Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Những giải pháp tổ chức lại hệ thống thông tin quản lý ở Công ty Điện lực 3 trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.18 KB, 106 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý các tổ chức hệ thống, xét về mặt quá trình, là điều hành các
hoạt động để đạt được những mục đích xác định. Sự điều hành này chỉ có thể
thành công khi có hệ thống bảo đảm thông tin, theo đó, việc thu thập, xử lý và
truyền đạt thông tin được tổ chức một cách khoa học, hiệu quả. Do vậy, mọi
tổ chức đều có một mạng lưới thông tin tối thiểu mà nếu không có nó thì tổ
chức không thể tồn tại được. Mạng lưới thông tin này nếu yếu kém sẽ làm suy
yếu sự hoạt động của tổ chức, buộc người lãnh đạo tổ chức phải thay thế nó
bằng một hệ thống khác hợp lý và hiệu quả hơn. Để quản lý hiệu quả, cần
phải xây dựng một hệ thống thông tin quản lý đảm bảo sự vận hành thông
suốt cho tổ chức và phục vụ việc ra quyết định quản lý, đưa tổ chức đạt tới
các mục tiêu đã lựa chọn.
Đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và với sự phát triển
của khoa học - công nghệ, vai trò của thông tin quản lý lại càng đặc biệt quan
trọng, có những trường hợp nó quyết định sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp. Để quản lý các doanh nghiệp, việc kiểm soát các hoạt động bên
trong doanh nghiệp là chưa đủ mà còn phải thường xuyên theo dõi tác động
với môi trường, theo dõi sự thích nghi đối với môi trường và theo dõi những
ảnh hưởng của môi trường đối với doanh nghiệp. Chính hệ thống thông tin
quản lý giúp lãnh đạo doanh nghiệp đảm bảo việc kiểm soát này.
Việc nghiên cứu, tổ chức có khoa học hệ thống thông tin quản lý và áp
dụng cách tiếp cận hệ thống vào tổ chức quản lý của các doanh nghiệp cho
phép lãnh đạo doanh nghiệp phân tích và có biện pháp tốt hơn trong việc thực
hiện các chức năng quản lý cơ bản của mình. Hệ thông tin quản lý là một
công cụ có hiệu quả để lãnh đạo và quản lý các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường hiện nay.
1
Công ty Điện lực 3 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tập
đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Công ty có 19 đơn vị trực thuộc, hoạt động
chuyên ngành sản xuất và kinh doanh điện năng trên địa bàn 13 tỉnh, thành


phố ở miền Trung và Tây Nguyên.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của thông tin và thông tin quản lý trong
hoạt động sản xuất kinh doanh điện lực trên một địa bàn rộng lớn, từ đầu thập
kỷ 90, Công ty Điện lực 3 đã đầu tư một lượng vốn khá lớn cho việc xây dựng
một hệ thống kỹ thuật đảm bảo thông tin quản lý, trong đó chủ yếu xây dựng
hệ thống thông tin liên lạc (communication) và hệ thống công nghệ thông tin (IT)
phục vụ quản lý. Hệ thống này trong 15 năm qua đã hoạt động có hiệu quả,
phục vụ đắc lực cho hệ thống quản lý tập trung của công ty và hệ thống quản
lý tác nghiệp ở các đơn vị trực thuộc.
Tuy nhiên, trong những năm tới, hệ thống thông tin quản lý ở Công ty
Điện lực 3 cần thiết phải được tổ chức và xây dựng lại do những lý do chính
sau đây:
Lộ trình cổ phần hóa Công ty Điện lực 3 đang được thực hiện, phương
án cổ phần hóa đã được Bộ Công nghiệp phê duyệt và dự kiến trong năm
2007 sẽ tiến hành bán cổ phần lần đầu ra bên ngoài. Theo phương án cổ phần
hóa, Công ty Điện lực 3 sẽ chuyển đổi thành công ty cổ phần và đổi tên thành
Tổng công ty cổ phần Điện lực miền Trung. Đây là một thách thức rất lớn đối
với Công ty Điện lực 3. Ngoài ra, Tập đoàn Điện lực Việt Nam đang tái cấu
trúc cơ cấu tổ chức bộ máy để kinh doanh đa ngành và chuyển các công ty
thành viên, trong đó có Công ty Điện lực 3 sang hoạt động theo mô hình công
ty mẹ - công ty con. Việc chuyển đổi tổ chức này đòi hỏi phải hoàn thiện hệ
thống thông tin quản lý trong công ty.
Mặt khác, ngành điện đang đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh viễn thông
công cộng và bắt đầu triển khai cung cấp dịch vụ viễn thông đến khách hàng,
trong đó Công ty Điện lực 3 chịu trách nhiệm đầu tư và kinh doanh viễn
2
thông trên địa bàn miền Trung. Vấn đề mới đặt ra là phải tổ chức lại hệ thống
thông tin quản lý đáp ứng được những yêu cầu nói trên, đồng thời phải tận
dụng được cơ sở hạ tầng mạng viễn thông đã có cho chính hệ thống quản lý
của công ty và hệ thống quản lý của ngành.

Trong điều kiện hiện nay, việc hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý
đòi hỏi bắt buộc phải đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin. Trong khi đó,
công nghệ thông tin là một lĩnh vực có tốc độ phát triển khá nhanh chóng.
Những hệ thống quản lý sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ cơ
bản đã được đầu tư trong những năm trước đây trở nên lạc hậu rất nhanh do
đó chính các hệ thống này cũng cần thiết phải được đổi mới, mở rộng, nâng
cao và sử dụng được những thành tựu kỹ thuật mà trước đây chưa thể có
được. Muốn vậy, cần có sự đánh giá và nghiên cứu nghiêm túc mang tính
khoa học để đảm bảo các chi phí đầu tư của doanh nghiệp bỏ ra đạt được hiệu
quả cao nhất.
Công ty Điện lực 3 là một doanh nghiệp nhà nước, có qui mô lớn,
đang tích cực hoàn thiện quản lý để tiến hành cổ phần hóa. Do đó, việc nghiên
cứu tổ chức lại hệ thống thông tin quản lý sẽ có ý nghĩa rất lớn về thực tiễn.
Chính vì vậy, học viên chọn đề tài luận văn thạc sĩ: "Những giải pháp
tổ chức lại hệ thống thông tin quản lý ở Công ty Điện lực 3 trong giai đoạn
hiện nay".
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay, trong phạm vi ngành Điện lực Việt Nam, chưa có
một công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về hệ thống thông tin quản lý một
cách có hệ thống.
Trước đây đã có rất nhiều dự án đã được xây dựng nhằm cải tiến và
nâng cao hiệu quả quản lý có liên quan đến thông tin. Tuy nhiên, ở tất cả các
dự án đó, các vấn đề được đặt ra và giải quyết chỉ mang nặng tính kỹ thuật
hoặc nhằm giải quyết một mảng công việc nhất định, trong đó chủ yếu chỉ chú
3
trọng đến việc tin học hóa công tác quản lý hơn là tìm ra các giải pháp tổ chức
một hệ thống thông tin quản lý hiệu quả, phù hợp, hiện đại. Tình hình ở Công
ty Điện lực 3 không phải là ngoại lệ.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Xây dựng khung lý thuyết về hệ thống thông tin quản lý doanh

nghiệp trên cơ sở hệ thống hóa các kiến thức hiện đại về quản lý.
- Làm rõ đặc điểm, vai trò và tầm quan trọng của hệ thống thông tin
quản lý trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
- Làm rõ các yêu cầu cơ bản của việc tổ chức và xây dựng một hệ
thống thông tin quản lý trong điều kiện sử dụng công nghệ thông tin như là
công cụ chủ yếu.
- Phân tích mô hình quản lý và mô hình hệ thống thông tin hiện nay
của Công ty Điện lực 3; làm rõ yêu cầu đổi mới mô hình quản lý trong tình
hình mới.
- Đề xuất phương án và các giải pháp tổ chức lại hệ thống thông tin
quản lý mới ở Công ty Điện lực 3 theo hướng hiện đại hơn, phù hợp hơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung làm rõ khái niệm, vai trò của hệ thống thông tin
quản lý, các mối tương tác của nó trong công tác quản lý và yêu cầu cụ thể
của việc tổ chức một hệ thống thông tin quản lý trong một doanh nghiệp, cụ
thể là Công ty Điện lực 3. Đặc biệt, luận văn tập trung vào việc nghiên cứu
nguyên tắc và các biện pháp sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ
chủ yếu cho một hệ thống quản lý hiện đại.
Khách thể nghiên cứu là Công ty Điện lực 3 và các đơn vị trực thuộc.
Một số vấn đề có liên quan đến hoạt động chung của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam phải khảo sát, đối tượng là Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Phạm vi thời
4
gian được xác định từ năm 2006 đến năm 2010 và các biện pháp định hướng
cho tương lai có tính đến 2015.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu luận văn
Đề tài sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
cách tiếp cận hệ thống kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp so
sánh và mô hình hóa để xác lập các đánh giá tổng hợp của hệ thống thông tin
quản lý, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp cho vấn đề nghiên cứu.
6. Đóng góp mới của luận văn

Một trong những mục đích của đề tài đã được xác định một cách cụ
thể là xác định phương án và các giải pháp tổ chức lại hệ thống thông tin quản
lý ở Công ty Điện lực 3 dựa trên những dữ liệu được thu thập từ thực tế
hiện có. Những phương án cho hệ thống thông tin quản lý mới đều dựa trên
những luận cứ khoa học và định hướng phát triển cũng như mô hình cơ cấu
bộ máy từ công ty đến các đơn vị trực thuộc đều đã được Tập đoàn Điện lực
Việt Nam dự kiến phương án theo định hướng của Chính phủ. Do vậy, kết
quả nghiên cứu của đề tài có thể áp dụng trên thực tế quản lý của Công ty
Điện lực 3.
Ngoài ra, do đặc điểm các công ty điện lực trực thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam (hiện nay đang có 7 công ty điện lực) có qui mô và cơ cấu tổ
chức tương tự Công ty Điện lực 3, nên phương án mà luận văn đề xuất có thể
coi như là một mô hình mẫu về hệ thống thông tin quản lý để áp dụng chung
cho các công ty khác trong ngành điện.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương, 7 tiết.
5
Chương 1
SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC TỔ CHỨC LẠI HỆ THỐNG THÔNG TIN
QUẢN LÝ Ở CÁC DOANH NGHIỆP ĐIỆN LỰC
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THÔNG TIN QUẢN LÝ
1.1.1. Khái niệm chung về thông tin quản lý
Thông tin quản lý được hiểu là sự truyền đạt thông tin giữa các cấp quản
lý trong một tổ chức. Việc tổ chức, thu thập, phân tích, xử lý thông tin luôn được
coi là nội dung quan trọng của quản lý, vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát
triển của tổ chức trong môi trường kinh doanh cạnh tranh và quản lý hiện đại.
Quản lý truyền thống thường tập trung ra những quyết định dựa trên
tổ chức, lập kế hoạch và kiểm soát. Nhà quản lý mất nhiều thời gian trong hội
họp, gọi điện thoại, đọc và chuẩn bị các báo cáo, thảo luận các dự án với các

cấp, ban hành thủ tục và qui trình. Theo các nhà nghiên cứu, các cấp quản lý
điều hành trong mô hình quản lý truyền thống mất 50% thời gian cho các
công việc về tổ chức, lập kế hoạch, 30% thời gian cho các giao tiếp chính
thức như hội họp, báo cáo, ghi chép, 20% còn lại dùng cho các tiếp xúc không
chính thức trong tổ chức với đồng nghiệp và nhân viên liên quan đến những
vấn đề về kinh doanh và công việc [25].
Ngày nay, việc phát triển kinh doanh theo hướng mở rộng thị trường
và hội nhập khu vực và quốc tế là điều kiện cần thiết để một doanh nghiệp tồn
tại và phát triển. Xu hướng quốc tế hóa mọi hoạt động kinh doanh theo tốc độ
phát triển của công nghệ thông tin và internet đã buộc các tổ chức kinh doanh
phải tái cấu trúc lại tổ chức nhằm tận dụng những lợi thế tương đối trong kinh
doanh. Và điều đó chỉ dành cho các doanh nghiệp biết khai thác và tận dụng
được những tiến bộ trong khoa học công nghệ thông tin vào quản lý, hay nói
một cách khác, đó chính là biết khai thác tốt nhất lợi thế của nền kinh tế dựa
trên thông tin và tri thức. Xu hướng thay đổi đó thể hiện như sau:
6
Bảng 1.1 Những thay đổi đang diễn ra trong hoạt động kinh doanh
ảnh hưởng đến ứng dụng công nghệ thông tin
Xu hướng kinh doanh Lựa chọn công nghệ trong quản lý
Chuyên môn hóa - Nâng cao nhu cầu về quản lý kỹ năng
- Sử dụng các công cụ của hệ thống thông tin quản lý
chuyên nghiệp
- Gia tăng truyền thông
Phân cấp quản lý và nhượng quyền
kinh doanh (franchises)
- Giảm cấp quản lý trung gian
- Gia tăng chia sẻ thông tin
- Gia tăng phân tích của quản lý cấp cao
- Hệ thống công văn, qui định qua mạng máy tính
- Tái cấu trúc công ty

Phân quyền và tổ chức bộ máy gọn,
hiệu quả
- Các nhu cầu về truyền thông
- Giảm chi phí quản lý
- Công nghệ có chi phí thấp
Bố trí nhân viên và công nhân linh
hoạt
- Quản lý thông qua qui trình làm việc
- Xây dựng hệ thống thu thập và đánh giá nhân viên
- Hợp tác và kiểm soát
- Nâng cao kỹ năng cá nhân qua công nghệ quản lý
- Bảo mật
Quốc tế hóa các hoạt động, toàn
cầu hóa tổ chức sản xuất
- Truyền thông
- Thiết kế sản phẩm
- Phát triển và lập trình cho hệ thống
- Bán hàng và marketing
Định hướng dịch vụ khách hàng - Công việc quản lý là công việc thông tin
- Dịch vụ khách hàng đòi hỏi thông tin tốt hơn
- Tốc độ
Nguồn: [29].
Như vậy, trong điều kiện hiện đại, thông tin quản lý doanh nghiệp
gồm nhiều hoạt động gắn bó với nhau, bao trùm mọi hoạt động của doanh
nghiệp và có vai trò quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.2. Quá trình quản lý và tổ chức thông tin quản lý
Quá trình quản lý hướng đến phối hợp để đạt được sự nỗ lực của từng
cá nhân nhằm hoàn thành mục tiêu của nhóm. Như vậy, sự phối hợp trở thành
nhiệm vụ trọng tâm của quá trình quản lý nhằm điều hòa những sự khác biệt
7

về phương pháp tiếp cận, thời gian, nỗ lực, lợi ích và làm hài hòa các mục tiêu
cá nhân định hướng đạt tới các mục tiêu của tổ chức.
Để có sự phối hợp tốt nhất thì sự hiểu biết về mục tiêu, sứ mệnh của
công ty, khách hàng, cổ đông, nhà nước,… qua cách thức thu thập và truyền
đạt thông tin đến mọi cá nhân, bộ phận, mọi cấp quản lý là phần quan trọng.
Nếu xét theo cách tiếp cận theo sự tiến bộ của công nghệ thông tin, thì
quá trình quản lý của một công ty cần phải được tái cấu trúc để loại bỏ những
quá trình quản lý không cần thiết và thay vào đó là phương pháp quản lý mới
khi xuất hiện vai trò của công nghệ thông tin mới [28].
Cách quản lý truyền thống làm cho quá trình quản lý của một công ty
phát sinh những cấp quản lý trung gian quan liêu, bộ phận này nhận nhiệm vụ
giám sát cấp quản lý thấp hơn, lập các báo cáo, giải thích các mệnh lệnh của
cấp quản lý cao hơn (xem sơ đồ 1.2).
8
Sơ đồ 1.1: Mục đích và tổ chức của thông tin liên lạc
QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ
Lập kế hoạch
Tổ chức
Biên chế
Lãnh đạo
Kiểm tra
MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
- Khách hàng
- Người cung ứng
- Cổ đông
- Cộng đồng
- Nhà nước
Thông tin liên lạc
Nền tảng cơ bản để tái cấu trúc lại công ty chính là ứng dụng công
nghệ mới để xóa bỏ các công việc của cấp quản lý trung gian. Công nghệ mới

tạo điều kiện các công ty có thể chia công ty thành các đơn vị quản lý nhỏ tạo
lợi nhuận và phân quyền để quá trình ra quyết định ở cấp quản lý thấp hơn.
Ngoài việc thông tin liên lạc mang tính tức thời, công nghệ mới còn làm giảm
chi phí cho cả phần cứng và phần mềm ở mỗi bộ phận. Ngày nay, khả năng
điều hành công ty như là một tập hợp gồm các bộ phận nhỏ hơn và có được
các số liệu thống kê hoàn chỉnh mà không cần đến một đội ngũ nhân viên và
kế toán đông đúc. Các nhân viên văn phòng được đưa xuống các bộ phận tiếp
cận các dịch vụ và khách hàng để tạo ra lợi nhuận cho công ty [40].
9
Tổng giám
đốc điều
hành (CEO)
Giám đốc
tài chính
Giám đốc
thị trường
Kế toán
trưởng
Giám đốc
quản lý
nhân sự
Giám đốc hệ
thống thông
tin quản lý
KHÁCH HÀNG
Phân
tích dữ
liệu
Các báo cáo
CÁC CẤP QUẢN LÝ TRUNG GIAN

Thu thập dữ liệu
Sơ đồ 1.2: Cấu trúc quản lý truyền thống
Trong cấu trúc truyền thống, cấp quản lý thấp hơn quan hệ khách hàng và thu thập cơ sở dữ
liệu. Cấp quản lý trung gian phân tích dữ liệu, lập báo cáo và đề xuất cho cấp quản lý cao
hơn. Cấp quản lý cao hơn ra quyết định và định ra các qui tắc hướng dẫn các cấp quản lý
khác
Như vậy, quá trình quản lý, tái cấu trúc công ty và hệ thống thông tin
là nền tảng phân chia công ty thành ba cấp quản lý cơ bản: cấp hoạt động, cấp
sách lược và cấp chiến lược. Mỗi cấp có đặc tính riêng, sử dụng các công cụ
trợ giúp khác nhau từ công nghệ thông tin. Mô hình kim tự tháp được áp dụng
cho các công ty có bao gồm ba cấp quản lý như trên sẽ được hỗ trợ một hệ
thống thu thập và xử lý thông tin để mỗi cấp chia sẻ và ra các quyết định. Mỗi
cấp có những vai trò khác nhau trong việc sử dụng các công cụ hỗ trợ từ hệ
10
Ban quản lý điều hành công ty
Tổng giám đốc điều hành (CEO)
Giám đốc
tài chính
Giám đốc
thị trường
Kế tóan
trưởng
Giám đốc
quản lý
nhân sự
Giám đốc hệ
thống thông
tin quản lý
KHÁCH HÀNG
Sơ đồ 1.3: Mô hình quản lý theo cấu trúc mới

Khi tái cấu trúc, công ty hướng đến hình thức phân quyền quản lý nhiều hơn. Bỏ các cấp
quản lý trung gian và thay thế bằng các bộ phận chức năng tinh gọn hơn. Đơn vị kinh doanh
khu vực (franchises) và các bộ phận chức năng trở thành nơi tiếp xúc phục vụ khách hàng.
Chia sẽ thông tin là điều cốt lõi của hệ thống. Các bộ phận giao tiếp trực tiếp với nhau và
chia sẽ dữ liệu qua công ty
Bộ phận
tài chính
Bộ phận
marketing
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
quản lý
nhân sự
Kết hợp
cơ sở
dữ liệu
và mạng
Bộ phận
bán hàng
Đơn vị
kinh doanh
khu vực
Phương pháp
quản lý/các
qui định
Phân cấp, phương pháp quản lý và hình thành đơn vị kinh doanh khu vực
Chiến
lược
thống thông tin quản lý có hiệu quả nhất, và hệ thống thông tin quản lý phải

được thiết kế nhắm đến phục vụ cho mỗi cấp quản lý điều hành trong công ty.
1.1.3. Cấu trúc hệ thống thông tin
Cấu trúc hệ thống thông tin là hình thức cụ thể mà thông tin được thu
thập, xử lý, truyền đạt trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu hay chức
năng được lựa chọn. Mục đích của nó là thu thập, lưu trữ và phổ biến thông
tin môi trường như kế hoạch và thông tin nội bộ nhằm mục đích hỗ trợ các
chức năng như kế hoạch, tổ chức, ra quyết định, phối hợp, kiểm soát, phân
tích và đánh giá [25].
Cấu trúc hệ thống thông tin bao gồm việc thu thập, xử lý, phân phối
thông tin phát hiệu quả đến mức nào. Trong đó, cơ sở hệ thống máy tính gồm
phần cứng, phần mềm và mạng viễn thông được xem là hạ tầng công nghệ
thông tin thì phần ứng dụng các chức năng kinh doanh trên hệ thống máy tính
mới là mục tiêu của quản lý. Vì nhà quản lý và các nhân viên tương tác trực
tiếp trên hệ thống máy tính, nên điều quyết định cho sự thành công của tổ
11
Sơ đồ 1.4:Hệ thống cấp quản lý
Có ba cấp ra quyết định trong kinh doanh. Kinh doanh tác nghiệp duy trì hoạt động kinh
doanh hàng ngày. Cấp quản lý sách lược ra các quyết định liên quan đến những thay đổi
hoạt động của công ty mà không làm biến đổi cấu trúc công ty. Cấp quản lý chiến lược ra
các quyết định có thể biến đổi cấu trúc tòan công ty ngay cả ngành kinh doanh. Hệ thống
thông tin là công cụ nhằm hổ trợ cho mỗi cấp ra quyết định
chức là hệ thống thông tin phải đáp ứng được các chức năng kinh doanh của
tổ chức trong hiện tại cũng như trong tương lai.
Ngày nay, cuộc cách mạng về mạng đang xảy ra. Công nghệ hệ thống
thông tin không còn giới hạn vào các máy tính nhưng bao gồm một loạt các
công nghệ làm kết nối các máy tính với nhau nhằm trao đổi thông tin ở những
khoảng cách xa hơn và vượt ranh giới của một tổ chức. Internet kết nối toàn
cầu và là nền tảng linh động trong chia sẻ thông tin, ngày càng tạo thêm
những ứng dụng mới cho hệ thống thông tin và cách mạng hóa vai trò hệ
thống thông tin trong một tổ chức (xem sơ đồ 1.5).

12
Cơ sở
hệ
thống
máy
tính
Phần
cứng
Phần
mềm
Mạng
viễn thông
Dữ liệu
lưu trữ
Kết hợp các chức năng
và các cấp quản lý
Hệ thống
chiến lược
Tài chính
Bán hàng
và marketing
Sản xuất
Hệ thống
tri thức
Hệ thống
quản lý
Nguồn
nhân lực
Kế toán
Hệ thống

tác nghiệp
Các
ứng
dụng
kinh
doanh
theo
chức
năng
CẤU TRÚC
HỆ THỐNG
THÔNG TIN
CỦA TỔ CHỨC
Sơ đồ 1.5: Cấu trúc thông tin của một doanh nghiệp
Các nhà quản lý hiện đại phải biết cách bố trí và kết hợp các công nghệ máy tính khác
nhau và ứng dụng vào hệ thống kinh doanh để đáp ứng nhu cầu thông tin cho từng cấp
quản lý, cũng như nhu cầu của toàn doanh nghiệp
1.1.4. Nội dung của hệ thống thông tin trong quản lý
Vì có những yêu cầu đặc thù và các cấp quản lý khác nhau trong một
tổ chức mà sẽ có các loại hệ thống thông tin khác nhau. Không có hệ thống
thông tin duy nhất nào có thể đáp ứng mọi tổ chức. Mô hình quản lý hiện đại
của một công ty thường chia thành các cấp chiến lược, cấp quản lý, cấp
nghiên cứu và cấp hoạt động tác nghiệp; và từ đó chia thành các lĩnh vực chức
năng như bán hàng và marketing, sản xuất, tài chính, kế toán và nguồn nhân
lực. Để đáp ứng các yêu cầu của một tổ chức, thường cấu trúc bốn loại chính
của hệ thống quản lý như sau:
• Các hệ thống cấp tác nghiệp (Operational-Level Systems) hỗ trợ
các nhà quản lý tác nghiệp nắm chắc mọi hoạt động và các nghiệp vụ cơ sở
của tổ chức như doanh số, thu tiền, tiền mặt trong ngân hàng, trả lương, vay
tín dụng và số lượng nguyên vật liệu cần cho sản xuất. Mục đích chính của

các hệ thống ở cấp này nhằm giải quyết các câu hỏi trong công việc hàng
ngày và nắm chắc các qui trình nghiệp vụ trong tổ chức. Có bao nhiêu hàng
trong kho, tiền lương của từng cá nhân được thanh toán thế nào? Để trả lời
những câu hỏi loại này cần phải có thông tin có sẵn, cập nhật và chính xác.
• Các hệ thống cung cấp kiến thức (Knowlegde-Level Systems) hỗ
trợ cho các nhân viên nhập dữ liệu và nhân viên có kiến thức chuyên môn
trong tổ chức. Mục đích của các hệ thống cung cấp kiến thức giúp công ty tích
hợp kiến thức mới vào việc kinh doanh và giúp tổ chức kiểm soát mọi hoạt
động văn phòng. Các hệ thống cung cấp kiến thức, đặc biệt hình thức của hệ
thống trạm làm việc (work station) và văn phòng là những ứng dụng tăng
nhanh nhất trong kinh doanh hiện nay.
• Các hệ thống cấp quản trị (Management-Level Systems) được thiết kế
để phục vụ việc kiểm tra, giám sát, ra quyết định và các hoạt động quản trị
13
của cấp quản lý trung gian. Câu hỏi chính mà hệ thống này giải quyết là: Mọi
việc có phải đang hoạt động tốt không? Có hệ thống cấp quản trị không hỗ trợ
để ra quyết định hàng ngày. Nó có xu hướng tập trung vào việc ra những quyết
định không theo khuôn mẫu định sẵn như hệ thống thông tin đòi hỏi theo
thông thường. Ví dụ, điều gì sẽ tác động đến kế hoạch sản xuất điện nếu phụ
tải đột biến tăng gấp đôi trong thời điểm giao thừa? Việc cung cấp điện tại
miền Trung sẽ như thế nào nếu nhà máy thủy điện Yaly dừng sản xuất 3 tháng?
Để trả lời những câu hỏi như vậy thì yêu cầu phải tiếp nhận dữ liệu từ bên
ngoài công ty và dữ liệu nội bộ từ bộ phận điều hành cũng khó rút ra được
những thông tin gì có ích cho các trường hợp này.
• Các hệ thống cấp chiến lược (Strategic-Level Systems) giúp quản lý
cấp cao giải quyết và tập trung vào các vấn đề chiến lược và có tính dài hạn,
có liên quan đến công ty và môi trường bên ngoài. Vấn đề chính là làm thế
nào năng lực hiện có của công ty luôn theo kịp với những biến đổi của môi
trường bên ngoài.
Tương ứng với bốn cấp quản lý trong tổ chức, sẽ có các loại hệ thống

thông tin khác nhau phục vụ cho mỗi cấp quản lý.
Có sáu loại chính của hệ thống thông tin được xây dựng thể hiện trong
sơ đồ 1.6.
• Hệ thống xử lý nghiệp vụ-TPS (Transaction Processing Systems) là
hệ thống phục vụ cho hoạt động kinh doanh cơ bản ở cấp tác nghiệp trong tổ
chức. Nó là hệ thống được vi tính hóa để thực hiện và ghi nhận các nghiệp vụ
xảy ra hàng ngày cần thiết để tiến hành kinh doanh theo chức năng. Sơ đồ 1.7
thể hiện các chức năng chủ yếu của hệ thống xử lý tác nghiệp. Dựa trên các
chứng năng này một hệ thống ứng dụng để hỗ trợ cho các hoạt động tác
nghiệp ở cấp quản lý này.
14
15
Các hệ thống cấp chiến lược
Dự kiến
ngân sách
5 năm
Kế hoạch
kinh doanh
5 năm
Dự kiến
doanh số
5 năm
Kế hoạch
lợi nhuận
Kế hoạch
nguồn
nhân lực
Các hệ thống cấp quản trị
Quản lý
bán hàng

Quản lý
tồn kho
Ngân sách
hàng năm
Phân tích
đầu tư
Phân tích phân
bố nguồn lực
Phân tích
d/số vùng
Lập lịch
sản xuất
Phân tích
chi phí
P/tích giá cả -
lợi nhuận
Phân tích chi
phí hợp đồng
Các hệ thống cung cấp kiến thức
Trạm làm việc
xây dựng
Trạm làm việc
đồ họa
Trạm làm việc
quản lý
Xử lý
văn bản
Xử lý
ảnh văn bản
Lịch

điện tử
Các hệ thống cấp tác nghiệp
Theo dõi đơn
đặt hàng
Xử lý đơn
đặt hàng
Kiểm soát máy móc
Lịch trình sản xuất
Kiểm soát chuyển
nguyên liệu
Kinh doanh
chứng khoán
Quản lý
tiền mặt
Trả lương
Khoản
phải trả
Khoản
phải thu
Hưu trí
Đào tạo và
phát triển
Hồ sơ
nhân viên
Các hệ thống hỗ
trợ điều hành
Các hệ thống
thông tin quản

Các hệ thống

hổ trợ ra quyết
định
Các hệ thống
hoạt động kiến
thức
Các hệ thống
tự động văn
phòng
Các hệ
thống xử
lý nghiệp
vụ
Bán hàng và
marketing
Sản xuất
Tài chính Kế toán
Nguồn nhân
lực
Sơ đồ 1.6: Các loại hệ thống thông tin
Có sáu loại chính của hệ thống thông tin. Các hệ thống thông tin được xây dựng để phục vụ
cho bốn cấp quản lý trong tổ chức. Các hệ thống xử lý nghiệp vụ-TPS (Transaction
Processing Systems) phục vụ cấp tác nghiệp của tổ chức. Hệ thống hoạt động kiến thức-
KWS (Knowledge Work Systems) và hệ thống tự động văn phòng-OAS (Office Automation
Systems) phục vụ cung cấp kiến thức trong tổ chức. Hệ thống hổ trợ ra quyết định-DSS
(Decision-Support Systems) và hệ thống thông tin quản lý-MIS (Management Information
Systems) phục vụ cho cấp quản trị của tổ chức. Hệ thống hổ trợ điều hành-ESS (Executive
Support Systems) phục vụ cho cấp chiến lược của tổ chức. Hệ thống ở mỗi cấp đến lượt
được chuyên môn hóa để phục vụ cho các hoạt động chức năng chính. Vì vậy, các hệ thống
tiêu biểu trong tổ chức được thiết kế để trợ giúp nhân viên và nhà quản lý ở mỗi cấp và theo
chức năng bán hàng và marketing, sản xuất, tài chính, kế toán và quản lý nguồn nhân lực.

CÁC LOẠI HỆ THỐNG
• Hệ thống hoạt động kiến thức-KWS (Knowledge Work Systems) và
hệ thống tự động văn phòng-OAS (Office Automation Systems) phục vụ nhu
cầu thông tin ở cấp hoạt động kiến thức của tổ chức. Hệ thống hoạt động kiến
thức trợ giúp các nhân viên hoạt động kiến thức, trong khi đó, hệ thống tự
động văn phòng trợ giúp cho nhân viên nhập và quản lý dữ liệu. Nói chung,
nhân viên hoạt động kiến thức có trình độ đại học và thường là thành viên của
nhóm chuyên viên như kỹ sư, bác sĩ, luật sư, các nhà khoa học. Công việc của
họ là áp dụng các thông tin và kiến thức mới vào hoạt động của công ty. Hệ
thống KWS như các trạm làm việc trợ giúp thiết kế xây dựng và khoa học
thúc đẩy việc sáng tạo ra kiến thức mới và đảm bảo việc tích hợp các kiến
thức và thành thạo kỹ thuật mới vào hoạt động kinh doanh thành công. Các
nhân viên nhập và quản lý dữ liệu có trình độ cao đẳng và có xu hướng xử lý
thông tin hơn là tạo ra thông tin. Nhiệm vụ của họ là sử dụng, thao tác, phân
phát thông tin như thư ký, kế toán viên, nhân viên lưu trữ, nhân viên quản lý.
Hệ thống OAS là ứng dụng công nghệ thông tin để tăng năng suất lao động
16
Các loại TPS
Sổ cái
Khỏan phải
thu/phải trả
Lập ngân
sách
Qlý các quỹ
Hệ thống
bán hàng và
marketing
Hệ thống
sản xuất/
chế tạo

Hệ thống
tài chính/
kế tóan
Hệ thống
nguồn
nhân lực
Q/lý bán hàng
N/cứu thị trường
Cổ động
Định giá
Sản phẩm mới
Lập lịch
Mua hàng
Giao nhận
Thiết kế
Sản xuất
Ngân sách
Sổ cái
Hóa đơn
Chi phí
Ngày công
Khen thưởng
Hưu trí
Lao động
Đào tạo
Các chức
năng chính
của hệ
thống
Lập đơn hàng

Hệ thông tin
Hệ thống n/cứu
thị trường
Hệ thống định
giá
Hệ thống lập lịch
cung ứng
Hệ thống kiểm
soát mua hàng
HT thiết kế
TQM
Trả lương
Qlý ngày công
Hệ thống khen
thưởng
Hệ thống quản
lý nghề nghiệp
Các hệ
thống ứng
dụng chủ
yếu
Sơ đồ 1.7: Các ứng dụng tiêu biểu của các hệ thống xử lý nghiệp vụ - TPS
của nhân viên nhập và quản lý dữ liệu bằng việc hỗ trợ các hoạt động phối hợp
và giao tiếp của nhân viên ở văn phòng. Hệ thống OAS phối hợp đa dạng thông
tin của nhân viên, các khu vực kinh doanh và các bộ phận chức năng khác nhau;
đồng thời tạo giao tiếp với khách hàng, nhà cung cấp và các đơn vị ngoài công
ty và phục vụ như là một ngân hàng trao đổi dòng thông tin và kiến thức.
Ngoài ra, hệ thống OAS còn xử lý và quản lý các văn bản với công nghệ như
xử lý văn bản (word processing), chế bản văn phòng (desktop publishing), xử
lý ảnh văn bản (document imaging) và lưu trữ kỹ thuật số (digital filing).

• Hệ thống thông tin quản lý-MIS (Management Information Systems)
phục vụ cấp quản trị của tổ chức, cung cấp các nhà quản lý các báo cáo, đôi
khi xem trực tuyến các số liệu lưu trữ lịch sử và đang hoạt động của công ty.
Các số liệu tiêu biểu của hệ thống này định hướng vào các sự kiện nội bộ mà
không liên quan đến môi trường bên ngoài. Hệ thống MIS ưu tiên phục vụ
cho chức năng hoạch định, kiểm soát và ra quyết định ở cấp quản trị. Hệ
thống này phụ thuộc vào nguồn dữ liệu từ hệ thống xử lý nghiệp vụ TPS để
kết xuất ra những dữ liệu riêng cho hệ thống mình.
17
Hệ
thống xử
lý đơn
hàng
Hệ thống
lập kế
hoạch
cung
ứng
Hệ thống
sổ cái
Lưu trữ
đơn hàng
Lưu trữ kế
hoạch SX
Lưu trữ số
liệu kế toán
Hệ thống TPS
Hệ thống MIS
Các file MIS
Dữ liệu

bán hàng
Dữ liệu
giá thành
đơn vị
Dữ liệu
thay đổi
sản phẩm
Dữ liệu về
chi tiêu
MIS
Báo cáo
Các nhà
quản lý
Sơ đồ 1.8: Minh họa hệ thống MIS nhận số liệu từ hệ thống TPS của tổ chức
• Hệ thống hỗ trợ ra quyết định-DSS (Decision-Support Systems) cũng
phục vụ cho cấp quản trị của tổ chức. Hệ thống DSS ngoài việc nhân dự liệu từ
hệ thống TPS và MIS còn tiếp nhận thêm các dự liệu từ bên ngoài như thông tin
về giá chứng khoán, giá của đối thủ cạnh tranh để phục vụ cho phân tích để có
quyết định của nhà quản trị. Nên, hệ thống thường được thiết kế có năng lực phân
tích mạnh hơn các hệ thống khác, dùng các phần mềm có tính tương tác, sử dụng
thân thiện cho người điều hành, có thể đưa ra các giả định theo tình huống,
đưa ra các câu hỏi và cần thiết nạp các dữ liệu mới để giả định tình huống.
• Hệ thống hỗ trợ điều hành-ESS (Executive Support Systems) phục vụ
cho các cấp quản lý cao cấp trong việc ra quyết định. Hệ thống ESS hỗ trợ ra
quyết định ở cấp chiến lược của một tổ chức, nên hệ thống ESS thường được thiết
kế để kết hợp các dữ liệu bên ngoài như các loại thuế mới, đối thủ cạnh tranh mới
xuất hiện, đồng thời hệ thống ESS cũng sẽ rút những thông tin nội bộ cốt lõi từ hệ
thống MIS và DSS. Hệ thống sẽ lọc, cô đọng và chọn các dữ liệu quan trọng, nhấn
mạnh đến việc làm giảm thời gian và công sức nhưng phải rút ra những thông tin
có ích cho các nhà điều hành của công ty và hội đồng quản trị. Không như các hệ

thống thông tin khác, hệ thống ESS không thiết kế để kết xuất các vấn đề cụ thể.
Thay vào đó, hệ thống ESS cung cấp một tính toán đa diện và khả năng giao tiếp
từ xa được áp dụng để tạo ra một loạt các thay đổi của các vấn đề đang quan tâm
của cấp điều hành. Hệ thống ESS không dùng các kỹ năng phân tích cao và mô
hình phân tích mà dùng nhiều các đồ họa và số liệu chủ yếu từ kho dữ liệu để cung
cấp tức thời các thông tin cho lãnh đạo cao cấp, đôi khi phục vụ ngay tại bàn họp.
1.2 ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ NGUYÊN TẮC CỦA VIỆC TỔ CHỨC
THÔNG TIN QUẢN LÝ Ở CÁC DOANH NGHIỆP ĐIỆN LỰC
1.2.1. Đặc điểm của thông tin quản lý trong các doanh nghiệp điện lực
1.2.1.1. Đặc điểm quản lý và điều hành của các doanh nghiệp điện lực
Dây chuyền sản xuất điện gồm ba khâu cơ bản: sản xuất - truyền tải -
phân phối điện năng. Quá trình tổ chức hệ thống thông tin quản lý của các
18
doanh nghiệp điện lực thường bị chi phối bởi các đặc điểm này và phụ thuộc
vào mô hình quản lý và xu thế hội nhập của Việt Nam về năng lượng:
• Sản phẩm điện năng không thể tích trữ được.
• Quá trình sản xuất và tiêu thụ xảy ra đồng thời.
• Năng lực sản xuất của các khâu phải luôn cân bằng (sơ đồ 1.9) và
phải đáp ứng nhu cầu tiêu dùng lúc cao điểm, một khâu nào đó yếu hơn so với
nhu cầu thì kéo theo việc mất điện cục bộ xảy ra và năng lực dư thừa của các
khâu khác trở nên vô ích (sơ đồ 1.10).

19
SẢN XUẤT ĐIỆN
TRUYỀN TẢI ĐIỆN
PHÂN PHỐI ĐIỆN
Truyền tải
- Cao điểm: 8190 MW
- Thấp điểm: 4095 MW
Phụ tải

-Cao điểm: 7000 MW
-Thấp điểm: 3500MW
Điện tự dùng
1,5%
Điện tổn thất
5%
Điện tổn thất
12%
Sản xuất
- Cao điểm: 8313MW
- Thấp điểm: 4156MW
Sơ đồ 1.9: Sự phân bố và cân bằng hệ thống sản xuất-truyền tải-phân phối điện năng
Khi phụ tải cao điểm 7000 MW thì trên hệ thống truyền tải phải có một công suất truyền tải là:
7000 MW + 7000 x (12% + 5%) = 8190 MW; và các nhà máy điên đồng thời phải phát một
công suất điện năng tương ứng là: 8190 MW + 8190 x1,5% = 8313 MW. Tuy nhiên, đây chưa
phải là năng lực cần của hệ thống, năng lực của hệ thống ngoài việc đáp ứng nhu cầu phụ tải
cao điểm tại thời điểm bất kỳ còn phải có mức công suất dự phòng từ 10 - 20% nhằm đáp ứng
nhu cầu phụ tải tăng đột biến vào đêm giao thừa hay vào lúc thời tiết nắng hạn bất thường làm
hệ thống thuỷ lợi hoạt động tối đa.
SẢN XUẤT ĐIỆN
TRUYỀN TẢI ĐIỆN
PHÂN PHỐI ĐIỆN
Truyền tải (nút chi phối)
- Cao điểm: 8000 MW
- Thấp điểm: 4095 MW
Phụ tải (TK 8400MW)
Công suất cao điểm:
6838 MW
- Thấp điểm: 3500 MW
Điện tự dùng

1,5%
Điện tổn thất
5%
Điện tổn thất
12%
Sản xuất (TK 9975MW)
- Cao điểm: 8120 MW
- Thấp điểm: 4156 MW
Sa thải bớt phụ tải
7000-6838 =162 MW
Giảm công suất phát
8313-8120 =193 MW
Sơ dồ 1.10: Phân tích ảnh hưởng của sự mất cân bằng hệ thống sản xuất -
truyền tải-phân phối điện năng
Khi năng lực của lưới truyền tải chỉ 8000 MW, thì lúc đó nó sẽ là điểm yếu (bottleneck) của hệ
thống cấp điện. Nó sẽ chi phối cả sản xuất và phân phối điện, cho dù các nhà máy điện có công suất
thiết kế là 9975MW thì cũng chỉ phát được 8120MW và lưới phân phối lúc đó chỉ nhận được
6838MW để cấp cho các khách hàng dù hệ thống này có thể cấp một phụ tải tối đa 8400MW; kéo
theo các Công ty điện lực phải sa thải các hộ dùng điện không thuộc dạng ưu tiên như ánh sánh
nông thôn, các vùng ven, chỉ giử lại các cơ sở sản xuất, dịch vụ và ánh sáng trung tâm thành phố.
Lúc đó, để khỏi cắt điện thì phải có biện pháp nâng cao năng lực của lưới truyền tải hoặc phải
khuyến khích khách hàng dùng điện giảm sử dụng điện vào giờ cao điểm.
• Việc truyền tải điện đến các khách hàng qua hệ thống lưới điện được
phân thành nhiều cấp điện áp, lưới điện không thể xây dựng ngoài qui hoạch
tổng thể của một khu vực địa lý, nên tính độc quyền theo lãnh thổ đối với việc
truyền tải điện mang tính tự nhiên, việc này kéo theo việc kinh doanh điện
năng cũng mang tính độc quyền tự nhiên. Tuy nhiên, khi tách việc kinh doanh
điện năng ra khỏi lưới truyền tải điện thì kinh doanh điện năng đã có tính
cạnh tranh của cơ chế thị trường.
• Nhu cầu kết nối lưới điện giữa các nước trong khu vực là xu thế tất

yếu, nhằm khai thác tốt hơn lợi thế về phụ tải, thời tiết, tập quán sử dụng điện
và lệch thời gian dùng điện giữa các múi giờ sẽ đem lại chi phí thấp nhất
trong sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng (xem sơ đồ 1.11).
20
Ha Noi
Plei ku
Ha Tinh
Ho Chi Minh
Phú lam
Siem Riep
Savannakhet
Ban Soc
Udon
Bang
Na Bong
YUNAN
Jing Hong
Luang
Nam Thuen
PEOPLE’S REPLIC OF CHINA
Thanlwin
Mac Moh
Hong
Sa
Ra yong
Bang Saphan
Khlong Ngae
Gurun
Chom Bung
Bago

Kanbuak
Mac Sot
Nakhon
Ubon
SUMATR
A
Tha Wung
WE ST
KALIMANTA
N
SARAH
BATAM
SARAWAK
Sơ đồ 1.11: Mạng dự án kết nối lưới điện cao áp (500 kV) trong tương lai
giữa các nước Đông Nam Á
Là một thành viên của Tiểu vùng sông Mekong (GMS), Việt Nam và
các thành viên: Campuchia, Lào, Myanmar, Thái Lan, tỉnh Vân Nam Trung
Quốc có các dự án kết nối lưới điện như sau:
- Kết nối bằng đường dây 500 kV giữa Nam Theun (Lào) đến Hà Tĩnh
- Kết nối bằng đường dây 500 kV giữa Ban Soc (Nam Lào) đến Plâycu
- Kết nối bằng đường dây 110 kV và 220 kV giữa Campuchia đến Phú Lâm
- Kết nối bằng đường dây 500 kV giữa tỉnh Vân Nam - Trung Quốc
đến thủy điện Sơn La (dự kiến sau 2010)
• Chuyển đổi ngành điện Việt Nam thành tập đoàn điện lực và đa dạng hóa
hoạt động không chỉ sản xuất và kinh doanh điện năng còn có các hoạt động khác
như: hoạt động viễn thông, sản xuất thiết bị điện, tài chính và ngân hàng.
• Giá bán điện cho sản xuất, thương mại và tiêu dùng do Chính phủ ban
hành mà trực tiếp là Bộ Công nghiệp và Bộ Tài chính đề nghị. Vấn đề còn lại là
ngành điện phải giảm chi phí, nâng cao hiệu quả bán hàng để gia tăng lợi nhuận.
1.2.1.2. Đặc điểm hệ thống thông tin của các doanh nghiệp điện lực

Ngành điện Việt Nam (EVN) với chức năng chính là sản xuất và kinh
doanh điện năng, ngoài ra, còn tham gia hoạt động kinh doanh viễn thông
công cộng, tài chính ngân hàng và sản xuất chế tạo thiết bị điện và cơ khí.
Kinh doanh
điện năng
Kinh doanh
viễn thông
Sản xuất thiết bị
điện và cơ khí
Tài chính
ngân hàng
Hoạt động
khác
Tập đoàn Điện lực (Cấp chiến lược
- Công ty mẹ)
Các công ty cấp vùng (Cấp chiến
lược - Công ty con cấp 1)
- Đầu tư tài chính
- Nghiên cứu và phát triển
- Chiến lược hội nhập và hợp tác quốc tế
- Quản lý tiêu chuẩn
Cấp sách lược và tác nghiệp
Sản xuất điện
Truyền tải
Phân phối
Mạng viễn thông -
Dịch vụ - Khách hàng
Sản xuất -
Khách hàng
Ngân hàng-

Hoạt động
chứng khoán
Trường học-
Quản lý dự án
- Điều độ
Các hoạt động chức năng của các cấp quản lý
Kinh doanh
và Marketing
Sản xuất, chế tạo,
vận hành hệ thống
Tài chính Kế toán Nguồn nhân
lực
21
Khi hình thành, Tập đoàn Điện lực sẽ chuyển sang hoạt động với mô
hình công ty mẹ - công ty con, thì một số công ty còn hạch toán phụ thuộc
(công ty truyền tải, các nhà máy hoạt động phụ thuộc, các cơ sở đào tạo…) sẽ
phải chuyển thành hạch toán độc lập. Lúc đó, tập đoàn sẽ trở thành nhà đầu tư
tài chính và là cấp chiến lược trong mô hình quản lý của tập đoàn; các công ty
còn lại sẽ là cấp quản lý sách lược và tác nghiệp. Mỗi cấp quản lý lại hoạt
động các chức năng cơ bản về kinh doanh và marketing; sản xuất, chế tạo,
vận hành hệ thống; tài chính, kế toán; và nguồn nhân lực.
Riêng hoạt động sản xuất kinh doanh điện năng, gồm có các nhà máy,
các công ty truyền tải điện và các công ty phân phối.
- Các nhà máy điện gắn liền với các thông tin bên ngoài như lịch huy
động tham gia phát điện, tình hình sử dụng của phụ tải, các yếu tố về môi
trường thời tiết, khí hậu, thủy văn, giá cả nguồn nhiên liệu. Các thông tin bên
22
Tập đoàn Điện lực (EVN)
(Hạch toán hợp nhất)
Các nhà máy

Công ty truyền tải
1, 2, 3, 4
Các công ty
phân phối
CÁC CÔNG TY ĐIỆN LỰC
TỈNH, THÀNH PHỐ
(Công ty con cấp 2)
CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1, 2, 3,
HÀ NỘI, HẢI PHÒNG,
ĐỒNG NAI, TP.HCMINH
Các
nhà điện
độc lập
(IPPs)
KHÁCH HÀNG
H

c
h

t
ó
a
n

đ

c

l


p
Sơ đồ 1.13: Mô hình hạch toán của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)
EVN quản lý cả ba khâu:sản xuất-tuyền tải-phân phối điện năng. Các nhà máy và
các Công ty truyền tải, các Công ty phân phối được hạch toán độc lập. Riêng khâu
phát điện hiện có sự tham gia của các nhà máy điện độc lập là các đơn vị không
thuộc EVN chỉ bán điện cho EVN theo hợp đồng cấp điện.
Công ty con cấp 1
Sơ đồ 1.12: Các ngành nghề và cấp quản lý của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
trong về công suất huy động, lịch bảo dưỡng máy móc, chào giá cạnh tranh,
khả năng huy động cao điểm và thấp điểm.
- Các công ty truyền tải có các thông tin về khả năng chuyển tải và
phân bố công suất trên đường dây tải điện và các Trạm biến áp trung gian,
khả năng đáp ứng phụ tải, xử lý kịp thời các sự cố trên đường dây, khả năng
sang tải và chuyển tải tối ưu, tình trạng vận hành hệ thống truyền tải, dự báo
khả năng phát triển để có hướng đầu tư phát triển lưới truyền tải.
- Các công ty phân phối gắn liền đến tính hình đáp ứng của lưới điện
phân phối, quản lý thông tin khách hàng và phụ tải, ghi chữ số và tính tiền
điện và chăm sóc khách hàng dùng điện.
Các khâu sản xuất, truyền tải và phân phối đều có những thông tin đặc
thù cho từng khâu trong hệ thống điện. Tuy nhiên, các thông tin về phụ tải là
các thông tin được phản ánh qua các Trung tâm Điều độ hệ thống của quốc
gia mà các khâu đều quan tâm và là điểm mấu chốt để phát triển đồng bộ giữa
các khâu trong Tập đoàn Điện lực.
1.2.2. Vai trò của thông tin quản lý ở các doanh nghiệp điện lực
Kể từ năm 1986, Điện lực miền Trung đã bắt đầu triển khai tính tiền
điện và quản lý khách hàng trên máy vi tính, sau đó các chương trình quản lý
công tơ đo đếm, quản lý chương trình vật tư, kế toán, tài sản cố định, quản lý
nhân sự cũng được đưa vào ứng dụng. Khi đường dây 500 kV đưa vào vận
hành và nối mạng toàn quốc thì vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin để điều

hành hệ thống đã dần hình thành.
Sử dụng hệ thống giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu (SCADA-
Supervisory Controll And Data Acquisition), hệ thống quản lý năng lượng
(EMS-Energy Management System), hệ thống thông tin địa lý (GIS-
Geographical Information System) trong quản lý, điều hành hệ thống. Hệ
thống đọc chỉ số công tơ từ xa AMR (Automated Meter Reading). Xây dựng
mạng LAN từ các Chi nhánh điện đến các Điện lực và kết nối về Công ty,
23
hình thành một INTRANET của Điện lực miền Trung. Triển khai các điểm
thu tiền điện với sự hỗ trợ của mạng máy tính để khách hàng có thể trả tiền
điện tại bất cứ vị trí nào trong phạm vi Chi nhánh điện hoặc Điện lực.
Như vậy, vai trò đầu tiên của hệ thống thông tin chiến lược đã làm
thay đổi cách thức hoạt hoạt động của các cấp quản lý, thay đổi từ mối quan
hệ với khách hàng, cải tiến chất lượng điện được cung cấp, thay đổi phương
quản lý và vận hành hệ thống, dẫn đến bộ máy quản lý nâng cao hiệu năng và
làm giảm đáng kể các chi phí. Những năm trở lại đây, ngành điện Việt Nam
đã cải thiện hình ảnh trở nên thiện cảm hơn từ phía khách hàng; không thể
không nói đến có sự đóng góp của việc áp dụng công nghệ thông tin trong sản
xuất, điều hành và phục vụ khách hàng.
1.2.3. Yêu cầu và nguyên tắc của hệ thống thông tin quản lý điện lực
Do đặc điểm của quá trình sản xuất kinh doanh điện năng và yêu cầu
đòi hỏi phải chuyển đổi ngành điện Việt Nam thành Tập đoàn Điện lực theo
quyết định của Chính phủ. Xuất phát từ tổ chức hiện có và xu hướng kinh
doanh đa dạng của Tập đoàn Điện lực, các yêu cầu và nguyên tắc của hệ
thống thông tin quản lý điện lực như sau:
1.2.3.1. Các yêu cầu của hệ thống thông tin
- Yêu cầu về quản lý: Phải nắm bắt được các nhu cầu về công nghệ
thông tin trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành điện.
- Yều cầu về khả năng ứng dụng: Một hệ thống không chỉ bảo đảm
thông tin phục vụ mọi cấp quản lý, không chỉ phục vụ các hoạt động chức

năng mà còn tạo khả năng phục vụ khách hàng hiệu quả, bảo đảm các dịch vụ
truyền thông khác như video conferencing, VoIP… Phương thức truyền thông
cũng được ứng dụng cho mọi kết nối phù hợp với thực tế. Thông thường các
phương thức truyền thông dựa trên IP (như LAN/WAN, dial-up, VPN,
internet…) được khuyến nghị chọn là phương thức chuẩn.
24
- Yêu cầu về tiết kiệm chi phí quản lý: Một hệ thống thông tin chỉ đảm
bảo tiết kiệm chi phí khi nó được thiết kế tổng thể đáp ứng được khả năng tận
dụng hệ thống cũ, khả năng chuẩn hóa, tương thích và khả năng mở rộng
trong tương lai.
- Yêu cầu về bảo mật. Hệ thống phải đủ linh động để cung cấp nhiều
mức bảo mật và an toàn thông tin cho dữ liệu kinh doanh của doanh nghiệp.
Các công nghệ như firewall, IDP/IDS, anti-virus, anti-spyware, chứng
thực/cấp quyền, PKI, khóa cứng, mã hóa, VPN… khuyến nghị nên sử dụng để
nâng cao tính bảo mật. Các thông tin, dữ liệu quan trọng của hệ thống nên
được thiết kế để bảo vệ nhiều lớp.
1.2.3.2. Các nguyên tắc hệ thống thông tin quản lý điện lực
- Các nguyên tắc hệ thống. Thể hiện qua các nguyên tắc sau: Khi xây
dựng kiến trúc thông tin phải bảo đảm tính thống nhất về kho dữ liệu toàn
ngành. Ngoài ra, cũng nhắm đến việc xử lý thông tin được tập trung ở cấp
quản lý chiến lược, đồng thời phân quyền xử lý và ra quyết định ở cấp quản lý
sách lược và tác nghiệp sẽ rất phù hợp với đặc tính phân vùng địa lý của sản
xuất và phân phối điện năng.
Kiến trúc thông tin phải xây dựng theo mô hình kinh doanh của các
doanh nghiệp điện lực và của tập đoàn, tránh xây dựng một kiến trúc thông tin
dựa theo mô hình kỹ thuật công nghệ mang tính máy móc. Khi xây dựng
thông tin không chỉ thuần dựa vào các công nghệ của hạ tầng thông tin mà
phải tập trung vào các chương trình xử lý để khai thác kho dữ liệu chung và
rút ra những quyết định tại mọi cấp quản lý là quan trọng nhất.
Người sử dụng hệ thống thông tin, từ cấp nhập liệu đến cấp quản lý

sách lược, cấp chiến lược phải được cung cấp đủ thông tin. Việc thiếu hay
thừa thông tin đều làm giảm giá trị của thông tin.
Tất cả các hoạt động về phát triển, triển khai, và bảo trì hệ thống phải
tuân thủ theo các tiêu chuẩn quản lý và kỹ thuật của tổ chức.
25

×