Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

MỘT SỐ DẠNG BÀI KHÓ ĐỊA LÍ KINH TẾ 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 28 trang )


CHUYÊN ĐỀ TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM
BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI.
KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ 9
Giáo viên: Nguyễn Văn Thảo
Trường THCS Tam Đảo, Tam Đảo, Vĩnh Phúc.
TRƯỜNG THCS TAM ĐẢO
TỔ KHOA HỌC XÃ HỘI

MỘT SỐ DẠNG BÀI KHÓ
ĐỊA LÍ KINH TẾ 9

PHẦN MỘT:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH
KHAI THÁC KIẾN THỨC
TỪ KÊNH HÌNH TRONG CÁC
TRANG ÁT LÁT ĐỊA LÍ VIỆT NAM
“PHẦN ĐỊA LÍ KINH TẾ”

I. BẢN ĐỒ “GIAO THÔNG” TRANG 23.

I. BẢN ĐỒ “GIAO THÔNG” TRANG 23.
1. Nội dung:
- Thể hiện các loại hình giao thông ở nước ta,
bao gồm: đường bộ, đường sắt, đường sông,
đường biển, đường hàng không, và các công
trình phục vụ giao thông, như: sân bay, bến
cảng,
- Các loại hình giao thông được thể hiện trên bản
đồ theo phương pháp kí hiệu.


- Thông qua bản đồ này, có thể thấy rằng ngành
giao thông ở nước ta phát triển khá toàn diện.

- Có nhiều tuyến đường huyết mạch trên phạm vi cả
nước:
+ Quốc lộ 1 chạy suốt từ cửa khẩu Hữu Nghị
(Lạng Sơn) đến Năm Căn (Cà Mau) dài 2300
km. Đây là tuyến đường xương sống của cả hệ
thống đường bộ nước ta, nối các vùng kinh tế
(trừ Tây Nguyên) và hầu hết các trung tâm kinh
tế lớn của nước ta.
+ Đường sắt Thống Nhất (HN – TPHCM) dài
1726 km, chạy theo chiều dài đất nước, gần
như song song với Quốc lộ số 1, tạo nên một
trục giao thông quan trọng theo hướng Bắc –
Nam.

- Ngoài ra còn có thể khai thác về sự phân bố
của các cảng biển và cụm cảng quan trọng, như:
Hải Phòng, Cái Lân, Thuận An – Chân Mây – Đà
Nẵng, Dung Quất, Nha Trang, Sài Gòn, Vũng
Tàu.
- Hoặc các sân bay có ý nghĩa quốc tế: Nội Bài,
Tân Sơn Nhất, Đà Nẵng và các sân bay nội địa:
Điện Biên, Cát Bi, Vinh,

2. Câu hỏi vận dụng:
Dựa vào bản đồ “Giao thông” – Trang 23, Át lát
Địa lí Việt Nam (Nhà xuất bản Giáo dục, tái bản
năm gần đây nhất) và kiến thức đã học, em hãy

cho biết:
a. Vai trò của giao thông - vận tải trong nền kinh
tế, xã hội?
b. Nước ta có những loại hình giao thông nào?
Tại sao nước ta lại có những loại hình giao
thông trên?
c. Nêu các tuyến đường sắt, lấy đầu mút là Hà
Nội? Cho biết vai trò của tuyến đường sắt
Thống Nhất (Hà Nội – TP Hồ Chí Minh)?

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI:
a. Vai trò của giao thông - vận tải:
- Giao thông, vận tải thuộc nhóm ngành “Dịch vụ
sản xuất”, là ngành sản xuất vật chất đặc biệt.
Mặc dù không trực tiếp tạo ra của cải vật chất
cho xã hội, nhưng nó góp phần làm tăng giá trị
của hàng hóa.
- Nối sản xuất với sản xuất, sản xuất với tiêu
dùng, các vùng kinh tế trong nước và giữa nước
ta với nước ngoài. Là “mạch máu của nền kinh
tế”.
- Góp phần phát triển kinh tế, xã hội ở vùng núi,
vùng sâu, vùng xa. Làm cho các vùng xa xôi về
không gian địa lí cũng trở nên gần.

- Phục vụ việc đi lại bình thường của nhân dân.
- Trong điều kiện mở cửa và hội nhập như hiện nay, giao
thông vận tải lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ
hết.
b. Nước ta có đầy đủ các loại hình giao thông: đường

bộ, đường sắt, đường sông, đường biển, đường hàng
không, đường ống.
* Nguyên nhân:
- Nước ta nằm gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
Là cầu nối giữa đất liền và biển, giữa các nước Đông
Nam Á đất liền và Đông Nam Á hải đảo. Lại nằm án ngữ
trên tuyến đường biển quốc tế từ Ấn Độ Dương đi Bắc
Thái Bình Dương.

- Địa hình nước ta đa dạng: có địa hình núi, đồng bằng,
biển đảo; có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt
nhất là ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Cả nước có
2 360 con sông dài trên 10 km.
- Lãnh thổ hẹp ngang và kéo dài theo chiều Bắc Nam,
với đường bờ biển dài 3 260 km, có nhiều vũng vịnh
thuận lợi để xây dựng các cảng biển.
- Khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa; nước sông, nước biển
không bị đóng băng nên hoạt động giao thông vận tải có
thể diễn ra quanh năm.
- Chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước. Sự giúp
đỡ của bè bạn quốc tế,

c. Các tuyến đường sắt (lấy đầu mút là Hà Nội):
+ Hà Nội – TP Hồ Chí Minh.
+ Hà Nội – Lào Cai.
+ Hà Nội – Lạng Sơn.
+ Hà Nội – Thái Nguyên.
+ Hà Nội – Hải Phòng.
* Vai trò của tuyến đường sắt Thống Nhất:
- Cùng với quốc lộ 1 tạo nên trục xương sống trong giao

thông vận tải nước ta.
- Chở được nhiều hàng hóa và hành khách nhất trong
các tuyến đường sắt hiện nay.
- Từ Bắc vào Nam, nó vận chuyển chủ yếu lao động,
khoáng sản. Từ Nam ra vận chuyển chủ yếu lương
thực, thực phẩm và hàng tiêu dùng.

II. BẢN ĐỒ “LÚA” TRANG 19.
1. Nội dung:
- Bản đồ “Lúa” thể hiện các nội dung về diện tích
và sản lượng lúa của các tỉnh, diện tích trồng
lúa so với diện tích trồng cây lương thực. Diện
tích và sản lượng lúa được thể hiện bằng
phương pháp bản đồ - biểu đồ với biểu đồ cột.
- Biểu đồ cột màu xanh thể hiện cho diện tích lúa,
mỗi mm ứng với 50 000 ha.
- Biểu đồ cột màu cam thể hiện cho sản lượng
lúa, mỗi mm ứng với 100 000 tấn.
- Qua đó, GV có thể hướng dẫn HS tính được cụ
thể diện tích và sản lượng lúa của từng tỉnh.

- Diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây
lương thực được thể hiện bằng phương pháp đồ
giải. Từ bản đồ này có thể nhận định được các
vùng trọng điểm lúa (Đồng bằng sông Cửu Long
và Đồng bằng sông Hồng). Các tỉnh có sản
lượng lúa lớn nhất (Kiên Giang, An Giang, Long
An, Đồng Tháp, )
- Diện tích và sản lượng lúa cả nước trong các
năm 2000, 2005 và 2007 được thể hiện bằng

biểu đồ kết hợp (cột đơn và hình tròn). Cột màu
cam thể hiện cho sản lượng lúa (nghìn tấn), hình
tròn màu xanh thể hiện cho diện tích lúa (nghìn
ha).

- Qua đó, GV có thể hướng dẫn HS tính năng
suất lúa và bình quân sản lượng lúa trên đầu
người trong các năm trên, từ đó đánh giá được
một số chỉ tiêu về sản xuất lúa (diện tích, sản
lượng, năng suất, bình quân sản lượng lúa) của
nước ta trong thời gian gần đây.

2. Câu hỏi vận dụng:
Dựa vào bản đồ “Lúa” – Trang 19, Át lát Địa lí
Việt Nam (Nhà xuất bản Giáo dục, tái bản gần
đây nhất) và kiến thức đã học, em hãy trình bày
hiện trạng sản xuất và phân bố cây lúa của
nước ta? Những khó khăn mà ngành này cần
phải khắc phục?

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI:
1. Hiện trạng sản xuất lúa của VN (2000 – 2007):
Năm
Tiêu chí
2000 2005 2007
Diện tích (nghìn ha) 7666 7329 7207
Sản lượng (nghìn tấn) 32530 35832 35942
Năng suất (tạ/ha) 42,4 48,9 49,9
Bình quân đầu người (kg/người) 419 431 422


* Nhận xét:
- Từ năm 2000 – 2007, một số chỉ tiêu về sản
xuất lúa ở nước ta có sự thay đổi:
+ Diện tích lúa giảm chậm từ 7666 nghìn ha
xuống 7207 nghìn ha (giảm 1,06 lần). Do phá
thế độc canh cây lúa trong trồng trọt. Chuyển
một phần diện tích đất trồng lúa sang làm đất
thổ cư và đất chuyên dụng.
+ Năng suất lúa tăng khá nhanh từ 42,4 tạ/ha lên
49,9 tạ/ha (tăng 1,2 lần). Do áp dụng những
tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất (giống,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật), đẩy mạnh
thâm canh,

- Sản lượng lúa tăng nhanh từ 32530 nghìn tấn
lên 35942 nghìn tấn (tăng 1,1 lần). Do tăng vụ và
tăng năng suất.
- Mặc dù dân số nước ta tăng nhanh nhưng do
sản lượng lúa tăng nhanh hơn tốc độ tăng dân
số, nên bình quân sản lượng lúa theo đầu
người vẫn tăng lên khá nhanh từ 419 kg/người
lên 422 kg/người (tăng hơn 1 lần). Điều đó
chứng tỏ chất lượng cuộc sống của người dân
nước ta không ngừng được cải thiện.

2. Phân bố cây lúa:- Lúa được trồng ở hầu hết
các tỉnh nhưng tập trung chủ yếu ở đồng bằng
sông Cửu Long, đồng bằng sông Hồng và dải
đồng bằng duyên hải Miền Trung.
- Tất cả các tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long và

một số tỉnh ở đồng bằng sông Hồng (Bắc Ninh,
Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định,
Ninh Bình, ) có tỉ trọng diện tích trồng lúa so với
diện tích trồng cây lương thực chiếm tới trên
90%.
- Các tỉnh trọng điểm về lúa (có diện tích và sản
lượng lúa cao nhất) tập trung ở ĐBSCL, đó là: An
Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Long An,

3. Những khó khăn của ngành trồng lúa:
- Điều kiện tự nhiên:
+ Thiên tai thường xuyên xẩy ra: bão, lũ lụt, hạn
hán, gió phơn Tây Nam khô nóng, sương muối,
sương giá,
+ Sâu bệnh phát triển mạnh
- Điều kiện kinh tế - xã hội:
+ Thiếu vốn, phân bón, thuốc BVTV nên quy mô
sản xuất nhỏ.
+ Công nghệ sau thu hoạch còn có nhiều hạn
chế.
+ Thị trường xuất khẩu luôn biến động.

PHẦN HAI:
THẢO LUẬN
KĨ THUẬT THỂ HIỆN
BIỂU ĐỒ ĐỊA LÍ

BÀI TẬP 3/33 (SGK ĐỊA LÍ 9)
Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, hãy vẽ biểu đồ
cột thể hiện cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi

ở nước ta?
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn nuôi (%)
Năm Tổng số Gia súc
Gia
cầm
Sản
phẩm
trứng,
sữa
Phụ
phẩm
chăn
nuôi
1990 100 63,9 19,3 12,9 3,9
2002 100 62,8 17,5 17,3 2,4
Đồng chí dạy học sinh giỏi của mình như thế nào trước
yêu cầu này?

BÀI TẬP 3/37 (SGK ĐỊA LÍ 9)
Cho bảng số liệu dưới đây:
Sản lượng thủy sản của Việt Nam (nghìn tấn).
Năm Tổng số
Chia ra
Khai
thác
Nuôi
trồng
1990 890,6 728,5 162,1
1994 1465 1120,9 344,1
1998 1782 1357 425

2002 2647,4 1802,6 844,8

Em hãy vẽ biểu đồ ba đường biểu diễn thể
hiện sản lượng thủy sản của nước ta thời kì
1990 – 2002?
Đồng chí dạy học sinh giỏi của mình như thế nào
trước yêu cầu này?

×