Tải bản đầy đủ (.pdf) (168 trang)

Địa hoá môi trường vùng biển nông ven bờ rạch giá vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 168 trang )



2
MỤC LỤC

Trang
Danh mục các kí hiệu và chữ viết tắt
5
Mở đầu
6
CHƢƠNG 1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI ĐẶC TRƢNG ĐỊA
HOÁ MÔI TRƢỜNG
11
1.1. Điều kiện tự nhiên
11
1.1.1. Vị trí địa lý vùng nghiên cứu
11
1.1.2. Địa hình, địa mạo
11
1.1.3. Khí hậu
12
1.1.4. Đặc điểm chế độ thủy văn, hải văn
14
1.2. Đặc điểm địa chất khu vực
15
1.2.1.Địa tầng
15
1.2.2.Các thành tạo magma xâm nhập
27
1.2.3.Các đới cấu trúc và hệ thống đứt gãy chính
28


1.3 Các hoạt động nhân sinh
31
1.3.1. Tàn phá rừng ngập mặn và khoanh vùng nuôi trồng thuỷ hải sản
31
1.3.2. Hoạt động công nghiệp
32
1.3.3. Hoạt động nông nghiệp
33
1.3.4. Xả chất thải sinh hoạt
34
1.3.5. Hoạt động giao thông đƣờng thuỷ, đánh bắt hải sản, khai thác
dầu khí
34
1.3.6. Hoạt động của các công trình thuỷ lợi
35
CHƢƠNG 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
36
2.1. Lịch sử nghiên cứu
36
2.1.1. Trên thế giới và khu vực
36
2.1.2. Ở Việt Nam
36
2.1.3. Vùng ven biển và biển ven bờ Rạch Giá-Vũng Tàu
38
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
42
2.2.1. Khái niệm tiền đề
42

2.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu
43
CHƢƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HOÁ MÔI TRƢỜNG NƢỚC BIỂN
49
3.1. Độ muối của nƣớc biển
49


3
3.2. Độ pH của nƣớc biển
51
3.3. Chỉ số Eh của nƣớc biển
53
3.4. Phân vùng môi trƣờng địa hóa nƣớc biển
53
3.5. Đặc điểm, quy luật phân bố một số nguyên tố trong nƣớc biển
54
CHƢƠNG 4. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA HÓA MÔI TRƢỜNG TRẦM TÍCH
71
4.1. Khái niêm chung
71
4.1.1. Khái niệm về trầm tích tầng mặt
71
4.1.2. Nguyên tắc phân loại trầm tích
71
4.2. Đặc điểm thành phần vật chất và qui luật phân bố trầm tích
tầng mặt
71
4.2.1. Đặc điểm và qui luật phân bố các trƣờng trầm tích
71

4.2.2. Đặc điểm phân bố thành phần hạt mịn trong trầm tích
75
4.2.3. Đặc điểm màu trầm tích
77
4.2.4. Thành phần khoáng vật
78
4.2.5. Thành phần hóa học của trầm tích tầng mặt
81
4.3. Đặc điểm địa hóa môi trƣờng trầm tích
82
4.3.1. Độ pH của trầm tích
82
4.3.2. Eh trong trầm tích
84
4.3.3. Phân vùng môi trƣờng địa hoá trầm tích
85
4.3.4. Hệ số cation trao đổi
85
4.3.5. Đặc điểm phân bố Fe
3+
, Fe
2+

86
4.3.6. Cacbon hữu cơ trong trầm tích
87
4.3.7. Các hợp chất của lƣu huỳnh
88
4.3.8. Đặc điểm, qui luật phân bố các nguyên tố vi lƣợng
90

CHƢƠNG 5. NGUY CƠ Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG VÀ PHÂN VÙNG
ĐỊA HOÁ MÔI TRƢỜNG
107
5.1. Nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng vùng biển nghiên cứu
107
5.1.1. Tiêu chuẩn đánh giá mức độ nhiễm môi trƣờng nƣớc biển và
trầm tích biển
107
5.1.2. Ô nhiễm các nguyên tố trong nƣớc và trầm tích biển
109
5.1.3. Nguy cơ ô nhiễm một số nguyên tố
116
5.1.4. Biểu hiện thiếu hụt một số nguyên tố
123
5.1.5. Xác định nguồn gốc ô nhiễm trầm tích tầng mặt
124


4
5.1.6. Đánh giá chất lƣợng môi trƣờng, nguồn gốc ô nhiễm và tốc
độ lắng đọng trầm tích từ kết quả nghiên cứu một số chỉ thị
đánh dấu phân tử
126
5.2. Phân vùng địa hóa môi trƣờng
136
5.2.1. Vùng 1 -Vùng tiền châu thổ
136
5.2.2. Vùng 2-Vùng chuyển tiếp từ rìa châu thổ sang bán đảo
137
5.2.3. Vùng 3 -Vùng rìa vịnh hở

138
5.3. Kiến nghị về sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trƣờng
143
5.3.1. Kiến nghị về sử dụng hợp lý đất ngập nƣớc ven biển
143
5.3.2. Các giải pháp hạn chế ô nhiễm bảo vệ môi trƣờng
145
KẾT LUẬN
149
CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
152
Danh mục các hình
160
Danh mục các bảng
164
Danh mục các ảnh
168


5

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
CTĐDPT
Chỉ thị đánh dấu phân tử
PCBs
Polyclobiphenyl
OCBs
Thuốc bảo vệ thực vật gốc clor

ĐHMT
Địa hoá môi trƣờng
ĐVB
Đới ven bờ
ĐNK
Đới ngoài khơi
NCS
Nghiên cứu sinh
NBTG
Nƣớc biển thế giới
RNM
Rừng ngập mặn
ONMT
Ô nhiễm môi trƣờng
RG - VT
Rạch Giá-Vũng Tàu
NCON
Nguy cơ ô nhiễm
TCMT
Tiêu chuẩn môi trƣờng
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TBVTV
Thuốc bảo vệ thực vật
PEL
Mức hiệu ứng có thể (Probable Effect Level)
TEL
Mức hiệu ứng có ngƣỡng (Theshold Effect Level)
Chc
Các bon hữu cơ

St
Tổng hàm lƣợng S sulfua
Xmax
Giá trị lớn nhất
Xmin
Giá trị nhỏ nhất
Xtb
Giá trị trung bình
S
Độ lệch chuẩn
V
Hệ số biến phân
R
Hệ số tƣơng quan
Ta
Hệ số Talasofil
Td
Hệ số tập trung
Ttc
Hệ số ô nhiễm
Md
Kích thƣớc hạt trung bình
LAB
Linear alkylbenzenes
NBTG
Nƣớc biển Thế giới
TBTG
Trung bình Thế giới
GIS
Hệ thống thông tin địa lý toàn cầu

KV
Khoáng vật





6
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Vùng nghiên cứu là đới biển nông ven bờ (0-30m nƣớc) kéo dài trên 700km,
từ Rạch Giá tới Vũng Tàu, với diện tích hơn 41.000km
2
. Đây là vùng có hệ sinh thái
rất đa dạng, có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên với diện tích đất ngập mặn, rừng ngập
mặn lớn nhất với nhiều động vật quí hiếm; có chế độ triều phức tạp, là nơi hàng
năm tiếp nhận trên 500 tỷ m
3
nƣớc cùng lƣợng phù sa khổng lồ do hệ thống sông
Cửu Long chuyển ra biển, tạo nên những khu vực bồi tụ lớn. Đây còn là vùng rất
giàu hải sản, có điều kiện thuận lợi để nuôi trồng, đánh bắt thuỷ-hải sản. Vùng biển
nghiên cứu còn là vùng giàu tiềm năng khoáng sản đặc biệt là dầu khí
Cùng với sự giàu có về tài nguyên thiên nhiên và điều kiện tự nhiên ƣu đãi,
trong vùng nghiên cứu đang diễn ra nhiều hình thức khai thác các nguồn lợi tự
nhiên, phát triển kinh tế nhƣ: đánh bắt, chế biến hải sản, phát triển nông nghiệp, phá
rừng ngập mặn làm đầm nuôi thuỷ sản, phát triển giao thông đƣờng thủy, hình
thành nhiều khu công nghiệp lớn, khai thác dầu khí trên biển Các hoạt động kinh
tế, xã hội nói trên đã có tác động tới môi trƣờng khu vực đặc biệt là môi trƣờng
biển: làm mất cân bằng sinh thái, ô nhiễm môi trƣờng, biến dạng đƣờng bờ, gây xói
lở bờ biển, bồi tụ san lấp luồng lạch cửa sông Hàng năm một khối lƣợng lớn kim

loại nặng, các chất hữu cơ đƣợc sông Cửu Long cùng mạng lƣới kênh rạch chằng
chịt chuyển tải ra biển; đƣợc hòa tan trong nƣớc biển và tích tụ lại trong trầm tích
biển. Sự phân bố, tập trung, tƣơng tác giữa các hợp chất, các nguyên tố sẽ có tác
động đến môi sinh và con ngƣời. Để sử dụng hợp lý tài nguyên bảo vệ môi trƣờng,
phát triển bền vững đới bờ đòi hỏi cần có sự hiểu biết sâu sắc về đặc điểm địa hóa
môi trƣờng (ĐHMT) vùng nghiên cứu.
Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về địa chất, địa mạo, địa chất
thuỷ văn, địa chất công trình, chế độ thuỷ hải văn ở dải đất liền và vùng biển nghiên
cứu. Tuy vậy các công trình này phần lớn tập trung ở ven biển trên diện tích hẹp,
phân bố trên nhiều khu vực khác nhau nhằm phục vụ mục tiêu quản lý phát triển
kinh tế của từng địa phƣơng. Những năm gần đây Sở Khoa học Công nghệ và Môi
trƣờng các tỉnh ven biển đã lập báo cáo hiện trạng môi trƣờng của từng tỉnh. Nội
dung các báo cáo này chỉ phản ánh những nét sơ lƣợc về hiện trạng môi trƣờng cửa
sông và ven bờ biển. Nhƣ vậy từng vấn đề riêng biệt liên quan đến ĐHMT của
nhiều khu vực nhỏ trong vùng biển Rạch Giá – Vũng Tàu (RG - VT) đã đƣợc
nghiên cứu kết hợp bởi nhiều tác giả dƣới các góc độ khác nhau về ĐHMT. Tuy


7
nhiên, trong thực tế còn nhiều vấn đề tồn tại cần đƣợc giải quyết nhƣ: bản chất đặc
trƣng ĐHMT nƣớc, trầm tích vùng biển RG - VT chƣa đƣợc nghiên cứu đồng bộ
theo một hệ phƣơng pháp thống nhất; chƣa xác định đƣợc quy luật phân bố, mức độ
ô nhiễm các nguyên tố trong môi trƣờng biển ven bờ. Xuất phát từ những yêu cầu
khoa học và thực tiễn nói trên NCS đã lựa chọn và thực hiện đề tài nghiên cứu:
“Địa hóa môi trường vùng biển nông ven bờ Rạch Gía - Vũng Tàu (0-30m
nước)”.
Mục tiêu của luận án
Xác định đặc điểm ĐHMT vùng biển nông ven bờ RG - VT, làm cơ sở khoa
học cho việc định hƣớng khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trƣờng

Nhiệm vụ của luận án
1. Nghiên cứu đặc điểm môi trƣờng địa hoá nƣớc biển (độ muối, pH, Eh);
đặc điểm, qui luật phân bố các nguyên tố hoá học trong nƣớc biển.
2. Nghiên cứu thành phần vật chất, qui luật phân bố của các thành tạo trầm
tích tầng mặt vùng biển ven bờ RG - VT. Bƣớc đầu xác định tốc độ lắng đọng trầm
tích hiện đại ở một số khu vực cửa sông
3. Nghiên cứu địa hoá môi trƣờng trầm tích (pH, Eh, Kt, cacbon hữu cơ ),
qui luật phân bố các nguyên tố trong trầm tích tầng mặt.
4. Đánh giá mức độ, nguồn ô nhiễm một số nguyên tố và hợp chất trong
nƣớc và trầm tích biển.
5. Đề xuất các giải pháp hạn chế ô nhiễm, bảo vệ môi trƣờng trong qui hoạch
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên vùng biển ven bờ RG - VT .
Cơ sở tài liệu
Luận án đƣợc xây dựng chủ yếu trên cơ sở tài liệu của NCS và đồng nghiệp
thuộc Liên Đoàn Địa chất Biển (trƣớc đây là Trung tâm Địa chất khoáng sản Biển)
thu thập và thực hiện khi tham gia đề án: “Điều tra địa chất và tìm kiếm khoáng sản
rắn biển nông ven bờ Việt Nam (từ 0 đến 30m nƣớc) tỷ lệ 1/500.000” và nhiều
nguồn tài liệu khác, bao gồm:
1- Tài liệu khảo sát, nghiên cứu địa chất, trầm tích tầng mặt, địa chất môi
trƣờng, ĐHMT vùng biển ven bờ từ Rạch Giá-Vũng Tàu.
2- Các kết quả phân tích mẫu lỗ khoan tay, khoan máy, mẫu trầm tích tầng
mặt , với các dạng phân tích: độ hạt, nhiệt-Rơnghen, silicát , các chỉ tiêu ĐHMT.
Các kết quả phân tích nƣớc biển, Eh, pH, các kim loại nặng, B, Br, I


8
3- Các báo cáo hiện trạng môi trƣờng của các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, Bạc
Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Bà Rịa- Vũng Tàu từ 1998 đến 2002.
Ngoài ra NCS còn tham khảo các báo cáo địa chất, các công trình nghiên cứu
có liên quan tới vùng nghiên cứu.

1-Báo cáo địa chất-khoáng sản tỉ lệ 1/200.000 các tờ: Hà Tiên-Phú Quốc, An
Biên-Sóc Trăng, Cà Mau-Bạc Liêu, Trà Vinh-Côn Đảo, Mỹ Tho và Gia Ray-Bà
Rịa.
2- Báo cáo đề tài “Ô nhiễm biển do sông tải ra” [38].
3- Các bài báo, báo cáo khoa học của NCS và các tài liệu đã công bố khác
liên quan đến nghiên cứu ĐHMT ở Việt Nam và đặc điểm địa chất, trầm tích, địa
chất môi trƣờng, ĐHMT vùng biển ven bờ RG - VT và các vùng phụ cận.
Những luận điểm bảo vệ
Luận điểm 1: Trong nƣớc, trầm tích tầng mặt đáy biển đa số các nguyên tố
kim loại có hàm lƣợng giảm dần từ biển Đông sang biển Tây (vịnh Thái Lan), từ
ven bờ ra phía biển; ngƣợc lại, các nguyên tố hải sinh tăng dần hàm lƣợng từ biển
Đông sang biển Tây. Hoạt động nhân sinh là nguyên nhân chính gây ra sự tăng hàm
lƣợng và ô nhiễm các nguyên tố kim loại trong nƣớc, trầm tích biển.
Luận điểm 2: Dựa vào sự phân dị các yếu tố tự nhiên, mức độ ảnh hƣởng
của các hoạt động nhân sinh và phân dị về đặc điểm ĐHMT nƣớc, môi trƣờng trầm
tích biển đã phân chia vùng nghiên cứu thành 3 vùng ĐHMT
- Vùng I (tiền châu thổ) có đặc điểm ĐHMT phức tạp và biến động phụ
thuộc vào chế độ thuỷ thạch động lực vùng cửa sông, chịu ảnh hƣởng mạnh của các
hoạt động nhân sinh.
- Vùng II (chuyển tiếp từ rìa châu thổ sang bán đảo) đặc trƣng bởi quá trình
vận chuyển, tích tụ trầm tích do dòng chảy dọc bờ. Trong vùng phát triển mạnh quá
trình tích tụ trầm tích, kèm theo theo đó là quá trình tích luỹ các nguyên tố trong
trầm tích khu vực Tây-Tây Nam Cà Mau.
- Vùng III (rìa vịnh hở) có đặc điểm ĐHMT tƣơng đối ổn định; có nguy cơ
gây ô nhiễm Pb, Zn trong nƣớc và Pb trong trầm tích biển.
Những điểm mới của luận án
1. Trên cơ sở nghiên cứu toàn diện ĐHMT nƣớc biển và trầm tích biển xác
định đƣợc quy luật phân bố các nguyên tố trong nƣớc và trầm tích biển ven bờ.



9
2. Xác định đƣợc khả năng tàng trữ độc tố của các kiểu trầm tích. Trong đó
trầm tích hạt mịn giàu thành phần sét và mùn hữu cơ có khả năng tàng trữ độc tố
cao nhất.
3. Đánh giá đƣợc mức độ ô nhiễm vùng biển ven bờ Rạch Giá-Vũng Tàu: có
biểu hiện ô nhiễm Cu, Zn (trong nƣớc biển); Cu, Hg, (trong trầm tích). Nguồn nƣớc
và vật liệu phù sa do hai hệ thống sông Cửu Long - Đồng Nai chuyển tải ra biển là
yếu tố chính ảnh hƣởng tới đặc điểm ĐHMT vùng biển ven bờ RG - VT. Xác định
đƣợc sự gia tăng hàm lƣợng các nguyên tố trong trầm tích có nguy cơ gây ô nhiễm
liên quan chủ yếu đến hoạt động nhân sinh.
4. Lần đầu tiên đã phân chia vùng nghiên cứu thành 3 vùng ĐHMT với
những đặc trƣng riêng biệt.
5. Lần đầu tiên sử dụng phƣơng pháp chỉ thị đánh dấu phân tử trong nghiên
cứu ĐHMT. Đã xác định đƣợc mức độ ô nhiễm, nguồn cung cấp PCBs, OCPs trong
trầm tích vùng cửa sông Cửu Long. Bƣớc đầu dự báo tốc độ lắng đọng trầm tích ở
một số khu vực cửa sông.
Ý nghĩa của luận án
Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của luận án đã làm sáng tỏ đặc điểm ĐHMT vùng biển ven bờ châu
thổ sông Cửu Long:
+ Các yếu tố quy định đặc trƣng ĐHMT biển
+ Đặc trƣng ĐHMT nƣớc và trầm tích biển
+ Quy luật phân bố các NTHH trong nƣớc và trầm tích biển
+ Bản chất sự phân dị ĐHMT và nguồn ONMT nƣớ cbiển và trầm tích biển
- Kết quả nghiên cứu góp phần thúc đẩy công tác nghiên cứu địa chất môi
trƣờng biển; làm cơ sở so sánh, đánh giá đặc điểm ĐHMT biển ở các vùng phụ cận.
- Hoàn thiện và bổ sung thêm hệ phƣơng pháp nghiên cứu ĐHMT biển và
góp phần xây dựng cơ sở dữ liệu về ĐHMT biển ở Việt Nam.
Ý nghĩa thực tế
- Tạo dựng các cơ sở khoa học cho việc tổ chức khai thác tài nguyên, định

hƣớng phát triển bền vững kinh tế biển trong vùng.
- Đánh giá mức độ ONMT nƣớc và trầm tích biển, đồng thời đề xuất các biện
pháp khắc phục, hạn chế ONMT biển ven bờ.



10
Bố cục của luận án
Mở đầu.
Chƣơng 1: Các yếu tố ảnh hƣởng tới đặc trƣng địa hoá môi trƣờng
Chƣơng 2: Lịch sử nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Đặc điểm địa hóa môi trƣờng nƣớc biển
Chƣơng 4: Địa hóa môi trƣờng trầm tích biển
Chƣơng 5: Nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng và phân vùng địa hóa môi trƣờng
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Trong suốt quá trình làm luận án, NCS đã đƣợc sự dẫn dắt, chỉ bảo tận tình
của GS.TS Mai Trọng Nhuận và TS. Đào Mạnh Tiến và đã nhận đƣợc sự quan tâm,
giúp đỡ, động viên của tập thể cán bộ viên chức Liên đoàn Địa chất Biển, nơi NCS
làm việc cùng các đồng nghiệp khác.
Nghiên cứu sinh đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô và các
nhà nghiên cứu khoa học trong quá trình viết luận án. Nghiên cứu sinh trân trọng
tiếp thu những ý kiến đóng góp quý báu của GS.TSKH Đặng Trung Thuận, GS.TS.
Trần Nghi, TSKH. Nguyễn Biểu, TS. Chu Văn Ngợi, PGS.TS. Đỗ Thị Vân Thanh,
TS. Đặng Mai, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Trƣờng, PGS.TSKH. Phạm Văn An, TS.
Phạm Văn Thanh, PGS.TS. Nguyễn Khắc Vinh, TS. Nguyễn Văn Dục, TS. Nguyễn
Thành Vạn, TS. Trịnh Xuân Bền, PGS.TS.Nguyễn Văn Phổ, TS. Nguyễn Xuân
Khiển Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Mai Trọng
Nhuận, TS. Đào Mạnh Tiến, TSKH. Nguyễn Biểu cũng nhƣ cảm ơn các thầy, các
cô và tất cả các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp vì sự giúp đỡ quý báu đó.



11
CHƢƠNG 1
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI ĐẶC TRƢNG ĐỊA HOÁ MÔI TRƢỜNG
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1.Vị trí địa lý vùng nghiên cứu
Vùng biển ven bờ Rạch Giá-Vũng Tàu là phần tiếp giáp giữa đồng bằng
Nam Bộ với biển Đông và Vịnh Thái Lan; thuộc lãnh hải của các tỉnh Kiên Giang,
Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang, thành phố Hồ Chí
Minh và Bà Rịa-Vũng Tàu. Phạm vi vùng nghiên cứu nằm trong giới hạn tọa độ:
Kinh độ Đông: từ 103
o
50’ đến 107
o
10’.
Vĩ độ Bắc: từ 8
o
20’ đến 10
o
40’.
Vùng nghiên cứu có tổng diện tích trên 41.000 km
2
với đƣờng bờ biển kéo
dài trên 700km; trong đó phần bờ biển thuộc vịnh Thái Lan là 290km thuộc bờ biển
Đông là 431km (hình 1.1).
1.1.2. Địa hình, địa mạo
1.1.2.1. Địa hình địa mạo đáy biển nông ven bờ (hình 1.2)
Do vùng nghiên cứu phân bố trên một diện kéo dài vì thế đặc điểm địa hình
đáy biển rất phức tạp. Có thể chia địa hình đáy biển thành bốn khu vực chính sau:

- Khu vực biển phía Đông vịnh Thái Lan kéo dài từ vịnh Rạch Giá tới phía
Tây mũi Cà Mau. Nhìn chung địa hình đáy ở đây rất thoải. Tuy vậy địa hình có
phân dị giữa đới sát bờ (0-15m nƣớc) và phần ngoài khơi. Từ 0-15m nƣớc địa hình
thoải và bằng phẳng (các đƣờng đẳng sâu thƣờng nằm song song với đƣờng bờ). Ở
đới 15-35m nƣớc có bề mặt gồ ghề, tạo nhiều rãnh sâu, cồn ngầm, nhiều đảo, quần
đảo (Hòn Minh Hoà, quần đảo Nam Du ).
- Địa hình biển khu vực Nam mũi Cà Mau (mũi Cà Mau-cửa sông Bồ Đề)
khá phức tạp: thoải đều từ bờ ra đến 5m nƣớc và khá dốc ở ngoài độ sâu 5m đến 25-
30m. Tại đây đƣờng đẳng sâu 25m nƣớc nằm rất gần bờ biển.
- Khu vực biển từ cửa sông Bồ Đề đến Vĩnh Châu (Sóc Trăng): địa hình đáy
biển có những đặc điểm gần giống với khu vực biển phía Đông vịnh Thái Lan. Đó
là thoải, khá bằng phẳng ở đới sát bờ và thoải, gồ ghề lồi lõm ở ngoài 15m nƣớc.
Khu vực ngoài 15m nƣớc tồn tại nhiều cồn ngầm, trũng ngầm.
- Địa hình khu vực biển từ Vĩnh Châu (Sóc Trăng) đến Vũng Tàu đặc trƣng
cho vùng cửa sông lớn. Đó là sự tồn tại các avandelta của hệ thống sông Cửu Long.
Địa hình có sự phân bậc rõ nét. Ở đới sát bờ đến 5-7m nƣớc địa hình đáy bị phân
cắt bởi dòng chảy tạo nhiều lạch sâu cũng nhƣ bar cát ngầm, các cồn cát. Từ 5-7m
đến 15-18m nƣớc địa hình ít bị phân cắt nhƣng có độ dốc lớn do ảnh hƣởng của quá
trình tích tụ trầm tích hiện đại. Phần ngoài 18-20m nƣớc địa hình thoải và bằng


12
phẳng; khoảng cách giữa hai đƣờng đẳng sâu 20 và 25m thƣờng cách nhau tới 20-
30km.
1.1.2.2. Địa hình địa mạo ven biển và các đảo
Địa hình ven biển vùng nghiên cứu có đặc điểm khá phức tạp, tuy vậy có thể
chia làm hai kiểu địa hình chính: địa hình đồng bằng thấp ven biển với độ cao từ 0-
2m và địa hình đồi núi thấp.
Địa hình đồng bằng thấp ven biển với độ cao từ 0-2m: bị phân cắt bởi hệ
thống sông nhỏ và kênh rạch dày đặc ăn thông ra biển. Kiểu địa hình này phân bố

trên diện rộng từ Rạch Giá đến Vĩnh Châu (Sóc Trăng). Kiểu địa hình thứ hai đặc
trƣng cho vùng ven biển các cửa sông Cửu Long. Cũng vẫn là địa hình đồng bằng
thấp nhƣng bị chia cắt bởi các nhánh sông lớn; hình thành nhiều cù lao (đảo nằm
giữa hai sông nhƣ cù lao Dung ) và cũng bị chia cắt bởi hệ thống kênh rạch. Ngoài
ra tại đây còn hình thành các giồng cát cao 3-4m. Các giồng cát thƣờng nằm song
song hoặc hƣớng về phía bờ biển; giữa các giồng cát là tích tụ nƣớc lợ.
Địa hình đồi núi thấp gặp chủ yếu ở các đảo, quần đảo chúng tập trung chủ
yếu ở vùng biển vịnh Thái Lan và Nam bán đảo Cà Mau. Đó là các đảo Hòn Minh
Hoà, Hòn Tre, Hòn Rái, quần đảo Nam Du, Hòn Đá Bạc, Hòn Chuối, Hòn Khoai,
Hòn Sao. Các đảo đƣợc cấu tạo chủ yếu bởi các thành tạo đá cứng chắc. Địa hình
đặc trƣng cho các đảo là địa hình bóc mòn xâm thực.
1.1.3. Khí hậu
1.1.3.1. Thời gian chiếu sáng và nhiệt độ không khí
Vùng RG - VT nằm trong vùng cận xích đạo nên có thời gian chiếu sáng dài,
có nền nhiệt cao và ít biến đổi trong năm. Hàng năm trung bình có khoảng 2300-
2800 giờ nắng, tháng cao nhất khoảng 200-300 giờ nắng, tháng ít nhất cũng đạt
khoảng 160-170 giờ nắng. Tổng lƣợng bức xạ trong năm theo tính toán lý thuyết đạt
230-240Kcal/cm
2
, thuộc loại cao so với cả nƣớc.
Mặc dù vùng nghiên cứu kéo dài trên diện rộng nhƣng nhiệt độ không khí
trung bình tháng khá đều. Nhiệt độ trung bình hàng tháng có xu hƣớng giảm dần từ
Rạch Giá tới Hòn Khoai và từ Vũng Tàu tới Hòn Khoai (bảng 1.1). Chênh lệch
nhiệt độ giữa hai tháng liên tiếp thƣờng nhỏ hơn 1
0
C. Nhiệt độ trung bình trong mùa
đông là 25-26
0
C và trong mùa hè là 27-28
0

C. Nhiệt độ không khí cao nhất tới
37,5
0
C, thấp nhất là 16
0
C. Biên độ năm của nhiệt độ không khí chỉ khoảng 3-4
0
C
cho cả vùng biển và đất liền. Biên độ nhiệt độ ngày đêm là 1-2
0
C.
1.1.3.2. Chế độ mưa
Vùng biển RG - VT có mùa mƣa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, lƣợng mƣa
tập trung cao vào các tháng 7, 8, 9, 10 (bảng 1.2). Trung bình mỗi tháng trong mùa
mƣa có khoảng 16-18 ngày mƣa. Tổng lƣợng mƣa cả mùa chiếm tới 85-90% lƣợng


13
mƣa trung bình cả năm. Khu vực biển thuộc vịnh Thái Lan có lƣợng mƣa trung bình
hàng năm thƣờng trên 2000mm/năm cao hơn khu vực từ Cà Mau đến Vũng Tàu
(dƣới 1600mmm). Lƣợng mƣa có xu hƣớng giảm dần từ Nam lên Bắc vùng. Biển
Cà Mau là khu vực có lƣợng mƣa cao nhất và thƣờng đạt trên 300mm/tháng trong
suốt năm tháng (tháng 6 đến tháng 10).
Mùa khô trong vùng kéo dài từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung bình
mỗi tháng có 4-5 ngày mƣa. Trừ tháng 12 và tháng 4 có lƣợng mƣa trên
40mm/tháng, còn lại là những tháng ít mƣa điển hình. Tháng có lƣợng mƣa ít nhất
là tháng 2 với lƣợng mƣa chỉ khoảng 0-10mm/tháng.
1.1.3.3. Độ ẩm
Độ ẩm không khí vùng RG - VT có sự khác biệt tƣơng đối. Độ ẩm trung bình
năm là 80-90% (bảng 1.3). Tƣơng tự nhƣ chế độ mƣa, độ ẩm có xu thế tăng dần từ

Rạch Giá đến Hòn Khoai (Cà Mau) và từ Vũng Tàu đến Hòn Khoai. Khu vực Hòn
Khoai độ ẩm trung bình tháng rất cao từ 86 đến 93%, ngƣợc lại khu vực biển phía
Đông Nam vùng nghiên cứu (gần Côn Đảo) có độ ẩm thấp (77-83%). Sự biến đổi
độ ẩm giữa các tháng liên tiếp là không lớn. Trong năm có hai mùa (khô và ẩm),
thời kỳ ẩm rơi vào mùa mƣa, kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11 với độ ẩm trung bình
trên 80%. Trong mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau) độ ẩm thấp nhất
thƣờng rơi vào hai tháng 2 và 3. Khu vực Vũng Tàu có độ ẩm thấp nhất vùng; vào
mùa khô độ ẩm chỉ đạt 76%.
1.1.3.4. Chế độ gió
Mặc dù có sự khác nhau trong từng khu vực nhƣng nhìn chung chế độ gió
vùng nghiên cứu có hai mùa và đổi hƣớng theo mùa phù hợp với hƣớng gió toàn
vùng (bảng 1.4).
Trong mùa hè hƣớng gió chính là Tây-Tây Nam, kéo dài từ tháng 5 đến
tháng 10. Nhƣ vậy thời gian mùa hè tính theo đặc điểm hƣớng gió ngắn hơn thời
gian mùa hè tính theo chế độ mƣa và nhiệt độ không khí. Tốc độ gió trong các tháng
mùa hè từ 2,65m/s đến 4,35m/s. Ở khu vực ven bờ tốc độ gió trung bình có xu
hƣớng giảm từ phía Nam lên Bắc, và càng ra xa bờ tốc độ gió càng lớn. Trong các
vùng liền kề vùng nghiên cứu nhƣ biển Côn Đảo, Bạch Hổ tốc độ gió trung bình
trên 4m/s. Mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 có hƣớng gió thịnh hành là
Đông-Đông Bắc. Hƣớng gió Đông Bắc ở đây bắt nguồn từ cao áp á nhiệt đới ở Tây
Thái Bình Dƣơng chứ không phải là gió hanh khô đƣợc hình thành từ miền ôn đới;
do vậy vùng nghiên cứu không có mùa đông lạnh. Tốc độ gió trung bình mùa đông
là 3,1-4,3m/s, cực đại đạt 25-30m/s.
Rất ít khi xuất hiện bão ở vùng biển RG - VT và nếu hình thành chỉ tập trung
vào thời gian từ tháng 11 đến tháng 1. Theo dự báo: bão cấp 8-9 xuất hiện với chu


14
kỳ 20 năm, hàng trăm năm mới có bão mạnh cấp 10-11 (cơn bão số 5 xảy ra ngày
5/11/1997 là một ví dụ). Cơn bão này đã gây thiệt hại lớn về ngƣời và kinh tế khu

vực Nam Bộ. Tuy có ít bão nhƣng vùng biển RG - VT thƣờng có gió mạnh trên cấp
6 và dông (hàng năm có tới 50-60 ngày có dông).
Bảng 1.1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng (
0
C )
Tháng
Trạm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Rạch Giá
25,5
26,3
27,5
28,5
28,4
28,2
27,7
27,5
27,5

27,3
26,7
25,9
27,3
Hòn
Khoai
23,3
24,1
25,4
26,8
26,4
25,5
25,3
25,0
24,9
24,8
24,6
23,6
25,0
Cà Mau
24,9
25,4
26,6
27,6
27,4
27,1
27,0
26,8
26,8
26,5

26,2
25,5
26,5
Sóc Trăng
25,2
26,0
27,2
28,4
27,9
27,2
27,0
27,0
26,9
26,8
26,4
25,5
26,8
Cần Thơ
26,3
27,0
28,1
28,8
27,7
27,2
27,7
27,5
27,1
27,3
27,2
26,5

27,0
Côn Đảo
25,5
25,8
26,9
28,1
28,3
27,9
27,6
27,6
27,4
27,0
26,6
25,9
27,1
Bến Tre
25,6
25,8
27,3
28,5
28,5
27,8
27,2
27,1
27,1
26,9
26,5
25,4
27,0
Vũng Tàu

25,4
25,8
27,1
28,6
28,8
28,3
27,5
27,9
27,2
27,2
26,9
25,8
27,2

Bảng 1.2. Lƣợng mƣa trung bình tháng (mm)
Tháng
Trạm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm

Rạch Giá
11
7
37
99
228
250
304
310
294
271
160
44
2014
Hòn Khoai
24
1
4
54
219
275
253
233
269
300
241
63
1936
Cà Mau
18

9
32
97
290
307
330
343
337
331
179
88
2361
Sóc Trăng
9
2
11
64
224
247
248
264
267
289
172
41
1840
Cần Thơ
17
3
12

45
166
182
226
214
178
250
169
52
1604
Côn Đảo
18
4
9
34
212
309
279
305
322
317
207
57
2073
Vũng Tàu
5,6
-
0,5
4
205

285
274
278
241
273
73
21
1519
1.1.4. Đặc điểm chế độ thuỷ văn, hải văn
1.1.4.1. Chế độ sóng
Chế độ sóng ở vùng nghiên cứu chịu sự chi phối trực tiếp của chế độ gió
trong khu vực. Có sự khác biệt chế độ sóng giữa hai khu vực vịnh Thái Lan và biển
Đông.
Vào mùa hè: khu vực vịnh Thái Lan hƣớng sóng thịnh hành là Tây - Tây
Nam, độ cao trung bình 0,85-0,95m, độ cao cực đại 3-3,5m. Còn ở biển Đông
hƣớng sóng Tây Nam chiếm ƣu thế với độ cao trung bình 0,85-1,25m, độ cao cực
đại 2,5-3m.
Vào mùa đông: khu vực vịnh Thái Lan hƣớng sóng chính là Đông - Đông
Bắc, độ cao trung bình 0,8-1,1m, cực đại 2-2,5m. Còn khu vực biển Đông hƣớng
sóng thịnh hành là Đông Bắc, độ cao trung bình 0,7-1,25m, cực đại 2,5-3m.


15
1.1.4.2. Chế độ thủy triều
Chế độ thuỷ triều cũng có sự khác nhau giữa vùng biển Đông và vịnh Thái
Lan. Khu vực biển từ Rạch Giá-Cà Mau thuỷ triều có tính nhật triều không đều. Độ
lớn triều trong thời kỳ nƣớc cƣờng chỉ khoảng 0,8-0,9m, đôi nơi có thể đạt tới 1,5m.
Tính không đều của thuỷ triều tăng dần từ Rạch Giá đến Cà Mau. Khu vực biển
Đông thuỷ triều chuyển sang chế độ bán nhật triều với biên độ triều cao gấp 2-3 lần
khu vực vịnh Thái Lan (biên độ cực đại đạt 2,5-3m). Khu vực ven bán đảo và bãi

cạn Cà Mau chế độ thuỷ triều khá phức tạp. Có sự giao thoa sóng triều mà nhân dân
địa phƣơng gọi là “vùng giáp giới”. Tại khu vực này dòng chảy do triều nhỏ, có thể
quan sát rõ sự lắng đọng, tích tụ của trầm tích hiện đại.
1.1.4.3. Chế độ dòng chảy
Nhìn chung chế độ dòng chảy vùng biển RG - VT về cơ bản chịu ảnh hƣởng
của chế độ gió của khu vực. Ngoài ra đặc điểm địa hình đới bờ cũng là yếu tố quan
trọng đối với chế độ dòng chảy. Vào mùa đông dòng chảy khu vực Cà Mau-Vũng
Tàu có hƣớng từ Đông Bắc xuống Tây Nam, tốc độ dòng chảy trung bình 10-
25cm/s (hình 1.3). Vào mùa hè dòng chảy có hƣớng từ Tây Nam lên Đông Bắc với
tốc độ trung bình 10-20cm/s (hình 1.4). Trong khu vực sát bờ dòng chảy bị chi phối
mạnh của dòng triều với tốc độ 25-30cm/s. Đặc biệt tại các khu vực cửa sông Cửu
Long, Đồng Nai do bị dòng chảy sông khống chế nên dòng chảy biến đổi phức tạp
theo luồng sông và đạt tốc độ khá lớn, trung bình khoảng 60-80cm/s.
Tại khu vực Cà Mau-Rạch Giá chế độ dòng chảy mùa hè có sự phân chia
giữa đới sát bờ và ngoài 10-15m nƣớc. Từ cửa sông Bảy Hạp đến Rạch Giá dòng
chảy ven bờ có hƣớng từ Nam lên Bắc với tốc độ nhỏ 5-8cm/s, còn ngoài khơi có
hƣớng ngƣợc lại với tốc độ 8-10cm. Tại khu vực Cà Mau dòng chảy mùa hè có xu
thế đi về phía Nam - Đông Nam. Vào mùa Đông hƣớng dòng chảy ở đây khá ổn
định từ Bắc xuống Nam với tốc độ trung bình khoảng từ 5-8cm/s ở ven bờ và 8-
10cm/s ở ngoài khơi; tới khu vực Cà Mau do bị ảnh hƣởng bởi hoàn lƣu của vùng
biển Đông hƣớng từ Đông Bắc xuống dòng chảy có xu thế tách ra và hƣớng về phía
Tây.
1.2. Đặc điểm địa chất khu vực
1.2.1. Địa tầng
Phần lớn diện tích nghiên cứu đƣợc phủ bởi trầm tích Đệ tứ dày từ 60-280m
[5]. Các trầm tích cổ trƣớc Đệ tứ phân bố chủ yếu tại khu vực biển Tây thuộc vịnh
Thái Lan (tập trung ở các đảo, quần đảo) và một số diện lộ ven biển Vũng Tàu.
Theo kết quả nghiên cứu của các công trình đo vẽ lập bản đồ địa chất từ tỷ lệ
1/500.000 [65] đến 1/50.000 [14] địa tầng vùng nghiên cứu bao gồm các phân vị
sau (hình 1.5):



16
Bảng 1.3. Độ ẩm tƣơng đối trung bình tháng (%)
Tháng
Trạm
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Rạch Giá
78
76
77
79
84
85
86
86
86
85

83
81
82
Hòn Khoai
88
89
88
86
89
91
91
93
92
92
92
90
90
Cà Mau
83
81
90
81
87
88
88
88
89
89
87
85

86
Sóc Trăng
80
78
77
77
84
86
86
87
88
88
86
83
83
Cần Thơ
82
78
77
78
82
85
84
85
86
85
84
82
82
Côn Đảo

78
79
80
80
81
80
80
81
82
83
82
79
80
Vũng Tàu
77
75
76
76
79
80
82
81
84
83
80
79
79
Bảng 1.4. Tốc độ gió trung bình, cực đại và hƣớng gió thịnh hành theo tháng
Tháng
Trạm


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Mùa hè
Mùa
đông
Mùa đông
Mùa hè
Mùa đông



Rạch Giá
Hƣớng
Đ
Đ
Đ
Đ
T-TN

T-TN
T-TN
T-TN
T-TN
T-TN
B-ĐB
B-ĐB



V
tb
(m/s)
2,9
3,3
3,2
3,1
3,1
4,4
4,7
4,3
2,7
2,5
2,6
3,5
3,5
3,6
3,1
Vmax(m/s)
12

12
12
12
18
18
20
15
20
25
12
25
25
25
25
Sóc Trăng
Hƣớng
Đ
Đ
Đ
Đ
ĐN
T
TTN
TTN
TTN
TTN
Đ
Đ




V
tb
(m/s)
4,2
5,0
4,7
4,4
3,4
3,8
4,0
4,1
3,5
3,2
3,7
3,8
4,0
3,7
4,3
Vmax(m/s)
15
20
16
16
18
19
21
19
16
15

30
15
30
21
30
Cần Thơ
Hƣớng
B-ĐB
B-ĐB
B-ĐB
B-ĐB
Đ-ĐN
Đ-ĐN
Đ-ĐN
Đ-ĐN
Đ-ĐN
Đ-ĐN
T
T



V
tb
(m/s)
3,3
3,4
4,0
3,2
3,4

3,8
3,6
3,3
3,7
3,2
3,4
3,8
3,5
3,5
3,5
Côn Đảo
Hƣớng
B-ĐB
B-ĐB
B-ĐB
B-ĐB
Đ
T
T
T
T
T
Đ-N
Đ-N



V
tb
(m/s)

5,0
4,9
4,1
3,1
2,8
4
4,1
4,3
3,9
3,4
4,0
5,0
4,1
3,75
4,35
Vmax(m/s)
21
21
17
13
28
26
37
29
22
15
17
17
37
21

21
Vũng Tàu
Hƣớng
E
E
E
E
T-N
T-N
T-N
T-N
Đ-B
T-B
Đ
Đ



V
tb
(m/s)
3,2
4,6
4,7
3,8
2,7
3,2
2,8
2,9
2,3

2,0
2,4
2,9
3,2
2,65
3,6
Vmax(m/s)
15
15
15
15
20
26
20
19
18
14
16
14
26
26
15
Bạch Hổ
V
tb
(m/s)
12,4
8,2
8,3
6,1

5,4
8,9
9,1
6,1
7,2
10,9
13,6
14,8

7,9
12,6
Vmax (m/s)
22
23
28
17
24
24
24
21
21
20
34
34

24
34




17
Bảng 1.5. Một số đặc trƣng về khí tƣợng-hải văn vùng biển Sóc Trăng - Cà Mau và Đông vịnh Thái Lan
Tháng
Các đặc trƣng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Năm
Gió














Hƣớng thịnh hành
ĐB-Đ
ĐB-Đ
ĐB-Đ
ĐN-Đ
T-TN
T-TN
T
T-TN
T-TN
T-TN
ĐB
ĐB-Đ
-
Tốc độ trung bình (m/s)
3,5
3,5
4,0
3,5
3,3
4,9
4,4
4,7
4,4
3,5
3,6
4,6
3,9
Tốc độ cực đại (m/s)

15
14
14
12
12
17
18
18
18
18
17
17
25
Nhiệt độ không khí trung bình
(
0
C)
25,6
26,4
27,5
28,3
28,2
27,9
27,4
27,3
27,2
26,9
26,6
25,8
27,1

Độ ẩm không khí tƣơng đối (%)
79
78
79
80
84
85
86
87
86
86
83
80
83
Lƣợng mƣa trung bình (mm)
18
10
33
125
256
296
354
378
356
281
160
56
2344
Sóng:














Hƣớng thịnh hành
ĐB-Đ
ĐB-Đ
ĐB-Đ
ĐN-Đ
T-TN
T-TN
T
T-TN
T-TN
T-TN
ĐB
ĐB-Đ

Độ cao trung bình (m)
0,80
0,95
1,10

0,80
0,85
0,95
0,95
0,90
0,90
0,85
0,92
0,92
0,91
Độ cao cực đại (m)
1,80
2,0
2,3
2,0
3,0
4,0
4,0
3,5
3,5
3,0
2,5
2,5
5,0
Nhiệt độ nƣớc biển trung bình
(
0
C)
27,5
28,5

29,5
30,6
29,9
29,3
28,3
28,4
29,1
28,3
28,2
27,4
28,8
Dòng chảy













Hƣớng
TB
T-TN
TB-T
TB-T

TB-T
TB
TB-T
TB-T
TB-T
T-T
T
TB-T

Tốc độ trung bình (hải lý/giờ)
0,4
0,4
0,4
0,2
0,2
0,3
0,3
0,3
0,4
0,2
0,3
0,3

Tốc độ cực đại (hải lý/giờ)
0,8
0,8
0,6
0,4
0,6
0,6

0,6
0,8
0,8
0,4
0,6
0,6



18
GIỚI PALEOZOI
HỆ DEVON-CARBON
Hệ tầng Hòn Chông (D-C
1
hc)
Các thành tạo thuộc hệ tầng lộ ra ở hai khu vực: ven biển Tây Bắc vịnh Ba
Trại và phía Tây đảo Nam Du. Phần dƣới của hệ tầng có thành phần là cát kết hạt
vừa và nhỏ, phân lớp trung bình. Xen giữa cát kết là các lớp đá phiến thạch anh
felspat và đá phiến sét. Trong các tập bột kết đã phát hiện nhiều vết in lá cây tuổi
đƣợc xác định Devon muộn. Phần trên của hệ tầng gồm đá vôi màu xám sẫm, màu
đen xen với ít bột kết vôi màu phớt đỏ. Bề dày tổng cộng của hệ tầng khoảng 700m.
HỆ PERMI
Hệ tầng Hà Tiên (P ht)
Các thành tạo hệ tầng Hà Tiên chỉ phân bố ở Tây Bắc vùng nghiên cứu, nằm
sát bờ biển Vịnh Ba Trại, với thành phần hoàn toàn là đá vôi; chúng phủ không
chỉnh hợp lên hệ tầng Hòn Chông. Trật tự địa tầng từ dƣới lên nhƣ sau:
- Đá vôi xám sáng, phân lớp dày chứa nhiều thân huệ biển. Dày khoảng 40m.
- Đá vôi xen các lớp sét vôi màu xám đen, xám tro, xám hồng. Dày 80-120m.
- Trên cùng là đá phiến vôi xen những lớp đá phiến sét vôi màu xám đen,
xám tro. Bề dày chung của hệ tầng: 280-320m.

GIỚI MESOZOI
HỆ TRIAS
Hệ tầng Hòn Ngang (T hng)
Các đá thuộc hệ tầng lộ trên quần đảo Nam Du, đảo Hòn Chuối, Hòn Buông
(Nam bán đảo Cà Mau). Hệ tầng Hòn Ngang phủ không chỉnh hợp trên hệ tầng Hòn
Chông. Thành phần chủ yếu là các đá phun trào felsic; ryolit porphyr, porphyr thạch
anh, felsic porphyr và tuf của chúng. Xen trong đá phun trào felsic và tuf của hệ
tầng gặp các lớp mỏng bột kết, đá phiến sét và đá phiến silic. Tại phía Đông đảo
Hòn Mấu (thuộc quần đảo Nam Du) phát hiện thấy tập andesit xen đá phiến silic, đá
phiến silic-sét vôi dày khoảng 100m, nằm chỉnh hợp trên các thành tạo ryolit. Đây
là phần cao nhất của hệ tầng. Bề dày của hệ tầng khoảng 500m.
HỆ TRIAS, THỐNG TRUNG, BẬC ANISI
Hệ tầng Minh Hoà (T
2
a mh)
Hệ tầng chỉ phân bố trên diện nhỏ ở rìa Bắc đảo Minh Hoà (còn gọi là Hòn
Nghệ). Hệ tầng đƣợc đặc trƣng bởi đá vôi dạng khối màu xám. Trong đá vôi này đã
tìm thấy các Foraminifera: Diplotremina astrofimbriata, D.cf. baoi, Endothyranella
ex gr. Hoangmaiensis, là các dạng hoá thạch thuộc bậc Anisi đã phát hiện trong đá
vôi Hoàng Mai (Nghệ An). Quan hệ địa tầng của hệ tầng chƣa quan sát đƣợc.


19

HỆ TRIAS, THỐNG TRUNG, BẬC LADIN
Hệ tầng Hòn Nghệ (T
2
l hn)
Các thành tạo trầm tích lục nguyên của hệ tầng Hòn Nghệ chỉ lộ ra rất hạn
chế ở Tây Bắc đảo Minh Hoà. Các đá thuộc hệ tầng phân lớp mỏng và phân bố theo

trật tự từ dƣới lên nhƣ sau:
- Dƣới cùng là lớp đá phiến sét màu xám với các lớp mỏng bột kết.
- Bột kết với các lớp mỏng đá phiến sét màu xám.
- Cát kết màu xám với các lớp mỏng bột kết và đá phiến sét màu xám.
- Đá phiến sét màu xám với các lớp mỏng bột kết.
HỆ CRETA
Hệ tầng Nha Trang (Knt)
Các đá phun trào felsic và tuf của chúng thuộc hệ tầng Nha Trang phân bố ở
hai khu vực thuộc vùng vịnh Thái Lan: Nam hòn Minh Hoà và trên một số đảo
thuộc quần đảo Nam Du. Tại vùng biển Đông hệ tầng Nha Trang lộ ra ở ven biển
Vũng Tàu. Các thành tạo ignimbrit lộ ra trên đảo Minh Hòa với bề dày trên 100m.
Ignimbrit có màu xám sẫm cấu tạo dạng khối với nền là vật liệu núi lửa felsic và các
mảng cuội dăm hỗn tạp, chủ yếu là vật liệu núi lửa, một ít là cát kết, bột kết, silic
vôi, thạch anh tại đây mạch granosyenit porphyr màu hồng thuộc phức hệ Đèo Cả
xuyên cắt chúng.Mặt cắt của hệ tầng ở khu vực ven biển Vũng Tàu chủ yếu gặp
phần trên gồm ryolit, trachyryolit, felsic và tuf của chúng, rất ít là dacit và
ryolitdacit. Các đá có màu xám sáng đến xám xẫm đôi khi phớt lục do bị biến đổi.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các đá phun trào của hệ tầng Nha Trang có
thành phần felsic và felsic á kiềm; thuộc thành hệ đacit-ryolit- trachyryolit loạt
kiềm-vôi dãy á kiềm. Chiều dày chung của hệ tầng khoảng 200-300m.
GIỚI KAINOZOI
Trong vùng biển nghiên cứu các thành tạo Kainozoi chỉ đƣợc phát hiện trong
các lỗ khoan ven biển và các lỗ khoan dầu khí. Trên cơ sở phân tích mặt cắt các lỗ
khoan CL-1 tại thị trấn Trà Cú (Trà Vinh); HG-1 ở thị trấn Phụng Hiệp (Cần Thơ);
nhiều lỗ khoan gần sát sân bay Cần Thơ; LK-216 ; LK-215A tại thị trấn Năm Căn
(Cà Mau) nhiều tác giả [56] đã xác định đƣợc các phân vị địa tầng Kainozoi sau:
- Hệ Paleogen, thống Oligocen - hệ tầng Trà Cú (E
3
tc)
- Hệ Neogen, thống Miocen, phụ thống trung-thƣợng - hệ tầng Bến Tre (N

1
2-3
bt)
- Hệ Neogen, thống Miocen, phụ thống thƣợng - hệ tầng Phụng Hiệp (N
1
3
ph)
- Hệ Neogen, thống Pliocen phụ thống hạ - hệ tầng Cần Thơ (N
2
1
ct )
- Hệ Neogen, thống Pliocen, phụ thống thƣợng - hệ tầng Năm Căn (N
2
2
nc)
Trong vùng biển RG - VT với chiều dày từ 60 đến 280m (theo tài liệu địa
chấn nông độ phân giải cao) trầm tích Đệ tứ chỉ phủ trực tiếp lên các thành tạo


20
thuộc 2 phân vị thuộc giới Kainozoi là hệ tầng Cần Thơ và hệ tầng Năm Căn. Dƣới
đây là một số nét sơ lƣợc về đặc điểm của hai hệ tầng này.
HỆ NEOGEN, THỐNG PLIOCEN, PHỤ THỐNG HẠ
Hệ tầng Cần Thơ (N
2
1
ct)
Trong các lỗ khoan ở thị xã Cà Mau các thành tạo thuộc hệ tầng phân bố ở
độ sâu 243,5-325m (lỗ khoan 215A) và có đặc điểm địa tầng nhƣ sau:
- Tập dƣới là sét bột màu trắng loang lổ đỏ nâu, đỏ tím, có cấu tạo khối và

khá rắn chắc. Thành phần chính gồm caolinit, ngoài ra còn có ilit. Trong tập này tìm
thấy hoá thạch của tảo nƣớc mặn, nƣớc lợ, nƣớc ngọt và bào tử phấn Dày 44,2m.
- Tập giữa là cát lẫn ít sạn sỏi và bột, trầm tích có mầu xám trắng vàng
loang lổ. Dày 22,8m.
- Tập trên cùng có thành phần sét pha bột có màu xám loang lổ xanh, đỏ,
nâu vàng. Sét có cấu tạo khối và khá rắn chắc. Thành phần sét chủ yếu là caolinit,
lƣợng ilit thấp. Dày 14,5m. Các thành tạo hệ tầng Năm Căn (N
2
2
nc) phủ không
chỉnh hợp lên trên hệ tầng này. Bề dày chung của hệ tầng 80-90m.
HỆ NEOGEN, THỐNG PLIOCEN, PHỤ THỐNG THƢỢNG
Hệ tầng Năm Căn (N
2
2
nc)
Trong các lỗ khoan ven biển ở huyện Ngọc Hiển (Cà Mau) các thành tạo
thuộc hệ tầng phân bố ở độ sâu 255-165 m gồm 4 tập.
Tập1: cát lẫn sạn sỏi và bột sét với ít vỏ sinh vật biển. Trầm tích đƣợc gắn
kết yếu, không phân lớp có màu xám, xám vàng.
Tập 2: sét bột lẫn ít cát, màu xám, xám vàng có cấu tạo khối khá rắn.
Tập 3: cát hạt mịn màu xám tro, phớt vàng xen ít lớp bột màu xám nâu. Phần
dƣới của tập chứa nhiều vụn thực vật và ít vỏ, vụn sinh vật biển hoá vôi.
Tập 4: sét bột lẫn cát màu xám xanh, phân lớp mỏng (1-2mm), cát hạt mịn
tập trung trên mặt của các lớp.
Bề dày của mặt cắt là 90m.
Ở vùng ven biển phía Đông, các thành tạo của hệ tầng gặp trong lỗ khoan
LK98-2 tại bãi triều Gành Hào (Bạc Liêu). Trầm tích của hệ tầng phân bố ở độ sâu
140-160m. Thành phần chủ yếu là bột sét phân lớp mỏng, gắn kết yếu, có xen các
lớp mỏng cát mịn chứa kết hạch vôi sét và pyrit xâm tán.

Trong lỗ khoan LK21 tại thị trấn Tiểu Cần tỉnh Trà Vinh các thành tạo thuộc
hệ tầng có mặt ở độ sâu dƣới 250m gồm hai tập
Tập dƣới: cát sạn sỏi thạch anh màu xám xám nâu, xám vàng; xen vào đó là
cát bột sét màu xám, xám tím loang lổ trắng, phân lớp vừa tới dày. Dày 43m.
Tập trên: cát hạt mịn xen nhiều lớp mỏng thực vật hoá than, màu xám, xám
vàng đôi chỗ xám sẫm. Trầm tích phân lớp mỏng đến vừa. Dày 36m.
Chiều dày chung của mặt cắt 79m.


21

Dọc bờ biển từ Bạc Liêu đến Vũng Tàu các thành tạo của hệ tầng còn đƣợc
xác định trong các lỗ khoan: LK99-1 ở Đại Bái (Sóc Trăng) gặp ở độ sâu 162m và
LK2000-1 (Tân Thành-Gò Công) ở độ sâu 166,6m
HỆ ĐỆ TỨ
Địa tầng trầm tích Đệ tứ vùng nghiên cứu có sự khác nhau giữa hai vùng
biển Tây (Rạch Giá-Cà Mau) và biển Đông (Cà Mau-Vũng Tàu) về đặc điểm trầm
tích, thành phần thạch học, bề dầy cũng nhƣ lịch sử phát triển. Vì vậy địa tầng Đệ tứ
sẽ đƣợc phân chia và mô tả theo hai vùng. Theo thứ tự từ cổ đến trẻ các phân vị địa
tầng Đệ tứ bao gồm:
Thống Pleistocen- Phụ thống hạ (Q
1
1
)
Trầm tích Pleistocen hạ vùng biển nông ven bờ RG - VT bao gồm các kiểu
nguồn gốc: sông lũ (ap), sông biển (am) và biển (m).
1. Trầm tích sông lũ (apQ
1
1
)

Trầm tích của vùng chỉ gặp ở vùng biển Tây, xung quanh quần đảo Nam Du
và ven biển Hòn Đất. Thành phần trầm tích gồm: sạn sỏi dăm, sạn cát. Bề dày đạt
vài mét tới hàng chục mét.
2. Trầm tích sông biển (amQ
1
1
)
Ở vùng biển Tây tập trầm tích này chỉ phát hiện theo tài liệu địa chấn nông
độ phân giải cao. Đó là các thành tạo sạn sỏi, cát sét, cát lẫn sét lấp đầy các hố trũng
nằm trên bề mặt đá gốc hoặc hố đào khoét trên bề mặt trầm tích Neogen ở độ sâu
trên 100m.
Tại vùng biển Đông phát hiện trầm tích Q
1
1

trong lỗ khoan LK99-1 tại Đại
Bái (Sóc Trăng) ở độ sâu 162,9-129,5m gồm 2 nhịp trầm tích. Phần dƣới là các tập
trầm tích từ cát màu xám, xám vàng, xám sáng đến bột xen cát, đến cát xen bột màu
xám đến nâu có cấu tạo phân lớp. Phần trên có thành phần đa dạng từ sạn sỏi cát
màu xám xanh, xám vàng đến cát, cát sạn bùn, cát bùn màu xám sáng đến xám xanh
xen các lớp bột sạn. Thành phần khoáng vật của tầng thay đổi từ đa khoáng ở phần
đáy chuyển sang ít khoáng hoặc đơn khoáng ở phần trên. Chiều dày của tầng theo
tài liệu lỗ khoan là trên 30m.
Ở ngoài khơi vùng biển Đông cũng phát hiện đƣợc các thành tạo amQ
1
1
theo
tài liệu địa chấn đó là các thành tạo trầm tích đƣợc đặc trƣng bởi các sóng phản xạ
nhiễu loạn không song song.
3. Trầm tích biển (mQ

1
1
)
Ở vùng biển Tây trầm tích biển Pleistocen hạ gặp trong nhiều lỗ khoan ở bãi
triều ven biển. Ở vùng biển Rạch Giá các thành tạo này đƣợc mô tả trong lỗ khoan
LK95-4 độ sâu 71,1-88,7 m. Trầm tích có đặc điểm phân lớp: dƣới là cát hạt mịn
lẫn sét màu xám nâu, tiếp đến là bột sét xen các dải cát bột lẫn mùn thực vật màu


22
xám xanh, xám nâu. Trầm tích biển Pleistocen hạ có bề dày lớn hơn khi đi về phía
Nam. Mặt cắt của tầng trong lỗ khoan LK98-2 tại Gành Hào có đặc điểm nhƣ sau:
- Phía dƣới là cát hạt trung mịn màu xám nhạt tới xám xanh, tiếp trên là bột
sét phân lớp màu xám xanh có chứa các lớp mỏng mùn thực vật.
- Phần trên là các lớp cát xen các lớp sét mỏng sau đó chuyển thành các lớp
sét xen các lớp cát mỏng màu xám xanh đƣợc gắn kết yếu; trong lớp sét cát có pyrit
xâm tán.
- Các thành tạo mQ
1
1
còn đƣợc xác định trong các băng địa chấn. Độ sâu
phân bố cũng tăng dần từ 70-80m (khu vực Tây quần đảo Nam Du) đến 120-210m
(Tây- Tây Nam bán đảo Cà Mau). Bề dày chung của tầng thay đổi trong khoảng 10-
90m.
Thống Pleistocen- Phụ thống trung
Các thành tạo trầm tích hình thành trong Pleistocen trung ở vùng biển RG -
VT có hai kiểu nguồn gốc sông biển (am) và biển (m).
4. Trầm tích sông biển amQ
1
2


Ở vùng biển Tây trầm tích amQ
2
1
đƣợc xác định bởi tài liệu địa chấn nông độ
phân giải cao. Đó là các thành tạo cuội sỏi, cát, sét lấp đầy trong các hố đào khoét
(mang đặc trƣng của cửa sông cổ) trên bề mặt trầm tích Pleistocen sớm (Q
1
1
).
Tại vùng biển Đông trầm tích sông biển Pleistocen hạ gặp trong nhiều lỗ
khoan bãi triều. Độ hạt trầm tích có xu hƣớng tăng dần từ Cà Mau tới Vũng Tàu.
Mặt cắt đặc trƣng của amQ
1
2
đƣợc mô tả trong cột địa tầng lỗ khoan LK2000 ở Cầu
Muôn (Tiền Giang). Trầm tích có đặc điểm phân lớp. Dƣới cùng là lớp cuội sạn sỏi
màu vàng. Kế tiếp là các lớp cát trung màu xám xanh xen cát bột (các lớp cát dày
0,2-1m). Phần giữa là các lớp cát trung thô đến sạn màu xám xanh, xám sáng và cát
trung thô lẫn sạn màu xám vàng, xám sáng. Phần trên cùng là lớp sét bột loang lổ
vàng có cấu tạo phân lớp. Bề dày của tầng theo lỗ khoan là 27,7m.
5. Trầm tích biển (mQ
1
2
)
- Vùng biển Tây: trầm tích mQ
1
2
gặp trong nhiều lỗ khoan bãi triều. Tại lỗ
khoan LK95-4 ở độ sâu 71,1-51,5m, thành phần trầm tích gồm:

Lớp dƣới là cát bột mịn màu xám xanh, xám sáng thành phần đơn khoáng.
Lớp trên gồm bột sét, bột cát xen cát màu xám, phía trên bị phong hoá loang
lổ nhẹ, cấu tạo phân lớp mỏng.
Theo tài liệu địa chấn các thành tạo mQ
1
2
gặp trên toàn vùng biển Tây, ở độ
sâu thay đổi từ 20-80m. Bề dày chung của tầng 10-80m.
- Vùng biển Đông: trầm tích mQ
1
2
cũng gặp trong nhiều lỗ khoan với bề dày
từ 13m đến 20,1m.


23

Mặt cắt đặc trƣng đƣợc xác định tại lỗ khoan LK99-1 Đại Bái (Sóc Trăng).
Phần dƣới cùng của tầng là cát hạt trung mịn màu xám xanh lẫn ít ổ kết hạch
limonit màu xám vàng đến nâu. Trên đó là lớp cát bùn cát sét có màu xám xanh,
xám tối, lớp trên cùng là bột cát, cát bột loang lổ màu xám vàng, vàng sẫm, chứa
nhiều kết hạch. Thành phần cát chủ yếu là đơn khoáng đến ít khoáng.
Ở ngoài khơi của vùng cũng gặp các thành tạo này ở độ sâu khoảng 80m
đƣợc đặc trƣng bởi trầm tích bùn sét, xen cát có cấu tạo phân lớp ( tài liệu địa chấn).
Thống Pleistocen- Phụ thống thƣợng, phần dƣới (Q
1
3-a
)
6. Trầm tích sông biển (amQ
1

3-a
)
- Tại vùng biển Rạch Giá-Cà Mau, trầm tích amQ
1
3-a
đƣợc phát hiện trong
các lỗ khoan bãi triều ở độ sâu từ khoảng 20 đến 40-50m.
Trầm tích của tầng đƣợc đặc trƣng bởi cát lẫn sạn sỏi (kích thƣớc 0,5-2cm) ở
phần đáy. Sau đó chuyển lên trên là cát bột màu xám xanh lẫn mùn thực vật. Lớp
trên cùng là sét pha cát có màu loang lổ từ xám vàng tới nâu đá chứa kết hạch bột
sét gắn kết yếu. Các thành tạo này còn đƣợc ghi nhận trong các kiểu địa hình có
dòng chảy cổ (theo tài liệu địa chấn nông độ phân giải cao). Bề dày 5-10m.
- Ở vùng biển Cà Mau-Vũng Tàu trầm tích amQ
1
3-a
gặp trong các lỗ khoan
bãi triều và theo tài liệu địa chấn độ phân giải cao. Trong lỗ khoan LK99-1 Đại Bái
gặp các thành tạo amQ
1
3-a
ở độ sâu 84,7-69,6m, trầm tích có cấu tạo phân lớp:
Lớp dƣới là cát trung thô lẫn cuội sạn, trên là cát mịn trung màu xám xanh.
Lớp giữa là cát xen bột màu xám xanh nâu, các lớp.
Lớp trên là sét mịn màu xám nâu, cấu tạo khối, có nhiều rễ cây đã hoá than.
Bề dày 5-50m.
7. Trầm tích đầm lầy ven biển (mbQ
1
3-a
)
Trong vùng biển Rạch Giá-Cà Mau tầng trầm tích này gặp ở khu vực giữa

đảo Nam Du và Tây Nam mũi Cà Mau. Trong lỗ khoan bãi triều LK98-1 (độ sâu
55,5- 64,5m) gặp các thành tạo mbQ
1
3-a
với thành phần là các lớp sét xen các lớp
bột cát màu xám tối có cấu tạo phân lớp ngang; trong tầng có chứa nhiều mùn thực
vật hoá than. Bề dày 9m. Theo tài liệu địa chấn nông độ phân giải cao các thành tạo
mbQ
1
3-a
có thành phần là trầm tích hạt mịn sét, bùn bột chứa than bùn và thƣờng lấp
đầy các địa hình vịnh, đầm lầy cổ Bề dày 10-20m.
Ở vùng biển Cà Mau-Vũng Tàu, trầm tích của tầng đƣợc xác định ở độ sâu
58,9 -52m trong lỗ khoan LK99-2 (ở Trà Cú-Trà Vinh). Thành phần gồm sét màu
xám tới xám nâu xen các lớp mùn thực vật màu đen chuyển xuống dƣới là cát màu
xám xanh. Bề dày 10-15m.


24
8. Trầm tích biển (mQ
1
3-a
)
Tại vùng biển Tây các thành tạo mQ
1
3-a
có thành phần là sét sạn, sét xen bột
cấu tạo phần lớn màu xám, màu xanh. Bề dày 5-15m. Ở vùng biển Đông mặt cắt
của tầng khá đặc trƣng trong cột địa tầng lỗ khoan LK2000-1 ở độ sâu 76,7-59,7m.
Tập dƣới có cấu tạo phân lớp rất rõ theo chiều từ dƣới lên là cát thô trung lẫn

cuội sạn cát, chuyển sang cát mịn đến trung, rồi cát xen bột màu xám xanh, xám nâu
và cuối cùng là sét mịn màu xám nâu tới nâu tím.
Tập giữa là bột xen sét màu xám nâu, trên là sét dẻo mịn và sét xen các ổ bột
màu xám nâu tới nâu vàng.
Tập trên là các lớp sét màu xám xanh, đen chứa nhiều mùn thực vật hoá than.
Theo tài liệu địa chấn bề dày của tầng thay đổi từ 15-55m.
Thống Pleistocen- Phụ thống thƣợng, phần trên (Q
1
3-b
)
9. Trầm tích sông biển (amQ
1
3-b
)
Ở vùng biển Tây: các thành tạo amQ
1
3-b
đƣợc xác định trong các mặt cắt địa
chấn nông độ phân giải cao khu vực quần đảo Nam Du. Với thành phần là cuội sạn,
cát bột sét lấp đầy các lòng sông cổ (?). Bề dày thay đổi từ 5-10m. Ở vùng biển
Đông bắt gặp các thành tạo amQ
1
3-b
ở độ sâu 59,7-46,3m trong lỗ khoan LK 2000-1
Cầu Muôn. Đặc điểm cột địa tầng từ dƣới lên gồm: dƣới cùng là lớp cuội sỏi sạn có
lẫn ít sét màu xám vàng, xám sáng. Trên là cát thô trung màu xám vàng lẫn cuội đa
khoáng. Lớp trên cùng là cát mịn, cát bột màu xám sáng, độ chọn lọc và mài tròn
tốt. Theo tài liệu địa chấn bề dày 10-20m.
10. Trầm tích biển (mQ
1

3-b
)
Đây là một trong những thành tạo lộ ra ở đáy biển nông ven bờ RG - VT. Tại
vùng biển Tây trầm tích thuộc tầng lộ ra trên diện rộng ở đới 10-30m nƣớc (thuộc
các khu vực sông Ông Đốc, Rạch Giá, Nam Du). Đây là lớp sét bột, bột phong hoá
loang lổ từ màu xám vàng, xám trắng tới loang lổ đỏ có chứa nhiều kết vón laterit.
Theo tài liệu địa chấn và khoan bãi triều bề dày của tầng 5-50 m.
- Ở vùng biển Đông trầm tích mQ
1
3-b
cũng lộ ra trên đáy biển. Bề mặt trầm
tích thƣờng bị phong hoá loang lổ. Mặt cắt đặc trƣng của tầng đƣợc xác định trong
lỗ khoan LK2000-1 Cầu Muôn gồm nhiều lớp:
+ 46,3-38,8m: cát màu vàng, xám nâu chọn lọc và mài tròn tốt xen các lớp
sét màu nâu tím cấu tạo phân lớp mỏng, phần đáy gặp lớp cuội sạn laterit lẫn sét
màu vàng nâu.
+ 38,8-31m: cát mịn xen bột màu nâu, đỏ nâu, hồng cấu tạo phân lớp, lớp cát
cát màu xám xen lẫn cát bột màu đỏ (dày vài mm tới vài cm). Trong các lớp cát có
lẫn các kết vón oxyt sắt màu đỏ nâu, cát có độ chọn lọc và mài tròn khá tốt. Trong
lớp cát bột gặp nhiều thuỷ tinh nguồn gốc núi lửa, mảnh felspat khá sắc cạnh.


25

+ 31-29m: cát bột màu vàng, xám vàng độ chọn lọc tốt, mài tròn trung bình
xen các lớp bột sét mỏng lẫn mùn thực vật màu xám đen, cát giàu mảnh felspat sắc
cạnh, thuỷ tinh dạng que kéo dài (nguồn gốc núi lửa).
+ 29-18m: sét loang lổ vàng, xám trắng xen các lớp mỏng bột hoặc cát chứa
kết vón laterit màu nâu, cấu tạo phân lớp.
+ 18-14,7m: phía dƣới là sạn laterit màu vàng, xám vàng, chuyển lên trên là

sét màu xám xanh loang lổ xám vàng tới nâu đỏ.
Theo tài liệu địa chấn bề dày của tầng 10-60m.
Thống Holocen
Phụ thống hạ - trung
11. Trầm tích sông (aQ
2
1-2
)
Chỉ xuất hiện tại vùng trƣớc cửa sông Cửu Long. Thành phần trầm tích là
cát, cát sạn, trên là lớp bột sét, bùn sét đặc trƣng cho các thành tạo sông phát triển
trong các lòng sông Hậu và sông Tiền cổ. Bề dày 10-20m.
12. Trầm tích biển đầm lầy (mbQ
2
1-2
)
Các thành tạo này đƣợc phát hiện ở cả hai vùng Đông và Tây theo tài liệu địa
chấn và trong mẫu ống phóng trọng lực, khoan bãi triều. Thành phần trầm tích gồm
bùn sét, bùn cát màu xám đen giàu mùn thực vật hoặc sét xám đen có lẫn than bùn.
Bề dày thay đổi từ 1-20m ở biển Đông và 0,5-15m ở biển Tây.
13. Trầm tích biển sông (maQ
2
1-2
)
- Tại vùng biển Tây không có dấu ấn của đƣờng bờ cổ mà chỉ là các lạch
triều cổ. Trầm tích có thành phần là sạn sỏi laterit màu nâu giàu vỏ sò, vụn sinh vật,
độ mài tròn, chọn lọc trung bình.
Ở vùng biển Cà Mau-Vũng Tàu các thành tạo maQ
2
1-2
có thành phần là cát

mịn màu xám vàng, xám sáng có độ chọn lọc và mài tròn tƣơng đối tốt. Chúng phân
bố thành những dải liên tục tạo cồn ngầm, đê cát ngầm. Bề dày 5-15m.
14. Trầm tích biển (mQ
1
1-2
)
- Tại vùng biển Tây trầm tích mQ
1
1-2
lộ ra trên diện rộng ở khu vực biển
Rạch Giá, U Minh (ngoài độ sâu 10m nƣớc) và khu vực Cà Mau (ngoài 20m nƣớc).
Thành phần trầm tích là cát bùn, bùn cát. Tại các khu vực gần những diện lộ của bề
mặt sét loang lổ Q
1
3-b
trầm tích mQ
1
1-2
có thành phần hạt thô là chủ yếu: sạn cát, sạn
sỏi, sạn cát bùn. Bề dày khoảng 0,5-20m.
- Trầm tích mQ
1
1-2
phân bố trên diện rộng tại vùng biển Đông. Ở phía Bắc
đứt gãy sông Hậu trầm tích chủ yếu là cát mịn màu xám xanh, xám sáng dƣới là lớp
trầm tích cát hạt thô hơn. Ở phía Tây Nam đứt gãy sông Hậu trầm tích có thành
phần khá đa dạng gồm cát bùn, bùn cát, cát sạn bùn, cát sạn bùn màu xám xanh đến
xám xi măng; cấp hạt trầm tích có xu hƣớng giảm dần từ Trà Vinh về phía Cà Mau.



26
Thành phần sạn chủ yếu là sạn laterit hoặc cát bột kết, đá phun trào bị phong hoá;
trong trầm tích còn chứa tro và que thuỷ tinh núi lửa. Bề dày tầng chỉ 0,5-2m.
Trong các lỗ khoan bãi triều ven biển trầm tích của tầng có những nét đặc
trƣng riêng. Trong cột địa tầng lỗ khoan LK99-II (Cà Cối) trầm tích mQ
1
1-2
có cấu
tạo phân lớp: lớp dƣới là sét dẻo mịn màu xám xanh tới xám nhạt xen các lớp bột
mỏng, các lớp vụn vỏ sinh vật. Lớp trên là sét dẻo mịn màu xám xanh với thành
phần đồng nhất. Bề dày 10,7m.
Thống Holocen
Phụ thống thƣợng
15. Trầm tích biển (mQ
2
3
)
Trong vùng nghiên cứu trầm tích mQ
2
3
chỉ phân bố ở khu vực Bắc sông Đốc-
U Minh (ở độ sâu 0-15m nƣớc). Trầm tích đặc trƣng bởi bùn sét màu xám tới xám
tối chứa mùn thực vật. Chiều dày thay đổi 3-4m.
16. Trầm tích biển sông (maQ
2
3
)
Ở vùng biển Tây trầm tích Q
2
3

phân bố ở hai khu vực: Rạch Giá và cửa Bảy
Hạp-Cà Mau. Ở khu vực Rạch Giá trầm tích Q
2
3
có thành phần là bùn sét, bùn cát
màu xám tối, xám nâu nghèo di tích sinh vật. Bề dày 2-10m. Trong vùng cửa Bảy
Hạp trầm tích có thành phần hạt mịn là chủ yếu gồm bùn, sét, cát bùn màu xám tối
xám nâu. Trầm tích có cấu tạo phân lớp ngang tới hơi xiên. Bề dày của tầng 5-10m.
Trầm tích maQ
2
3
phát triển tiếp từ vùng biển Tây vòng qua mũi Cà Mau và
kéo dài tới Vũng Tàu tạo thành một dải liên tục ở độ sâu 0-20m nƣớc. Ở vùng biển
Đông trầm tích maQ
2
3
có hai kiểu mặt cắt: mặt cắt đồng bằng triều chịu ảnh hƣởng
của nguồn phù sa sông và mặt cắt vùng cửa sông. Kiểu thứ nhất có thành phần trầm
tích tƣơng tự nhƣ ở khu vực cửa Bảy Hạp-Cà Mau. Kiểu mặt cắt thứ hai đặc trƣng
cho khu vực Sóc Trăng-Vũng Tàu. Trong đó trầm tích có sự phân dị ngang theo quy
luật giảm dần độ hạt khi ra xa bờ. Ở đới sát bờ, gần cửa sông (0-10m nƣớc) phân bố
chủ yếu là cát, cát bột, cát bùn. Từ 10-20m nƣớc phân bố chủ yếu bùn, bùn sét và
sét. Trầm tích có màu nâu, xám nâu, nâu xám, có cấu tạo phân lớp.
17. Trầm tích biển sông đầm lầy (mabQ
2
3
)
Tại vùng biển Tây trầm tích mabQ
2
3

phân bố ở bãi triều vịnh Rạch Giá, U
Minh, vùng cửa Bảy Hạp tới Cà Mau. Trầm tích gồm bùn, sét, bùn cát giàu mùn bã
thực vật màu xám đen. Chính trong các thành tạo mabQ
2
3
ở vùng ven biển U Minh
đã hình thành tầng than bùn với bề dày và trữ lƣợng khá lớn. Bề dày của tầng 3-5m.
Ở vùng biển Đông trầm tích mabQ
2
3
đƣợc hình thành trong bãi triều lầy
thuộc các cửa sông: Soài Rạp, Ba Lai, Cửa Tiểu hoặc trong các cù lao nằm giữa
cửa sông: Cồn Lợi, Cù Lao Dung Trầm tích gồm bùn sét, bùn cát màu sẫm tới
xám đen giàu mùn thực vật, thân rễ cây Chiều dày của tầng 2-5m.

×