A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài:
Trong sự nghiệp trồng người của tồn nhân loại nói chung và của dân tộc
Việt Nam nói riêng, mục tiêu cơ bản là đào tạo những con người phát triển toàn
diện về mọi mặt: đức, trí, thể, mĩ. Phải nói rằng bậc Tiểu học là bậc học nền tảng
trong việc phát triển và hoàn thiện nhân cách con người. Vậy nên người giáo viên
chủ nhiệm ở các lớp Tiểu học có vị trí vơ cùng quan trọng trong việc hình thành
cho học sinh những cơ sở ban đầu về sự phát triển nhân cách và các kỹ năng sống
cơ bản. Tôi thiết nghĩ việc học của các em Tiểu học hiện nay khơng chỉ là việc dạy
các em tri thức mà cịn đòi hỏi phải giáo dục các em về những chuẩn mực hành vi
đạo đức, tác phong, Cách giao tiếp, kỹ năng sống cơ bản khi ở lớp cũng như ở nhà
hay trong cả sự giao tiếp hằng ngày của các em trong cuộc sống. Để những vấn đề
đó đi đến thành cơng thì địi hỏi người GVCN cần phải chịu khó nhiệt tình, gần gũi,
thân mật, sát cánh với các em hằng giờ, hằng ngày kể cả những lúc học tập, vui
chơi, giải trí hay cả việc học ở nhà cũng cần đến GVCN. Mặt khác người GVCN
cũng cần phải tập luyện ngay từ ban đầu vào đầu mỗi năm học. Nếu việc tập luyện
được thực hiện tốt ngay từ khi các em mới bước vào ngưỡng cửa Tiểu học thì chắc
chắn rằng cơng tác giáo dục ở các lớp sau sẽ đạt hiệu quả cao hơn. Nhưng ngược
lại giáo viên khơng quan tâm, khơng tồn tâm tồn ý thì nề nếp, tác phong học tập
của các em sẽ gây nhiều khó khăn trong việc giảng dạy của giáo viên và việc học
tập của học sinh sau này. Bởi lẽ việc giáo dục đạo đức và hình thành nhân cách học
sinh có tác động mạnh mẽ đến chất lượng học văn hóa. Hai mặt này có quan hệ hỗ
trợ tác động lẫn nhau, nhất là với điều kiện hiện nay những tiêu cực của xã hội len
lõi vào trường học nên việc quan tâm, quán xuyến của GVCN là cần thiết trong quá
trình nâng cao chất lượng học tập của học sinh.
Bản thân tôi giảng dạy đã hơn 20 năm, mỗi năm được giao nhiệm vụ chủ
nhiệm và giảng dạy ở những lớp khác nhau, có năm dạy lớp 3, có năm dạy lớp 4.
Nhưng nhiều nhất vẫn là lớp 2. Vì thế nên mỗi năm cơng tác chủ nhiệm của tơi đều
khác nhau. Có năm tơi chỉ phát huy và sáng tạo thêm, nhưng có năm tơi lại rất vất
Trang 1
vả: phải xây dựng nề nếp, phải hướng dẫn cách xếp hàng khi tập thể dục, cách sinh
hoạt 15 phút đầu giờ, cách cầm bút đến cách trình bày vở, cách chào hỏi thầy cơ,
bạn bè và cịn phải thường xuyên nhắc nhở, uốn nắn học sinh nên có lúc rất căng
thẳng và mệt mỏi. Vì vậy tơi cho rằng GVCN lớp ở Tiểu học là cực kỳ quan trọng,
là nhân tố quyết định đến việc hoàn thiện về mọi mặt cho học sinh. Sau nhiều năm
làm công tác chủ nhiệm lớp, tơi ln hồn thành tốt nhiệm vụ và đạt được những
kết quả đáng kể. Đó là lí do tôi chọn đề tài: " Một số biện pháp trong công tác
chủ nhiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy và học ở lớp 2.”
II. Mục đích viết sáng kiến kinh nghiệm:
- Ghi lại những biện pháp mà mình đã làm để suy ngẫm và chọn lọc thành
kinh nghiệm cho bản thân.
- Mong nhận được sự chia sẻ, đóng góp từ đồng nghiệp, từ các cấp lãnh đạo
để tơi có thể phát huy những mặt làm được và điều chỉnh, khắc phục những thiếu
sót để hồn thiện hơn.
- Trau dồi thêm về khả năng sáng tạo, cố gắng học tập, tự rèn luyện bản thân
để theo kịp sự tiến bộ nâng cao năng lực chuyên môn.
III. Phạm vi, đối tượng và kế hoạch thực hiện:
Đề tài này luôn hướng vào việc nâng cao chất lượng dạy học ở trường, có thể
áp dụng với toàn thể học sinh trong khối 2, bởi 8 giải pháp cơ bản. Đó là những
giải pháp mà tất cả GVCN lớp cần phải thực hiện khéo léo và hợp lý nhằm nâng
cao chất lượng dạy và học. Bản thân đã thực hiện từ năm học 2012- 2013 sau đó
được chỉnh sửa và hồn thiện vào cuối năm 2013- 2014.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện tốt đề tài này bản thân đã sử dụng khá nhiều phương pháp trong
q trình hồn thành sáng kiến kinh nghiệm:
- Phương pháp điều tra- thăm dò để phát hiện vấn đề, thu thập, nắm bắt thông
tin một cách cụ thể và chính xác.
- Phương pháp nêu gương: Như chúng ta đã biết với học sinh Tiểu học thì
thầy cơ ln là mẫu người mà các em luôn tin tưởng, luôn lấy làm mục tiêu phấn
Trang 2
đấu. Lúc nào các em cũng lấy thầy cô làm thần tượng cho bản thân. Chính vì thế
nên GVCN phải là một người có cả đức lẫn tài để làm tấm gương cho học sinh noi
theo.
- Phương pháp động viên, khen thưởng: Có thể nói động viên, khen thưởng
là một phương pháp khá phổ biến, được bản thân mỗi giáo viên sử dụng và luôn đạt
hiệu quả cao. Bởi ở lứa tuổi Tiểu học các em rất thích được khen. Vậy nên GVCN
cần phải thường xuyên khen, khuyến khích các em bằng tình thương u, bằng sự
chia sẻ. Điều đó sẽ khuyến khích các em trong học tập và cũng là động lực để các
em phấn đấu vươn lên.
- Phương pháp nghiên cứu: Bản thân ln nghiên cứu, tìm tịi nhằm tìm hiểu
tâm lý lứa tuổi, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề để tạo ra sự
hứng thú cho các em trong mọi hoạt động.
- Phương pháp luyện tập theo mẫu: Đây là phương pháp đặc trưng trong dạy
học ở Tiểu học, góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao kiến thức, kỹ năng cho
học sinh.
- Ngồi những phương pháp trên bản thân cịn ln tạo những mối thân thiện
trong sự liên hệ chặt chẽ với gia đình, nhà trường và xã hội. Bên cạnh còn phải
khéo léo trong việc lập kế hoạch và xây dựng kế hoạch, theo dõi việc thực hiện các
kế hoạch đã đề ra, kiểm tra và khen thưởng, động viên kịp thời.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn:
Như chúng ta đã biết, hầu hết các giáo viên Tiểu học đều làm công tác chủ
nhiệm lớp. Từ trước đến nay chưa sách vở tài liệu nào định nghĩa rõ thế nào là công
tác chủ nhiệm và qua q trình cơng tác chúng ta chỉ tạm hiểu rằng: Công tác chủ
nhiệm là hệ thống những kế hoạch, những biện pháp mà người giáo viên đưa ra
nhằm tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện tốt những nhiệm vụ của mình do nhà
trường, Đồn, Đội, Hội đề ra.
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục đang tập trung đổi mới phương
pháp giáo dục, trường tôi lại dạy theo mơ hình trường học mới VNEN đã thực hiện
Trang 3
năm nay là năm thứ tư nên GVCN lại tăng phần quan trọng hơn, cần phải quan tâm
hơn và có những địi hỏi cao hơn. Qua nhận thức về cơng tác chủ nhiệm, qua trao
đổi thảo luận cùng đồng nghiệp, được sự chỉ đạo sâu sát của nhà trường, bản thân
mỗi giáo viên càng có ý thức sâu sắc hơn tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm
và luôn xem là nhiệm vụ quan trọng của bản thân. Phong trào thi đua trở thành giáo
viên chủ nhiệm giỏi đã được hầu hết các giáo viên tham gia tích cực. Tuy nhiên
trong q trình thực hiện vẫn cịn nhiều tồn tại đáng kể và những tồn tại đó sẽ dần
được bản thân mỗi giáo viên tìm ra hướng khắc phục. Tơi nghĩ rằng đề tài này
không mới cũng chẳng lạ bởi nó thường được lặp đi lặp lại nhưng điều cần thiết đối
với những giáo viên chúng tôi là sự vận dụng khéo léo, linh hoạt, là tâm huyết với
nghề, là tình yêu thương, sự tận tụy, chu đáo với học sinh thân yêu. GVCN phải
tích cực nghiên cứu và ứng dụng tâm lý giáo dục để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
nhà trường và nhân dân giao phó. Đặc biệt phải có phẩm chất tâm lý của người làm
cha, làm mẹ, là người bạn lớn của học sinh, góp phần hình thành và phát triển nhân
cách của các em một cách có hiệu quả. Tất cả vì học sinh thân u như Bác Hồ đã
từng nói: " Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người".
II. Thực trạng:
Ở lứa tuổi Tiểu học, việc nhận thức của các em cịn hạn chế, các em chưa có
khả năng tự điều chỉnh hành vi cá nhân, dễ dàng bị ảnh hưởng những thói hư, tật
xấu. Hơn nữa, các em vẫn chưa đủ khả năng để từ chối, hay khả năng tự bảo vệ
mình. Vì vậy các em cần được giáo dục và rèn luyện nhiều kỹ năng sống để tự tin
trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Bên cạnh đó, cịn nhiều vấn đề lớn nữa như: một số em cịn chịu ảnh hưởng
lớn từ gia đình, học sinh có hồn cảnh khó khăn, cha mẹ chưa thực sự quan tâm,
hay quan tâm chưa đúng mức. Bao nhiêu tình huống cần phải quan tâm và cần xử
lý. Những vấn đề đó ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất lượng học tập của học sinh.
Lượng kiến thức quá nặng với các em. Hằng ngày, các em phải nhồi nhét
lượng kiến thức quá tải như thế cũng khiến các em trở nên mệt mỏi với việc học.
Bởi lứa tuổi này các em hiếu động, thích hoạt động vui chơi, giải trí hơn hoạt động
Trang 4
học. Nên GVCN cần phải hết sức khéo léo để tạo sự hứng thú, tích cực cho các em
trong học tập.
Việc xử lý tình huống sư phạm của đa số giáo viên còn chưa khéo léo, vẫn
còn lúng túng, bối rối tạo sự căng thẳng đối với học sinh nên gây ảnh hưởng không
nhỏ đến việc giáo dục của giáo viên cũng như nhà trường.
Qua những năm làm công tác chủ nhiệm lớp, tôi nhận thấy rõ lớp học nào
cũng có 3 đối tượng học sinh:
- Đối tượng học sinh ngoan ngoãn, chăm học, lễ phép thường tập trung trong
những gia đình khá giả, bố mẹ ln quan tâm coi trọng việc học của con em mình.
- Đối tượng học sinh yếu, ít hoạt động, khơng hồn thành nhiệm vụ học tập.
- Đối tượng học sinh học được nhưng chưa ngoan, khơng trật tự trong giờ
học, ít chú ý bài thì lại nằm trong những gia đình có quan tâm nhưng chưa đúng lúc
hoặc nhắc nhở chưa kịp thời.
Tuy cùng một lứa tuổi nhưng nhận thức mỗi em khác nhau, có em ngoan,
chăm chỉ học tập, vâng lời nhưng ngược lại có em nhận thức chưa cao, tuy nhắc
nhở, giáo dục nhiều lần nhưng vẫn khơng nghe, khơng bỏ thói quen mà làm theo
qn tính, suy nghĩ của mình. Cịn những em khơng may mắn thì lại chậm học, khó
nhớ, mau quên, bản thân luôn rụt rè, mất tự tin khi giao tiếp....Lúc này người
GVCN là nền tảng chỗ dựa tinh thần vững chắc để các em vươn lên trong học tập.
Từ những thực trạng trên tôi nghĩ nguyên nhân dẫn đến các yếu tố đó là do:
+ Nhận thức của mỗi em là không đồng đều, thường phụ thuộc vào tính cách,
năng lực và sự quan tâm dạy dỗ của mỗi gia đình nên mỗi em có những nề nếp sinh
hoạt và học tập khác nhau.
+ Việc thực hiện những kỹ năng phụ thuộc vào từng đối tượng học sinh hoặc
mỗi giáo viên kể cả giáo viên bộ môn có những cách hướng dẫn khác nhau nên dẫn
đến các em khơng nhớ hết.
+ Học sinh chưa có ý thức cao về nề nếp, về tính tự giác trong học tập cũng
như trong sinh hoạt của lớp.
+ Bản tính, tính nết của mỗi em.
Trang 5
+ Đời sống vật chất, tinh thần của mỗi gia đình...
+ Phụ huynh chưa thực sự quan tâm hoặc quan tâm chưa đúng mức, xem nhẹ
việc học của con em mình.
+ Do giáo viên khơng tìm hiểu kỹ, xử lý chưa đúng và chưa kịp thời.
+ Bản thân học sinh chây lười, khơng có ý thức trong học tập.
Tất cả những nguyên nhân trên đòi hỏi GVCN phải thật sự nhiệt tình, đầy
tâm huyết, theo dõi, kiểm tra, uốn nắn kịp thời để tìm ra nguyên nhân của từng em
từ đó có hướng giải quyết, giáo dục, rèn luyện giúp đỡ kịp thời. Tuy nhiên, giáo
viên cũng phải không ngừng nâng cao trình độ, thích ứng với các hoạt động của
học sinh mà rút ra những biện pháp hay và hữu hiệu. Chính vì lẽ đó tơi đã đưa ra
một số giải pháp sau:
III. Giải pháp:
1. Nắm thông tin và tìm hiểu học sinh:
Mỗi GVCN lớp muốn hồn thành tốt cơng việc của mình, muốn đề ra biện
pháp giáo dục phù hợp, đạt hiệu quả thì trước hết giáo viên phải hiểu học sinh, phải
biết được đầy đủ các thông tin cần thiết của từng học sinh. Vì vậy ngay từ đầu năm
học tôi sử dụng công tác điều tra phiếu. Tôi phát cho mỗi em một phiếu điều tra và
yêu cầu các em điền đầy đủ thông tin trong phiếu như: Họ và tên, Gia đình có bao
nhiêu thành viên? Hồn cảnh gia đình thế nào? Kết quả học tập năm trước ra sao?
Mơn học u thích là mơn nào? Ở nhà có góc học tập khơng? Sở thích gồm những
gì? Địa chỉ , số điện thoại cha( mẹ). Qua cách điều tra này tôi sẽ dễ dàng nắm thơng
tin học sinh một cách rõ ràng rồi sau đó sẽ ghi lại đầy đủ thông tin từng em vào Sổ
tay của GVCN. Chính điều đó đã giúp tơi hiểu và biết thêm một phần nào về học
sinh của mình, và chắc chắn rằng điều đó đã mang lại cho tôi rất nhiều thuận lợi
trong công tác giảng dạy cũng như công tác chủ nhiệm lớp.
2.Ổn định nề nếp
Ngay từ đầu năm khi nhận lớp, điều đầu tiên tôi quan tâm chú ý nhất là nề
nếp lớp, đó là một phần cực kỳ quan trọng trong công tác chủ nhiệm lớp mà không
một GVCN nào bỏ qua được, tôi từng bước ổn định nề nếp lớp như sau:
Trang 6
-Bầu ban tự quản của lớp: Các em tự bầu ,GV kiểm tra năng lực tự quản và đưa đến
thống nhất. Em nào học giỏi, ngoan, mạnh dạn nhất cử làm Chủ tịch hội đồng tự
quản. Em học giỏi, nhanh nhẹn hoạt bát làm Phó chủ tịch hội đồng tự quản. Em học
giỏi, hát hay, biết tổ chức cho các bạn vui chơi giải trí làm Phó chủ tịch hội đồng tự
quản.
- Phân chia theo nhóm: Chia theo đối tượng trong nhóm phải có em giỏi, khá, trung
bình.
- Chia nhóm, bầu nhóm trưởng, nhóm phó,....và phân chia nhiệm vụ cụ thể là
điều cũng rất cần thiết, vì đó là bộ phận cốt cán điều khiển các bạn trong nhóm,
trong lớp quản lý các bạn học tập, sinh hoạt thay cho GVCN khi có mặt ở lớp cũng
như khi khơng có mặt ở lớp.
- Tổ chức đôi bạn giúp đỡ nhau trong học tập để các em giúp đỡ, kèm cặp
các em yếu trong các hoạt động học tập.
- Giáo dục học sinh xưng hô với thầy, cô giáo, bạn bè, lễ phép chào hỏi
người lớn tuổi.
- Nề nếp học bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp.
- Cách sắp xếp sách vở ở nhà, ở lớp cho ngăn nắp.
- Nề nếp học tập theo nhóm trong giờ học.
- Nề nếp ban tự quản của lớp, cách sinh hoạt 15 phút đầu giờ.
- Nề nếp xếp hàng ra vào lớp, tác phong ăn mặc khi đi học.
Đó là những cơng việc mà người GVCN cần phải giáo dục các em khi đến
trường, đến lớp. Những biện pháp đơn giản nhưng là nền tảng để các em có điều
kiện học văn hóa tốt hơn.
Ngồi những giải pháp đó tơi cịn tổ chức lồng ghép một số trò chơi tập thể,
trò chơi thi đua giữa các nhóm , sinh hoạt lớp nhằm tạo thêm sự hứng thú trong học
tập và đồng thời ôn lại những kiến thức mà các em đã từng học trong tuần qua.
3.Xây dựng "Lớp học thân thiện, học sinh tích cực"
Xây dựng lớp học thân thiện, học sinh tích cực tức là tạo ra mơi trường học
tập thân thiện, an toàn, gần gũi với học sinh, làm cho học sinh cảm thấy "mỗi ngày
Trang 7
đến trường là một niềm vui". Xây dựng được lớp học thân thiện, học sinh tích cực
thì sẽ hạn chế được tỉ lệ học sinh lưu ban, học sinh bỏ học, sẽ nâng cao được chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và
kỹ năng sống cho học sinh. Công việc này được tiến hành qua các bước sau:
a) Trang trí lớp học xanh- sạch- đẹp trong lớp, trường lớp phải ln sạch sẽ,
ngăn nắp và được trang trí đẹp, đảm bảo tính thẩm mĩ và tính giáo dục cao. Trang
trí lớp học phải hài hòa, đẹp mắt thu hút sự chú ý của học sinh. Mười bước học tập
được treo trên tường chính giữa lớp học để học sinh tiện theo dõi. Nội quy lớp học
trang trí đẹp mắt treo phía dưới của lớp. Những bài văn hay, bài viết đẹp, những
sản phẩm khéo tay của học sinh được trình bày ở góc sản phẩm. Giaó viên phải xây
dựng góc học tập hữu ích như: Góc Tốn, góc Tiếng việt, góc TN-XH. Hộp thư
điều em muốn nói để các em có ý kiến, tâm sự gì viết bỏ vào hộp thư để các bạn
hiểu về nhau hơn. Mỗi nhóm có một bảng theo dõi ngày em đến trường được trang
trí đẹp mắt… . Đó cũng là những yêu cầu cơ bản của một lớp học thân thiện, học
sinh tích cực mà học sinh phải thực hiện đầy đủ.
b)Xây dựng mối quan hệ cơ- trị và bạn bè trong lớp: Hàng ngày cơ trị ln
gần gũi ,thân thiện với nhau, cần quan tâm, theo dõi , giúp đỡ các em.Coi các em
như con của mình .Chính vì những vấn đề đó mà mối quan hệ thầy trò ngày một
gần gũi, thân thiện điều đó sẽ giúp học sinh tự tin hơn, mạnh dạn hơn và việc nắm
bắt thông tin từ các em, từ phía gia đình và thực tế xã hội sẽ dễ dàng hơn.
Để xây dựng mối quan hệ tốt với bạn bè bản thân luôn tạo ra các hoạt động,
các vấn đề địi hỏi có sự hợp tác của nhiều học sinh như tổ chức thảo luận nhóm
trong các tiết học, sau đó lấy kết quả của nhóm làm kết quả cho tất cả các thành
viên trong nhóm, hoặc có thể dùng hộp thư Điều em muốn nói để học sinh có thể
ghi lại những tâm tư, nguyện vọng của bản thân vào đó. Bên cạnh cịn tổ chức các
hoạt động tập thể, vui chơi qua tiết học chính khóa và các tiết hoạt động ngồi giờ,
sinh hoạt lớp.
4. Phân loại học sinh:
Trang 8
a) Đối với học sinh hay đi trễ: GVCN tìm hiểu nguyên nhân vì sao? Và điều
trước tiên là phải nhắc nhở, động viên em đó khơng nên đi trễ nữa, luôn tiện nhắc
nhở cả lớp, đồng thời giáo viên tìm hiểu qua hồn cảnh sinh hoạt của gia đình em
đó như thế nào để từ đó chia sẻ, thơng cảm, động viên em kịp thời.
b) Đối với những em lười học, không tự giác học bài hoặc học tập khơng
nghiêm túc thì giáo viên nghiêm khắc hơn, kèm sát hơn, để ý nhiều hơn và GVCN
không quên khen, tuyên dương, khích lệ mỗi khi em thuộc bài, hoặc có những biểu
hiện tốt. Như vậy em sẽ cảm thấy phấn chấn, muốn được thầy cơ khen thì phải học
thuộc bài, làm bài đầy đủ. Tuy nhiên giáo viên cũng cần tìm hiểu qua hồn cảnh
sống gia đình của em đó có ảnh hưởng đến việc học của em hay khơng mà kịp thời
quan tâm, giúp đỡ.
Ví dụ: Em khơng thuộc bài là do em không học hay là do ảnh hưởng của gia
đình. Nếu em lười khơng chịu học thì giáo viên có thể bầu em làm nhóm trưởng để
kiểm tra bài bạn thì lúc đó em buộc phải học bài, em sẽ cảm thấy vui và thích học
hơn. Như ông bà ta đã nói:" lấy độc trị độc".
c) Đối với những em chưa tích cực tham gia thảo luận nhóm, chưa chịu hợp
tác cùng với nhóm, mặc dù em biết thì lúc này GVCN cần quan tâm hơn trong giờ
học nên yêu cầu em báo cáo kết quả thảo luận của nhóm thường xuyên, qua từng
hoạt động. Em có cơ hội trình bày trước nhóm, trước lớp. Cứ nhiều lần như vậy em
sẽ cảm thấy tự tin, mạnh dạn hơn. Nếu em phát biểu sai giáo viên cũng vui vẻ và
phân tích cho em hiểu.
d) Đối với những em nghịch, quậy phá, chưa ngoan GVCN phải xử lý tự tin,
hợp tình hợp lí, đầy tâm huyết, ln sát cánh bên cạnh và thường xuyên nhắc nhở,
động viên em, đưa em vào ban tự quản của lớp. Điều đó sẽ giúp em nghiêm túc
hơn, bởi em nghiêm túc mới nói được bạn mình, tuy nhiên với những em như vậy
thì GVCN luôn bên cạnh để theo dõi, giúp đỡ từng bước đi của em.
Cho em làm
nhóm trưởng, điều khiển nhóm hoạt động sau đó báo cáo với giáo viên.
Trang 9
e) Đối với những học sinh yếu, học sinh cá biệt, học chậm thì như thế nào? ta
cần phải làm gì? Đây là nỗi băn khoăn lớn ở mỗi GVCN nói chung. Nhưng với
trách nhiệm và lịng u thương học sinh của mình bản thân tơi đã đi vào đời sống
riêng tư của từng em, tìm hiểu về hồn cảnh gia đình, phương tiện, đồ dùng học tập
để tạo điều kiện giúp đỡ, kèm em sau những giờ học rảnh hay xin tiết bộ môn tiết
tự học để tăng cường phụ đạo. Ngồi ra tơi cịn phân chia đơi bạn học tốt, giúp đỡ
nhau trong học tập. Em Thảo học yếu, ngồi gần em Tuấn học giỏi để em Tuấn có
điều kiện giúp đỡ em Thảo như ơng cha ta đã thường nói: " Học thầy khơng tày
học bạn" là vậy.
5. Xây dựng kế hoạch
a) Xây dựng kế hoạch hàng tuần, hàng tháng:
Muốn đạt được chất lượng dạy- học cao địi hỏi GVCN phải cần mẫn, trau
chuốt, phải ln thực hiện tốt kế hoạch nhà trường đã đề ra. Từ đó có kế hoạch cho
từng tuần, từng tháng. Song song với kế hoạch đó là việc phát động các phong trào
thi đua theo từng chủ điểm tháng, chủ đề trong năm học. Theo dõi kỹ việc thực
hiện kế hoạch, công tác đã đề ra. Kiểm tra, đánh giá, khen, chê kịp thời. Đặc biệt
quan trọng là vấn đề tuyên dương, khen ngợi sau các tuần học. Cuối tuần các nhóm
tự bầu Hoa Chăm học để thưởng cho các em, qua các đợt thi đua đã phát động. Để
từ đó các em rút kinh nghiệm và có hướng phấn đấu ở những kỳ sau.
b) Xây dựng kế hoạch cụ thể từng mặt
* Về đạo đức: Đưa các em vào kỷ cương nề nếp, rèn luyện theo chủ đề 5
điều Bác Hồ dạy. Biết kính trên, nhường dưới, đồn kết thương u bạn bè. Kính
trọng vâng lời thầy cơ giáo, cha mẹ, người lớn tuổi. Khơng nói tục, chửi thề. Có
tinh thần giúp đỡ bạn đặc biệt là những bạn có hồn cảnh khó khăn, nhặt được của
rơi tìm người trả lại.
* Về học tập: yêu cầu mỗi học sinh phải có đủ bộ sách giáo khoa, vở ghi, đồ
dùng học tập. Học và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp. Giáo viên phải có biện
pháp giáo dục học sinh khéo léo, nhẹ nhàng, động viên, khen ngợi những em chăm
Trang 10
học, biểu dương là chính. Có biện pháp cụ thể với những em chây lười, có tính ỷ
lại, thơng tin kịp thời tới gia đình phụ huynh để cùng nhắc nhở, uốn nắn các em.
* Về các hoạt động khác: GVCN cần giáo dục các em các kỹ năng sống, kỹ
năng giao tiếp. Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ của cải vật chất, bảo vệ của
công, vệ sinh môi trường, kỹ năng tự phục vụ. : Rèn chữ giữ vở, thi đua lập thành
tích chào mừng các ngày lễ lớn.
6. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà và cơng tác phối hợp chặt chẽ giữa
gia đình, nhà trường
Song song với việc học ở lớp, việc học tập ở nhà cũng là một vấn đề cực kỳ
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy và học. GVCN phải hướng dẫn như
thế nào để các em học có hiệu quả, các em phải biết tự học, tự sửa soạn chuẩn bị đồ
dùng, học và chuẩn bị bài ở nhà trước khi đến lớp. Muốn làm tốt công tác đó thì
GVCN cần u cầu các em tự lập cho mình một thời gian biểu cụ thể, phải phối
hợp chặt chẽ với gia đình trong việc theo dõi và rèn luyện việc học tập ở nhà của
con em. Đồng thời phải thường xuyên kiểm tra, trao đổi kịp thời với phụ huynh
những thơng tin cần thiết. Có như thế việc học của các em cũng như việc dạy của
giáo viên mới đạt hiệu quả vững chắc.
Trang 11
7. Kỹ năng tổ chức các cuộc họp
Mỗi năm học GVCN lớp phải là người trực tiếp tổ chức điều hành 3 cuộc
họp phụ huynh học sinh lớp. Chính vì vậy GVCN lớp phải nắm được nội dung, tính
chất và tầm quan trọng của từng cuộc họp mà có thể soạn thảo nội dung triển khai
phù hợp.
- Cuộc họp phụ huynh đầu năm: Đây là cuộc họp vô cùng quan trọng, là dịp
phụ huynh được gặp giáo viên chủ nhiệm mới. Các bậc phụ huynh được nghe giáo
viên chủ nhiệm triển khai kế hoạch, nhiệm vụ của trường, của lớp. Đây cũng là cơ
hội thuận lợi nhất để giáo viên trao đổi, chia sẻ tâm tư, nguyện vọng, cũng như việc
vận động, động viên các bậc phụ huynh quan tâm đến việc học của con em.
- Cuộc họp phụ huynh cuối kỳ I: Lúc này là cơ hội để phụ huynh lắng nghe
kết quả học tập và rèn luyện của con em qua nửa năm học. Em nào đạt kết quả như
ý muốn thì phụ huynh vui vẻ, phấn khởi cịn nếu khơng thì sẽ ngược lại. Chính vì
vậy nên trong cuộc họp này GVCN hết sức khéo léo, tế nhị và nhẹ nhàng. GVCN
cần phải chuẩn bị kỹ nội dung của từng học sinh. Nếu học sinh nào có khuyết điểm
giáo viên cần gặp riêng phụ huynh để trao đổi, góp ý tránh những lời nhận xét khó
nghe khiến phụ huynh khơng hài lịng, gây ức chế cho phụ huynh.
- Cuộc họp cuối năm học: Đây là lúc phụ huynh được nghe kết quả tồn diện
của con em mình. Lúc này giáo viên phải cứng rắn nhận xét thật kỹ, thật chi tiết cụ
thể từng đối tượng. Đánh giá thực chất, khách quan công bằng các danh hiệu của
học sinh. Nếu phụ huynh có thắc mắc vấn đề gì thì giáo viên phải giải trình rõ ràng,
cụ thể tránh để mất lịng tin với phụ huynh trong lớp mình chủ nhiệm.
IV. Kết quả:
Tất cả những giải pháp trên đều vì một mục tiêu chung là đào tạo cho thế hệ
trẻ một nhân cách phát triển toàn diện, đào tạo một con người với một nền tảng
vững chắc về tri thức, đạo đức, kỹ năng trong cuộc sống. Và cũng chính nhờ vào
cơng tác chủ nhiệm đã thực hiện ở trên, trong thời gian qua với sự tham gia tích cực
của Hội đồng tự quản của lớp cùng với sự hỗ trợ của đồng nghiệp đã giúp tôi đạt
được những kết quả hết sức khả quan. Hầu hết học sinh đã đi vào nề nếp, học tập,
Trang 12
sinh hoạt tốt, các em học yếu tiến bộ rõ rệt qua từng học kỳ và học sinh có hạnh
kiểm đạt 100%. Ý thức tự giác của các em trong học tập ngày càng thể hiện rõ
trong tất cả các hoạt động. Đồng thời sự mạnh dạn, tự tin cũng ngày một thể hiện
rõ.Cụ thể nhất là lớp tôi năm nào cũng đạt lớp tiên tiến của trường. Điều thành
công hơn nữa là được phụ huynh tín nhiệm, thấy sự phấn khởi, vui mừng của phụ
huynh trước sự tiến bộ của con em mình.
V. Bài học kinh nghiệm:
Để giáo dục học sinh có nề nếp, tác phong, đạo đức, nhân cách và tri thức
đạt kết quả trước hết chúng ta phải:
- Nhiệt tình, năng nổ phát huy hết trách nhiệm với tâm huyết của người thầy
thực sự là lòng yêu nghề, mến trẻ, việc làm phải thường xuyên, kiên trì. Trong
giảng dạy và công tác chủ nhiệm phải thường xuyên kiểm tra, đơn đốc, có kế hoạch
giúp đỡ, động viên, khuyến khích các em tự vươn lên trong học tập phù hợp với
từng đối tượng và hoàn cảnh của mỗi em trong lớp và nắm được những điểm yếu,
điểm mạnh của từng học sinh mà có hướng khắc phục.
- Có kế hoạch phù hợp đối với những em chưa tiến bộ cần quan tâm nhiều
hơn, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở thường xuyên, kịp thời để các em cố gắng vươn
lên trong học tập cũng như việc xây dựng nề nếp, tác phong, phẩm chất đạo đức
của các em trong lớp học.
- Biểu dương, động viên kịp thời sự tiến bộ của học sinh là biện pháp chính
nhằm tạo cho học sinh sự hứng thú trong học tập, vươn lên cùng các bạn trong lớp
nhưng cũng hết sức nghiêm khắc đối với những em quậy phá, nghịch ngợm hay
chây lười trong học tập không tự giác, không tự làm trong học tập nhưng vẫn trên
cơ sở tơn trọng các em.
Đó là việc lựa chọn các phương pháp giáo dục trong công tác chủ nhiệm lớp
phù hợp với đối tượng từng học sinh, bổ sung, điều chỉnh kịp thời những thiếu sót
của học sinh, làm cho q trình thực hiện cơng tác chủ nhiệm đạt được mục tiêu
theo yêu cầu và tiến tới đánh giá thực chất năng lực học tập của học sinh, tạo nền
tảng cho học sinh tiếp tục học lên các lớp cao hơn.
Trang 13
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận:
Qua hơn 20 năm giảng dạy và làm công tác chủ nhiệm lớp, mỗi năm số
lượng học sinh giỏi tăng lên đáng kể, học sinh yếu giảm rõ rệt. Về mặt đạo đức, các
em cũng có thái độ hành vi đúng đắn hơn qua từng giai đoạn. Đặc biệt hơn nữa là
kỹ năng sống của các em thành thạo hơn nhiều. Các em lễ phép hơn, biết tự giác
hơn trong học tập. Bản thân các em ln hăng hái, tích cực tham gia vào các hoạt
động, ln có tinh thần đồn kết, giúp đỡ bạn bè nhất là trong các phong trào:
"Quyên góp ủng hộ". Các em ln tự giác hồn thành tốt nhiệm vụ được giao. Điều
đó đem lại chất lượng học tập toàn diện của lớp ngày càng cao. Điều đáng vui hơn
nữa là mỗi năm đều được nhìn các em lớn dần, trưởng thành dần, có cả những học
sinh, phụ huynh đến nay đã rời mái trường Tiểu học mà vẫn thường xuyên liên lạc
thăm hỏi. Đó quả là một niềm vui, và một sự thành công lớn trong công tác giáo
dục của bản thân. Và tôi luôn tâm niệm rằng ngày hôm nay và mai sau luôn đem
hết khả năng và sức lực cống hiến cho nền giáo dục nước nhà.
II. Kiến nghị:
- Các ban, nghành cần tuyên truyền, vận động phụ huynh coi việc giáo dục
con em là việc chung của gia đình, nhà trường và xã hội chứ không phải là việc
riêng của bản thân giáo viên.
- Có hình thức khen thưởng đối với các GVCN lớp có thành tích tốt để động
viên, khuyến khích họ.
- Rất mong các cấp thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn, tọa đàm nhằm
trao đổi những kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp để bản thân mỗi giáo
viên có thể học hỏi thêm.
Trên đây là một số biện pháp trong công tác chủ nhiệm lớp của bản thân tôi.
Trong q trình giảng dạy tơi cũng đã áp dụng cho lớp mình và cũng đã đạt kết quả
tốt. Việc vận dụng các biện pháp và giải pháp trong công tác chủ nhiệm cũng như
trong việc giảng dạy thì rất phong phú và đa dạng. Chính vậy trong q trình áp
dụng các biện pháp này vào thực tế từng lớp học, từng đối tượng học sinh cũng
Trang 14
khơng tránh khỏi những sai sót. Rất mong sự quan tâm, chia sẻ và đóng góp của
đồng nghiệp, của các cấp lãnh đạo.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người thực hiện
Ngô Thị Khuyên
Trang 15
PHỤ LỤC
A. Đặt vấn đề ...................................................................................Trang 1
I. Lý do chọn đề tài........................................................................Trang 1
II. Mục đích viết SKKN................................................................Trang 2
III. Phạm vi, đối tượng và kế hoạch thực hiện............................Trang 2
IV. Phương pháp nghiên cứu......................................................Trang 3
B. Giải quyết vấn đề.................................................................... Trang 3
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn.........................................................Trang 3
II. Thực trạng ...............................................................................Trang 4
III. Giải pháp ...............................................................................Trang 5
1. Nắm thơng tin và tìm hiểu học sinh....................................Trang 6
2. Ổn định nề nếp.....................................................................Trang 7
3. Xây dựng " Lớp học thân thiện, học sinh tích cực"............Trang 8
4. Phân loại học sinh................................................................Trang 9
5. Xây dựng kế hoạch...............................................................Trang 10
6. Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà và cơng tác phối hợp
chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường.....................................Trang 11
7. Kỹ năng tổ chức các cuộc họp...........................................Trang 12
IV. Kết quả...................................................................................Trang 13
V. Bài học kinh nghiệm...............................................................Trang 14
C. Kết luận và kiến nghị .............................................................Trang 14
I. Kết luận......................................................................................Trang 15
II. Kiến nghị..................................................................................Trang 15
Trang 16