Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN: Nâng cao hiệu quả giờ dạy văn bản nhật dụng ở bậc THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.76 KB, 23 trang )


XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRƯỜNG THCS LIÊN NGHĨA
Tổng điểm xếp loại
T/M HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
CHỦ TỊCH – HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Các
Phần I: Lí lịch
-Họ tên tác giả : Nguyễn Thị Thủy
-Chức vụ : Giáo viên
- Đơn vị công tác :Trường Trung học cơ sở Liên Nghĩa
Tên kinh nghiệm : Nâng cao hiệu quả giờ dạy văn bản Nhật dụng.
Phần II: Nội dung bài viết
A.Phần mở đầu
I. Đặt vấn đề
1. Thực trạng của vấn đề
“Văn học là nhân học”.Văn học có vai trò quan trọng trong đời sống
và trong sự phát triển tư duy của con người.
Là một môn học thuộc nhóm khoa học xã hội, môn văn có tầm quan
trọng trong việc giáo dục quan điểm tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Đồng
thời là môn học thuộc nhóm công cụ, môn văn còn thể hiện rõ mối quan hệ
với các môn học khác. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các môn
học khácvà ngược lại các môn học khác cũng góp phần học tốt môn văn.
Điều đó đạt ra yêu cầu tăng cường tính thực hành giảm lý thuyết, gắn học
với hành, gắn kiến thức với thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của
cuộc sống.
Những đổi mới đồng bộ về giáo dục THCS và việc xây dựng chương
trình biên soạn lại SGK các môn học theo tư tưởng tích cực hoá hoạt động
học tập của học sinh đã đặt ra những yêu cầu cấp thiết về đổi mới phương
pháp dạy học.
Đặc biệt trong chương trình Ngữ văn THCS được xây dựng theo


tinh thần tích hợp. Các văn bản được lựa chọn theo tiêu chí kiểu văn bản và
tương ứng với kiểu văn bản là thể loại tác phẩm chứ không phải là sự lựa
chọn theo lịch sử văn học về nội dung. Ngoài yêu cầu về tính tư tưởng, phù
hợp với tâm lý lứa tuổi THCS còn có nội dung là tính cập nhật, gắn kết với
đời sống, đưa học sinh trở lại những vấn đề quen thuộc, gần gũi hàng ngày,
vừa có tính lâu dài mà mọi người đều quân tâm đến.
Văn bản Nhật dụng trong chương trình ngữ văn THCS mang nội
dung “gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và
cộng đồng trong xã hội hiện đại”, hướng người học tới những vấn đề thời
sự hằng ngày mà mỗi cá nhân, cộng đồng đều quan tâm như môi trường,
dân số, sức khoẻ cộng đồng quyền trẻ em Do đó những văn bản này giúp
cho người dạy dễ dàng đạt được mục tiêu: tăng tính thực hành, giảm lý
thuyết, gắn bài học với thực tiễn.
Xuất phát từ thực tế đó tôi muốn tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn để
trang bị cho mình PPDH có hiệu quả những văn bản nhật dụng.
Bản thân tôi đã trực tiếp giảng dạy chương trình Ngữ văn thay sách
nhiều năm, tôi nhận thấy mình và các đồng nghiệp còn bộc lộ rất nhiều hạn
chế cả về phương pháp và kiến thức, nhất là phương pháp dạy các văn bản
Nhật dụng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao hiệu quả giờ dạy văn bản Nhật dụng” để học sinh yêu thích
giờ học văn.
2.Ý nghĩa và tác dụng của giải pháp mới
a.Với giáo viên
Trong quá trình giảng dạy và dự giờ các đồng nghiệp, tôi nhận thấy một số
hạn chế sau:
-Văn bản nhật dụng mới được đưa vào giảng dạy, số lượng văn bản
không nhiều nên GV còn thấy rất mới mẻ, ít có kinh nghiệm, lúng túng về
phương pháp.
-GV chưa có kĩ năng sử dụng máy chiếu nên việc mở rộng kiến thức cho

các em bằng hình ảnh rất hạn chế.
-Chưa xác định đúng mục tiêu đặc thù của bài học văn bản Nhật dụng.
-Chưa có ý thức sưu tầm tư liệu có liên quan đến văn bản như tranh ảnh,
văn thơ để bổ sung cho bài học thêm phong phú
- Giáo viên thuờng chú ý khai thác và bình giá trên nhiều phương diện
của sáng tạo nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, cách kể mà chưa chú
trọng đến vấn đề xã hội đặt ra trong văn bản gần gũi với học sinh.
-Quá nhấn mạnh yêu cầu gắn kết tri thức trong văn bản với đời sống mà
giáo viên chú ý nhiều tới liên hệ thực tế, dẫn đến việc khai thác kiến thức
cơ bản chưa đầy đủ
-GV chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như các biện
pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho HS.
- Về phương tiện dạy học mới chỉ dừng lại ở việc dùng bảng phụ, tranh ảnh
minh hoạ trong khi đó có một số văn bản nếu học sinh được xem những
đoạn băng ghi hình sẽ sinh động hơn rất nhiều. Ví dụ như văn bản “Động
Phong Nha”, “ca Huế trên sông Hương” Nhưng hầu hết GV không chú ý
đến vấn đề này.
b.Với học sinh
- Hầu hết các tiết văn bản nhật dụng học sinh thường không có hứng thú vì
nó không phải là văn bản thuộc thể loại truyện ,học sinh khó nhớ và nắm
bắt nội dung văn bản .
-Kiến thức bên ngoài để phục vụ bài học còn ít ỏi
3.Phạm vi nghiên cứu của đề tài
-Áp dụng cho học sinh THCS các khối lớp 6,7,8,9
-Người thực hiện là giáo viên trực tiếp giảng dạy bộ môn tại trường THCS
Liên Nghĩa
- Nghiên cứu các tiết văn bản nhật dụng
II.Phương pháp tiến hành
1.Cơ sở lý luận
Văn bản nhật dụng là gì? Văn bản Nhật dụng không phải là một khái

niệm chỉ thể loại hay kiểu văn bản. Nói đến văn bản Nhật dụng trước hết là
nói đến tính chất nội dung của văn bản. Đó là những bài viết có nội dung
gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng
xã hội hiện đại như: thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ
em, ma tuý Văn bản Nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại cũng như
các kiểu văn bản.
Mục tiêu của môn Ngữ văn: góp phần hình thành những con người
có trình độ học vấn phổ thông cơ sở, chuẩn bị cho họ ra đời hoặc tiếp tục
cho họ học lên bậc cao hơn. Đó là những người có ý thức tự tu dưỡng, biết
yêu thương, qúy trọng gia đình, bạn bè; có lòng yêu nước, yêu Chủ nghĩa
xã hội, biết hướng tới những tư tưởng, tình cảm cao đẹp như lòng nhân ái,
tinh thần tôn trọng lẽ phải, sự công bằng, lòng căm ghét cái xấu, cái ác. Đó
là những con người biết rèn luyện để có tính tự lập, có tư duy sáng tạo,
bước đâu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong nghệ thuật,
có năng lực thực hành và năng lực sử dụng Tiếng Việt như một công cụ để
tư duy, giao tiếp. Đó cũng là những người có ham muốn đem tài trí của
mình cống hiến cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc
Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK ngữ văn THCS tồn tại dưới
nhiều kiểu văn bản khác nhau. Đó có thể là văn bản thuyết minh (Cầu Long
Biên - chứng nhân lịch sử, Ca Huế trên sông Hương, Động Phong
Nha),Văn bản biểu cảm (Bức thư của thủ lĩnh da đỏ, Mẹ tôi, Cổng trường
mở ra), văn bản nghị luận (Đấu tranh cho một thế giới hoà bình; Tuyên bố
thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em). Đó có
thể là một bài báo thuyết minh khoa học (Thông tin về ngày trái đất năm
2000; Ôn dịch, thuốc lá), nhưng cũng có thể là một văn bản văn học thuộc
loại tự sự (Cuộc chia tay của những con búp bê) Từ các hình thức đó,
những vấn đề thời sự cập nhật của cá nhân và cộng đồng hiện đại được
khơi dậy, sẽ đánh thức và làm giàu tình cảm và ý thức công dân, cộng đồng
trong mỗi người học giúp các em dễ hoà nhập hơn với cuộc sống xã hội mà
chúng ta đang sống.

2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay học sinh có xu hướng xem nhẹ học những môn xã hội nói chung,
môn ngữ văn nói riêng. Cũng chính vì thế mà chất lượng học văn có chiều
hướng giảm sút. Học sinh không say mê, yêu thích môn học mà say mê vào
những môn mang xu hướng thời cuộc như tiếng Anh, Tin học Chính vì
thế lại càng đòi hỏi người Giáo viên đặc biệt là Giáo viên Ngữ văn phải tạo
được giờ học thu hút học sinh, làm cho học sinh mong chờ đến giờ học.
Điều này đòi hỏi người giáo viên phải có tâm huyết với nghề nghiệp, tìm ra
được những thuận lợi - khó khăn trong giờ học để kịp thời uốn nắn, rút
kinh nghiệm cho mình.
Chương trình SGK THCS đưa vào học một số văn bản mới, đó là
văn bản Nhật dụng. Văn bản này chiếm số luợng không nhiều (chỉ chiếm
10% trong chương trình SGK THCS), nhưng trước đó lí luận dạy học chưa
từng đặt vấn đề PPDH văn bản nhật dụng. Cho nên giờ giảng dạy và học
tập văn bản nhật dụng gặp không ít khó khăn. Nhiều ý kiến cho rằng: “chất
văn” trong văn bản nhật dụng không nhiều, nếu không chú ý dễ biến giờ
Ngữ văn thành bài thuyết minh về một vấn đề lịch sử, sinh học hay pháp
luật, dẫn đến hiệu quả các tiết dạy học các loại văn bản này chưa cao.
3.Các biện pháp tiến hành và thời gian tạo giải pháp
- Các tiết dạy văn bản nhật dụng trên lớp
- Các tiết dự giờ đồng nghiệp
-các chuyên đề dạy văn bản nhật dụng do trường tổ chức.
-Sinh hoạt nhóm chuyên môn.
B.Phần nội dung
1. Mục tiêu
- Nâng các chất lượng hiệu quả các giờ dạy văn bản nhật dụng.
-Giúp học sinh có hưng thú khi học kiểu văn bản này.
- Rèn cho học sinh biết cách hành văn .
II. Mô tả giải pháp của kinh nghiệm
A. Bản chất thể loại văn bản nhật dụng

Văn bản nhật dụng là những bài viết có nội dung gần gũi, bức thiết đối với
cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như:
Thiên nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý .
1/Hệ thống văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn THCS
Lớp Tên văn bản
Đề tài nhật dụng của
văn bản
6
Ngữ văn 6
- Cầu Long Biên-chứng nhân
lịch sử
- Bức thư của thủ lĩnh da đỏ
- Động Phong Nha
- Di tích lịch sử
- Quan hệ giữa thiên
nhiên và con người
- Danh lam thắng cảnh
7
Ngữ văn 7
- Cổng trường mở ra
- Mẹ tôi
- Cuộc chia tay của những con
búp bê
- Ca Huế trên sông Hương
- Nhà trường
- Người mẹ
- Quyền trẻ em
- Văn hoá dân tộc
8 - Thông tin về ngày trái đất năm - Môi trường
Ngữ văn 8

2000
- Ôn dịch, thuốc lá
- Bài toán dân số
-T ệ nạn xã hội
- Dân số
9
Ngữ văn 9
- Đấu tranh cho một thế giới hoà
bình
- Phong cách Hồ Chí Minh
- Tuyên bố thế gíơi về sự sống
còn, quyền được bảo vệ và phát
triển của trẻ em.
- Bảo vệ hoà bình, chống
chiến tranh
- Hội nhập với thế giới
và bảo vệ bản sắc văn
hoá dân tộc
- Quyền sống của con
người
Bảng thống kê trên cho thấy các văn bản nhật dụng được phân phối
dạy học đều khắp ở các khối lớp, bình quân mỗi khối lớp được học đọc –
hiểu 3 văn bản. Ý nghĩa nội dung các văn bản này đều là những vấn đề gần
gũi, quen thuộc, bức thiết đối với con người và cộng đồng xã hội hiện đại.
Cùng với sự phát triển về tâm lý và nhận thức của học sinh, các vấn đề
đựơc đề cập trong các văn bản Nhật dụng ngày một phức tạp hơn.
2/Đặc điểm nội dung và hình thức của văn bản nhật dụng
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 6.
“Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử” là văn bản mở đầu cho cụm
bài văn bản Nhật dụng được dạy học ở lớp 6. Đây là bài viết giới thiệu cây

cầu Long Biên, một di tích lịch sử nổi tiếng và quen thuộc ở thủ đô Hà Nội
với vai trò là nhân chứng đau thương của việc thực dân Pháp xây dựng cây
cầu sắt với quy mô lớn, nhằm phục vụ cho cuộc khai thác thuộc địa lần thứ
nhất của chúng, nhất là nhân chứng lịch sử gian lao và hào hùng của dân
tộc ta trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Bằng các
sự kiện, các tư liệu chính xác về cây cầu, lồng trong các hình ảnh nhuần
thấm cảm xúc suy tư của tác giả, cầu Long Biên đã hiện lên như một hình
tượng sống động và chân thực, vừa gần gũi vừa thiêng liêng trong cảm
nhận của mỗi người đọc Việt Nam thuộc nhiều thế hệ, nhất là thế hệ trẻ,
bồi đắp thêm không chỉ tình yêu đối với câu Long Biên của thủ đô đất nước
mà còn khơi dậy ở họ lòng tự hào cùng ý thức giữ gìn và quảng bá đối với
các di tích lịch sử trên đất nước yêu quý của chúng ta.
Nội dung ấy toát lên từ lối văn thuyết minh đan cài tư liệu với hình
ảnh và cảm xúc của người viết, mà nếu nhìn từ góc độ phương thức biểu
đạt thì đó sẽ là kiểu thuyết minh có kết hợp miêu tả và biểu cảm, nếu quan
niệm về thể loại văn học thì đây là bài bút kí.
“Bức thư của thủ lĩnh da đỏ” là bức thư của thủ lĩnh Xi–at-tơn trả lời
tổng thống thứ 14 của nước Mĩ, đựơc xem là một trong những văn bản hay
nhất về thiên nhiên và môi trường. Nhìn dưới góc độ phương thức biểu đạt
thì đây là văn bản biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự. Văn bản đã toát
lên một ý nghĩa sâu sắc: Con người phải sống hoà hợp vớ thiên nhiên, phải
chăm lo bảo vệ môi trường và thiên nhiên như bảo vệ chính mạng sống của
mình.
“Động Phong Nha” là bài giới thiệu về “Đệ nhất kì quan” của tỉnh
Quảng Bình với bảy cái nhất : hang động dài nhất, cửa hang cao và rộng
nhất, bãi cát bãi đá rộng và đẹp nhất, có những hồ ngầm đẹp nhất, hang khô
rộng và đẹp nhất, thạch nhũ tráng lệ và đẹp nhất, sông ngầm dài
nhất.Phương thức biểu đạt thuyết minh kết hợp với miêu tả và biểu cảm
không chỉ cung cấp scho bạn đọc những hiểu biết tỉ mỉ về danh thắng
Phong Nha mà còn gợi tưởng tượng và ham muốn khám phá một không

gian thiên tạo kì thú đang thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, nhà
thám hiểm, khách du lịch trong và ngoài nước.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 7.
“Cổng trường mở ra”là bài văn ghi lại tâm trạng hồi hộp của một
người mẹ trong đêm chuẩn bị cho con khai trường để vào lớp Một. Phương
thức biểu đạt của văn bản này là biểu cảm.
Vậy ý nghĩa nhật dụng của bài văn là gì? Người mẹ đã hồi hộp trong
cái đêm trước ngày con vào lớp Một đâu chỉ vì lo lắng cho con mà còn có
niềm vui về ngôi trường thân yêu đã lưu giữ bao kỉ niệm thân thương của
đời mẹ, niềm hi vọng vào con, mái trường thân yêu sẽ mở ra ánh sáng và
tương lai cho mỗi con người. Đó là ý nghĩa cập nhật của văn bản nhật dụng
này.
“Mẹ tôi”được trình bày dưới dạng một bức thư. Từ việc phạm lỗi của
đứa con đối với mẹ mà người cha bộc lộ cảm xúc và suy tư về tình sâu
nghĩa nặng của người mẹ . Xét về thể loại thì đây là bài tuỳ bút, còn xét về
phương thức biểu đạt thì đây là văn bản biểu cảm.
Từ những lời tâm tình, khuyên nhủ của người cha đã hiện lên hình
ảnh một người mẹ cao cả và lớn lao. Người mẹ ấy đã thức suốt đêm khi
con bị ốm và đau đớn quằn quại vì lo sợ mất con. Người mẹ ấy có thể làm
tất cả, có thể chịu mọi đau khổ bất hạnh để cho con đỡ đau đớn, để cho con
sông hạnh phúc Vì thế “ ngày buồn thảm nhất tất sẽ là ngày mà con mất
mẹ, và tình cảm thiêng liêng cao quý hơn cả là tình cảm yêu thương kính
trọng đối với cha mẹ”. Đó cũng là nội dung cập nhật của văn bản này.
“Cuộc chia tay của những con búp bê” là truyện ngắn. Thành công
của văn bản này là sự kết hợp nhuần nhuyễn của phương thức biểu đạt tự
sự với miêu tả và biểu cảm. Truyện viết về nỗi đau tinh thần tuổi thơ sống
thiếu tình cảm của cha mẹ. Nhưng chính từ bi kịch ấy, những đứa trẻ vẫn
giữ được tâm hồn trong sáng vị tha, tình cảm anh em càng thêm gắn bó.
Đằng sau câu chuyện về tình anh em gắn bó trong sự tan vỡ của gia đình,
truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê” toát lên vấn đề quyền sống

của trẻ em đang bị đe doạ trong một xã hội hiện đại đang cần đến sự quan
tâm của mọi người.
“Ca Huế trên sông Hương”là văn bản thuyết minh giới thiệu một nét
đẹp trong văn hoá cổ truyền xứ Huế, đó là dân ca Huế. Đặc sắc của dân ca
Huế không chỉ là sự phong phú của các điệu hò, điệu lí , không chỉ là sự
hoà nhập của hai dòng nhạc dân gian và nhạc cung đình mà còn là cách
sinh hoạt đọc đáo của nó: thời gian ban đêm, không gian trên sông Hương,
người đàn, người hát và nghe cùng ngồi trên thuyền.
Đọc bài văn này, HS hiểu thêm rằng cố đô Huế không chỉ có các
danh lam thắng cảnh và di tích lịch sử nổi tiếng mà còn nổi tiếng bởi các
làn điệu dân ca và âm nhạc cung đình. Ca Huế là một sản phẩm tinh thần
đáng trân trọng cần được bảo tồn và phát triển. Từ đó HS có nhu cầu mở
rộng hiểu biết dân ca các vùng miền đất nước và củng cô thêm tình yêu đối
với truyền thống văn hoá dân tộc.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 8.
“Thông tin về ngày trái đất năm 2000” là văn bản thuyết minh trình
bày về tác hại của bao bì ni lông đối với môi trường và sức khoẻ con người.
Đã đến lúc chúng ta phải nhìn nhận lại thói quen dùng bao bì ni lông để có
hành động thiết thực bảo vệ môi trường sống của chúng ta bằng cách
hưởng ứng lời kêu gọi: “Một ngày không dùng bao bì ni lông”. Thông điệp
này chính là nội dung nhật dụng của văn bản “Thông tin về Ngày Trái Đất
năm 2000”.
“Ôn dịch ,thuốc lá” là một bài thuyết minh cung cấp cho bạn đọc
những tri thức khách quan về tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ và có
thể làm suy thoái đạo đức con người. Không dừng ở đó văn bản này còn
thể hiện tinh thần trách nhiệm của người viết đối với sức khoẻ cộng đồng
khi ông trực tiếp bày tỏ thái độ đối với thuốc lá mà ông gọi là một thứ “ôn
dịch”, và kiến nghị “Đã đến lúc mọi người phải đứng lên chống lại, ngăn
ngừa nạn ôn dịch này”.
Tác giả đã sử dụng thủ pháp thuyết minh quen thuộc như: liệt kê, so

sánh, lời văn vẫn sử dụng các thuật ngữ khoa học nhưng dễ hiểu do được
giải thích cụ thể, kết hợp trong đó là lời bình luận mang sắc thái biểu cảm
rõ rệt. Tất cả được viết bằng tri thức và tâm huyết của của một nhà y học
nổi tiếng, và điều đó làm nên sức thuyết phục của bài văn này.
Ý nghĩa nhật dụng của văn bản này không chỉ là cảnh báo cho mỗi
người về một nạn dịch có sức tàn phá sức khoẻ cộng đồng, gây thành tệ nạn
xã hội mà còn góp phần cổ động cho chiến dịch truyền thông chống hút
thuốc lá đang diễn ra rộng khắp hiện nay.
“Bài toán dân số” từ câu chuyện vui về một bài toán cổ liên hệ sang
chuyện không vui về việc gia tăng dân số trên trái đất bằng một tính toán lô
gic sau: Một bàn cờ có 64 ô, nếu số thóc trong mỗi ô tăng theo cấp số nhân
công bội là 2 thì tổng số thóc nhiều tới mức có thể phủ kín bề mặt trái đất
=> trái đất lúc đầu chỉ có 2 người, nếu loài người cũng tăng theo cấp số
nhân ấy thì tổng dân số sẽ đạt ô thứ 30 (năm1995) và ô thứ 31 (năm 2015)
=> nếu cứ để dân số tăng như thế thì đến một ngày 64 ô của bàn cờ sẽ bị
lấp kín và khi đó mỗi người chỉ còn một chỗ ở với diện tích như một hạt
thóc trên trái đất.
Mục đích của sự tính toán này là báo động về nguy cơ bùng nổ và
gia tăng dân số của thế giới. Vì thế “Bài toán dân số” được xem là một văn
bản nhật dụng phục vụ cho chủ đề “dân số và tương lai của nhân loại”. Bài
toán này càng có ý nghĩa thời sự đối với các nước chậm phát triển, trong đó
có Việt Nam.
Về hình thức, “Bài toán dân số” là một văn bản nghị luận sử dụng
phương thức lập luận bằng hình thức luận cứ. Nhưng bài nghị luận xã hội
này dễ hiểu bởi sự đan cài rất tự nhiên của phương thức tự sự.
Các văn bản nhật dụng trong SGK Ngữ văn 9:
“Phong cách Hồ Chí Minh” là bài viết nhằm trình bày cho bạn đọc
hiểu và quý trọng vẻ đẹp của phong cách Bác Hồ. Bài văn có hai phần nội
dung. Phần thứ nhất nói về vẻ đẹp trong phong cách văn hoá của Bác, đó là
sự kết hợp hài hoà giữa phâm chất dân tộc và tính nhân loại trong tiếp nhận

văn hoá. Phần thứ hai nói về vẻ đẹp trong phong cách sinh hoạt của Bác, đó
là sự kết hợp hài hoà giữa bình dị và hiện đại trong nếp sống.
Nội dung trên được thể hiện trong hình thức thuyết minh kết hợp
nghị luận khiến cho sự trình bày các biểu hiện vẻ đẹp phong cách Hồ Chí
Minh trở nên sáng rõ cùng tình cảm ngưỡng vọng không che giấu của tác
giả.
Từ nội dung trên, chủ đề nhật dụng cần được khai thác đó là: vấn đề
quan hệ giữa hội nhập thế giới và bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc, một vấn
đề không chỉ có ý nghĩa cập nhật mà còn có ý nghĩa lâu dài thường xuyên
của các thế hệ, nhất là lớp trẻ nước ta trong học tập rèn luyện theo phong
cách Bác Hồ.
“Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” là bài viết của nhà văn đã
từng đoạt giải Nô-ben văn học (G.Mác-két).ở đây, phương thức lập luận
với hệ thống lập luận sắc sảo, chứng cớ xác thực, cách so sánh tương phản
đã giúp tác giả luận giải một cách thuyết phục và rõ ràng về hiểm hoạ hạt
nhân đối với nhân loại. Sự tốn kém và tính phi lý của cuộc chạy đua chiến
tranh hạt nhân, từ đó kêu gọi hành động để ngăn chặn chiến tranh hạt nhân
vì một thế giới hoà bình.
Chủ đề nhật dụng của văn bản này chính là đấu tranh cho hoà bình,
chống chiến tranh để bảo vệ hoà bình. Ngăn chặn và xoá bỏ nguy cơ chiến
tranh hạt nhân. Đó là những vấn đề cấp thiết và nóng hổi trong đời sống
chính trị của nhân loại và của mỗi dân tộc, mỗi con người.
“Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền được bảo vệ và phát triển
của trẻ em” được trích từ Tuyên bố của Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em
của tổ chức Liên hợp quốc ngày 30/9/1990, chứng tỏ sự quan tâm toàn
diện, sâu sắc của cộng đồng quốc tế đối với trẻ em trên toàn thế giới.
Bản tuyên bố đã đề cập đến thực trạng bất hanh của cuộc sống trẻ em
trên thế giới, về khả năng có thể cải thiện được cuộc sống của chúng, cùng
các giải pháp cụ thể. Những nội dung này đã được luận giải một cách hợp
lý hợp tình theo yêu cầu nghị luận xã hội nhằm làm rõ quan điểm vì trẻ em

của cộng đồng thế giới, nhưng để dễ hiểu, dễ truyền bá đến đại chúng, bản
tuyên bố đã trình bày các quân điểm dưới dạng mục và số.
Các nội dung được thảo trong bản tuyên bố đã toát lên điểm tích cực
và nhân đạo của cộng đồng quốc tế (trong đó có Việt Nam) về sự sống còn,
quyền được bảo vệ và phát triển của trẻ em. Đó là ý nghĩa cập nhật cũng
như ý nghĩa lâu dài của văn bản này.
B. Vận dụng các phương pháp nâng cao chất lượng giờ dạy văn bản
nhật dụng
Tôi đã áp dụng những biện pháp trên thông qua bài dạy thực nghiệm
có sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp sau khi dự giờ:
Văn bản: CA HUẾ TRÊN SÔNG HƯƠNG (Ngữ văn 7- tập 2)
A. Mục tiêu cần đạt:
HS hiểu từ văn bản Ca Huế trên sông Hương:
- Ca Huế với sự phong phú về nội dung, giàu có về lần điệu, tinh tế
trong biểu diễn và thưởng thức một nét đẹp của văn hoá cố đô Huế cần
được giữ gìn và phát triển.
- Từ đó mở rộng vốn hiểu biết về văn hoá Huế và âm nhạc dân gian
các vùng miền, bồi đắp tình yêu đối với xứ Huế và các giá trị văn hoá dân
tộc.
- Văn bản nhật dụng có thể sử dụng phương thức thuyết minh, kết
hợp với nghị luận, miêu tả và bộc lộ cảm xúc.
B.Chuẩn bị:
1. Giáo viên:
- Nắm chắc ý nghĩa nhật dụng của văn bản để có định hướng đúng
khi khai thác nội dung bài học.
- Sưu tầm tư liệu: Đĩa CD gồm cá bài hát dân ca Huế và dân ca các
vùng miền khác, tranh ảnh về xứ Huế, về cảnh thưởng thức ca Huế (trên
máy chiếu).
2. Học sinh:
- Chia đoạn và trả lời trước câu hỏi trong SGK

- Tự sưu tầm các bài hát dân ca Huế, dân ca ba miền, tập hát để tham
gia trò chơi.
C. T chc cỏc hot ng dy v hc:
. n nh t chc: S s
Hot ng ca thy v trũ
H 1.Kim tra bi c:
K tờn cỏc vn bn nht dng ó hc lp 6
H 2. Bi mi:
GV gii thiu bi: Qua nhng ỏng vn
chng, chỳng ta ó c thng thc bit
bao v p ca nhiu vựng t nc. min
Bc tiờu biu l H Ni, cú cm vũng thm
do, cú mựa xuõn du dng min Nam,
tiờu biu cú Si Gũn- cnh ngc ng, lũng
ngi nhõn hu. Cũn min Trung, vựng t
gia thõn hỡnh T quc Vit Nam, c ụ
Hu thỡ sao? Nhiu ngh s xa nay tng gi
Hu l vựng t mng v th. Mt trong
nhng cht mng v th y ca Hu l nhng
bi ca dao - dõn ca, l nhng cuc biu din
v thng thc ca nhc Hu trờn sụng Hng
vo nhng ờm trng trong giú mỏt. y l
mt nột p vn hoỏ ca x Hu. Hc bi bỳt
kớ Ca Hu trờn sụng Hng ca H ỏnh Minh,
chỳng ta s c tham d, thng thc mt
sinh hot m mu sc vn hoỏ c ỏo ca
min t min Trung rut tht y.
?/Nờu xut x ca vn bn
GV: Hng dn c
Ghi bng

I/Tác giả ,tác phẩm
1.Tác giả:
2Xuất xứ
3.Đọc- tìm hiểu chú
thích
.Thể loại: Bút kí
II/ Phân tích:
1/ Huế-cái nôi dân ca.
- Điệu hò: hò giã gạo, ru
-Chm, truyn cm
?/.Chỳ thớch trong SGK cho em hiu gỡ v ca
Hu?
? .Ngoi ra, em cũn bit gỡ v x Hu?
?/Ca Hu trờn sụng Hng l mt vn bn
nht dng.Vỡ sao cú th khng nh nh vy?
? Nhn xột v phng thc biu t?
?/Vn bn ny thuc th loi gỡ?
?/X Hu vn ni ting v nhiu th nhng
õy tỏc gi chỳ ý n s ni ting ca dõn ca
Hu. Vỡ sao tỏc gi li quan tõm n dõn ca
Hu?
Trong vn bn ny nhng c im no v
hỡnh thc v ni dung ca ca Hu c gii
thiu?
?/Em cú nhn xột gỡ v li vn trong phn vn
bn ny?
?/Qua ú tỏc gi ó chng minh c nhng
em, đa linh
- Điệu lí: lí hoài nam, lí
hoài xuân

=>Thể hiện nỗi khát
khao, mong chờ hoài
vọng tha thiết của tâm
hồn Huế.
- Phép liệt kê kết hợp
giải thích, bình
luận=>giới thiệu sự
phong phú về làn điệu,
sâu sắc về nội dung
mang nét đặc trng về
miền đất và tâm tâm hồn
Huế.
2/ Những đặc sắc của ca
Huế.
- Nguồn gốc hình thành:
từ dòng nhạc dân gian và
cung đình.
nột ni bt no ca dõn ca Hu?
GV : Cho HS nghe mt ln iu dõn ca Hu
quen thuc din t lũng khao khỏt ni mong
ch hoi vng tha thit ca tõm hn.
?/Ngoi ca Hu, em cũn bit nhng vựng dõn
ca ni ting no khỏc trờn t nc ta cng
th hin lũng khỏt khao, ni mong ch, hoi
vng thit tha ca tõm hn ?
?/Hóy hỏt mt ln iu dõn ca m em thớch?

?/Nhng c sc ca ca Hu c gii thiu
t nhng phng din no?
?/Tỏc gi cú nhng nhn xột gỡ v s hỡnh

thnh ca dõn ca Hu? Qua ú tớnh cht ni
bt no ca ca Hu c xỏc nhn?
GV chiu trờn mn hỡnh cnh biu din v
thng thc ca Hu.
?/ Cú gỡ c sc trong cỏch biu din ca Hu?
T ú nột p no ca Hu c nhn mnh?
?/ Nột c ỏo trong cỏch thng thc ca Hu
c gii thiu nh th no? T ú cho thy
ca Hu ni bt vi v p no?
- Cách biểu diễn:thanh
lịch ,tế nhị.
- Cách thởng thức: dân
dã ,sang trọng giữa một
thiên nhiên và lòng ngời
xao động.
=> Quyến rũ và lầm say
đắm tâm hồn con ngời
=> Nghe ca Huế là thú
vui tao nhã.
III/ Tổng kết
1. Nghệ thuật
2. Nội dung
IV/Luyện tập
?/ Khi viết lời cuối văn bản : “Không gian như
lắng đọng.Thời gian như ngừng lại.Con gái
Huế nội tâm thật phong phú và âm thầm kín
đáo,sâu thẳm”,tác giả muốn bạn đọc cùng
cảm nhận tác động huyền diệu nào của ca Huế
trên sông Hương?
?/Tại sao tác giả cho rằng nghe ca Huế là một

thú vui tao nhã ,đầy quyến rũ?
?/Cách biểu diễn và thưởng thức ca Huế miền
Trung có gì giống và khác so với dân ca quan
họ ở miền Bắc?
?/ Từ tác động của ca Huế,em nghĩ gì về sức
mạnh của dân ca nói chung đối với tâm hồn
con người.
?/ Tác giả đãviết về ca Huế với tình cảm như
thế nào?
? Nghệ thuật tiêu biểu nào được sử dụng trong
văn bản này?
?/ Sau khi học xong văn bản này em hiểu
thêm những vẻ đẹp nào của Huế?
?/Điều đó đã gợi tình cảm nào trong em
GV hướng dẫn luyện tập: Viết một đoạn văn
miêu tả vẻ đẹp của đêm trăng xứ Huế theo
cảm nhận của em.
HĐ3.Củng cố:
- Thi sưu tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế.
- Thi gii thiu v nhó nhc cung ỡnh Hu-di
sn vn hoỏ th gii.
- Thi hỏt dõn ca cỏc vựng min.
H 4 . HDVN
- Học bài.
- Chuẩn bị giờ sau: Soạn bài Quan âm Thị
Kính

1.Ưu điểm:
- GV chuẩn bị đầy đủ, chu đáo về giáo án, su tầm t liệu nh tranh ảnh,
băng đĩa, về phơng tiện dạy học hiện đại nh: máy chiếu đa năng. Chính đồ

dùng trực quan sống động đã kích thích hứng thú học tập của học sinh,
đồng thời giúp cho bài giảng của giáo viên trở nên sâu sắc, sống động.
- GV sử dụng phơng pháp đàm thoại kết hợp với hình thức thảo luận
nhóm khá hiệu quả.
- HS hiểu bài và học khá sôi nổi, hoạt động tích cực.
- HS không chỉ hiểu đợc nét đẹp của văn hoá Huế mà còn hiểu đợc
âm nhạc dân gian của các vùng miền khác. Giáo dục cho học sinh thái độ
trân trọng, gìn giữ nét đẹp của văn hoá dân tộc.
2. Nhợc điểm:
- Sự kết hợp giữa lời giảng và trình bày máy chiếu cha thật nhuần
nhuyễn.
=> Nh vậy, qua bài thực nghiệm giảng dạy trên tôi nhận thấy rằng
những giải pháp tôi đa ra trong đề tài hoàn toàn có thể thực hiện đợc đối với
học sinh trờng THCS Thị Trấn Tiên Yên. Kết quả thực nghiệm cho thấy học
sinh rất hào hứng với giờ học, gắn bài học với thực tiễn rất nhanh và hiệu
quả. Giờ học trở nên sôi nổi hơn, tạo tâm lý nhẹ nhàng thoải mái cho học
sinh ở những tiết học sau.
C.Hiu qu
1/ Xỏc nh mc tiờu c thự ca bi hc vn bn nht dng
Nhn mnh vo hai khớa cnh chớnh: Trang b kin thc v trau di
t tng , tỡnh cm thỏi cho hc sinh. Ngha l qua vn bn, cung cp v
m rng hiu bit cho hc sinh v nhng vn gn gi, bc thit ang
din ra trong i sng xó hi hin i, t ú tng cng ý thc cụng dõn
i vi cng ng.
VD: Vi vn bn Ca Hu trờn sụng Hng, mc tiờu bi hc c
xỏc nh nh sau:
HS hiu t vn bn Ca Hu trờn sụng Hng:
- Ca Hu vi s phong phỳ v ni dung, giu cú v ln iu, tinh t
trong biểu diễn và thưởng thức là một nét đẹp của văn hoá cố đô Huế, cần
được giữ gìn và phát triển.

- Từ đó mở rộng vốn hiểu biết về văn hoá Huế và âm nhạc dân gian
các vùng miền, bồi đắp tình yêu đối với xứ Huế và các giá trị văn hoá dân
tộc.
-Văn bản nhật dụng có thể được viết ở dạng thuyết minh kết hợp với
nghị luận ,miêu tả, bộc lộ cảm xúc.
*/ Chuẩn bị
Về kiến thức:
GV không chỉ xác dịnh đúng mục tiêu kiến thức của văn bản mà còn
phải trang bị thêm cho mình những kiến thức mở rộng, hỗ trợ cho bài giảng
như thu thập các tư liệu có liên quan đến bài giảng trên các nguồn thông tin
đại chúng (phát thanh, truyền hình, mạng Internet, báo chí, sách vở, tranh
ảnh, âm nhạc )
VD: Khi dạy bài “Ca Huế trên sông Hương”, GV còn phải tạo thêm
nguồn tư liệu bổ sung cho bài học trên các kênh âm nhạc dân gian các vùng
miền, các bài hát về Huế, các bài báo và tranh ảnh về Huế. Đồng thời giao
cho học sinh sưu tầm tư liệu có liên quan đến nội dung văn bản .
Về phương tiện dạy học:
Các phương tiện dạy học truyền thống như: SGK, bảng đen, phấn
trắng chưa thể đáp ứng đựơc hết yêu cầu dạy học văn bản nhật dụng.
GV có thể chuẩn bị thêm các tư liệu khác như: đĩa nhạc CD, phim ảnh
và nếu được thu thập, thiết kế và trình chiếu trên các phương tiện dạy
học điện tử sẽ khiến các em hào hứng hơn trong giờ học.
VD: Khi thiết kế bài học “Động Phong Nha” được cài đặt thêm các
hình ảnh hoặc các đoạn phim ghi hình những đặc sắc của hang động này
trên nền nhạc êm ả, mở rộng tới hình ảnh hang động nổi tiếng của
Quảng Ninh (như động Thiên Cung - Hạ Long) thì sẽ thu hút sự chú ý
của học sinh.
- Khi thiết kế bài “Ca Huế trên sông Hương” GV cần chuẩn bị đĩa
nhạc CD về tiếng hát của các làn điệu dân ca Huế và các làn điệu dân ca
đặc sắc trên các miền đất nước( như chèo, dân ca Nam Bộ, dân ca quan

họ).
=> Có thể nói khi dạy học văn bản nhật dụng, GV có nhiều cơ hội
hơn cho đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, nhờ đó mà
các bài học văn bản Nhật dụng sẽ khắc phục được tính thông tin tẻ nhạt
đơn điệu. Từ đó, hiệu quả dạy học văn bản nhật dụng sẽ tăng lên.
2/Phương pháp dạy học
Dạy học phù hợp với phương thức biểu đạt của mỗi văn bản
Trong dạy học văn bản ,không thể hiểu nội dung tư tưởng văn bản
nếu không đọc từ các dấu hiệu hình thức của chúng. Nên dạy học văn bản
nhật dụng cũng phải theo nguyên tắc đi từ dấu hiệu hình thức tới khám phá
mục đích giao tiếp trong hình thức ấy.
- VD: Văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” được tạo theo
phương thức biểu đạt tự sự thì hoạt động dạy học sẽ được tiến hành theo
các yếu tố tự sự đặc trưng như: sự việc, nhân vật, lời văn, ngôi kể; từ đó
hiểu chủ đề nhật dụng đặt ra trong văn bản này là vấn đề quyền trẻ em
trong cuộc sống của gia đình thời hiện đại .
- Còn khi văn bản được tạo lập bằng phương thức thuyết minh như
“Ôn dịch, thuốc lá” thì hoạt động dạy học tương ứng sẽ là tổ chức cho học
sinh tìm hiểu nội dung văn bản từ các dấu hiệu hình thức của bài thuyết
minh khoa học như: tiêu đề bài văn (Em hiểu như thế nào về đầu đề “Ôn
dịch ,thuốc lá”? Có thể sửa nhan đề này thành “Ôn dịch thuốc lá” hoặc
“Thuốc lá là một loại ôn dịch” được không? Vì sao?); vai trò của tác giả
trong văn bản thuýêt minh( Theo em,tác giả có vai trò gì trong văn bản
này); đặc điểm của lời văn thuyết minh (Đoạn văn nào nói về tác hại của
thuốc lá đến sức khoẻ con người? Tác hại này được phân tích trên những
chứng cớ nào?Các chứng cớ được nêu có đặc điểm gì? Từ đó cho thấy
mức độ tác hại như thế nào của thuốc lá đến sức khoẻ con người? ở đây tri
thức nào về tác hại của thuốc lá hoàn toàn mới lạ đối với em?)
- Mặc dù các phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản nhật dụng là
thuyết minh và nghị luận nhưng các văn bản này thường đan xen các yếu

tố của phương thức khác như: tự sự ,biểu cảm. Khi đó GV cũng cần chú ý
đến yếu tố này.
- Ví dụ: Văn bản thuyết minh “Cầu Long Biên – chứng nhân lịch sử”
có lời văn giàu cảm xúc và hình ảnh thì người dạy sẽ nhấn vào các chi tiết
miêu tả và biểu cảm cụ thể như:
+ Những cuộc chiến tranh nào đã đi qua trên cầu Long Biên?
+ Việc nhắc lại những câu thơ của Chính Hữu gắn liền với những
ngày đầu năm 1947- Ngày trung đoàn Thủ đô vượt cầu Long Biên đi kháng
chiến- đã xác nhận ý nghĩa chứng nhân nào của cầu Long Biên?
+ Số phận của cầu Long Biên trong những năm chống Mĩ được ghi
lại như thế nào?
+ Lời văn miêu tả trong đoạn này có gì đặc biệt?
+ Từ đó cầu Long Biên đóng vai trò chứng nhân chiến tranh như thế
nào?
+ Tác giả đã chia sẻ tình cảm như thế nào đối với cây cầu chứng
nhân này?
- Văn bản “Đấu tranh cho một thế giới hoà bình” có kết hợp phương
thức lập luận với biểu cảm thì người dạy sẽ chú ý phân tích lí lẽ và chứng
cớ, từ đó tìm hiểu thái độ của tác giả, ví dụ khi phân tích phần cuối của văn
bản:
- Phần cuối của văn bản có hai đoạn. Đoạn nào nói về “chúng ta”
chống vũ khí hạt nhân? Đoạn nào là thái độ của tác giả về việc này?
- Em hiểu thế nào về “bản đồng ca của những người đòi hỏi một thế
giới không có vũ khí và một cuộc sống hoà bình ,công bằng”?
- Ý tưởng của tác giả về việc mở “một nhà băng lưu trữ trí nhớ có
thể tồn tại được sau thảm hoạ hạt nhân” bao gồm những thông điệp gì?
- Em hiểu gì về thông điệp đó của ông?
- GV có thể giảng tóm tắt:
- Bản đồng ca đó là tiếng nói của công luận thế giới chống chiến
tranh, là tiếng nói yêu chuộng hoà bình của nhân dân thế giới.

- Thông điệp về một cuộc sống đã từng tồn tại trên trái đất và về
những kẻ đã xoá bỏ cuộc sống trên trái đất này bằng vũ khí hạt nhân.
- Tác giả là người yêu chuộng hoà bình, quan tâm sâu sắc đến vũ khí
hạt nhân với niềm lo lắng và công phẫn cao độ.
3/ Vận dụng linh hoạt các phương pháp đặc trưng của phân môn văn
học như: phương pháp đàm thoại, đọc diễn cảm, giảng bình. Trong đó chú
trọng nhất phương pháp đàm thoại bằng hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo mức
độ từ dễ đến khó rồi liên hệ với đời sống.
VD: trong bài “Ca Huế trên sông Hương”(có thể đặt các câu hỏi:
Cách biểu diễn thưởng thức ca Huế có gì giống và khác so với dân ca
quan họ miền Bắc? Từ tác động của ca Huế, em nghĩ gì về sức mạnh của
dân ca nói chung đối với tâm hồn con người?)
Khi dạy văn bản nhật dụng, GV không nên quá coi trọng phương
pháp giảng bình. Bởi bình văn là tỏ lời hay ý đẹp về những điểm sáng thẩm
mĩ trong văn chương, đối tượng bình phải là những tác phẩm mang vẻ đẹp
văn chương. Theo tôi, một số văn bản giàu chất văn chương (như: Mẹ tôi,
Cổng trường mở ra, Ca Huế trên sông Hương, Cuộc chia tay của những
con búp bê) giáo viên có thể sử dụng lời bình giảng nhưng không nên đi
quá sâu. Còn đối với những văn bản nhật dụng không nhằm cảm thụ văn
chương thẩm mĩ (như Bài toán dân số, Thông tin về ngày trái đất năm
2000; Ôn dịch, thuốc lá) thì GV không thể bình phẩm đựơc những vẻ đẹp
hình thức nào cũng như những nội dung sâu kín nào trong đó.Do vậy, khi
dạy GV cần chú ý điều này để tránh sa vào tình trạng khai thác kĩ lưỡng
văn bản mà giảm đi tính chất thực tiễn, gần gũi và cập nhật của văn bản
Nhật dụng.
Mục đích của việc dạy văn bản nhật dụng là giúp học sinh hoà nhập
hơn nữa với đời sống xã hội nên GV phải tạo ra không khí giờ học dân
chủ, sôi nổi,kích thích sự hào hứng của học sinh.
VD :khi dạy bài Ca Huế trên sông Hương GV có thể cho học sinh nghe
một làn điệu dân ca Huế, cuối giờ có thể tổ chức cho học sinh thi hát các

làn điệu dân ca ba miền. Thi sưu tầm vẻ đẹp của văn hoá Huế
C.Phần kết luận
1.Kết luận chung
Như vậy để giờ dạy văn bản nhật dụng đạt kết quả cao, đáp ứng mục
tiêu bài học, người giáo viên cần phải đa dạng hoá các biện pháp dạy
học, các cách tổ chức dạy học, các phương tiện dạy học theo hướng
hiện đại hoá: thu thập, sưu tầm các nguồn tư liệu để minh hoạ và mở
rộng kiến thức. Coi trọng đàm thoại cá nhân và nhóm, chú ý tới câu
hỏi liên hệ ý nghĩa văn bản với hoạt động thực tiễn của cá nhân và
cộng đồng xã hội hiện nay. Sáng tạo trò chơi dạy học đơn giản,
nhanh gọn để minh hoạ cho chủ đề của văn bản. Tăng cường phương
tiện dạy học điện tử như máy chiếu để gia tăng lượng thông tin trong
bài học, tạokhông khí dân chủ, hào hứng trong giờ học
2.Đề xuất,kiến nghị
- Thư viện nhà trường nên có tranh ảnh, băng đĩa phục vụ tốt cho quá
trình giảng dạy các văn bản nhật dụng.
- Thời gian nghiên cứu không nhiều nên tôi rất mong sự nhận xét,
đóng góp của các đồng nghiệp để đề tài của tôi có chất lượng hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Liên Nghĩa, ngày 12 tháng 3 năm 2014
Người viết
Nguyễn Thị Thủy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Dạy học văn bản Ngữ vănTHCS theo đặc trưng phương thức biểu
đạt (tác giả: Trần Đình Chung).
- Sách giáo khoa và sách giáo viên Ngữ văn 6,7, 8, 9.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Dạy học văn bản Ngữ vănTHCS theo đặc trưng phương thức biểu đạt (tác giả:
Trần Đình Chung).
- Sách giáo khoa và sách giáo viên Ngữ văn 6,7, 8, 9.

×