Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Đề tài sản xuất dầu đậu phộng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 48 trang )

Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


1
MỤC LỤC
Lời giới thiệu 2
I. Nguyên liệu 3
1. Đặc điểm chung 3
2. Thành phần sinh hóa 3
3. Sản phẩm từ đậu phộng 7
4. Bảo quản nguyên liệu 7
5. Chỉ tiêu chất lƣợng của đậu phộng 9
SƠ ĐỒ TÁCH DẦU BẰNG TRÍCH LY 13
SƠ ĐỒ TÁCH DẨU BẰNG ÉP KIỆT 14
II. Quy trình công nghệ 15
A. Sơ chế nguyên liệu – nghiền 15
B. Tách dầu sơ bộ 17
1. Chƣng sấy 17
2. Ép sơ bộ 19
C. Tách kiệt dầu 21
1. Xử lý khô dầu sau ép sơ bộ 21
2. Trích ly 21
3. Ép kiệt 26
D. Tinh chế dầu 27
1. Tách tạp chất 27
2. Thủy hóa dầu 28
3. Luyện kiềm 30
4. Tẩy màu dầu 32
5. Tẩy mùi 34
III. So sánh ƣu và nhƣợc điểm của 2 quy trình 36
IV. Các chỉ tiêu của dầu thành phẩm 37


1. Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm 37
2. Một số sản phẩm dầu đậu phộng trên thị trƣờng 38
3. Một số thông tin khác có liên quan 41
V. Ứng dụng công nghệ 44
Lời kết 47
Tài liệu tham khảo 48
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


2
LỜI GIỚI THIỆU
Hạt đậu phộng có chứa nhiều protein dễ tiêu hóa. Vì vậy, phần lớn hạt đậu
phộng được dùng làm thức ăn trực tiếp hay để chế biến thành những sản phẩm thực phẩm
khác nhau trong sản xuất bánh kẹo. Không những thế mà hạt đậu phộng còn được dùng
để sản xuất dầu đậu phộng.
Để hiểu về giá trị dinh dưỡng cũng như giá trị cảm quan hay nhiều chức năng
khác của dầu đậu phộng, chúng ta cùng theo dõi bài báo cáo về quy trình sản xuất dầu
đậu phộng trong công nghiệp sau đây.
Trong phạm vi bài báo cáo chúng em chỉ đơn cử hai quy trình công nghệ sản
xuất dầu đậu phộng có thể áp dụng trong công nghiệp. Do chưa có nhiều kinh nghiệm
thực tế trong sản xuất cũng như chưa cập nhật được những thành tựu mới nhất nên bài
báo cáo còn nhiều khuyết điểm, chúng em rất mong được sự nhận xét của thầy để bài báo
cáo hoàn chỉnh hơn.
Chân thành cảm ơn thầy đã tận tình hướng dẫn chúng em hoàn thành bài báo
cáo này.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


3
I. NGUYÊN LIỆU

 Nguyên liệu chính: đậu phộng
1) Đặc điểm chung
- Cây đậu phộng còn gọi là cây lạc và có tên khoa học là Arachis hypogeal thuộc họ
đậu.









Hình 1: Cây và quả đậu phộng
- Cây đậu phộng thường mọc thành từng bụi và có khi bò trên mặt đất. Thân thẳng
cao từ 0,3 - 0,4m. Hoa màu vàng, củ (chính xác hơn gọi là quả) được bao bọc bởi một
lớp vỏ cứng, thắt eo hay không, mỗi củ chứa từ 1 - 5 hạt. Điểm đặc biệt của cây đậu
phộng so với những cây khác là ra hoa, thụ phấn trên mặt đất nhưng sau đó lại chui
xuống đất để kết quả. Hạt đậu phộng có hình thoi, bầu dục hay tròn và được bao bởi một
lớp vỏ hạt màu hồng hay hồng nhạt gọi là màng (vỏ lụa).
- Người ta thường chia quả đậu phộng thành 2 loại: loại quả to, loại quả nhỏ.
Bảng 1: Phân loại quả đậu phộng

Quả to
Quả nhỏ
Chiều dày
12mm
< 12mm
Kích thƣớc hạt
10 - 20mm

7,5 - 13mm
Khối lƣợng 1000 hạt
1300 - 2000g
400 - 750g

2) Thành phần sinh hóa của hạt đậu phộng
- Nhìn chung, đậu phộng là một nguồn thức ăn giàu về dầu (44 - 56%) và protein
(25 - 34%).
- Thành phần sinh hóa của cây đậu phộng phụ thuộc vào giống, sự biến đổi của điều
kiện khí hậu, vị trí hạt trong quả, các yếu tố tác động từ bên ngoài như sâu bệnh. Các
phương pháp phân tích khác nhau cũng ảnh hưởng đến thành phần sinh hóa của hạt.

Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


4
Bảng 2: Thành phần sinh hóa của hạt đậu phộng (% khối lượng)
Các chất
Vỏ quả
Vỏ lụa
Phôi
Độ ẩm
Protein
Lipid
Glucid
Đƣờng khử
Saccharose
Pentozan
Tinh bột
Hemicellulose

Xơ thô
Tro
Calo
*
25,4 - 33,8
44,5 - 56
6 - 24,9
0,1 - 0,4
2,9 - 6,4
2,2 - 2,7
0,9 - 5,3
-
1,6 - 1,9
1,8 - 2,9
-

*
4,8 - 7,2
1,2 - 2,8
10,6 - 21,2
0,3 - 1,8
1,7 - 2,5
16,1 - 17,8
0,7
10,1
65,7 - 79,3
1,9 - 4,6
-
9,01
11 - 13,4

0,5 - 1,9
48,3 - 52,2
1 - 1,2
-
-
-
-
21,4 - 34,9
2,1
-

(*: Thay đổi theo kĩ thuật xử lý và cất giữ, thường từ 5 - 8%)
a. Dầu trong hạt đậu phộng:
- Dầu phộng là một hỗn hợp glicerid gồm: 80% acid béo không no và 20% acid béo
no. Thành phần acid béo trong hạt dầu thay đổi tùy theo giống và điều kiện trồng trọt.
- Các glicerid trong dầu phộng chứa 3 acid béo chính:
Acid oleic: 43 - 65%
Acid linoleic: 20 - 37%
Acid palmitic:14 - 20%
-
-

- Ở nhiệt độ bình thường, dầu phộng là một chất lỏng màu vàng nhạt, có độ nhớt
thấp, có hương thơm và mùi vị như hạt dẻ.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


5
Bảng 3 : Một số tính chất chung của dầu phộng
Nhiệt độ nóng chảy

Chỉ số iod
Chỉ số xà phòng hóa
Độ acid tự do
Chỉ số khúc xạ (ND
20
)
Tỉ trọng ở 15
o
C
Tỉ trọng ở 25
o
C
Độ nhớt trung bình ở 20
o
C
Độ chuẩn
Nhiệt lƣợng nóng chảy

Màu sắc
Mùi vị và hƣơng thơm
0 - 3
o
C
82 - 100
188 - 195
0,02 – 0,6%
1,4697 - 1,4719
0,917 - 0,921
0,91 - 0,915
71,07 - 86,15 centipose

26 - 32
0
C
21,7cal/g (không hidro hóa)
24,7 cal/g (hidro hóa)
vàng nhạt
gần như hạt dẻ

- Trước đây, người ta thường chỉ chú trọng đến dầu trong hạt đậu phộng mà chưa
chú ý đến lượng protein khá cao có chứa trong dầu, trong các bộ phận khác của cây đậu
phộng. Tình trạng thiếu protein hiện nay trên thế giới đòi hỏi phải nghiên cứu sử dụng
triệt để loại cây này, một cây cho dầu và cho đạm.
- Về số lượng, hạt đậu phộng chứa một hàm lượng protein khá cao, chỉ kém đậu
tương (bảng 4).
- Về chất lượng, protein hạt đậu phộng chủ yếu do 2 globulin (arachin và
conorachin) hợp thành (chiếm 95%). Conorachin hơn hẳn arachin về mặt dinh dưỡng và
có hàm lượng methionin cao gấp 3 lần. Trong protein hạt đậu phộng có 2/3 arachin và
1/3 conorachin. Ở bảng 5, trình bày hàm lượng của các acid amin không thay thế trong
hạt đậu phộng so với đậu tương, hạt bông và chỉ tiêu lý tưởng của FAO. Số liệu ở bảng
cho thấy protein hạt đậu phộng không phải là protein hoàn hảo. Như vậy, nếu dùng đậu
phộng làm nguồn protein duy nhất trong khẩu phần ăn của trẻ em chẳng hạn, thì cần phải
bổ sung bằng các protein hoặc acid amin khác.







Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn



6
Bảng 4: Hàm lượng protein trong một số loại hạt (tính theo % chất khô)
Loại cây
Tên khoa học
Protein thô
-Họ đậu
Đậu phộng
Đậu tƣơng
-Hạt có dầu
Hạt bông
Hạt vừng
Hạt hƣớng dƣơng
Hạt bồ đào
-Ngũ cốc
Lúa mì
Ngô
Lúa


Arachis hypogaen
Glycine max

Gossypium hirsutum
Sesamum indicum
Helianthus annuns
Juglans regia

Triticum aestivum

Zea mays
Oryzae sativa

25 - 38
32 - 42

17 - 21
25
27
15 - 21

12 - 14
7 - 9
7,5 - 9

Bảng 5: Acid amin không thay thế trong một số loại hạt có dầu (g/16g N)
Các loại acid amin
Chỉ tiêu lí
tƣởng
Đậu phộng
Đậu tƣơng
Hạt bông
Lysine
Trytophan
Phenylalanin
Methionin
Threonin
Leusine
Izoleusine
Valine

4,2
1,4
2,8
2,2
2,8
4,8
4,2
4,2
3
1
5,1
1
2,6
6,7
4,6
4,4
6,8
1,4
5,3
1,7
3,9
8,0
6,0
5,3
4,1
1,2
4,7
1,6
4,7
6,6

3,7
5,3
b. Một số thành phần hóa học khác
-


2, vitamin B
: đ
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


7
.
- Rõ ràng, đậu phộng là một nguồn thức ăn giàu lipid, protein và vitamin. Bên cạnh
đó, đậu phộng có hương thơm và mùi vị đặc biệt. Vị ngọt điển hình và mùi thơm nhẹ
được tạo nên bởi đường và một số chất hữu cơ bay hơi khác. Thành phần các chất bay
hơi có tới hơn 10 chất như pentan, octan, metylfomal, acetaldehyd, aceton, metanol,
etanol, 2-butanol, pentanal và hexanal.
3) Các sản phẩm từ đậu phộng
Từ đậu phộng, có thể chế biến thành nhiều loại thức ăn như đậu phộng rang, đậu
phộng luộc, bơ đậu phộng, kẹo đậu phộng, fromage đậu phộng
Bơ đậu phộng: đây là một loại sản phẩm đặc biệt được sử dụng nhiều ở Mỹ. Ở Mỹ,
dùng nhân đậu phộng làm 3 loại thực phẩm quan trọng là: bơ đậu phộng, đậu phộng
muối và mứt đậu phộng. Đậu phộng rang nghiền nhỏ có thêm muối, sirô ngô, glycerin và
các chất chống oxi hóa. Bơ đậu phộng có thể ăn trực tiếp hoặc dùng để nấu ăn.
Bột đậu phộng: là loại thức ăn giàu đạm, là sản phẩm của đậu phộng nghiền nhỏ, đã
được khử dầu.
Sữa đậu phộng: là sản phẩm nghiền nhỏ của đậu phộng và nước, sau đó tách chất
béo, tinh bột và xơ bằng máy li tâm, phần còn lại có màu vàng chứa nhiều protein. Có thể
uống như sữa hoặc để làm phomat. Sữa đậu phộng có thể làm đặc, pha loãng và cho thêm

các hương vị khác, dùng thay sữa bò hoặc sữa đậu nành.
Fromage đậu phộng: được chế biến từ sữa đậu phộng chứa nhiều protein.
Các thức ăn khác làm từ đậu phộng: đậu phộng làm nước uống cho trẻ em được
dùng nhiều ở Ấn Độ. Ngoài ra, do giá trị năng lượng và dinh dưỡng cao, đậu phộng còn
được dùng làm thức ăn cho các nhà du hành vũ trụ.
4) Bảo quản nguyên liệu
Sau khi thu hoạch, đậu phộng được tách vỏ bằng máy bóc tách vỏ rồi đem đi bảo
quản.


Hình 2: Máy bóc tách vỏ đậu phộng
1. Máng cấp liệu
2. Trống bóc vỏ
3. Sàng
4. Cửa hứng hạt
5. Tấm hứng
6. Khung máy
7. Máng phân ly
8. Cửa ra tạp chất
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


8
Trong quá trình bảo quản nguyên liệu, hạt vẫn còn khả năng sống, tức là vẫn còn hô
hấp, năng lượng hạt dùng để hô hấp chính là do tiêu hao các chất dự trữ có trong dầu.
Mức độ tiêu hao dầu và làm giảm phẩm chất của dầu có trong hạt phụ thuộc vào cường
độ hô hấp. Lượng dầu béo giảm, sẽ có nhiều acid béo tự do và các sản phẩm dễ bị oxi
hóa. Ngoài ra, kèm theo sự thay đổi lipid còn có sự thay đổi các thành phần hóa học khác
có trong dầu, kể cả protein.
Những nhân tố ảnh hƣởng tới bảo quản hạt

Cường độ hô hấp trong quá trình bảo quản hạt phụ thuộc chủ yếu vào 3 nhân tố
chính: hàm lượng ẩm, nhiệt độ và mức độ thoáng khí. Những nhân tố này không những
ảnh hưởng đến hàm lượng dầu có trong hạt mà còn ảnh hưởng tới những thành phần khác
của khối hạt như vi khuẩn (thường kí sinh trong hạt, tạp chất kèm theo hạt) cũng như các
loại sâu bọ khác.
Độ ẩm của hạt
- Hàm lượng dầu trong hạt càng cao, yêu cầu độ ẩm để bảo quản hạt càng nhỏ. Nếu
độ ẩm bảo quản cao hơn độ ẩm tới hạn, thì lúc đó, cường độ hô hấp tăng và sẽ thải ra môi
trường xung quanh nhiều nhiệt và nước, do đó, nhiệt độ và độ ẩm của khối hạt tăng
nhanh dẫn đến quá trình tự bốc nóng. Nếu không ngăn chặn được quá trình trên, các
triglycerid bị phân hủy mạnh, các acid béo bị oxi hóa, các protein bị biến tính và tất cả
các thành phần hóa học sẽ bị biến đổi không thuận nghịch. Hạt dầu loại này không thể
đảm bảo phẩm chất dùng làm nguyên liệu cho công nghiệp.
- Sự hư hỏng hạt khi xảy ra quá trình tự bốc nóng chia làm 4 thời kỳ:
o Ở 27 - 30
o
C: màu, mùi, vị chưa có gì đáng chú ý.
o Ở 30 - 40
o
C: vi sinh vật phát triển nhanh, mạnh, hạt bị vón cục, khô, có mùi hắc,
vị chua, chỉ số acid tăng dần.
o Ở 40 - 55
o
C: mức độ hư hỏng có thể đạt đến 80 - 85%, chỉ số acid của dầu trong
hạt tăng cao.
o Khi nhiệt độ lớn hơn 60
o
C: màu đỏ của nhân hạt đậu bị xám đen, hạt thối nhiều
và mức độ hư hỏng được coi là hoàn toàn.
o Độ ẩm hạt đậu phộng dùng để ăn, để làm nguyên liệu cho công nghiệp và để xuất

khẩu là 7,5%.
Nhiệt độ
Trong bảo quản hạt có dầu, nhiệt độ tăng cũng sẽ làm tăng cường độ hô hấp. Tuy
nhiên, ảnh hưởng do nhiệt độ thường kém hiệu lực hơn so với độ ẩm.
Thành phần không khí trong khối hạt
- Hạt dầu có độ ẩm cao, có thể bảo quản được, nếu như hạn chế sự tiếp xúc của
khối hạt với không khí. Lúc này, các hoạt động của vi sinh vật và các thành phần khối hạt
bị kìm hãm.
- Tạo ra điều kiện không có oxi trong bảo quản hạt, chỉ có thể tiến hành được bằng
cách làm mất oxi của không khí để khối hạt không hô hấp được, hoặc bằng cách đưa vào
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


9
khối hạt các loại khí bay hơi thay thế vào các khoảng trống của hạt như khí carbonic, khí
nitơ, khói
5) Chỉ tiêu chất lƣợng của đậu phộng dùng làm nguyên liệu cho sản xuất
dầu đậu phộng (TCVN 2383 – 1993)
 Đối với quả đậu phộng:
- Quả đậu phộng phải khô, độ ẩm không lớn hơn 9% khối lượng.
- Quả đậu phộng phải tương đối đồng đều, không được để lẫn quá 5% quả đậu
phộng khác loại và không được phép lẫn các loại hạt khác, đặc biệt là hạt ve và hạt trẩu.
- Màu sắc, mùi vị và trạng thái bên ngoài bình thường, đặc trưng cho quả đậu
phộng đã được chế biến khô.
- Quả đậu phộng không có sâu mọt sống và mốc.
- Quả đậu phộng được phân thành 3 hạng quy định trong bảng sau:
Bảng 6: phân loại quả đậu phộng
Tên chỉ tiêu
Mức
Hạng

1
Hạng
2
Hạng
3
1.Quả đậu phộng rỗng (không có hạt) tính theo % khối lượng
quả không lớn hơn
2
2
2
2.Hạt không hoàn thiện tính theo % khôi lượng hạt không
lớn hơn
6
8
11
3.Tạp chất tính theo % khối lượng quả và hạt không lớn hơn
1
2
2,5
 Đối với hạt đậu phộng:
- Hạt đậu phộng phải chế biến khô, độ ẩm tính theo khối lượng không lớn hơn 7%.
- Hạt đậu phộng phải sạch, không có sâu mọt sống và mốc, đặc biệt loại trừ hạt có
màu sắc nhợt nhạt, bị mốc trắng, mốc xám hoặc bám đầy bào tử nấm mốc vàng xanh.
- Không được phép lẫn các hạt đậu phộng khác loại quá 5% và không được lẫn các
hạt ve, hạt trẩu.
- Màu sắc, mùi vị và trạng thái bên ngoài đặc trưng cho hạt đậu phộng đã chế biến
khô.
- Hạt đậu phộng được phân thành 3 hạng quy định trong bảng sau:
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn



10
Bảng 7: Phân loại hạt đậu phộng
Tên chỉ tiêu
Mức
Hạng 1
Hạng 2
Hạng 3
1.Hạt không hoàn thiện tính theo % khối lượng
a.Hạt tróc vỏ lụa và hạt tách đôi, không lớn hơn
b.Hạt không hoàn thiện khác, không lớn hơn

2
1,7

5
4,5

9
6
2.Tạp chất, tính theo % khối lượng, không lớn hơn
0,3
0,5
1

 Nguyên liệu phụ
1. Hexan: dung môi để trích ly dầu thực vật.

































Hexan



Tổng quan
Tên khác
n-Hexan
Công thức hóa học
C
6
H
14

SMILES
CCCCCC
Phân tử gam
86,18 g/mol
Bề ngoài
chất lỏng không màu
số CAS
[110-54-3]
Thuộc tính
Tỷ trọng và pha
0,6548 g/ml, lỏng
Độ hoà tan trong nước
không hoà tan
Nhiệt độ nóng chảy
- 95 °C (178 K)
Nhiệt độ sôi
69 °C (342 K)
Độ nhớt
0,294 cP ở 25 °C

Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


11
Yêu cầu của dung môi dùng để trích ly dầu:
- Dung môi phải nhanh chóng hòa tan dầu theo bất cứ tỷ lệ nào. Có ẩn nhiệt hóa hơi nhỏ,
dễ cất ra khỏi dầu và bã dầu, dễ ngưng tụ.
- Dung môi không hòa tan các nguyên liệu lạ khác có trong dầu ngoại trừ dầu. Không
tham gia phản ứng với nguyên liệu trích ly tạo thành chất mới, cần trung tính với nguyên
liệu.
- Dung môi phải có thành phần đồng nhất. Điều này có ý nghĩa lớn khi chưng cất mixen,
không làm xảy ra sự phân ly dung môi ra các thành phần.
- Dung môi cần có độ tinh sạch cao, khi có lẫn chất lạ có thể dẫn đến làm giảm chất
lượng dầu và bã dầu.
- Dung môi không có tác dụng phá hủy thiết bị, đáp ứng cao về mặt kinh tế, tức là ít bị
tổn thất khi thu hồi, đảm bảo vận tốc quá trình trích ly và phải chiết kiệt dầu có trong
nguyên liệu.
2. Nƣớc, muối ăn: dùng trong kết lắng. Để quá trình kết lắng diễn ra hiệu quả hơn, người
ta dùng muối trung hoà, thông thường là NaCl.
Bảng 8: chỉ tiêu chất lượng của muối ăn
Hạng

Tên chỉ tiêu
Thượng hạng

Hạng 1
Hạng 2
1. Màu sắc
Trắng trong
Trắng

Trắng,
ánh xám
2. Mùi vị
- Không mùi
- Dung dịch muối 5% có vị mặn thuần khiết,
không có vị lạ
3. Dạng bên ngoài
Khô ráo, sạch
Cỡ hạt 1 - 5 mm
4. Hàm lượng NaCl tính theo %
khối lượng
97
92
90
5. Hàm lượng chất không tan trong
nước, tính theo % khối lượng khô,
không lớn hơn
0.25
0.3
0.4
6. Hàm lượng ẩm tính theo % khối
lượng không lớn hơn
9.5
13
13.5

Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


12

Bảng 9: chỉ tiêu chất lượng của nước
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Giới hạn tối đa
Phƣơng pháp thử
Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ
1
Màu sắc
TCU
15
TCVN 6187 -1996
(ISO 7887 -1985)
2
Mùi vị
Không có mùi vị lạ
Cảm quan
2
3
Độ đục
NTU
5
TCVN 6184 -1996
4
pH
6.0-8.5(**)
TCVN 6194 -
1996
4
5

Độ cứng
mg/l
350
TCVN 6224 -1996
6
Amoni (tính theo
NH
4
+
)
mg/l
3
TCVN 5988-1995
(ISO 5664 - 1984)
7
Nitrat (tính theo
NO
3
-
)
mg/l
50
TCVN 6180 -1996
(ISO 7890 -1988)

3.NaOH: dùng trong quá trình luyện kiềm, yêu cầu hóa chất có độ tinh khiết cao, không
lẫn tạp chất.
4.Yêu cầu của chất hấp phụ:
 Chất hấp phụ phải có hoạt tính tẩy màu cao, dễ dàng tách khỏi dầu, là vật liệu
lọc tốt khi bám trên bề mặt lọc, không tạo ra lớp keo nhầy trên bề mặt lọc, phải trơ hóa

học với các loại dầu, không tham gia phản ứng với các chất khác tạo ra các hợp chất mới
(gây mùi, vị), dễ tách ra khỏi dầu khi lọc hoặc bằng các biện pháp kỹ thuật khác.
 Các chất hấp phụ thường sử dụng là: silicagen, than hoạt tính, đất tẩy màu …
 Vì các kiểu hấp phụ không có khả năng liên kết các dạng chất màu lên bề mặt
của mình như nhau nên việc tẩy màu có hiệu quả khi chất hấp phụ được sử dụng là hỗn
hợp các chất.












Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


13

Hạt đậu phộng
Nghiền
Chưng sấy (gia công nhiệt ẩm)
Ép sơ bộ
Trích ly
Lọc làm sạch mixen
Chưng cất mixen

Lắng tạp chất cơ học
Thủy hóa
Luyện kiềm
Tẩy màu
Tẩy mùi
n - hexan
Cặn
Nước, dd NaCl
NaOH
Đất tẩy màu
Hơi nước
Bã dầu
Đất tẩy màu
Dầu đậu phộng
Dầu thô
Khô dầu
Xử lý khô dầu
Cặn xà phòng
QUY TRÌNH TÁCH
DẦU BẰNG TRÍCH LY
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


14


Hạt đậu phộng
Nghiền
Chưng sấy (gia công nhiệt ẩm)
Ép sơ bộ

Ép kiệt
Lắng tạp chất cơ học
Thủy hóa
Luyện kiềm
Tẩy màu
Tẩy mùi
Nước, dd NaCl
NaOH
Đất tẩy màu
Hơi nước
Cặn
Đất tẩy màu
Bã dầu
Dầu đậu phộng
QUY TRÌNH TÁCH
DẦU BẰNG ÉP KIỆT
Xử lý khô dầu
Cặn xà phòng
Dầu thô
Khô dầu
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


15
II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
A. Sơ chế nguyên liệu: nghiền hạt.
a. Mục đích: chuẩn bị
Phá vỡ cấu trúc tế bào để dầu dễ dàng thoát ra khi ép cơ học hoặc trích ly.
Tạo cho bột nghiền có kích thước thích hợp với các quá trình chế biến như: chưng
sấy, ép, trích ly. Tuy nhiên đối với 2 quá trình ép và trích ly, mức độ nghiền nhỏ hạt khác

nhau.
Có nhiều phương pháp khác nhau để nghiền nguyên liệu: mài, cán, cắt, đập.
b. Thiết bị: máy nghiền trục
Cấu tạo: thiết bị gồm 2 cặp trục, vận tốc mỗi trục khác nhau, khoảng cách giữa cặp trục
trên lớn hơn cặp trục dưới.
 Cặp trục bên trên có rãnh khía, tác dụng đập, mài, băm, cắt hạt.
 Cặp trục bên dưới bề mặt phẳng có tác dụng cán hạt.

Hình 3: Thiết bị nghiền trục
Nguyên tắc hoạt động: hạt dầu được đưa vào trục nạp liệu nhờ tấm cản phân đều lên khe
giữa 2 trục. Hạt bị cuốn vào khe trục do lực ma sát của bề mặt các trục và trọng lực của
hạt. Hạt bị mặt các trục nén ép trong khe trục, do chênh lệch vận tốc giữa các trục tạo ra
lực kéo và xé, hạt bị cán, nén và lọt qua khe trục thứ nhất, rơi xuống khe trục thứ hai rồi
xuống băng tải vận chuyển bên dưới.
c. Những biến đổi của hạt khi nghiền
Hóa học:
Sau khi nghiền phá vỡ cấu trúc tế bào, dầu trong nội bào được giải phóng ra,
hấp phụ trên một diện tích rộng lớn ở bề mặt các hạt bột. Dầu bắt đầu trải qua các quá
trình oxy hóa và thủy phân do khả năng tiếp xúc của dầu với oxy và khí ẩm tăng.
Hóa sinh:
Hệ enzym của hạt trong tế bào bị phá vỡ chỉ giảm một phần hoạt tính, xúc tác
các quá trình oxy hóa và thủy phân của dầu.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


16
Sinh học:
Sau khi nghiền hạt, màng bảo vệ cơ học bị phá hủy, hệ vi sinh vật dễ dàng xâm
nhập và phát triển mạnh.
Những biến đổi trên làm cho việc bảo quản bột nghiền gặp nhiều khó khăn, bột

mau bị chua, mốc. Do đó, bột sau khi nghiền phải đem chưng sấy ngay.
d. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình nghiền:
Hạt ẩm khi nghiền sẽ bị cán bẹp, không bị đập vỡ, bột nghiền thoát ra khỏi khe trục
có dạng dẹt, trong khi nghiền hạt khô sẽ cho bột tơi, mịn, nhiều cám, tấm.
Tương tự như độ ẩm, nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến đặc tính nghiền, khi tăng nhiệt,
tính dẻo của hạt cũng tăng lên.
Với hạt đậu phộng có hàm lượng dầu cao, khi vào khe trục, bị trục nén làm dầu
thoát lên bề mặt. Nghiền nhỏ tiếp tục khối bột này rất khó khăn vì dầu đóng vai trò chất
bôi trơn làm giảm cường độ ma sát giữa bề mặt trục và bột. Các trục cuốn bột vào khe rất
khó, năng suất máy nghiền giảm.
e. Thông số công nghệ:
 Độ ẩm nguyên liệu vào máy nghiền trục: 4,5 – 5,5%.
 Vận tốc trục nhanh là 60 v/ph và 58 v/ph đối với trục chậm.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


17
B. Tách dầu sơ bộ: chưng sấy và ép sơ bộ.
1) Chƣng sấy (gia công nhiệt ẩm)
Dầu trong bột phân bố ở dạng màng mỏng trên mặt các hạt bột nghiền, nhưng phần
lớn vẫn ở dạng liên kết, lực liên kết này lớn hơn nhiều so với áp lực mà máy ép dầu có
thể tạo ra.
a. Mục đích chƣng sấy: chuẩn bị cho quá trình ép sơ bộ.
Khi làm ẩm bột bằng nước sẽ làm yếu mối liên kết của dầu, dầu chuyển sang trạng
thái tương đối tự do. Tiếp theo, thực hiện sấy khô bột bằng đun nóng. Dưới tác động của
ẩm và nhiệt, tính chất cơ lý của bột nghiền sẽ thay đổi, từ bột nghiền trở thành bột chưng
sấy.
b. Quá trình gia công nhiệt ầm gồm 2 giai đoạn
Giai đoạn 1: làm ẩm và đun bột nóng lên 60
0

C. Cần làm ẩm trong lúc đun nóng để
nước phân phối đều vào bột. Làm ẩm bột bằng cách phun nước trực tiếp vào lớp bột
chuyển động. Có thể dùng hơi nước trực tiếp, vừa làm ẩm, vừa gia nhiệt. Trong thời gian
này lực liên kết dầu trên bề mặt giảm. Sau khi làm ẩm, bột phải đạt độ ẩm khoảng 7 – 9
%.
Giai đoạn 2: đun nóng và sấy khô bột ầm ở 105
0
C. Độ ẩm và nhiệt độ bột chưng
sấy xong phải đạt đủ mức làm biến tính các protein, tạo cho bột có được tính chất cơ lý
thỏa mãn điều kiện làm việc của các loại máy ép vis. Khi đun nóng còn làm giảm độ nhớt
của dầu, dầu dễ dàng thoát ra khi ép bột. Độ ẩm của bột vào máy ép sơ bộ là 5 - 6%.
Để sự phân bố nhiệt và ẩm đồng đều, trong lúc gia công nhiệt ẩm cần khuấy trộn.
Bột chưng sấy không được phép làm quá ẩm cũng như quá nhiệt vì nó sẽ trở thành
một khối chảy dẻo, dầu không thoát ra khi ép.
c. Thiết bị: nồi chưng sấy 6 tầng.
 Nồi chưng sấy có 6 tầng đặt lên nhau.
 Mỗi tầng có vỏ hơi ở đáy và thành nồi.
 Mỗi tầng một nồi, ở đáy có lỗ để lồng trục khuấy. Trên trục khuấy ở mỗi
tầng lắp 2 cánh khuấy.
 Mỗi tầng được trang bị nhiệt kế, áp kế, van bảo hiểm hơi, van xả hơi, cốc
ngưng tụ xả nước ngưng.
 Thành trên của mỗi tầng có cửa nối với ống thông xả không khí và hơi
nước ra khỏi tầng.
 Trên thành tầng dưới cùng có 2 cửa thoát để lấy bột chưng sấy ra, chuyển
xuống máy ép dầu sơ bộ.

Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


18


Hình 4: Nồi chưng sấy


d. Hoạt động
- Bột nạp liên tục vào tầng trên cùng của nồi chưng sấy, được khuấy mạnh và được
nâng độ ẩm liên tục lên 7 - 9% bằng cách phun nước từ các lỗ phun và đun nóng lên 35 -
40
0
C.
- Bột từ tầng một xuống tầng hai cũng luôn được khuấy trộn và đun nóng lên 55 –
60
0
C.
- Bột từ tầng hai xuống tầng ba và bốn nóng lên đến 100
0
C và sấy khô trong điều
kiện tự xông hơi đến độ ẩm 6,5 – 7%. Trong các tầng này ẩm thoát ra rất mạnh.
- Bột chuyển xuống tầng năm và sáu vẫn tiếp tục được khuấy và đun nóng lên 100
– 105
0
C, lúc này ẩm bốc ra chậm và giảm còn 5 - 6 %.
e. Những biến đổi trong phần dầu (lipid) và phần ƣa nƣớc (phi lipid) của bột
nghiền khi gia công nhiệt ẩm
Vật lý:
Giai đoạn đầu, phần ưa nước trương nở. Do làm ẩm ở nhiệt độ không cao, tính
dẻo của bột tăng lên, các hạt liên kết với nhau thành cục vón. Trong các hạt bột đã trương
nở, mối liên kết giữa dầu với phần ưa nước yếu đi, chiều dày màng dầu tăng dần và
chuyển lên bề mặt các hạt bột.
Sang giai đoạn hai, protein bị biến tính làm thay đổi tính chất bột nghiền, làm

giảm tính dẻo của bột, chuyển sang dạng cứng.
Hóa học: chất béo có thể bị oxy hóa hoặc bị phân hủy.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


19
Hóa lý: một phần protein bị biến tính do nhiệt.
Hóa sinh: trong giai đoạn đầu của chưng sấy, diễn ra các biến đổi hóa sinh ở 60 -
70
0
C. Đáng kể nhất là quá trình thủy phân: enzyme lipase thủy phân triglicerid và
phospholipase thủy phân phospholipid. Khi nhiệt độ tăng cao hơn, các enzym bị ức chế,
hoạt động xúc tác của chúng bị ngừng trệ.
Sinh học: nấm mốc và vi sinh vật trong bột nghiền bị tiêu diệt.
f. Thông số công nghệ
 Thời gian cho một mẻ chưng sấy 35 – 70 phút.
 Tần số quay của trục 35 vòng/phút.
 Áp suất làm việc 0,6 MPa.
2) Ép dầu sơ bộ
a. Mục đích : khai thác, tách được 70 – 85% dầu trong nguyên liệu ban đầu.
Nâng năng suất máy ép kiệt hay trích ly lên 30% so với quy trình chỉ ép 1 lần hoặc
trích ly không qua ép sơ bộ.
Giảm hàm lượng dầu tổn thất theo khô dầu 1 - 1,2%.
Thu được 50% dầu chất lượng tốt.
b. Biến đổi
Vật lý: cấu trúc tế bào của nguyên liệu bị phá vỡ, do thực hiện ở nhiệt độ cao và
nguyên liệu bị nén mạnh bởi lực cơ học của máy ép.
Hóa lý: biến tính protein do ma sát sinh ra nhiệt.
Hóa học: chất béo có thể bị oxy hóa nhưng không đáng kể.
c. Thiết bị: máy ép trục vis

Trong thực tế, thường sử dụng máy ép gắn liền với nồi chưng sấy ở bên trên.


Hình 5: máy ép trục vis Hình 6: mặt cắt máy ép trục vis
Cấu tạo:
 Là một khối hình trụ, hình thành do được ghép lại từ một số cấp, bên trong có
trục vis.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


20
 Trục vis là bộ phận dùng để vận chuyển bột và tạo áp lực lên bột, đẩy bột ép ở
dạng bánh từ lòng máy ra ngoài. Các đoạn vis lắp trên trục có bước vis và đường kính
gân vis khác nhau. Điều này làm cho thể tích lòng ép và áp suất tạo ra trong lòng ép bị
thay đổi.
 Lòng ép dùng để phân li dầu thu được từ bột chưng sấy. Lòng ép được hình
thành từ hai nửa thân giống nhau, úp lên nhau nhờ 4 trụ thép và dùng các bulong siết lại.
Lòng ép được lắp ghép từ các thanh căn. Khoảng tiếp giáp giữa các thanh căn rất hẹp gọi
là khe căn, là nơi thoát dầu từ trong lòng ép ra ngoài máy.
 Dọc theo chiều dài lòng ép, chỗ giáp ranh giữa hai nửa lòng ép có bố trí dao gạt,
nhằm ngăn cản nguyên liệu theo trục vis xoay tròn tại chỗ.
Hoạt động: bột được chuyển vào lòng ép, bị các vis của trục cuốn lấy và chuyển
động dần về phía cửa ra của máy ép theo đường xoắn ốc. Cùng với sự vận chuyển này là
sự nén nguyên liệu trong lòng ép, lực nén càng lúc càng lớn khi nguyên liệu vận chuyển
về phía trước. Lực nén tăng lên là do bước vis giảm dần và đường kính các đoạn vis tăng
lên theo chiều chuyển động của nguyên liệu. Và chính lực nén tác động lên nguyên liệu
làm cho dầu thoát ra ngoài.
Thông số công nghệ: Có hai phương pháp để tách kiệt dầu là trích ly và ép kiệt.
Độ ẩm bột vào máy đạt: 5 - 6%, nhiệt độ: 95 – 105
o

C.
Lực nén bột trong lòng máy: 25 MPa.
Hàm lượng dầu sót lại trong khô dầu là 16 – 21% ở độ ẩm thực tế.
Tần số quay của trục vis 4,5 – 6 v/ph.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


21
C. Tách kiệt dầu
1. Xử lý khô dầu sau quá trình ép sơ bộ
 Mục đích: chuẩn bị cho quá trình trích ly. Khô dầu sau quá trình ép sơ bộ
được đem đi xử lý nhằm giúp cho dung môi thẩm thấu vào cấu trúc các hạt dễ dàng,
trích ly được phần dầu còn lại bên trong.
 Phƣơng pháp: khô dầu sau ép sơ bộ được nghiền thành bột thô rồi đưa đi
chưng sấy (gia công nhiệt ẩm) tương tự như xử lý trước quá trình ép sơ bộ, cuối cùng
được cán thành bột dẹt, đem đi trích ly.
 Biến đổi:
- Vật lý: thay đổi cấu trúc của khối khô dầu sau ép sơ bộ, đánh tơi, giải phóng
các ống dẫn dầu.
- Hóa lý: bột không ở dạng dính, vón, thấm ướt dung môi dễ dàng.
 Thiết bị:
- Thiết bị nghiền búa để nghiền khô dầu thành bột thô, sau đó gia công nhiệt
ẩm bằng nồi chưng sấy tầng.

Hình 7: máy nghiền búa Hình 8: nồi chưng sấy
 Thông số công nghệ:
- Chưng sấy đến nhiệt độ 75
0
C, đạt độ ẩm 8,5 – 9% (dành cho trích ly)
- Chưng sấy đến nhiệt độ 115 – 120

0
C, độ ẩm 2,25 – 3,2% (dành cho ép kiệt)
2. Phƣơng pháp trích ly: gồm các công đoạn: trích ly, lọc tách tạp chất và chưng
cất mixen.
a) Trích ly
 Mục đích: khai thác, tách dầu từ khô dầu sau khi ép sơ bộ.
 Phƣơng pháp thực hiện:
Để trích ly dầu có thể dùng các phương pháp:
Ngâm nguyên liệu trong dòng chuyển động ngược chiều chuyển động của dung
môi.
Dội tưới liên tục, nhiều đợt dung môi (hoặc mixen loãng) lên lớp nguyên liệu
chuyển động ngược chiều.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


22
Trong quá trình trích ly xảy ra tương tác giữa dung môi và dầu, dầu tan vào dung
môi thành dung dịch gọi là mixen. Mixen, sau đó đem phân ly thành dầu và dung môi
bằng cách làm bốc hơi dung môi, sản phẩm thu được là dầu trích ly và dung môi tái sinh.
Nguyên liệu trích ly sau khi đã được chiết sạch dầu gọi là bã trích ly, sau khi ra khỏi khu
vực trích ly đem đun nóng làm bốc hơi dung môi sẽ thu được bã sạch. Hơi dung môi bốc
ra đem ngưng tụ, chuyển từ trạng thái hơi thành trạng thái lỏng, được dùng làm dung môi
hồi lưu.
 Biến đổi
Hóa lý: Quá trình khuếch tán chuyển dầu từ nguyên liệu vào dung môi. Khi trích
ly, dầu thoát ra từ bề mặt bột nghiền, do việc chưng sấy tạo ra, chiếm trên 80% tổng
lượng dầu trong nguyên liệu.
 Yếu tố ảnh hƣởng đến vận tốc và độ kiệt dầu khi trích ly:
Tỷ lệ dung môi và nguyên liệu trích ly phải phù hợp.
Bản chất nguyên liệu và dung môi, đặc trưng là hệ số khuếch tán. Hệ số khuếch tán

phụ thuộc vào:
- Mức độ phá vỡ cấu trúc tế bào nguyên liệu: cần phá vỡ đến mức tối đa để dễ tiếp
xúc với dung môi.
- Kích thước và hình dạng hạt thích hợp, vận tốc chuyển dầu từ trong các khe vách
tế bào cũng như trên bề mặt các hạt bột vào dung môi sẽ tối ưu.
- Nhiệt độ nguyên liệu: khi tăng nhiệt độ, quá trình khuếch tán được tăng cường do
độ nhớt của dầu giảm.
- Độ ẩm nguyên liệu trích ly: ẩm cao sẽ làm chậm quá trình khuếch tán. Độ ẩm phù
hợp: 8,5 - 9%.
- Vận tốc chuyển động của dung môi lớn sẽ rút ngắn được thời gian chiết dầu và
tăng năng suất thiết bị.
 Dung môi: thường sử dụng là n-hexan.
 Thiết bị


Hình 9: Thiết bị trích ly
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


23
Cấu tạo
 Thiết bị có thân hình trụ, bên trong có guồng quay, cấu tạo từ một trục rỗng
mang guồng nhiều ngăn.
 Các ngăn có đáy lưới tự động mở.
 Trên nắp đậy của thiết bị có các ống tưới, thiết bị trộn - vận chuyển.
 Phần dưới của thân thiết bị có bể chứa mixen, phễu hứng và 2 vis tải chở bã dầu
ra.
Nguyên tắc hoạt động:
- Bơm ly tâm chuyển dung môi lên dội tưới các khu vực trong thiết bị.
- Nguyên liệu được đưa vào thiết bị trộn - vận chuyển kiểu vis, sau đó chuyển

xuống thiết bị trộn để trộn với dung môi.
- Tiếp đó nguyên liệu được đổ xuống các ngăn của guồng. Khi guồng quay, các
ngăn sẽ đi qua gầm các ống tưới, tưới dung môi lên nguyên liệu.
Nguyên liệu từ khi vào cho đến cửa ra được tưới bằng mixen nồng độ loãng dần.
- Dung môi tự chảy ra sau khi chiết dầu được tập trung vào bể chứa mixen.
- Bã được tháo ra khỏi ngăn của guồng quay, rơi xuống phễu, vis tải chở bã đến
thiết bị bốc hơi dung môi.
Thông số công nghệ:
- Hàm lượng dầu của bã dầu: 1 – 2%.
- Bã dầu sau trích ly sẽ giữ lại từ 30 – 40% dung môi.
b) Làm sạch mixen (lọc)
 Mục đích: chuẩn bị cho quá trình chưng cất.
Mixen sau khi trích ly, ngoài thành phần dầu hòa tan còn chứa các hợp chất màu,
phức phospholipid, các hạt bã dầu và các tạp chất cơ học khác.
Các tạp chất có trong mixen ở dạng keo, dưới tác động của nhiệt khi chưng cất sẽ
phản ứng với mixen, làm giảm chất lượng của dầu, tạo ra cao đóng kết bề mặt các thiết bị
truyền nhiệt trong hệ thống chưng cất. Do đó, để thu được dầu chất lượng tốt, phải làm
sạch tạp chất trong mixen trước khi đem chưng cất.
 Thiết bị: máy lọc ép kiểu khung bản.
 Cấu tạo
- Các khung và bản có cùng kích thước xếp liền nhau trên khung máy.
- Khung rỗng bên trong, bên trên có lỗ để dịch lọc đi vào.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


24
- Bản đúc, trên bề mặt bố trí các gờ có tác dụng hướng dòng cũng như tạo khe hở
cho dầu sau khi lọc chảy ra.
- Các bản được bọc lớp vải trên bề mặt.



Hình 11: Khung lọc và bản lọc Hình 12: Thiết bị lọc khung bản
 Hoạt động
- Dầu sau khi được bơm vào máy, chất rắn được giữ lại trên bề mặt vải của bản.
Dịch lọc chảy qua lớp vải, xuống rãnh trên bề mặt của bản và ra ngoài.
- Sau khi ngừng lọc, để giảm lượng dầu ở cặn mùn, tiến hành rửa cặn trong 25 – 30
phút.
- Tiến hành tháo máy, cạo cặn mùn trên bề mặt các khung lọc.
 Thông số công nghệ
- Mixen lọc xong có tỉ lệ cặn mùn nhỏ hơn 0,1%.
- Hàm lượng dầu của cặn mùn 1,25 – 1,60%, độ ẩm dưới 8 - 8,5%.
- Mức độ sạch của mixen: 99,0%.
- Áp suất lọc thay đổi từ 0.3 – 1 MPa.
 Biến đổi:
Cảm quan: mixen trong hơn, cặn bã cơ học đã được loại bỏ.
c) Chƣng cất mixen
 Mục đích: khai thác, tách dung môi ra khỏi mixen để thu nhận dầu.
 Biến đổi
Hoá lý: có sự chuyển pha của dung môi, từ lỏng sang hơi.
Sản xuất dầu đậu phộng GVHD: PGS – TS Lê Văn Việt Mẫn


25
 Thiết bị

Hình 13: Thiết bị chưng cất

 Phƣơng pháp
- Cất theo 2 giai đoạn.
Giai đoạn đầu: chưng cất sơ bộ để cô đặc mixen.

Bộ thiết bị gồm thiết bị bốc hơi ống chùm thẳng đứng và thiết bị phân ly, liên hệ
với nhau bằng các ống dẫn. Mixen được dẫn trong các ống chùm đó, khoảng trống giữa
các ống là hơi nước làm chất tải nhiệt để đun sôi mixen và bốc hơi dung môi. Hơi bốc lên
chuyển sang thiết bị phân ly. Hơi dung môi bốc lên đỉnh thiết bị phân ly, có bộ phận
ngưng tụ những hạt dầu bị lôi cuốn theo hơi dung môi, hồi lưu về thiết bị bốc hơi.
Bộ khống chế mức tự động đảm bảo ổn định mức mixen trong thiết bị bốc hơi, khi
vượt quá mức này thì mixen tự động chảy tràn, chuyển đến thiết bị chưng cất kiệt.
Giai đoạn sau: chưng cất kiệt dung môi.
- Thiết bị dùng cất kiệt dung môi ra khỏi mixen đậm đặc dưới tác động của hơi quá
nhiệt trực tiếp chuyển động ngược chiều.
- Mixen được bơm vào đỉnh thiết bị qua đĩa phun, dội đều khắp các khe giữa các
tấm bảng mỏng dựng đứng. Mixen theo bề mặt các tấm mỏng này, chảy xuống phía dưới,
trong điều kiện chân không, gặp hơi quá nhiệt sục từ dưới lên. Các vết dung môi trong
dầu được chuyển tiếp thành hơi. Dầu sau chưng cất theo đường ống ở đáy ra ngoài.
 Thông số công nghệ
Thiết bị chưng cất sơ bộ:
- Mixen vào thiết bị có nhiệt độ 35 – 45
0
C, nồng độ 35 – 45%.
- Mixen ra khỏi thiết bị có nhiệt độ 75 – 80
0
C, nồng độ 95 – 98%.

×