biến động kết cấu trên
bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá kết cấu tài chính
hiện hành có biến động phù hợp với hoạt động doanh nghiệp hay không
4.1.1.2.1. Phân tích kết cấu tài sản
 Phân tích kết cấu tài sản là việc so sánh tổng hợp số vốn cuối kỳ
với đầu năm ngoài ra ta còn phải xem xét từng khoản vốn (tài sản) của
doanh nghiệp chiếm trong tổng số để thấy được mức độ đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân tích kết cấu tài sản ta sẽ phải lập bảng phân tích tình hình phân
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
bổ vốn. Trên bảng phân tích này ta lấy từng khoản vốn (tài sản) chia cho

tổng số tài sản sẽ biết được tỉ trọng của từng khoản vốn chiếm trong tổng số
là cao hay thấp. Tuỳ theo từng loại hình kinh doanh mà ta xem xét. Nếu là
doanh nghiệp sản xuất phải có lượng dự trữ về nguyên liệu đầy đủ với nhu
cầu sản xuất, nếu là doanh nghiệp thương mại phải có lượng hàng hoá đủ để
cung cấp cho nhu cầu bán ra kỳ tới...
 Đối với khoản nợ phải thu tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp...
 Khi phân tích kết cấu tài sản ta cần chú ý đến tỉ suất đầu tư. Tỉ
suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản, là tỉ lệ giữa trị giá tài sản cố định và đầu
tư dài hạn so với tổng tài sản. Tỉ suất đầu tư cũng là chỉ tiêu thể hiện sự
khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa các doanh nghiệp khác nhau về
đặc điểm, ngành nghề kinh doanh.
Tỉ suất này càng cao cho thấy năng lực sản xuất và xu hướng phát triển
lâu dài.
4.1.1.2.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn
 Ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, các chủ doanh nghiệp, kế
toán trưởng và các nhà đầu tư, các đối tượng quan tâm khác cần phân tích
kết cấu nguồn vốn nhằm đánh giá được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính
của doanh nghiệp cũng như mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh hay
những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 21
Tỷ suất
Trị giá TSCĐ và các khoản đầu tư dài hạn
đầu tư = X 100%
tổng quát
Tổng tài sản
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
 Phân tích kết cấu nguồn vốn là so sánh tổng nguồn vốn và từng loại
nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm của
từng loại nguồn vốn qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn.

 Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỉ suất
tự tài trợ (còn gọi là tỉ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này sẽ cho thấy mức độ
tự chủ của doanh nghiệp về vốn, là tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng
nguồn vốn

Tỉ suất này càng cao càng thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp tốt
.
4.2. Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính
4.2.1. Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số cơ cấu tài chính
4.2.1.1. Hệ số nợ
Hệ số nợ (hay tỉ số nợ) là tỉ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản có của
doanh nghiệp.
Trong đó:


Tổng số nợ được xác định bằng tổng số nợ phải trả ở phần
nguồn vốn
trong bảng cân đối kế toán.
 Tổng số vốn được xác định là số vốn mà doanh nghiệp đang có
quyền quản lý và sử dụng
Hệ số nợ dùng để đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ
vay. Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp món nợ
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 22
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng số vốn
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất đầu tư tài trợ = X 100 %
Tổng tài sản

Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
của họ càng được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá
sản. Khi hệ số nợ cao có nghĩa là chủ doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn
nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gánh
chịu.
4.2.1.2 Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế
nào để đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi
vay hay không.
Công thức tính:

Trong đó:

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để trả lãi vay trong năm.
 Lãi vay là số tiền lãi nợ vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả có thể
là lãi vay ngân hàng hoặc các tổ chức khác.
4.2.2. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
4.2.2.1. Khả năng thanh toán hiện thời (K)
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể tự trả nợ trong kỳ của
doanh nghiệp, đồng thời nó chỉ ra phạm vi, qui mô mà các yêu cầu của các
chủ nợ được trang trãi bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền
phù hợp với thời hạn trả nợ.
Tỉ số này được xác định bằng công thức:
Trong đó:
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 23
Lợi nhuận trước thuế & lãi vay
Tỉ số thanh toán lãi vay =
Lãi vay
Tài sản ngắn hạn

Tỉ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
Tài s ản ngắn: là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong
khoản
thời gian dưới một năm. Cụ thể bao gồm các khoản: tiền mặt, các khoản
tương đương tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và tồn kho.
Nợ ngắn hạn : là toàn bộ các khoản nợ có thời hạn trả dưới một năm kể từ
ngày lập báo cáo. Cụ thể bao gồm: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ tích
luỹ và các khoản nợ ngắn hạn khác.
Tỉ số thanh toán hiện thời lớn hơn hoặc bằng 2(>=2) chứng tỏ sự
bình thường trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Khi giá trị tỉ số này
giảm, chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp đã giảm và cũng là
dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng. Tuy nhiên, khi tỉ số
này có giá trị quá cao, thì có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài
sản lưu động hay, đơn giản là việc quản trị tài sản lưu động của doanh
nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều
nợ phải đòi... Do đó có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
4.2.2.2. Tỉ số thanh toán nhanh (K
N
)
Tỉ số này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp và được
tính toán dựa trên các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền
để đáp ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết.
Tỉ số thanh toán nhanh được
tính theo công thức:
Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao.
Tuy nhiên, hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động,
tập trung quá nhiều vào vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải
thu... có thể không hiệu quả.

SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 24
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tỉ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.S Phạm Hải Nam
4.2.3. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ số hoạt động
4.2.3.1. Số vòng quay tồn kho
Tỉ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của
các loại hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu.
Tỉ số này được tính theo
công thức:
Doanh thu thuần: là doanh số của toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ,
không phân biệt đã thu tiền hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu,
giảm giá hay hàng hoá bị trả lại.
Hàng hoá t ồn kho: bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm, hàng hoá…
Vòng quay tồn kho càng cao càng chứng tỏ (số ngày cho 1 vòng ngắn) càng
tốt; tuy nhiên, với số vòng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung
cấp, hàng hoá dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây
mất uy tín doanh nghiệp.
4.2.3.2. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là khoản thời gian bình quân mà doanh
nghiệp phải chờ đợi sau khi bán hàng để nhận được tiền hay nói cách khác
là số ngày mà doanh thu tiêu thụ bị tồn dưới hình thức khoản phải thu. Tỉ số
này dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh hay chậm trong quá trình
thanh toán, được xác định bởi công thức:
SVTH: Đoàn Duy Quang Trang 25
Doanh thu thuần
Số vòng quay tồn kho =
Trị giá hàng hoá tồn kho bình quân

Các khoản phải thu
Kì thu tiền bình quân = x 360
Doanh thu thuần

×