Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Báo Cáo Xác định vấn đề môi trường quan trọng của dự án Xây dựng Công ty TNHH thuốc BVTV Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.71 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA MÔI TRƯỜNG & BẢO HỘ LAO ĐỘNG

Môn học
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
BTKN
Chủ đề : Xác định vấn đề môi trường quan trọng của dự án Xây dựng Công
ty TNHH thuốc BVTV Sài Gòn
Nhóm: 9
Sinh viên Mã số sinh viên
1 Bùi Quyên Anh 91102003
2
3
4
5
6
Nguyễn Bình
Võ Kim Ngân
Võ Thị Quỳnh Trâm
Lê Thị Mỹ Trinh
Phạm Thụy Thanh Tuyền
91101008
91102208
91102144
91102152
91102162
Nộp bài: 23g30 ngày 27/08/2014
Tp. Hồ Chí Minh, 2014
1

MỤC LỤC


2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Khối lượng và quy mô các hạng mục công trình dự án
Bảng 1.2 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt huyện Nhà Bè-09/2010
Bảng 1.3 Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh của huyện Nhà Bè tháng 7 năm
2011.
Bảng 2.1 Xác định các tác động lên dự án bằng phương pháp ma trận
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Vị trí địa lý của dự án
3
1. GIỚI THIỆU DỰ ÁN
1.1 Tên dự án
Tên dự án: Công ty Trách nhiệm hữu hạn thuốc Bảo vệ thực vật Sài Gòn công suất 4000 tấn
sản phẩm/năm (Công ty TNHH thuốc BVTV Sài Gòn).
Địa điểm thực hiện: Lô D6, đường số 1, KCN Hiệp Phước, huyện Nhà Bè, TP.HCM
Hình thức đầu tư: 100% vốn đầu tư trong nước dưới hình thức công ty TNHH có tư cách pháp
nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.2 Vị trí địa lý của dự án
Dự án nằm trong lô D6 thuộc khu công nghiệp Hiệp Phước- Nhà Bè, với diện tích 50.000 m
2

vị trí tiếp giáp như sau:
• Phía bắc: giáp với rạch Ông Dinh
• Phía nam: giáp rạch Hộp
• Phía tây: giáp đường số 1 (đường trục bắc-nam của KCN Hiệp Phước)
• Phía đông: giáp rạch Ông Dinh
Hình 1.1: Vị trí địa lý của dự án
1.3 Quy mô của dự án
Công suất nhà máy 4.000 tấn sản phẩm/ năm.
Với diện tích tổng thể của nhà máy là 50.000 m

2
, bao gồm các hạng mục công trình như bảng
sau:
4
Bảng 1.1 Khối lượng và quy mô các hạng mục công trình dự án
STT Hạng mục xây dựng Diện tích (m
2
) Tỉ lệ (%)
I Các hạng mục công trình chính
1 Khu nhà văn phòng 500 1
2 Khu nhà xưởng sản xuất 13.000 26
3 Khu nhà xưởng đóng gói 2.000 4
4 Khu nhà kho nguyên liệu 2.000 4
5 Khu nhà kho thành phẩm 5.000 10
6 Khu nhà kho nhiên liệu 500 1
7 Nhà kho vật tư 200 0.4
8 Nhà kho chứa phế liệu 1.000 2
9 Khu vực nhà ăn công nhân 1.000 2
10 Khu vực trạm máy phát điện 500 1
11 Khu vực trạm điện hạ thế 50 0.1
II Các hạng mục công trình phụ trợ
1 Bãi đậu xe 1.000 2
2 Hệ thống thoát nước mưa 700 1.4
3 Hệ thống xử lý nước thải 2.000 4
4 Đường giao thông sân, bãi 8.000 16
5 Khu chứa chất thải nguy hại 1.000 2
6 Nguồn nước cấp 800 1.6
7 Cây xanh 6.000 12
8 Các hạng mục công trình khác 250 0.5
Tổng Cộng 50.000 100

5
1.4 Đặc điểm điều kiện tự nhiên khu vực dự án
1.4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Dự án nằm trong khu công nghiệp Hiệp Phước, huyện Nhà Bè nên có cùng điều kiện về khí
tượng với huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
1.4.1.1 Đặc điểm khí hậu
Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang tính chất cận xích
đạo: nền nhiệt độ cao, quanh năm nóng ẩm, không có mùa đông lạnh, biên độ nhiệt trung bình
năm nhỏ. Khí hậu phân hóa theo hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
• Mùa mưa diễn ra từ tháng 5 đến tháng 11;
• Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Theo số liệu khí tượng thống kê nhiều năm (giai đoạn 2006 – 2011) của trạm Tân Sơn Hòa và
đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Bộ, đặc điểm khí hậu của khu vực dự án như sau:
1.4.1.2 Đặc điểm nhiệt độ
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chuyển hóa và phát tán các chất ô nhiễm
trong không khí.Nhiệt độ không khí càng cao, tốc độ phản ứng hóa học diễn ra càng nhanhkéo
theo thời gian tồn lưu của các chất ô nhiễm càng ngắn.Hơn nữa, sự biến thiên về nhiệt độ sẽ
ảnh hưởng đến sự phát tán bụi và khí thải, đến quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể và sức khỏe
người lao động. Do nằm gần xích đạo nên Thành phố Hồ Chí Minh có nền nhiệt độ cao và ổn
định giữa các tháng trong năm.
• Nhiệt độ trung bình năm là 27,9
o
C, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng trong năm lớn.
• Nhiệt độ cao nhất vào tháng 4 (30,1
o
C).
• Tháng 12 có nhiệt trung bình thấp nhất(25,9
o
C).
Tuy nhiên, biên độ nhiệt giữa ngày và đêm khá lớn, vào mùa khô trị số này lên đến 8

o
C - 10
o
C.
1.4.1.3 Đặc điểm lượng mưa
Mưa sẽ ảnh hưởng đến chất lượng không khí. Khi mưa rơi sẽ cuốn theo bụi và các chất ô nhiễm
có trong khí quyển cũng như các chất ô nhiễm trên mặt đất nơi nước mưa chảy tràn qua. Chất
lượng nước mưa tùy thuộc vào chất lượng khí quyển và môi trường khu vực.
Tại TP.HCM, mùa mưa thường bắt đầu vào khoảng tháng 5 và kết thúc vào khoảng tháng 11
hàng năm. Lượng mưa trong 6 tháng mùa mưa chiếm khoảng 84% tổng lượng mưa cả
năm.Lượng mưa trung bình năm khoảng 1800 – 1900 mm.
Nhìn chung, mưa ở Thành phố Hồ Chí Minh mang tính chất mưa rào nhiệt đới (mưa đến nhanh
và kết thúc cũng nhanh), thường một cơn mưa kéo dài không quá 3 giờ nhưng cường độ mưa
6
khá lớn và dồn dập, có những cơn mưa gây ngập đường phố. Những nơi thấp trũng có thể ngập
sâu khoảng 20 – 80cm.
1.4.1.4 Đặc điểm số giờ nắng
Các tháng mùa khô có số giờ nắng khá cao, trên 60% giờ nắng trong năm.
• Tổng số giờ nắng trong năm 1.900 – 2.081 giờ.
• Số giờ nắng trung bình mỗi tháng: 170 giờ.
• Số giờ nắng cao nhất (tháng 3):252,9 giờ.
• Số giờ nắng thấp nhất (tháng 12): 90,5 giờ.
1.4.1.5 Đặc điểm chế độ gió
Gió là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình lan truyền các chất ô nhiễm trong không khí.
Vận tốc gió càng lớn thì khả năng lan truyền bụi và các chất ô nhiễm càng xa, khả năng pha
loãng với không khí sạch càng lớn.
Thành phố Hồ Chí Minh tồn tại 2 hướng gió chủ đạo, phân bố theo 2 mùa trong năm.
• Từ tháng 2 đến tháng 5 gió Tín phong có hướng Đông Nam hoặc Nam hoạt động với
vận tốc trung bình 1,5 – 10 m/s.
• Từ tháng 5 đến tháng 9 chủ yếu là gió Tây – Tây Nam hoạt động với vận tốc trung bình

từ 1,5 – 7 m/s.
1.4.1.6 Đặc điểm bức xạ
Tổng lượng bức xạ mặt trời trung bình ngày trong cả năm 365,5 calo/cm2. Tổng lượng bức xạ
các tháng mùa khô cao hơn các tháng mùa mưa gần 100 calo/cm2/ngày, cường độ bức xạ lớn
nhất trong ngày vào các tháng 3, tháng 4, trong năm từ 0,8 – 10 calo/cm2/phút xảy ra từ 10 giờ
sáng đến 14 giờ.
1.4.1.7 Các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm
Thành phố Hồ Chí Minh là khu vực ít có bão, thiên nhiên ôn hòa, thường thởi tiết chỉ bị ảnh
hưởng của áp thấp nhiệt đới hoặc chịu ảnh hưởng của bão từ khu vực miền Trung. Các số liệu
theo dõi, quan trắc 100 năm qua cho thấy vị trí này không xảy ra lũ lụt.
1.4.1.8 Hiện trạng môi trường nước mặt
Tại TP.HCM, từ khi có các công trình thủy điện Trị An và thủy lợi Dầu Tiếng ở thượng nguồn,
chế độ chảy tự nhiên chuyển sang chế độ chảy điều tiết qua tuốt bin, đập tràn và cống đóng-xả,
nên môi trường vùng hạ du từ Bắc Nhà Bè chịu ảnh hưởng của nguồn, nói chung đã được cải
thiện theo chiều hướng ngọt hóa. Vào mùa mưa, lượng nước được điều tiết giữ lại trên hồ, làm
giảm thiểu khả năng úng lụt đối với những vùng trũng thấp; nhưng ngược lại, nước mặn lại
xâm nhập vào sâu hơn.Tuy nhiên, diện tích cây trồng bằng việc tăng vụ mùa canh tác đã được
mở rộng. Ngoài ra, việc phát triển các hệ thống kênh mương, đã có tác dụng nâng cao mực
7
nước ngầm trên tầng mặt lên 2-3m, tăng thêm nguồn cung cấp nước phục vụ cho sản xuất và
sinh hoạt của thành phố
Bảng 1.2 Kết quả phân tích chất lượng nước mặt huyện Nhà Bè-09/2010
Vị trí
Thông số
Đơn vị Giá trị QCVN 08:2008/BTNMT
Cột A
1
Ph - 6.9 6 - 8.5
TSS mg/l 5.7 >= 6
DO mg/l 7.0 4

BOD mg/l 1.4 2
Tổng N mg/l 0.19 0.1
Tổng P MNP/100ml 1100 2500
Coliform
Nguồn: Chi cục bảo vệ môi trường TP.HCM, 2010
Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại khu vực huyện Nhà Bè cho thấy vẫn còn một số chỉ
tiêu phân tích vượt quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường nước mặt QCVN
08:2008/BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Cụ thể như sau:
• TSS gấp 5.81 lần giới hạn cho phép.
• DO thấp hơn tiêu chuẩn 1.05 lần.
• Tổng P gấp 1.9 lần giới hạn cho phép.
• BOD gấp 1.75 lần giới hạn cho phép.
1.4.1.9 Hiện trạng môi trường không khí
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, ô nhiễm môi trường không khí là
một trong những vấn đề đáng quan tâm. Trong tiến trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ tại
huyện Nhà Bè, mật độ dân cư ngày càng tăng cao. Vấn đề ô nhiễm không khí do giao thông,
hoạt động xây dựng và hoạt động sản xuất đang ngày một trầm trọng trong khu vực.
8
Bảng 1.3 Kết quả phân tích chất lượng không khí xung quanh của huyện Nhà Bè tháng 7/2011
Thông số Kết quả quan trắc QCVN05:2009/BTNMT
SO
2
3.67
125
CO 70.9 5000
O
3
34.14 80
TSP 5.14 200
PM10 2.8 150

Nguồn: Viện Tài Nguyên và Môi Trường TP.Hồ Chí Minh, 2011
Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí xung quanh khi đo đạc tại khu vực huyện
Nhà Bè cho thấy tất cả các chỉ tiêu phân tích đều đạt quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi
trường không khí xung quanh QCVN 05:2005/BTNMT (trung bình 24 giờ) của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
1.4.1.10 Hiện trạng tài nguyên đất
Cấu tạo lớp địa tầng tại khu vực triển khai dự án gồm:
Lớp 1: Sét pha cát lẫn sạn, có chỗ là cát hạt vừa thô màu xám vàng.
Lớp 2: bùn sét màu xanh xám, xám nâu, trạng thái chảy đến dẻo chảy.
Lớp 3: cát pha xen kẹp sét pha đôi chỗ màu xám vàng, xám trắng, trạng thái dẻo cứng đến nửa
cứng.
Lớp 4: sét pha màu xám vàng, xám xanh, xám nâu, nâu đỏ, trạng thái dẻo cứng.
Lớp 5: cát pha xen kẹp sét pha đôi chỗ lẫn sạn, màu xám vàng, trạng thái dẻo.
Lớp 6: sét pha đôi chỗ kẹp cát pha màu xám vàng, xám trắng, kết cấu chặt đến chặt vừa.
Lớp 7: cát hạt vừa đến thô lẫn sạn màu xám vàng, xám nâu, xám trắng, kết cấu chặt đến chặt
vừa.
Lớp 8: sét màu xám vàng, xám nâu, xám trắng, trạng thái cứng.
1.5 Đặc điểm điều kiện kinh tế- xã hội của dự án
Xã Hiệp Phước là một trong năm xã nông thôn của huyện Nhà Bè, có diện tích tự nhiên là
3.808 ha, chiếm gần 1/3 diện tích toàn huyện. Toàn xã có 1.702 hộ dân, với 10.781 nhân khẩu.
So với các xã khác trong huyện, xã Hiệp Phước có KCN Hiệp Phước, hệ thống sông bao bọc
9
xung quanh tạo điều kiện phát triển giao thông đường thủy, đường bộ nối với các khu vực
khác, thuận lợi để xây dựng cảng, phát triển công nghiệp. Chính vì vậy, TPHCM đã chấp thuận
chủ trương xây dựng xã Hiệp Phước thành khu đô thị công nghiệp – cảng.
Trong thời gian qua, sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã tương đối rõ nét. Nhiều cơ sở
tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ được đầu tư xây dựng (chưa kể cơ sở, doanh
nghiệp trong KCN). Bên cạnh đó, 800 ha trồng lúa 1 vụ được người dân bao đê thủy lợi nội
đồng để nuôi trồng thủy sản, đã mang lại hiệu quả kinh tế nhất định. Số hộ chăn nuôi gia súc
với quy mô từ 20 – 200 con trở lên ngày càng nhiều, từ 300 hộ lên đến 500 hộ.

Về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng: Ngoài trục đường chính Nguyễn Văn Tạo được
huyện đầu tư mở rộng, trải nhựa, toàn xã có 35 tuyến đường đắp mới được trải đá đỏ và đến
nay xã hoàn toàn xóa cầu khỉ trên sông rạch; 95% số hộ sử dụng điện và nước sạch. Thu ngân
nhà nước năm vượt 10 – 20% trở lên so với các tiêu chí được giao.
Về văn hóa – xã hội: Công tác giáo dục được xã đặc biệt quan tâm, hàng năm tỷ lệ huy động
học sinh ra học ở các cấp ở tỷ lệ cao. Đến nay, xã giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi, trung học cơ sở, đang thực hiện phổ cập bậc trung học. Bên cạnh đó, xã đã giới
thiệu việc làm cho 2.317 lao động và giải quyết tại chỗ thông qua hỗ trợ của các nguồn vốn
được 1500 lao động, công tác chăm lo đối tượng chính sách và người nghèo được thực hiện tốt,
đồng thời xóa hộ nghèo có thu nhập dước 2.5 triệu đồng/người/năm. Sức khỏe của nhân dân
được chăm lo tốt về phòng bệnh và chữa bệnh, không để dịch bệnh xảy ra, thực hiện tiêm
chủng mở rộng cho trẻ trong độ tuổi hàng năm đạt 96% trở lên.
2. VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG QUAN TRỌNG CỦA DỰ ÁN
2.1. Khái quát các vấn đề của dự án
2.1.1 Giai đoạn xây dựng
Bụi, khí thải từ các phương tiện vận chuyển.
Bụi từ quá trình rơi vãi, khuyếch tán bụi từ mặt đất khi vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng.
Bụi, khí thải phát sinh từ máy móc, thiết bị thi công tại công trường.
Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng sẽ kéo theo chất thải xuống nguồn nước.
Nước thải sinh hoạt cần xử lý để giảm thiểu các tác động đến sức khỏe con người và môi
trường.
Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng phát sinh chất thải rắn từ việc phát quang, chặt bỏ thực vật trong
khu vực dự án.
Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân.
10
Chất thải rắn xây dựng gồm các loại vật liệu như: cừ, tràm, sắt, thép vụn, gạch vỡ, bê tông rơi
vãi,…
Chất thải nguy hại Chủ yếu là dầu nhớt thải, thùng chứa sơn, giẻ lau dính dầu phát sinh từ quá
trình vệ sinh, bão dưỡng máy móc, thiết bị phục vụ cho quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng.
Tiếng ồn và độ rung của các thiết bị, máy móc và phương tiện thi công.

2.1.2 Giai đoạn hoạt động
Bụi và khí thải phát sinh từ quy trình sản xuất.
Bụi và khí thải từ hoạt động giao thông vận tải.
Bụi và khí thải từ máy phát điện dự phòng
Mùi từ khu vực lưu chứa rác thải
Mùi hôi phát sinh từ trạm xử lý nước thải
Nước thải sinh hoạt của công nhân
Nước thải từ các công đoạn sản xuất
Nước mưa chảy tràn cuốn theo bụi và đất, cây cỏ, chất bẩn, rác thải
Chất thải rắn sinh hoạt có chứa những thành phần nguy hại.
Chất thải rắn sản xuất cần xử lý bao gồm chất thải rắn công nghiệp nguy hại và chất thải rắn
công nghiệp không nguy hại.
Tiếng ồn và độ rung phát sinh từ sản xuất công nghiệp và các phương tiện giao thông vận tải,
máy móc sử dụng trong nhà máy.
Nhiệt độ từ hoạt động các thiết bị máy móc, máy phát điện, từ phương tiện giao thông, từ công
nhân trực tiếp sản xuất trong nhà xưởng,…
Nguy cơ cháy nổ.
Sự cố về hóa chất.
Nguy cơ về an toàn giao thông trong khu vực dự án.
Nguy cơ về tai nạn lao động trong quá trình xây dựng và sản xuất.
Thành phần
môi trường
Hoạt động môi trường
Không khí Nước Đất
Chất lượng
khí (khí thải,
bụi)
Nhiệt
độ
Mùi

Ồn
rung
Nước
mặt
Nước
ngầm
Tầng
đất
11
Giai
đoạn
xây
dựng
nhà
máy
Phương tiện vận chuyển
x x x
Vận chuyển nguyên liệu
x x
Máy móc, thiết bị ở công
trường
x x x
Sinh hoạt của công nhân

Quá trình xây dựng
x x x
Giai
đoạn
vận
hành

nhà
máy
Quá trình sản xuất
x x x x
Vận chuyển
x x
Vận hành máy phát điện dự
phòng
x x x
Xử lý nước thải
x x
Lưu giữ rác thải
x x x x x
Vệ sinh nhà xưởng
x
Hoạt động của công nhân
x
Bảng 2.1 Xác định các tác động lên dự án bằng phương pháp ma trận
12
2.2 Vấn đề môi trường quan trọng của dự án
Ba vấn đề môi trường quan trọng nhất khi triển khai dự án được lựa chọn là:
• Bụi và khí thải phát thải từ quá trình sản xuất.
• Nước thải sinh ra qua các công đoạn sản xuất.
• Chất thải rắn nguy hại phát sinh từ các công đoạn sản xuất.
2.2.1 Bụi và khí thải phát sinh từ quy trình sản xuất
Bụi phát sinh chủ yếu từ các công đoạn như nạp liệu, phối liệu, các dây chuyền sản xuất và từ
công đoạn đóng bao tạo thành phẩm. Thành phần bụi phát sinh tùy thuộc vào nguyên liệu đầu
vào, thành phần nguyên liệu của sản phẩm thuốc bột và thuốc hạt.
Với công suất khoảng 4.5 tấn thuốc hạt/ngày thì khối lượng bụi có thể ước tính khoảng 45
kg/ngày, nồng độ bụi tại đây trong trường hợp không có hệ thống hút bụi có thể đạt tới 15 – 20

mg/m
3
. Kết quả tính toán cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm không khí cao hơn tiêu chuẩn cho
phép, ảnh hưởng đến công nhân trực tiếp tại các công đoạn này.
Trong quá trình sản xuất các sản phẩm thuốc nước, một lượng rất lớn dung môi sẽ được sử
dụng. Các dung môi này bao gồm Xylene và các Hợp chất hidrocacbon (THC). Với thành phần
sản xuất sản phẩm thuốc nước và công suất khoảng 8.6 tấn thuốc nước/ngày thì lượng dung
môi sử dụng trong một ngày trong sản xuất ổn định có thể lên đến 2.44 tấn (tỷ trọng trung bình
là 0,87 kg/dm
3
). Với nhu cầu sử dụng mỗi ngày và công nghệ sản xuất như Dự án thì lượng
Xylene bay hơi có tải lượng là khoảng 24.4 kg/ngày. Nồng độ Xylene cho phép trong môi
trường làm việc là 100 mg/m
3
(trung bình 8 giờ) và 300 mg/m
3
(từng lần đo tối đa).
Bụi và khí thải khi tiếp xúc thường xuyên liên tục có thể bị một số tác động sau:
• Bệnh đường hô hấp: các bụi vô cơ rắn, cạnh sắc nhịn có thể gây viêm mũi, tiết nhiều
niêm dịch làm cho hít thở khó khan, lâu ngày có thể làm teo mũi, giảm chức năng giữ
lọc bụi, làm bệnh phổi nhiễm bụi dễ phát sinh.
• Bệnh ngoài da: bụi tác động đến tuyến nhờn làm cho khô da, phát sinh các bệnh về da
như viêm da trức cá, lở loét da,…
• Bệnh gây tổn thương mắt: nếu không có kính phòng hộ, bụi bắn vào mắt có thể gây kích
thích màng tiếp hợp, viêm mi mắt sinh ra mộng mắt, nhài quạt,…Ngoài ra bụi có thể
làm giảm thị lực, bỏng giác mạc, thậm chí gây mù mắt.
2.2.2 Nước thải sinh ra qua các công đoạn sản xuất
Tổng lưu lượng nước cấp cho hoạt động sản xuất của Công ty khi đã được hoàn công Dự án và
đưa vào hoạt động ước tính khoảng 24,9 m
3

/ngđ. Dựa vào một số công nghệ sản xuất thuốc
bảo vệ thực vật tại các công ty khác có công đoạn vệ sinh bao bì, bình chứa dựng nguyên liệu
hóa chất thì lượng nước thải chiếm 80% lượng nước cấp cung cấp cho quá trình sản xuất. Lưu
lượng nước thải sản xuất phát sinh khoảng m
3
/ngđ, và đặc trưng của nước thải sản xuất của
13
ngành sản xuất gia công thuốc bảo vệ thực vật có đặc tính chung là hòa tan các chất độc hại
khó phân hủy; bao gồm các nguồn sau:
• Nước thải tử hệ thống xử lý bụi, khí chứa chất lơ lửng, các chất hữu cơ cao.
• Nước thải sản xuất phát sinh từ công đoạn rửa thiết bị dây chuyền sản xuất thuốc, nước
vệ sinh xưởng.
• Nước thải từ quá trình vệ sinh thiết bị, máy móc và nhà xưởng thường chứa các hợp chất
có trong thành phần thuốc bảo vệ thực vật như một số cacbonat hữu cơ, phosphat hữu
cơ, các dung môi như xylen và các chất phụ gia khác như keo, cát…
• Nước thải từ quá trình rửa chai, bao bì và thùng chứa. Đối với các chai đã qua một lần
sử dụng công ty sẽ tái sử dụng. Các chai này phải được làm vệ sinh trước khi sử dụng và
sẽ làm phát sinh một lượng nước thải.
2.2.3 Chất thải rắn nguy hại phát sinh từ các công đoạn sản xuất
Thuốc BVTV là những hợp chất độc được tổng hợp từ các chất hóa học do đó khả năng tác
động đến môi trường, sức khỏe cộng đồng rất lớn. Trong sản xuất thuốc BVTV, những bao bì,
vỏ chai lọ chứa hóa chất để sản xuất thuốc BVTV sẽ là nguồn chất thải rắn nguy hại cần được
xử lý thật kỹ để không ảnh hưởng đến môi trường.
Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động ước lượng khoảng 1700kg/tháng bao gồm:
• Thùng phuy rỗng dính thuốc bảo vệ thực vật
• Thuốc bảo vệ thực vật bị lỗi hoặc quá đát sử dụng.
• Tro xỉ từ lò đốt chiếm 2,94% khối lượng chất thải nguy hại.
• Găng tay, giẻ lau dính thuốc bảo vệ thực vật.
• Bao bì PP, PE, giấy dính thuốc bảo vệ thực vật.
• Bùn thải phát sinh từ hệ thống xử lý nước thải.

• Than hoạt tính từ hệ thống xử lý khí thải.
Rác sinh hoạt bao gồm các loại không có khả năng phân hủy sinh học như vỏ đồ hộp, bao bì
nilon, thủy tinh… và các loại có hàm lượng hữu cơ cao, có khả năng phân hủy sinh học như vỏ
trái cây, thực phẩm thừa…. rác sinh hoạt phát sinh từ công nhân làm việc tại nhà máy. Nếu
không có biện pháp thu gom xử lý hợp lý thì khả năng tích tụ chất thải ngày càng nhiều sẻ gây
tác động đến môi trường không khí do phân hủy các hợp chất hữu cơ gây mùi hôi. Rác sinh
hoạt nếu vứt bỏ bừa bãi hay không thu gom xử lý hợp lý sẽ là nơi chuột, gián và các loài vi
sinh vật gây bệnh ẩn náo và phát triển sẽ ảnh hưởng đến ảnh quan, tiềm ẩn khả năng lan truyền
các dịch bệnh cho người lao động của công ty cũng như khu vực xung quanh Ngoài ra, quá
trình phân hủy các loại rác hữu cơ sẽ tạo ra mùi hôi ảnh hưởng đến chất lượng không khí của
toàn khu vực hay nước mưa chảy tràn qua khu vực để rác có thể kèm theo các chất ô nhiễm vào
hệ thống thoát nước chung làm tăng nồng độ các thành phần ô nhiễm đòi hỏi khả năng xử lý
nước thải của Khu công nghiệp, đồng thời, lượng nước chảy tràn còn có khả năng làm ô nhiễm
vùng chất chưa bê tông hóa…
14
Bên cạnh đó, chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình sản xuất nếu không được thu gom,
vận chuyển đúng quy định sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường đặc biệt quan trọng và ảnh
hưởng xấu đối với người lao động. Do đó lượng chất thải này phải được thực hiện thu gom, vận
chuyển, xử lý theo đúng quy định, bởi tổ chức có khả năng thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải nguy hại, được pháp luật công nhận.
3. CÂU HỎI THUẬT NGỮ
3.1. Phương pháp nghiên cứu là gì?
Phương pháp là cách thức, nguyên tắc nhằm đạt mục đích hiệu quả nhất.
Nghiên cứu là một hoạt động điều tra và tìm hiểu lâu dài, có tính hậu thống và kỹ lưỡng trong
một lĩnh vực kiến thức nào đó nhằm thiết lập các sự kiện hay nguyên lý (Grinnell-1993)
Phương pháp luận xuất hiện và được hiểu là một phương pháp khoa học hậu nghiệm, hoặc nói
như Caude trong tập chuyên khảo “phương pháp luận trên đường tiến tới một khoa học hành
động”, là một bộ môn khoa học tích hợp, lấy đối tượng nghiên cứu là các phương pháp
Phương pháp nghiên cứu là các quy trình, ý tưởng, thủ thuật… được sử dụng trong nghiên cứu.
Tất cả phương pháp được nhà nghiên cứu sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu được gọi là

“Phương pháp nghiên cứu”. Phương pháp nghiên cứu khoa học bao gồm các tiến trình lý
thuyết, các thí nghiệm, mô hình toán, thống kê… Các phương pháp nghiên cứu giúp chúng ta
thu thập thông tin, số liệu và tìm cách giải quyết vấn đề.
3.2. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Phương pháp luận nghiên cứu là một định hướng có hệ thống để giải quyết một vấn đề. Các thủ
tục cần thiết mà qua đó các nhà nghiên cứu giải quyết các công việc như mô tả, giải thích và dự
đoán các hiện tượng gọi là phương pháp luận nghiên cứu. Phương pháp luận nghiên cứu cung
cấp cho người học hệ thống lý luận về phương pháp nghiên cứu khoa học.
Mục tiêu của nó là đưa ra kế hoạch nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu nhằm giải thích những điều sau:
• Tại sao một nghiên cứu đặc biệt được thực hiện?
• Bằng cách nào người ta tạo nên một vấn đề nghiên cứu?
• Các loại dữ liệu nào được thu thập?
• Phương pháp đặc biệt nào được sử dụng?
• Tại sao một kỹ thuật phân tích số liệu đặc biệt được sử dụng?
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Báo cáo giám sát môi trường định kỳ- lần 1/2011 Xí nghiệp bảo vệ thực vật Sài Gòn.
15
[2] Lê Quốc Tuấn, Bài giảng nghiên cứu khoa học, khoa môi trường và tài nguyên, Trường Đại
học Nông Lâm.
[3] Hà Trọng Nghĩa, Bài giảng phương pháp luận nghiên cứu khoa học.
[4] Vũ Cao Đàm, 2008, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và kỹ thuật.
[5] Vương Quang Việt, 2014, Bài giảng Đánh giá tác động môi trường.
16

×