Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

SKKN Nâng cao hiệu quả khi dạy về Số thập phân ở chương trình Toán Lớp 5.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.28 KB, 37 trang )

1

A. MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết mơn Tốn có một vị trí đặc biệt quan trọng. Đó là mơn khoa học
nghiên cứu một số mặt của thế giới thực, có một hệ thống kiến thức cơ bản và
phương pháp nhận thức rất cần thiết cho đời sống, sinh hoạt lao động. Đó cũng là
cơng cụ rất cần thiết để học các môn học khác, ngồi ra tốn học nó cịn giúp phát
triển tư duy cho học sinh. Đặc biệt năng lực trừu tượng hóa, khái quát hóa, khả năng
tư duy và hợp lý và diễn đạt đúng. Các suy luận đơn giản kích thích trí tưởng
tượng…. Đó cũng chính là một phần quan trọng trong mục tiêu của mơn Tốn ở Tiểu
học. Để đáp ứng được mục tiêu trên, người giáo viên phải nắm vững nội dung
chương trình và phương pháp giảng dạy nhất là trong giai đoạn hiện nay. Dạy học
mơn Tốn phải thực hiện được mục tiêu mới và quan trọng đó là: Giúp học sinh tích
cực ứng dụng các kiến thức và kỹ năng về mơn Tốn để giải quyết những tình huống
thường gặp trong đời sống hàng ngày. Nhiều giải pháp đã và đang được nghiên cứu
và áp dụng để góp phần thực hiện mục tiêu nói trên. Chính vì vậy địi hỏi người giáo
viên khơng chỉ nắm vững nội dung, mục tiêu bài học mà phải có phương pháp giảng
dạy phù hợp với đặc điểm, đối tượng học sinh.
Môn Toán ở Tiểu học gồm 5 mạch kiến thức được bố trí xen kẽ nhau ở mỗi lớp
học , trong đó phần “ Số thập phân” là một trong những phần trọng tâm của số học
trong chương trình Tốn Tiểu học và được đưa vào giữa học kỳ I của Lớp 5.
Mơn Tốn là một mơn học đồng hành với các em theo suốt cả q trình học tập, nó
có tầm quan trong rất lớn trong cuộc sống hàng ngày của các em. Là một môn học
giúp học sinh rèn luyện năng lực suy nghĩ và phát triển trí tuệ. Đối với học sinh tiểu
học thì tư duy trực quan và hình tượng chiếm ưu thế hơn. Nhận thức của các em chủ
yếu là nhận thức trực quan cảm tính. Các em lĩnh hội kiến thức, quy tắc, khái niệm
toán học và thực hành thao tác đều dựa trên bài toán mẫu cụ thể, diễn đạt bằng lời lẽ
đơn giản. Khả năng phân tích, tổng hợp làm rõ mối quan hệ giữa kiến thức này với
kiến thức khác trong quá trình lĩnh hội kiến thức mới cũng như trong quá trình thực
hành chưa sâu sắc. Năng lực phán đốn, suy luận còn thấp. Nhưng đến giai đoạn lớp


4,5, đặc biệt là lớp 5 các em đã có sự phát triển mạnh mẽ về tư duy trừu tượng. Đặc


2
điểm này là cơ sở thuận thuận lợi để hình thành khái niệm tốn học mới, hình thành
loại số mới - Số thập phân
Số thập phân là loại tốn cịn mới đối với các em cho nên việc hình thành khái
niệm Số thập phân là cơng việc rất khó khăn. Để phù hợp với tư duy trực quan của
của lứa tuổi việc hình thành khái niệm số thập phân và các phép tính đối với số thập
phân phải trải qua nhiều bước khác nhau trong đó chủ yếu là dựa vào phép đo đại
lượng, trước hết là số đo độ dài. Trong dạy học phần này giáo viên thường không
nắm vững hoặc không làm rõ được mối quan hệ giữa số thập phân, cấu tạo số thập
phân của số với số đo độ dài, phân số… thì sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tiếp thu
kiến thức về số thập phân của học sinh, học sinh rất dễ sa vào tình trạng hiểu bài
máy móc, khơng có cơ sở tin cậy, giáo viên còn áp đặt kiến thức. Ttrong thực tế giảng
dạy của phần lớn giáo viên, tôi nhận thấy việc học sinh tự chiếm lĩnh nội dung kiến
thức một cách chủ động và phát huy tính tích cực của mình trong q trình học cịn
hạn chế.
Để nâng cao chất lượng dạy học cũng như phát huy được tính tích cực của học
sinh trong dạy học tốn nói chung và trong dạy học phần Số thập phân nói riêng là
một việc làm rất cần thiết đối với mỗi giáo viên . Chính vì thế mà tơi mạnh dạn đưa ra
kinh nghiệm: Nâng cao hiệu quả khi dạy về Số thập phân ở chương trình Tốn
Lớp 5.
II. Mục đích nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
1.Mục đích nghiên cứu
- Đưa ra các biện pháp dạy tốt về Số thập phân ở chương trình Tốn Lớp 5.
- Giúp học sinh học tốt về Số thập phân ở chương trình Tốn Lớp 5.
- Nâng dần chất lượng mơn Tốn.
- Giúp học sinh u thích học Tốn.
2.Đối tượng nghiên cứu

- Đối với học sinh: Nắm tình hình học sinh yếu Tốn, sự tiến bộ của học sinh sau
khi áp dụng các biện pháp.
- Đối với phụ huynh: Nắm tình hình quan tâm, theo dõi, kiểm tra của phụ huynh
đối với học sinh trong việc học Toán
- Đối với giáo viên:


3
+ Nắm được tình hình yếu mơn Tốn của học sinh ở từng lớp học, nghiên cứu tổ
chức hoạt động học tập cho học sinh ở trên lớp.
+ Giáo viên cần có nhiều kinh nghiệm, nhiều biện pháp thích hợp để khắc phục
học sinh yếu mơn Tốn. Từ đó, chất lượng mơn Tốn sẽ được nâng cao.
III. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khảo sát tình hình học yếu mơn Tốn của học sinh khối 2 hiện nay.
- Tiếp cận với học sinh, các thầy cô trong khối, các bậc phụ huynh học sinh để tìm
ra những biện pháp có hiệu quả nhất trong việc phụ đạo học sinh yếu.
- Rút ra kết luận và những kinh nghiệm để giải quyết một số khó khăn (nếu có)
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
IV. Giới hạn đề tài
- Tất cả học sinh trong Khối 2 ở trường Tiểu học Bình Đơng 2. Năm học 2014
- 2015.
- Kiến thức về Số thập phân ở chương trình Tốn Lớp 5.
V. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tìm hiểu tư liệu.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp vấn đáp.
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp cũng cố hoàn thiện kiến thức.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp thuyết trình.

VI. Cấu trúc đề tài
Đề tài trình bày theo 3 phần lớn:
A. Mở đầu: Lý do chọn đề tài, mục đích và nhiệm vụ của đề tài, giới hạn đề tài,
đối tượng và thời gian nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu.
B. Nội dung:
Chương I. Cơ sở lý luận
Chương II. Cơ sở thực tiễn
Chương III. Các biện pháp thực hiện
C. Kết quả đạt được


4
D. Bài học kinh nghiệm
E. Kết luận


5

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Như chúng ta đã biết học sinh lớp 4, 5 phải học 9 mơn bắt buộc. Trong đó, mỗi
mơn học góp phần rèn luyện cho học sinh những đức tính cần thiết, quan trọng của
con người Việt Nam. Nếu như môn Tiếng Việt rèn cho học sinh 4 kĩ năng: nghe, nói,
đọc, viết để học tập và giao tiếp thì mơn Tốn cũng có vị trí hết sức quan trọng bởi vì:
nó rèn cho học sinh kĩ năng tính tốn, suy nghĩ độc lập và khả năng giải quyết vấn đề
nảy sinh trong học tập và cuộc sống, nhờ đó mà hình thành và phát triển cho học sinh
các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động mới.
Ở bậc Tiểu học năng lực tư duy và trình độ của học sinh ở từng lớp ln có sự
khác nhau. Ở lớp 1.2.3 các em chỉ mới nhận thức được các sự vật hiện tượng bằng tư
duy trực quan hình ảnh. Nhưng từ lớp 4, 5 các em đã bắt đầu phát triển tư duy trừu

tượng. Muốn nhận thức được một sự vật hiện tượng thì các em phải biết đánh giá,
nhận xét và nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó. Mơn Tốn ở Tiểu học là mơn học
thường nảy sinh ra nhiều tình huống có vấn đề nhiều nhất. Các em muốn giải quyết
được tình huống đó thì bắt buộc các em phải có một năng lực tư duy nhất định.
Nhưng thơng thường trình độ của các em phát triển khơng đồng đều dù các em học
chung một lớp, một giáo viên giảng dạy, có em nắm bắt kiến thức và xử lí rất
nhanh nhưng cũng có nhiều em xử lí rất chậm làm cho giáo viên vô cùng bối rối.
Trong những năm qua có khơng ít thầy cơ giáo nổ lực giảng dạy và ln tìm kiếm
những biện pháp hữu hiệu nhằm giúp học sinh có kĩ năng thực hiện 4 phép tính cộng,
trừ, nhân, chia số thập phân. Mặc dù học sinh được quan tâm đúng mức nhưng vẫn
còn nhiều học sinh chưa biết cách tính và chưa thành thạo trong việc làm tính, điều
đó cho thấy việc hướng dẫn học sinh tính tốn và hướng dẫn cách làm toán đạt hiệu
quả chưa cao. Nhưng với đề tài “Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5B trường Tiểu học
Bàu Đồn thực hiện tốt 4 phép tính cộng, trừ, nhân,
chia số thập phân sẽ giúp học sinh khắc phục những hạn chế vừa nêu và giúp các em
biết cách tính tốn và tính tốn một cách chính xác.


6
Lớp 5B mà tơi đang giảng dạy, tuy có nhiều em học rất khá nhưng cũng có
nhiều em học rất yếu mơn Tốn. Nhiều em tỏ ra khơng u thích khi học Toán, việc
truyền đạt kiến thức cho các em trong những tiết Tốn đã trở nên khó khăn.
Đứng trước thực trạng nêu trên một vấn đề đặt ra là phải làm thế nào để học sinh u
thích học Tốn? Làm thế nào để chất lượng học Toán ở lớp 5B được nâng
lên? với đề tài “Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5B trường Tiểu học Bàu Đồn
thực hiện tốt các phép tính với số thập phân” mới làm cho các em tích cực học tập tốt
mơn Tốn và nâng cao được chất lượng của lớp.
Đề tài “Kinh nghiệm giúp học sinh lớp 5B trường Tiểu học Bàu Đồn
thực hiện tốt các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số thập phân” mong muốn mang lại
cho học sinh lớp 5B có được giờ học Toán nhẹ nhàng mà đạt chất lượng cao. Qua

việc tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến học sinh chưa học tốt mơn Tốn từ đó bản thân
tơi có những kinh nghiệm thích hợp nhằm nâng cao chất lượng học tốn của học
sinh trong nhà trường nói chung và trong lớp 5B nói riêng
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN
Qua thực tế dự giờ các lớp của các giáo viên trong khối 5 tôi thấy việc dạy các bài
trong môn Tốn nói chung và trong chương Số thập phân nói riêng cịn có nhiều vấn
đề bất cập từ phía giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học như sau:
2.1 Tồn tại :
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên chưa thấy rõ được ý nghĩa của môn học.
- Chưa nắm vững trọng tâm bài giảng.
- Khi dạy giáo viên chủ yếu còn lệ thuộc vào Sách giáo khoa để truyền thụ kiến
thức cho học sinh mà không biết cách khai thác bài như thế nào cho hiệu quả.
- Giáo viên phần lớn chưa phân loại được các đối tượng học sinh trong lớp mình
phụ trách để giảng dạy.
- Khơng khí lớp học nặng nề, khơng sơi nổi.
* Đối với học sinh:
- Bị động trong tiếp thu kiến thức, tri thức các em tiếp nhận được chóng quên.
- Vận dụng vào thực hành thường máy móc khơng sáng tạo.
- Các em không say mê môn học.


7
2.2 Nguyên nhân của những tồn tại trên:
- Giáo viên ít khi chuẩn bị bài trước lúc lên lớp.
- Một số giáo viên chưa xác định rõ trọng tâm của bài dạy, cho nên khi khai thác
bài còn dạy đều đều khơng có điểm nhấn dẫn đến học sinh rất mơ hồ trong việc tiếp
nhận tri thức mới nên tri thức các em tiếp nhận được chóng bị lãng quên.
- Cách khai thác bài của giáo viên vẫn chủ yếu theo truyền thống đó là cung cấp
kiến thức chứ chưa giúp học sinh tự tìm ra kiến thức mới cho mình.

- Giáo viên chưa khai thác được vốn sống, vốn kinh nghiệm, vốn kiến thức có sẵn
của học sinh trong việc khai thác bài mới.
-Việc vận dụng các phương pháp dạy học cũng như hình thức dạy học chưa phù
hợp, chưa khơi dậy được tính tích cực học tập của học sinh.
2.3 Kết quả khảo sát thực tế:
Cụ thể qua khảo sát tình hình thực tế ở trường tơi, tơi đã thu được kết quả như sau:
( Thời gian khảo sát vào cuối tháng 12 năm học 2012-2013)
Lớp

Số

Học sinh tự chiếm

Học sinh vận dụng kiến

Học sinh yêu

học

lĩnh kiến thức
SL
TL

thức tốt vào thực hành
SL
TL

thích mơn học
SL
TL


sinh
5A
5B

20
20

4
3

20
15

5
5

25
25

5
4

25
20

Với thực tế như vậy tơi thấy việc khai thác bài của giáo viên trong giảng dạy nói
chung và trong dạy học mơn Tốn nói riêng là một vấn đề cực kỳ quan trọng, nó
quyết định sự thành bại của người thầy giáo trong quá trình giảng dạy. Chính vì vậy
việc tìm ra giải pháp nhằm giúp người giáo viên nâng cao hiệu quả giảng dạy nói

chung và trong dạy học phần Số thập phân trong chương trình Tốn Lớp 5 nói riêng
là một việc làm thiết yếu.
CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Để nâng cao hiệu quả khi dạy số thập phân ở chương trình Tốn Lớp 5 nói chung và
trong chương Số thập phân nói riêng thì người giáo viên cần:
1. Làm tốt cơng tác chuẩn bị bài trước khi đến lớp.


8
Để có giờ dạy tốt, việc chuẩn bị bài của giáo viên đóng vai trị rất quan trọng.
Chuẩn bị bài của giáo viên không chỉ là chuẩn bị về đồ dùng dạy học mà giáo viên
còn phải chuẩn bị về cả nội dung, phương pháp dạy học để từ đó xác định rõ cho
mình là: Dạy cái gì? Dạy ai? Dạy nội dung này để làm gì? Dạy như thế nào? Muốn
dạy hay trước hết giáo viên phải nắm chắc nội dung cần dạy, nắm vững kiến thức
hiểu được ý đồ Sách giáo khoa, Giáo viên có nắm vững kiến thức, hiểu đối tượng học
sinh thì mới có thể đưa ra phương pháp thích hợp và chuẩn bị tổ chức cho học sinh
học tập có hiệu quả.
2. Phải nắm vững nội dung, mục tiêu, yêu cầu bài học và trên cơ sở đó xác định
trọng tâm của bài.
Việc nắm vững mục tiêu, yêu cầu và xác định rõ trọng tâm của bài dạy là một vấn
đề cực kỳ quan trọng trong q trình giảng dạy. Nó giúp cho giáo viên tự tin, làm chủ
được tiết dạy và nó cịn giúp cho giáo viên biết cách khai thác bài có chiều sâu và đạt
hiệu quả cao.
Ví dụ:

* Khi dạy bài “ Cộng hai số thập phân ”

Mục tiêu: Biết: + Cộng hai số thập phân.
+ Giải bài toán với phép cộng các số thập phân.
Với mục tiêu trên thì trọng tâm của bài dạy là: Học sinh nắm được cách đặt tính

và tính về cộng hai số thập phân và vận dụng thực hành vào giải tốn có lời văn.
* Khi dạy bài “ Trừ hai số thập phân ”
Mục tiêu: Biết: + Trừ hai số thập phân.
+ Vận dụng giải tốn có nội dung thực tế.
Với mục tiêu trên thì trọng tâm của bài dạy là: Học sinh nắm được cách đặt tính
và tính về trừ hai số thập phân và vận dụng vào giải tốn có lời văn.
* Khi dạy bài “ Chia một số thập phân cho một số thập phân”
Mục tiêu: Biết: + Chia một số thập phân cho một số thập phân.
+ Vận dụng trong giải tốn có lời văn.
Với mục tiêu trên thì trọng tâm của bài dạy là: Học sinh nắm được cách chia một
số thập phân cho một số thập phân và vận dụng vào giải tốn có lời văn.
……..


9
3. Nắm vững các đối tượng học sinh trong lớp để có kế hoạch giảng dạy phù
hợp.
Trước hết giáo viên nắm đựợc trình độ của ba đối tượng học sinh trong lớp để khi
giảng dạy giáo viên có kế hoạch phù hợp với từng đối tượng. Bởi vì trong quá trình
dạy học của mình người giáo viên phải ln coi học sinh là nhân vật trung tâm. Trong
đó giáo viên là người tổ chức và hướng dẫn mọi hoạt động của học sinh. Giáo viên
khơng cịn là người chỉ truyền đạt thông tin mà là người tổ chức và định hướng hoạt
động của học sinh, huy động vốn hiểu biết về kinh nghiệm của bản thân để các em tự
chiếm lĩnh tri thức mới. Trong giờ dạy, giáo viên nói ít, làm mẫu ít nhưng thường
xuyên làm việc với cá nhân học sinh hoặc nhóm học sinh. Từ đó giáo viên nắm được
khả năng học của từng học sinh, phát triển năng lực và sở trường của cá nhân. Mọi
học sinh đều phải hoạt động, độc lập suy nghĩ và làm việc theo hướng dẫn của giáo
viên. Học sinh có nhiều cơ hội để bộc lộ khả năng của cá nhân. Dạy học như vậy tạo
cho học sinh thói quen làm việc tự giác, chủ động, biết tự đánh giá kết quả học tập
của bản thân và của các bạn. Tạo cho học sinh niềm tin, niềm vui trong học tập. Từ

đó các em có hứng thú trong học tập, tự tin vào khả năng của bản thân và dần hình
thành phương pháp tự học, tự nghiên cứu độc lập và sáng tạo, tự phát hiện ra các tình
huống có vấn đề trong học tập và trong cuộc sống.
4. Biết cách xây dựng kế hoạch dạy học một cách khoa học.
Bài soạn của giáo viên là một kế hoạch dạy học trong một tiết học, không quan
trọng là dài hay ngắn, khơng phải chép lại những gì có trong Sách giáo khoa mà thực
chất là kế hoạch tổ chức các hoạt động học cho học sinh, đó là những hoạt động học
mà mà học sinh cần và có thể thực hiện được. Những hoạt động này phát huy vốn
kinh nghiệm, vốn kiến thức sẵn có của các em, những điều gần gũi trong cuộc sống
hàng ngày của các em, các em tham gia hoạt động học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên
và hứng thú. Khi đó học sinh là nhân vật trung tâm, học sinh phải được hoạt động, tự
tìm tịi, phát hiện, hình thành kiến thức, giáo viên chỉ là người tổ chức hướng dẫn các
hoạt động học tập cho học sinh. Đây là phần quyết định sự thành bại của một tiết dạy.
Ví dụ minh họa về một số kế hoạch bài giảng khi dạy chương Số thập phân
trong chương trình Tốn lớp 5 có hiệu quả:


10
Ngoài việc nắm vững kiến thức, xác định đúng mục tiêu và làm tốt cơng tác
chuẩn bị thì người giáo viên cần xây dựng cho mình một kế hoạch thật hồn hảo để
khai thác bài được tốt . Cụ thể:
Ví dụ : Khi dạy bài “ Khái niệm Số thập phân”
Khái niệm Số thập phân được dạy trong 2 tiết ( Tiết 1 giới thiệu khái niệm về số
thập phân đơn giản, Tiết 2 giới thiệu khái niệm số thập phân – các thành phần của số
thập phân). Trên cơ sở những kiến thức đã có về số tự nhiên, cấu tạo thập phân của
số, số đo độ dài, phân sơ, từ đó học sinh thấy được sự mở rộng tập hợp số tự nhiên
sang tập hợp số mới, thấy được số thập phân với hình thức ghi tiện dụng của nó là
những phân số đặc biệt có mẫu số là 10,100,1000… Giải pháp mà Sách giáo khoa sử
dụng để hình thành kiến thức cho học sinh đó là đưa ra một số ví dụ về các độ dài
khác nhau rồi yêu cầu đưa về cùng một đơn vị đo. Trên cơ sở đó người giáo viên cần

khai thác bài như sau để mang lại hiệu quả cao trong phần cung cấp kiến thức cho
học sinh. Cụ thể:
1.Giới thiệu bài.
2. Giảng bài: ( Khai thác bài mới).
Trong quá trình xây dựng bài học giáo viên cần lưu ý: Những dòng chữ in xiên
và gạch chân khi giảng bài giáo viên cần nhấn mạnh
* Hoạt động 1: Hình thành khái niệm Số thập phân.
Giáo viên kẻ sẵn khung bảng như Sách giáo khoa ( chỉ ghi các đơn vị đo độ dài, chưa
ghi số vào bảng)
- Giáo viên lần lượt ghi vào bảng
dòng thứ nhất 0; 1- Yêu cầu học sinh
đọc và cho biết có mấy mét và mấy
đề-xi -mét? ( Có 0 mét và 1 đề-xi-mét)

m
0
0
0

dm
1
0
0

- Giáo viên chốt lại: Có 0m1dm tức là
có 1dm
? 1dm bằng phần mấy của mét? ( 1dm bằng một phần mười mét)
- Giáo viên nhận xét và chốt lại.

cm


mm

1
0

1


11
- Giáo viên giới thiệu và nhấn mạnh : 1dm hay 1/10 m còn được viết thành 0,1m.
Giáo viên vừa giới thiệu vừa viết lên bảng .( 1dm hay 1/10 m còn được viết thành
0,1m).
- Giáo viên viết tiếp dòng thứ 2 vào bảng và hỏi học sinh: Có mấy mét, mấy đê- ximét, mấy xăng- ti- mét? ( có 0m 0dm 1cm).
- Giáo viên: Có 0m0dm1cm tức có 1cm, 1cm bằng mấy phần trăm của mét?
( 1cm bằng một phần trăm của mét).
- Giáo viên nhận xét và chốt lại.
-Giáo viên giới thiệu và nhấn mạnh: 1cm hay 1/100 m còn được viết thành 0,01m.
Giáo viên vừa giới thiệu vừa viết lên bảng .( 1cm hay 1/100 m còn được viết
thành 0,01m).
(Tương tự giáo viên giới thiệu dòng thứ 3 )
- Giáo viên chốt lại cách viết 1/10m; 1/100m ; 1/1000m thành 0,1m ; 0,01m;
0,001m.
? Vậy phân số thập phân 1/10 ; 1/100 ; 1/1000 được viết thành gì? ( Được viết
thành 0,1 ; 0,01 ; 0,001)
- Giáo viên nhắc lại, nhấn mạnh và viết bảng: Phân số thập phân 1/10; 1/100;
1/1000 được viết thành 0,1 ; 0,01 ; 0,001).
- Giáo viên viết số 0,1 lên bảng và giới thiệu cách đọc số 0,1. Số 0,1 đọc là:
Không phẩy một ( Giáo viên nhấn mạnh cách đọc số cho học sinh rõ)- Gọi học sinh
đọc số 0,1.

- Giáo viên hỏi và nhấn mạnh :Em hãy cho biết 0,1 bằng phân số thập phân nào?
( 0,1=1/10)
Gọi học sinh nhận xét và đồng thời giáo viên ghi bảng 0,1=1/10- Yêu cầu học sinh
đọc: Không phẩy một bằng một phần mười.
- Giáo viên hướng dẫn cách đọc viết số 0,01; 0,001 tương tự .
- Giáo viên chỉ vào các số 0,1; 0,01; 0,001 rồi đọc lần lượt từng số và giới thiệu:
Các số 0,1; 0,01; 0,001 gọi là Số thập phân( Giáo viên nói chậm và nhấn giọng
cụm từ gọi là Số thập phân).
- Tương tự hướng dẫn học sinh nhận biết được các số 0,5; 0,07 ; 0,009 cũng là số
thập phân.


12
Qua 2 ví dụ trên em có nhận xét gì về cách viết khác của phân số thập phân?
( Các phân số thập phân có thể viết dưới dạng Số thập phân)
- Gọi học sinh nhắc lại.
- GV chốt lại và nhấn mạnh : Các phân số thập phân có thể viết dưới dạng Số thập
phân
- GV hệ thống lại kiến thức.
Ví dụ: Khi dạy bài “Cộng hai số thập phân”.
1. Giới thiệu bài:
2. Giảng bài ( Khai thác bài):
* Hoạt động 1: Hình thành phép cộng hai số thập phân.
- Giáo viên đưa ví dụ ra và đồng thời ghi bảng:
Ví dụ1: Đường gấp khúc ABC có đoạn thẳng AB dài 1,84m và đoạn thẳng BC dài
2,45m. Hỏi đường gấp khúc đó dài bao nhiêu mét?
- GV gọi học sinh đọc lại ví dụ và hướng dẫn học sinh tìm hiểu u cầu bài tốn.
+ Bài tốn cho biết gì? ( …)
+ u cầu của bài tốn là gì? (…)
- GV gạch chân và nhấn mạnh những dữ kiện đã cho và những yêu cầu cần tìm.

- Muốn tìm độ dài đường gấp khúc ABC ta làm như thế nào? ( Tính tổng độ dài
của hai đoạn AB và BC)
- Em hãy nêu rõ tổng độ dài hai đoạn AB và BC? ( 1,84 + 2,45)
- GV ghi bảng phép tính: 1,84 + 2,45=
+ Em có nhận xét gì về các số hạng của phép cộng này? ( Đây là phép cộng hai số
thập phân)- Gv nhận xét nhấn mạnh và giới thiệu về phép cộng hai số thập phân.
* Hoạt động 2: Hình thành cách cộng hai số thập phân
Để thực hiện được phép cộng này các em có thể đưa các đơn vị đo độ dài này về
thành các số tự nhiên.
- Em hãy đổi 1,84m và 2,45m về đơn vị xăng-ti-mét? ( HS đổi).
- GV ghi bảng: 1,84m=184cm
2,45m= 245cm.
- GV ghi bảng cách đặt cộng hai số tự nhiên:
184


13
+ 245
429(cm)
- Gọi học sinh thực hiện phép cộng- GV đồng thời ghi bảng kết quả phép cộng
- Yêu cầu học sinh đổi 429cm về đơn vị mét.
+ 429cm bằng bao nhiêu mét? ( 4,29m )- GV ghi bảng:429cm= 4,29m.
+ Vậy 1,84 +2,45 bằng bao nhiêu? ( GV nhấn mạnh) HS nêu
- GV ghi bảng 1,84 + 2,45 = 4,29
- GV nêu: Trong bài tốn trên để tính tổng1,84m+2,45m các em đã phải đổi từ đơn
vị mét thành đơn vị xăng-ti-mét rồi tinh, sau khi đó được kết quả lại đổi về đơn vị
mét. Làm như vậy rất mất thời gian, vì vậy thơng thường người ta sử dụng cách đặt
tính như sau:
- GV ghi bảng cách đặt tính


1,84
+ 2,45

( GV ghi song song cùng phép tính

184

và khơng nói gì )

+ 245
+ Em có nhận xét gì về cách đặt tính đối với số thập phân? – GV nêu câu hỏi và
nhấn mạnh – Học sinh trả lời ( Đặt số hạng này dưới số hạng kia sao cho các hàng
thẳng cột với nhau, dấu phẩy thẳng cột với dấu phẩy)
- GV yêu cầu học sinh: Em hãy cộng hai số này như cộng đối với số tự nhiên.

GV

gọi một học sinh thực hiện cộng đồng thời GV ghi bảng kết quả tính.
? Em có nhận xét gì về cách đặt dấu phẩy ở tổng? GV nêu câu hỏi và nhấn mạnh
HS trả lời ( Dấu phẩy ở tổng được đặt thẳng cột với dấu phẩy ở các số hạng ).
- GV yêu cầu một số học sinh nhắc lại.
- GV tổng hợp ý đúng và ghi bảng như Sách giáo khoa:
+ Cộng như cộng các số tự nhiên.
+ Viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột như với các dấu phẩy của các số hạng.
? Em hãy so sánh sự giống và khác nhau của hai phép tính
184
+ 245




1,84
+ 2,45

( Giống nhau về đặt tính và tính, khác nhau ở chổ một phép tính có dấu phẩy một
phép tính khơng có dấu phẩy).


14
Ví dụ 2:

GV đưa ra phép tính : 15,9 + 8,75 =

? Em có nhận xét gì về các hàng của các số hạng ở Ví dụ 2 so với các hàng của
các số hạng ở ví dụ 1? ( Các hàng của ví dụ 1 giống nhau cịn các hàng ở ví dụ hai
khác nhau Số 15,9 ở phần thập phân có một chữ số, Số 8,75 ở phần thập phân có 2
chữ số)
- GV nhận xét và chốt lại sự giống và khác nhau của 2 phép tính.
– GV:Ở ví dụ này các hàng ở phần thập phân khác nhau, vậy cách đặt tính và tính
như thế nào? Các em hãy dựa vào kiến thức mà các em đã nắm được ở ví dụ 1, hãy
đặt tính và tính cho cơ phép tính này.
- u cầu học sinh hai bạn ngồi cùng bàn thảo luận và tìm ra cách tính. – học sinh
thảo luận nhóm 2- GV theo dõi .
- Gọi đại diện nhóm trình bày cách đặt và tính- GV đồng thời ghi bảng
15,9
+ 8,75
24,65
- Gọi học sinh nhắc lại cách đặt thực hiện phép cộng- đồng thời GV ghi bảng:
+ Cộng như cộng các số tự nhiên.
+ Viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột như với các dấu phẩy của các số hạng.
*Hoạt động 3: Rút ra ghi nhớ.

? Qua 2 ví dụ trên muốn cộng hai số thập phân ta làm như thế nào? Học sinh
nêu- nhận xét và giáo viên tổng kết chốt lại và ghi bảng như Sách giao khoa:
Muốn cộng hai số thập phân ta làm như sau:
+Viết số hạng này dưới số hạng kia sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt thẳng
cột với nhau.
+ Cộng như cộng các số tự nhiên.
+ Viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột với các dấu phẩy của các số hạng.
- Một số học sinh nhắc lại quy tắc.
- GV hệ thống lại kiến thức.
Ví dụ 3: Khi dạy bài “Trừ hai số thập phân”.
1. Giới thiệu bài:
2. Giảng bài ( Khai thác bài):


15
* Hoạt động 1: Hình thành phép trừ hai số thập phân.
- Giáo viên đưa ví dụ ra và đồng thời ghi bảng:
Ví dụ1: Đường gấp khúc ABC dài 4,29m , trong đó đoạn thẳng AB dài 1,84m. Hỏi
đoạn thẳng BC dài bao nhiêu mét?
- GV gọi học sinh đọc lại ví dụ và hướng dẫn học sinh tìm hiểu u cầu bài tốn.
+ Bài tốn cho biết gì? ( …)
+ u cầu của bài tốn là gì? (…)
- GV gạch chân và nhấn mạnh những dữ kiện đã cho và những yêu cầu cần tìm.
- Muốn tìm độ dài đoạn BC ta làm như thế nào? ( Lấy độ dài của đường gấp khúc
ABC trừ đi độ dài đoạn AB ).
- Em hãy nêu rõ phép tính này ? ( 4,29 - 1,84)
- GV ghi bảng phép tính:

4,29 - 1,84 =


+ Em có nhận xét gì về phép trừ này? ( Đây là phép trừ hai số thập phân)- Gv nhận
xét và giới thiệu về phép trừ hai số thập phân.
* Hoạt động 2: Hình thành cách trừ hai số thập phân
Để thực hiện được phép trừ này các em có thể đưa các đơn vị đo độ dài này về
thành các số tự nhiên.
- Em hãy đổi 4,29m và 1,84m về đơn vị xăng-ti-mét? ( HS đổi).
- GV ghi bảng: 4,29m = 429 cm
1,84m = 184cm
- GV ghi bảng cách đặt trừ hai số tự nhiên:

429
- 184
245(cm)

- Gọi học sinh thực hiện phép trừ- GV đồng thời ghi bảng kết quả phép trừ
- Yêu cầu học sinh đổi 245cm về đơn vị mét.
+ 245cm bằng bao nhiêu mét? ( 2,45 m )- GV ghi bảng:245 cm= 2,45 m.
+ Vậy 4,29,- 1,84 bằng bao nhiêu? HS nêu- GV ghi bảng 4,29- 1,84 = 2,45
- GV nêu: Trong bài toán trên để có kết quả phép trừ 4,29m-1,84m = 2,45m
các em đã phải chuyển từ đơn vị mét thành đơn vị xăng-ti-mét rồi tính, sau khi đó
được kết quả lại đổi về đơn vị mét. Làm như vậy không thuận tiện và mất thời gian,
vì vậy thơng thường người ta sử dụng cách đặt tính như sau:


16
- GV ghi bảng cách đặt tính
4,29
- 1,84
( GV ghi song song cùng phép tính


429

và khơng nói gì )

- 184
? Em có nhận xét gì về cách đặt tính trừ đối với số thập phân? ( Đặt số trừ dưới
số bị trừ sao cho các hàng thẳng cột với nhau, dấu phẩy thẳng cột với dấu phẩy)
- GV yêu cầu học sinh: Em hãy thực hiện phép trừ này như trừ hai số tự nhiên.
- GV gọi một học sinh thực hiện phép trừ đồng thời GV ghi bảng kết quả tính.
? Em có nhận xét gì về cách đặt dấu phẩy ở hiệu ? ( Dấu phẩy ở hiệu được đặt
thẳng cột với dấu phẩy của số bị trừ, số trừ ).
- GV yêu cầu một số học sinh nhắc lại.
- GV tổng hợp ý đúng và ghi bảng như Sách giáo khoa:
+ Thực hiện phép trừ như trừ các số tự nhiên.
+ Viết dấu phẩy ở hiệu thẳng cột như với các dấu phẩy của số bị trừ và sô trừ.
? Em hãy so sánh sự giống và khác nhau của hai phép tính 429
- 184



4,29
- 1,84

( Giống nhau về đặt tính và tính, khác nhau ở chổ một phép tính có dấu phẩy một
phép tính khơng có dấu phẩy).
Ví dụ 2:

GV đưa ra phép tính : 45,8 - 19,26 =

? Em có nhận xét gì về các hàng của số bị trừ và số trừ ở ví dụ 2 so với ở ví dụ 1?

( Các hàng của số bị trừ và số trừ ví dụ 1 giống nhau còn các hàng của số bị trừ và số
trừ ở ví dụ hai khác nhau Số 45,8 ở phần thập phân có một chữ số, Số 19,26 ở phần
thập phân có 2 chữ số)
- GV nhận xét và chốt lại sự giống và khác nhau của 2 phép tính.
- GV: Ở ví dụ này các hàng ở phần thập phân khác nhau, vậy cách đặt tính và tính
như thế nào? Các em hãy dựa vào kiến thức mà các em đã nắm được ở ví dụ 1, hãy
đặt tính và tính cho cơ phép tính này.
- u cầu học sinh hai bạn ngồi cùng bàn thảo luận và tìm ra cách tính. – học sinh
thảo luận nhóm 2- GV theo dõi và gợi ý thêm cho học sinh: Để có phần thập phân ở


17
số bị trừ cũng giống như ở số trừ đều có 2 chữ số thì số 45,8 có thể viết dưới dạng số
nào mà giá trị vẫn không thay đổi? ( 45,80 )
- Gọi đại diện nhóm trình bày cách đặt và tính- GV đồng thời ghi bảng kết quả.
45,8
- 19,26
26,54
- Gọi học sinh nhắc lại cách đặt và thực hiện phép trừ- đồng thời GV ghi bảng:
+ Coi 45,8 là 45,80 rồi trừ như trừ các số tự nhiên.
+ Viết dấu phẩy ở hiệu thẳng cột như với các dấu phẩy của số bị trừ và sô trừ.
*Hoạt động 3: Rút ra ghi nhớ.
? Qua 2 ví dụ trên muốn trừ hai số thập phân ta làm như thế nào? Học sinh nêunhận xét và giáo viên tổng kết chốt lại và ghi bảng như Sách giáo khoa:
Muốn trừ hai số thập phân ta làm như sau:
+Viết số trừ dưới số bị trừ sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt thẳng cột với
nhau.
+ Trừ như trừ các số tự nhiên.
+ Viết dấu phẩy ở hiệu thẳng cột với các dấu phẩy của số bị trừ và số trừ.
- Một số học sinh nhắc lại quy tắc...
- GV hệ thống lại kiến thức.

Ví dụ 4: Khi dạy bài “Nhân một số thập phân với một số thập phân ”.
1. Giới thiệu bài:
2. Giảng bài ( Khai thác bài):
* Hoạt động 1: Hình thành phép nhân số thập phân với số thập phân.
- Giáo viên đưa ví dụ ra và đồng thời ghi bảng:
Ví dụ1: Một mảnh vườn hình chữ nhật có chiều dài 6,4m, chiều rộng 4,8m. Hỏi
diện tích của mảnh vườn đó bằng bao nhiêu mét vng?
- GV gọi học sinh đọc lại ví dụ và hướng dẫn học sinh tìm hiểu u cầu bài tốn.
+ Bài tốn cho biết gì? ( …)
+ u cầu của bài tốn là gì? (…)
- GV gạch chân và nhấn mạnh những dữ kiện đã cho và những yêu cầu cần tìm.


18
- Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta làm như thế nào? ( Lấy số đo chiều dài
nhân với số đo chiều rộng)
- Em hãy nêu rõ phép tính này ? ( 6,4 x 4,8 )
- GV ghi bảng phép tính:

6,4 x 4,8 =

+ Em có nhận xét gì về phép nhân này? ( Đây là phép nhân số thập phân với số
thập phân)
- Gv nhận xét và giới thiệu về phép nhân số thập phân với số thập phân.
* Hoạt động 2: Hình thành cách nhân số thập phân với số thập phân.
Để thực hiện được phép nhân này các em có thể đưa các đơn vị đo độ dài này về
thành các số tự nhiên.
- Em hãy đổi 6,4m và 8,4m về đơn vị đề-xi-mét? ( HS đổi).
- GV ghi bảng: 6,4m = 64dm ;


4,8 m=48 dm

- GV ghi bảng cách đặt nhân hai số tự nhiên:
64
x 48
512
256
3072 dm2
- Gọi học sinh thực hiện phép nhân, đồng thời giáo viên ghi bảng kết quả.
- Yêu cầu học sinh đổi 3072 dm2 về đơn vị mét vuông.
+ 3072 dm2 bằng bao nhiêu mét vuông? ( 30,72m2 )- GV ghi bảng:
3072 dm2 =30.72 m2
+ Vậy 6,4 x 4,8 bằng bao nhiêu? HS nêu- GV ghi bảng 6,4 x 4,8 = 30,72 (m2)
- GV nêu: Trong bài toán trên để có kết quả phép nhân 6,4 x 4,8
các em đã phải chuyển từ đơn vị mét thành đơn vị đề-xi-mét rồi tính, sau khi đó
được kết quả là đề-xi-mét vng lại đổi về đơn vị mét vuông . Làm như vậy khơng
thuận tiện và mất thời gian, vì vậy thơng thường người ta sử dụng cách đặt tính như
sau:
- GV ghi bảng cách đặt tính

6,4
x 4,8

( GV ghi song song cùng phép tính

64

và khơng nói gì )



19
x 48
+ Em có nhận xét gì về cách đặt tính nhân một số thập phân với một số thập phân?
( Đặt thừa số này dưới thừa số kia sao cho các hàng thẳng cột với nhau, dấu phẩy
thẳng cột với dấu phẩy)
- Em hãy thực hiện phép nhân này như nhân hai số tự nhiên.
- GV gọi một học sinh thực hiện phép nhân đồng thời GV ghi bảng kết quả tính.
? Em có nhận xét gì về các chữ số thuộc phần thập phân ở tích với tổng các chữ số
thuộc phần thập phân ở các thừa số? ( Đều bằng nhau và có 2 chữ số thuộc phần
thập phân)
- GV yêu cầu một số học sinh nhắc lại- Gv tổng hợp ý đúng và ghi bảng như Sách
giáo khoa:
+ Thực hiện nhân như nhân các số tự nhiên.
+ Hai thừa số có tất cả hai chữ số thuộc phần thập phân, ta dùng dấu phẩy
tách ở tích ra 2 chữ số kể từ phải sang trái.
? Em hãy so sánh tích của 6,4 x 4,8 ở hai cách tính?
( Giống nhau về đặt tính và tính, khác nhau ở chổ một phép tính có dấu phẩy một
phép tính khơng có dấu phẩy).
Ví dụ 2:

GV đưa ra phép tính : 4,75 x 1,3 =

- Dựa vào kiến thức các em đã nắm được ở ví dụ 1, em hãy đặt tính và tính cho cơ
phép tính này.
- u cầu học sinh hai bạn ngồi cùng bàn thảo luận và tìm ra cách tính. – học sinh
thảo luận nhóm 2- GV theo dõi
- Gọi đại diện nhóm trình bày cách đặt tính- GV đồng thời ghi bảng
- Gọi học sinh lên bảng thực hiện đặt tính rồi tính- Cả lớp theo dõi
- Gọi học sinh nhắc lại các đặt tính và tính
*Hoạt động 3: Rút ra ghi nhớ.

? Qua 2 ví dụ trên muốn nhân số thập phân với số thập phân ta làm như thế nào?
Học sinh nêu- nhận xét và giáo viên tổng kết chốt lại và ghi bảng như Sách giáo
khoa:
Muốn nhân một số thập phân với một số thập phân ta làm như sau:
+ Nhân như nhân các số tự nhiên.


20
+ Đếm xem ở phần thập phân của 2 thừa số có bao nhiêu chữ số ta dùng dấu phẩy
tách ở tích bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.
- Một số học sinh nhắc lại quy tắc.
Ví dụ khi dạy bài : Chia một số thập phân cho một số thập phân.
1. Giới thiệu bài:
2. Giảng bài ( Khai thác bài):
* Hoạt động 1: Hình thành phép chia một số thập phân cho một số thập phân.
- Giáo viên đưa ví dụ ra và đồng thời ghi bảng:
Ví dụ1: Một thanh sắt dài 6,2 dm cân nặng 23,56 kg. Hỏi 1dm của thanh sắt đó cân
nặng bao nhiêu ki-lơ-gam?
- GV gọi học sinh đọc lại ví dụ và hướng dẫn học sinh tìm hiểu u cầu bài tốn.
+ Bài tốn cho biết gì? ( …)
+ u cầu của bài tốn là gì? (…)
- GV gạch chân và nhấn mạnh những dữ kiện đã cho và những yêu cầu cần tìm.
- GV hỏi: Làm thế nào để biết được 1dm của thanh sắt đó cân nặng bao nhiêu kilơ-gam? ( Lấy cân nặng của thanh sắt chia cho độ dài của thanh sắt)
- Em hãy nêu rõ phép tính này ? ( 23,56 : 6,2 )
GV: Như vậy để tính xem 1dm thanh sắt đó cân nặng bao nhiêu ki-lô-gam chúng ta
phải thực hiện phép chia 23,56 : 6,2
- GV ghi bảng phép tính:

23,56 : 6,2 =


+ Em có nhận xét gì về phép chia này? ( Đây là phép chia một số thập phân cho
một số thập phân)
- GV nhận xét và giới thiệu về phép chia một số thập phân cho một số thập phân.
* Hoạt động 2: Hình thành cách chia một số thập phân cho một số thập phân.
GV: Các em đẫ được học về những phép chia số thập phân nào? ( Chia một số
thập phân cho một số tự nhiên; Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiện thương tìm
được là một số thập phân; Chia một số tự nhiên cho một số thập phân…)
? Để thực hiện được phép chia này các em có thể đưa phép chia trên về phép chia
nào các em đã được học? (Chia một số thập phân cho một số tự nhiên; Chia một số tự
nhiên cho một số tự nhiên thương tìm được là một số thập phân)
GV: Vận dụng các kiến thức đã học em hãy thực hiện phép chia này?


21
- GV yêu cầu học sinh thảo luận nhóm 2 tìm ra cách làm. ( GV theo dõi giúp đỡ
thêm- Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau như: Nhân cả số bị chia và số
chia với 10 để đưa về dạng Chia một số thập phân cho một số tự nhiên hay nhân cả số
bị chia và số chia với 100 để đưa về dạng Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên )
- Gọi đại diên các nhóm trình bày cách làm và kết quả của nhóm mình.
- GV ghi bảng: Ta có: 23,56 : 6,2 = ( 23,56 x 10) : ( 6,2 x 10)
23,56 : 6,2 = 235,6 : 62 = 3,8
+ Vậy 2 3,56 : 6,2

bằng bao nhiêu? HS nêu- GV ghi bảng

23,56 : 6,2 = 3,8 (kg)
- GV nêu: Trong bài tốn trên để có kết quả phép chia 23,56 : 6,2 thông thường
người ta sử dụng cách làm như sau:
- GV ghi bảng cách đặt tính
23,5,6


6,2

? Em hãy đếm xem phần thập phân của số 6,2 có mấy chữ số? ( Có một chữ số)
+ Chuyển dấu phẩy của 23,56 sang bên phải một chữ số được 235,6 đồng thời bỏ
dấu phẩy ở số 6,2 được 62
+ Thực hiện phép chia một số thập phân cho một số tự nhiên ( Gv vừa giảng vừa
viết lên bảng như trong sách giáo khoa).
- Gọi học sinh thực hiện phép chia- GV ghi bảng
23,5,6
496

6,2
3,8

0
? Em hãy so sánh thương của phép chia 23,56 : 6,2 trong các cách đã làm?
( Thương tìm được đều bằng 3,8)
GV hỏi: Tại sao trong khi thực hiện phép tính 23,56 : 6,2 ta bỏ dấu phẩy ở 6,2 và
chuyển dấu phẩy của 23,56 sang bên phải một chữ số mà vẫn tìm được thương đúng?
(Bỏ dấu phẩy ở số 6,2 tức là đã nhân 6,2 với 10; chuyển dấu phẩy của 23,56 sang bên
phải một chữ số tức là nhân 23,56 với 10; vì nhân cả số bị chia và số chia với 10 thì
thương vẫn khơng thay đổi)
GV đưa ví dụ 2 lên bảng 82,55 : 1,27 = ?


22
- Trong ví dụ trên để thực hiện phép chia một số thập phân cho một số thập phân
chúng ta đã chuyển về phép chia có dạng Chia một số thập phân cho một số tự nhiên
để thực hiện, Với phép chia này thì đưa về dạng phép chia nào để tính? Dựa vào kiến

thức các em đã nắm được ở ví dụ 1, em hãy đặt tính và tính cho cơ phép tính này.
- u cầu học sinh hai bạn ngồi cùng bàn thảo luận và tìm ra cách tính. – học sinh
thảo luận nhóm 2- GV theo dõi
- Gọi đại diện nhóm trình bày cách đặt tính- GV đồng thời ghi bảng
- Gọi học sinh lên bảng thực hiện đặt tính rồi tính- Cả lớp theo dõi
82,55
6 35

1,27
65

0
- Gọi học sinh nhắc lại cách làm – GV ghi bảng :
+ Đếm thấy phần thập phân của số 82,55 có hai chữ số và phần thập phân của số
1,27 cũng có hai chữ số, bỏ dấu phẩy ở hai số đó đi ta được 8255 :127
+ Thực hiện phép chia 8255 : 127 .
+ Vậy

82,55 : 1,27 = 65

*Hoạt động 3: Rút ra ghi nhớ.
? Qua 2 ví dụ trên bạn nào có thể nêu cách chia một số thập phân cho một số thập
phân? Học sinh nêu- nhận xét và giáo viên tổng kết chốt lại và ghi bảng như Sách
giáo khoa:
Muốn chia một số thập phân cho một số thập phân ta làm như sau:
+ Đếm xem có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân của số chia thì chuyển dấu phẩy
ở số bị chia sang bên phảI bấy nhiêu chữ số.
+ Bỏ dấu phẩy ở số chia rồi thực hiện phép chia như chia cho số tự nhiên..
- Một số học sinh nhắc lại quy tắc.
- GV hệ thống lại kiến thức.

…….
5. Giáo viên phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức học tập theo định
hướng đổi mới phương pháp dạy học toán.
Phương pháp dạy học toán là cách thức tổ chức các hoạt động học tốn cho học
sinh, đó là định hướng đổi mới phương pháp dạy học sâu sắc nhất ở tiểu học. Dạy học
trong đổi mới giáo dục phổ thông là dạy học sinh tự tìm tịi, phát hiện kiến thức mới,


23
là dạy cách học cho học sinh. Giáo viên cần căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của
chương trình và sách giáo khoa để thiết kế các hoạt động dạy học nhằm tổ chức cho
học sinh cùng tham gia, thực hiện nhiệm vụ học tập, giúp các em hình thành kiến
thức qua chính các hoạt động đó. Giáo viên khơng áp đặt, thơng báo kiến thức sẵn có
mà tổ chức hướng dẫn, tìm tịi, phát hiện, tự chiếm lĩnh kiến thức. Giáo viên tổ chức
sao cho mọi học sinh đều tham gia hoạt động học, sao cho học sinh thấy tự mình phát
hiện, tìm ra kiến thức chứ khơng phải nhìn vào sách giáo khoa hay nghe giáo viên
thơng báo kết quả sẵn có trong sách giáo khoa. Giáo viên hướng dẫn để học sinh sử
dụng vốn hiểu biết của mình để hình thành kiến thức mới một cách nhẹ nhàng, động
viên học sinh tập suy nghĩ, tập diễn đạt, thực hiện hoạt động học tập theo cách riêng
của mình.
Trong dạy học có rất nhiều phương pháp và hình thức dạy học song khơng có
phương pháp hay hình thức dạy học nào là vạn năng , vì thế khi sử dụng giáo viên
cần phải chú ý:
- Không quá lạm dụng bất cứ một phương pháp hay hình thức dạy học nào.
- Cần biết phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp và hình thức dạy học trong quá
trình giảng dạy.
- Phải biết lựa chọn phương pháp và hình thức dạy học phù hợp với đối tượng học
sinh lớp mình giảng dạy.
Sau đây là một cố hình thức dạy học hay sử dụng trong dạy học nói chung và trong
dạy tốn nói riêng:

* Học cá nhân ( ở trên lớp).
- Học sinh hoạt động theo hướng dẫn của giáo viên.
- Học sinh tự học với tài liệu, đồ dùng học toán để chiếm lĩnh tri thức mới,
luyện tập thực hành theo khả năng của học sinh. Trong khi học cá nhân, từng học sinh
có thể hỏi ý kiến, trao đổi với giáo viên. Giáo viên cũng có thể theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra một số học sinh...
* Học theo nhóm:
Tùy từng bài giáo viên có thể chia nhóm như sau:
- Nhóm hỗn hợp : Loại nhóm này thường hoạt động đều trong các tiết học để
các em có thể giúp đỡ lẫn nhau.


24
- Nhóm theo trình độ: Thường áp dụng vào các tiết thực hành.
Ở nhóm này giáo viên có thể bồi dưỡng học sinh yếu, kém đồng thời cũng bồi
dưỡng học sinh khá giỏi bằng cách cho các em làm thêm một số bài tốn nâng cao.
- Nhóm theo sở trường: Dành cho những đối tượng đặc biệt. Những hoạt động
của các nhân hơp tác hoạt động thành nhóm ở mỗi học sinh được trao đổi thảo luận
với nhau, tự các em phát biểu ý kiến riêng của mình dưới sự giúp đỡ của bạn bè và sự
hướng dẫn của giáo viên các em đi đến thống nhất trong nhóm.
* Học theo lớp: Tất cả các ý kiến của các nhóm sẽ được trao đổi thảo luận rộng
rãi hơn để tìm ra những kết luận hợp lý. Tại đây người giáo viên sẽ được thể hiện rõ
vai trò trọng tài khoa học giúp các em phân biệt đúng hay sai, hợp lý hay chưa hợp lý,
nên làm theo cách này hay cách kia.
- Cuối tiết học giáo viên dành ít thời gian để tổ chức trò chơi học tập nhằm làm thư
giản khơng khí học tập, giúp các em bớt căng thẳng sau một tiết học.
VD: Tính : 17,42 + 36,5 + 12,58
+ Học cá nhân: Học sinh tự suy nghĩ tìm ra cách giải rồi thực hiện.
+ Học theo nhóm: Học sinh trao đổi ý kiến trong nhóm thực hành tính theo
nhóm để tìm ra cách giải nhanh nhất.

+ Học lớp: Giáo viên gọi đại diện các nhóm lên trình bày.
+ Cụ thể nhóm 1làm như sau:
17,42 + 36,5 + 12,58 =
53,92

+ 12,58 = 66,5

Nhóm 2, 3, 4: áp dụng tính chất giao hốn của phép cộng.
17,42 + 36,5 + 12,58 =
17,42 + 12,58 + 36,5 =
30

+ 36,5 = 66,5

Giáo viên gọi học sinh đại diện các nhóm lên nhận xét cách tính của nhóm bạn.
Từ đó học sinh tìm ra cách tính nhanh nhất nhóm 2, 3, 4 đã làm.
6. Để đạt hiệu quả cao trong công tác giảng dạy thì khâu thể hiện bài giảng cũng
khơng kém phần quan trọng. Ở bước này giáo viên cần chú ý đến:
- Trình tự cách khai thác bài.


25
- Ngơn ngữ diễn đạt. Bởi vì lời giảng của giáo viên rất quan trọng trong việc học
sinh tiếp nhận kiến thức cho nên lời giảng của giáo viên cần phải rõ ràng, gãy gọn,
chặt chẽ và phải thể hiện được những điểm nhấn, điểm trọng tâm của bài giảng, tránh
lời giảng đều đều khơng có điểm nhấn dẫn đến học sinh mơ hồ trong việc tiếp nhận
tri thức mới.
7. Phải tạo khơng khí thoải mái trong tiết học
Trong giờ học giáo viên nên tạo khơng khí thoải mái, xây dựng mơi trường học
tốn tự nhiên, gắn liền với thực tế, gần gũi với cuộc sống thực, với đời sống hàng

ngày của học sinh. Các câu chuyện toán học, các trị chơi tốn học sẽ giúp cho các em
có được giờ học toán thoải mái, nhẹ nhàng hơn, gây được hứng thú học tập cho học
sinh. Nếu giờ học toán quá nặng nề, có nhiều bài tập sẽ làm học sinh mết mỏi, chán
học.


×