Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phân loại bài tập nhận biết để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.31 KB, 24 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1. Cơ sở lí luận.
Để góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới đất nước một cách toàn diện trong
tình hình hiện nay, đổi mới về giáo dục chính là một trong những quốc sách mà
Đảng và nhà nước ta đang rất quan tâm. Đổi mới về giáo dục đòi hỏi đổi mới về
cách tư duy, cách dạy và cách học. Vì vậy, trước những yêu cầu ngày càng cao của
xã hội, mỗi người giáo viên phải luôn đầu tư thời gian, công sức tìm tòi, sáng tạo ra
những cách dạy mới, hay phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Đặc biệt, đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi càng góp phần quan trọng
trong việc đào tạo, bồi dưỡng những nhân tài cho đất nước trong tương lai nên yêu
cầu với mỗi người giáo viên là phải thường xuyên tự đổi mới phương pháp, lựa chọn
phương pháp dạy để học sinh định hướng được việc học sao cho hiệu quả nhất.
2. Cơ sở thực tiễn.
Trong thực tế giảng dạy chương trình và trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi môn
hóa học 9 . Khi hướng dẫn học sinh giải bài tập nhận biết hóa học tôi thấy các em
còn gặp nhiều khó khăn , khó xác định được phương hướng giải quyết vấn đề .Các
em luôn thiếu tự tin khi lựa chọn một thuốc thử để tiến hành nhận biết các chất theo
đề bài cho, không phân biệt rõ đặc điểm của các dạng bài nhận biết dẫn đến kết quả
bài làm thường sai hoặc thiếu chính xác.Do vậy số lượng học sinh giỏi đạt giải chưa
nhiều, chất lượng giải chưa cao.
Vì vậy việc phân loại bài tập nhận biết hoá học là một việc làm rất cần thiết, một
mắt xích quan trọng trong quá trình giảng dạy hóa học, là cơ sở có tính khoa học
trong quá trình nhận thức của học sinh.
Trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn giảng dạy, dự giờ thăm lớp và nghiên cứu tài
liệu. Tôi xin được trao đổi về đề tài: “Phân loại bài tập nhận biết để bồi dưỡng học
sinh giỏi hóa học lớp 9”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng
học sinh giỏi
- Bài tập hóa học là phương tiện hiệu nghiệm trong giảng dạy hóa học bởi: Bài


tập hóa học là một trong những nguồn để hình thành kiến thức, kĩ năng.
- Bài tập hóa học là phương tiện hữu hiện để rèn luyện và phát triển tư duy vì qua
giải bài tập học sinh phải thực hiện mọi thao tác tư duy.
- Bài tập hóa học là công cụ để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh.
- Qua việc phân loại và phương pháp giải bài tập nhận biết hoá học còn giáo dục
cho học sinh đạo đức, tác phong của người lao động mới, đó là làm việc có kế hoạch,
cần cù, sáng tạo và có hiệu quả cao.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến các dạng bài tập nhận biết hóa học 9.
Chuyên đề môn Hóa học
1
- Nghiên cứu phương pháp phân loại các dạng bài tập nhận biết hóa học.
- Xác định mục tiêu kiến thức cần phân loại.
- Xây dựng phương pháp phân loại các dạng bài tập nhận biết.
- Xác định giá trị thực của bộ câu hỏi đã xây dựng bằng phương pháp thực
nghiệm tại trường Trung học cơ sở Đồng Thịnh- Sông Lô- Vĩnh Phúc.
IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Các dạng bài tập nhận biết hóa học thuộc bộ môn hóa học 9.
- Đặc điểm riêng, phương pháp để phân loại các dạng bài tập nhận biết hóa
học
2. Đối tượng áp dụng
- Học sinh trường THCS Đồng Thịnh - Sông Lô - Vĩnh Phúc.
- Học sinh giỏi môn Hóa học lớp 9 trường Trung học cơ sở Đồng Thịnh- Sông
Lô- Vĩnh Phúc.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .
5.1. Nghiên cứu lý thuyết.
- Nghiên cứu, phân tích nội dung từng dạng, từng bài và xác định đặc điểm
chung của mỗi dạng bài.
- Nghiên cứu phân phối chương trình và kế hoạch giảng dạy bồi dưỡng học

sinh giỏi môn hóa học 9.
- Kết hợp với nghiên cứu các tài liệu liên quan để phân loại các dạng bài tập
nhận biết hóa học 9.
5.2. Điều tra.
Trao đổi với giáo viên, học sinh về tình hình giảng dạy, học tập, từ đó làm cơ sở
cho việc thực nghiệm sư phạm đánh giá hệ thống phân loại đã soạn.
5.3. Thực nghiệm sư phạm.
5.3.1. Địa điểm và thời gian thực nghiệm.
- Thời gian: Từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 5 năm 2013 .
- Địa điểm: Trường Trung học cơ sở Đồng Thịnh- Sông Lô- Vĩnh Phúc.
Trường có bề dày thành tích và kinh nghiệm dạy - học. Chất lượng học tập của
trường trong những năm gần đây tăng, số lượng học sinh thi đỗ học sinh giỏi các
môn văn hóa và thi đỗ vào các trường Trung học phổ thông trong huyện chiếm tỷ lệ
cao.
5.3.2. Bố trí thực nghiệm.
Tổng hợp và sắp xếp các bài tập thành các đề ôn luyện và khảo sát đội tuyển
học sinh giỏi trong quá trình giảng dạy.
5.3.3. Hình thức làm bài thực nghiệm.
Thực nghiệm được tiến hành tại lớp học. Học sinh làm bài trên giấy. Mỗi học
Chuyên đề môn Hóa học
2
sinh được phát một đề ôn luyện gồm các câu hỏi và bài tập đã soạn theo mức độ khó
tăng dần.
5.3.4. Chấm bài và cho điểm.
- Chấm bài: căn cứ theo đáp án đã soạn
- Cho điểm: căn cứ theo thang điểm 10 của toàn bài.
VI. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu đối với học sinh khá, giỏi và đội tuyển
học sinh giỏi lớp 9 dự thi cấp Tỉnh của trường Trung học cơ sở Đồng Thịnh- Sông
Lô- Vĩnh Phúc.

VII. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU
-Thời gian nghiên cứu và đánh giá đề tài được bắt đầu từ tháng 9 năm 2011
đến tháng 5 năm 2013 .
PHẦN II. NỘI DUNG

I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Khi chuẩn bị thực hiện đề tài, năng lực giải các bài toán nhận biết hóa học
của học sinh là rất yếu. Đa số học sinh cho rằng loại này quá khó, không phân biệt
được các dạng bài tập nhận biết, quá dài khi trình bày. Các em tỏ ra rất mệt mỏi khi
phải làm bài tập loại này. Vì thế họ rất thụ động trong các buổi học bồi dưỡng và
không có hứng thú học tập. Rất ít học sinh có sách tham khảo về loại bài tập này.
Nếu có cũng chỉ là một quyển sách tham khảo về bài tập định lượng ,các loại sách về
bài tập định tính viết về vấn đề này quá ít ỏi. Lý do chủ yếu là do điều kiện kinh tế
gia đình còn khó khăn hoặc do tâm lý không coi trọng bài tập lý thuyết.
II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH XÂY DỰNG ĐỀ TÀI
Bước 1: Xác định mục đích .
Xác định xem việc phân loại và phương pháp đã xây dựng với mục đích gì, đo
được cái gì, đánh giá được ai, đánh giá như thế nào, những phần nào của môn học
cần được phân loại, nghĩa là phạm vi kiến thức, đối tượng phân loại cần phải xác
định rõ.
Bước 2: Xác định nội dung kiến thức cần kiểm tra.
- Để xác định được nội dung kiến thức kiểm tra cần:
+ Phân tích kỹ lưỡng toàn bộ chương trình, tìm ra các mục tiêu cụ thể cần đạt
được trong giảng dạy và học tập.
+ Xác định tầm quan trọng của từng nội dung và thời gian phân bố cho nội dung
đó, định ra các trọng số cụ thể theo thứ tự nội dung tổng quát, nội dung chi tiết.
- Việc phân tích nội dung một phần nào đó của môn học có thể thực hiện
theo những bước sau:
+ Tìm ra những thông tin mang tính chất sự kiện mà học sinh phải nhớ và nhận
Chuyên đề môn Hóa học

3
ra.
+ Tìm ra những nội dung phải được giải thích hay minh họa.
+ Tìm ra những nội dung phức tạp cần được giải thích hay giải nghĩa.
+ Tìm ra những thông tin, nội dung, kỹ năng cần được ứng dụng hay chuyển
dịch thành một tình huống hay hoàn cảnh mới.
Bước 3: Phân loại nội dung kiến thức.
Bài tập nhận biết được phân loại bám sát kế hoạch đã vạch ra và tuân thủ
các quy tắc đã nêu ở phần trên.
Số lượng bài tập cần phân loại cần có nhiều dạng.
Sau khi soạn xong, cần rà soát lại nhiều lần để tránh những sơ suất khi soạn
thảo nhằm đảm bảo các tiêu chuẩn của hệ thống phân loại.
Bước 4: Thực nghiệm để kiểm định giá trị của đề tài.
- Để xác định được chất lượng của đề tài soạn ra tôi đã tiến hành thực nghiệm
khảo sát trên những nhóm đối tượng là học sinh khá, giỏi và đội tuyển học sinh giỏi
lớp 9 cấp Tỉnh từ năm 2011- 2013.
- Bài làm của học sinh được tiến hành trên giấy theo nội dung các đề thi ôn
luyện. Sau đó được chấm và cho điểm dựa trên các tiêu chí:
+ Phương pháp làm bài đúng với dạng toán phân loại hay không.
+ Kết quả bài làm
+ Bài học kinh nghiệm.
Bước 5: Đánh giá giá trị của đề tài.
Trên cơ sở so sánh bài làm của học sinh ở mỗi câu hỏi với thang điểm chung
của toàn bài, số câu trả lời đúng, số câu sai hoặc chưa làm được trong tổng số các
câu trả lời của một đề, ta xác định được:
+ Mức độ khó của câu hỏi.
+ Mức độ nhận biết các dạng toán.
+ Mức độ lôi cuốn học sinh .
+ Những khuyết điểm cần điều chỉnh của câu hỏi.
III. KINH NGHIỆM VẬN DỤNG ĐỀ TÀI VÀO THỰC TIỄN

Khi thực hiện đề tài vào giảng dạy, trước hết tôi giới thiệu về các loại bài tập
hóa học trong khi học bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học 9.
Tiếp theo, tôi tiến hành phân loại về bài tập nhập hóa học biết bồi dưỡng kỹ năng
theo dạng. Mức độ rèn luyện từ minh họa đến khó, nhằm bồi dưỡng học sinh phát
triển kỹ năng từ biết làm đến đạt mềm dẻo, linh hoạt và sáng tạo.
Sau đây là một số dạng bài tập nhận biết, cách nhận dạng, kinh nghiệm giải quyết
đã được tôi thực hiện và đúc kết từ thực tế. Trong giới hạn của đề tài, tôi chỉ nêu các
dạng thường gặp, mà tôi đang thử nghiệm và thấy có hiệu quả.
1. Phân loại bài tập chung:
Việc phân loại bài tập có nhiều quan điểm, song có thể phân loại bài tập thành
Chuyên đề môn Hóa học
4
loại bài tập: định tính và định lượng. Trong phạm vi của đề tài này tôi chỉ muốn bàn
đến loại bài tập định tính. Vì vậy trong bài tập định tính có thể phân thành các loại
có phạm vi hẹp hơn như: Bài điều chế, tách loại, làm sạch, biến hóa, nhận biết
Trong số các loại bài tập định tính tôi mốn đi sâu nghiên cứu loại bài tập nhận biết.
2. Sự phân loại bài tập nhận biết:
Trong hệ thống loại bài tập nhận biết có thể phân thành loại bài tập nhận biết các
hợp chất riêng biệt và loại bài tập nhận biết một hỗn hợp.
- Bài tập nhận biết các chất riêng biệt gồm:
+ Bài tập nhận biết bằng hóa chất tự chọn.
+ Bài tập nhận biết bằng một thuốc thử cho trước hoặc hạn chế giới hạn loại hoặc
lượng thuốc thử.
+ Nhận biết không dùng thêm thuốc thử khác mà dùng chính hóa chất cần tìm.
+ Nhận biết theo điều kiện của bài.
- Bài tập nhận biết hỗn hợp:
+ Nhận biết hỗn hợp rắn.
+ Nhận biết hỗn hợp khí.
3. Một số dạng bài tập nhận biết và hướng dẫn giải
3.1. Nhận biết các hóa chất để riêng biệt.

3.1.1. Nhận biết bằng hóa chất tự chọn.
- Đây là loại bài tập có nhiều lời giải, nhiều phương án. Vì vậy cần rèn luyện cho
học sinh biết lựa chọn lời giải cho phù hợp.
*Ví dụ 1:
Nêu phương pháp để nhận biết 4 bình không nhãn đựng các dung dịch sau:
K
2
CO
3
, NaOH, NaCl, HCl, H
2
SO
4
.
Hướng dẫn
* Cách 1:
- Dùng axit mạnh để nhận biết muối cacbonat ví dụ HCl hoặc dùng Ca(OH)
2
hay
muối tan của kim loại hóa trị (II) để nhận biết muốn cacbonat.
- Dùng quỳ tím để nhận biết NaOH, HCl.
- Còn lại là NaCl.
* Cách 2;
- Dùng quỳ tím để nhận biết dung dịch làm đỏ quỳ tím HCl, dung dịch làm xanh
quỳ tím Na
2
CO
3
, không hiện tượng gì là NaCl.
- Sau đó dùng HCl để nhận biết Na

2
CO
3
, còn lại là NaOH.
* Cách 3:
- Dùng muối cacbonat để nhận ra HCl.
- Dùng HCl để nhận ra Na
2
CO
3
.
- Dùng CuSO
4
để nhận ra NaOH.
Chuyên đề môn Hóa học
5
- Còn lại là NaCl.
* Ví dụ 2:
Nêu phương pháp hóa học để nhận biết các dung dịch có chứa riêng biệt các chất
sau: BaCl
2
, AlCl
3
, MgSO
4
, Na
2
SO
4
, KNO

3
.
Hướng dẫn
* Cách 1:
- Nhận biết BaCl
2
bằng H
2
SO
4
hoặc muốn Sunphat tan.
- Nhận biết AlCl
3
và MgSO
4
bằng NaOH cho kết tủa trắng tan trong kiềm dư là
AlCl
3
, cho kết tủa trắng không tan trong kiềm dư là MgSO
4
.
- Nhận biết Na
2
SO
4
bằng BaCl
2
cho kết tủa trắng còn lại không hiện tượng gì là
KNO
3

.
* Cách 2: - Dùng AgNO
3
tạo kết tủa là BaCl
2
, AlCl
3
vẩn đục là MgSO
4
, Na
2
SO
4
,
không hiện tượng là KNO
3
.
- Cho 2 muối tạo kết tủa với AgNO
3
tác dụng dung dịch NaOH không dư tạo kết
tủa là AlCl
3
, không hiện tượng là BaCl
2
.
- Cho 2 chất còn lại tác dụng NaOH tạo kết tủa là MgSO
4
, không hiện tượng là
Na
2

SO
4
.
* Cách 3:
- Nhận biết MgSO
4
, Na
2
SO
4
bằng dung dịch BaCl
2
sau đó dùng NaOH nhận biết
MgSO
4
do tạo kết tủa, không hiện tượng là Na
2
SO
4
.
- Dùng Na
2
SO
4
hoặc các muối sunphat khác nhận biết BaCl
2
.
- Dùng AgNO
3
nhận biết AlCl

3
, còn lại là KNO
3
.
* Ví dụ 3:
Nêu phương pháp nhận biết 5 lọ hóa chất không nhãn đựng FeO, CuO, Fe
3
O
4
,
Ag
2
O, MnO
2
.
Hướng dẫn
- Hòa tan các mẫu thử trong HCl. Mẫu có khí vàng lục sinh ra là MnO
2
, mẫu có
kết tủa trắng là Ag
2
O, mẫu tạo dung dịch xanh lam là CuO, mẫu tạo dung dịch vàng
Fe
3
O
4
, mẫu tạo dung dịch xanh hóa màu vàng lục trong không khí là FeO.
- Phản ứng: MnO
2
+ 4HCl


MnCl
2
+ 2H
2
O + Cl
2

Ag
2
O + 2HCl

2AgCl + H
2
O.
CuO + 2HCl

CuCl
2
+ H
2
O
Fe
3
O
4
+ 8HCl

FeCl
2

+ 2FeCl
3
+ 4H
2
O
2FeO + 6HCl + 1/2O
2


2FeCl
3
+ 3H
2
O
* Ví dụ 4:
Bằng phương pháp hóa học, hãy nhận biết các hỗn hợp sau: (Fe + Fe
2
O
3
), (Fe +
FeO), (FeO + Fe
2
O
3
).
Hướng dẫn
Chuyên đề môn Hóa học
6
Lần lượt đánh số thứ tự vào các hỗn hợp cần nhận biết. Lấy mỗi hỗn hợp một ít
làm mẫu thử để nhận biết.

- Cho dung dịch HCl lần lượt vào ba mẫu thử. Mẫu nào thấy không có khí bay
ra là hỗn hợp (FeO + Fe
2
O
3
). Hai mẫu còn lại đều có khí thoát ra:
Fe + 2HCl
→
FeCl
2
+ H
2
FeO + 2HCl
→
FeCl
2
+ H
2
O
Fe
2
O
3
+ 6HCl
→
2FeCl
3
+ 3H
2
O

- Hai mẫu thử còn lại cho từ từ vào dung dịch CuSO
4
dư và khuấy đều. Lọc kết
tủa hòa tan trong dung dịch HCl dư:
Fe + CuSO
4

→
FeSO
4
+ Cu
- Dung dịch thu được cho phản ứng với NaOH. Mẫu nào tạo kết tủa trắng
xanh, hóa nâu đỏ trong không khí thì mẫu đó là (Fe + FeO). Mẫu còn lại tạo kết tủa
nâu đỏ là (Fe + Fe
2
O
3
).
FeCl
2
+ 2NaOH
→
Fe(OH)
2
+ 2NaCl
FeCl
3
+ 3NaOH
→
Fe(OH)

3
+ 3NaCl
* Ví dụ 5:
Có bốn chất rắn màu trắng đựng trong bốn lọ riêng biệt mất nhãn là : NaNO
3
;
Na
2
CO
3
; NaCl; hỗn hợp NaCl và Na
2
CO
3
. Hãy trình bày phương pháp hóa học để
phân biệt bốn chất rắn trên.
Hướng dẫn
Chất rắn hòa tan hoàn toàn, có bọt khí bay ra là Na
2
CO
3
hoặc hỗn hợp
NaCl+Na
2
CO
3
.
Na
2
CO

3
+ 2HNO
3
→ 2NaNO
3
+ H
2
O + CO
2
.
Lấy dung dịch thu được trong mỗi trường hợp đem thử với dung
dịch AgNO
3
:
- Nếu tạo
kết tủa trắng thì chất rắn ban đầu là NaCl+Na
2
CO
3
.
- Nếu
không tạo kết tủa trắng thì chất rắn ban đầu là Na
2
CO
3
.
NaCl +
AgNO
3
→ AgCl + NaNO

3
.
(0,5đ)
+ Hai chất rắn chỉ tan hết trong dung dịch HNO
3
loãng, không thoát
khí là NaCl, NaNO
3
.
Thử dung dịch thu được với dung dịch AgNO
3
:
- Nếu tạo
kết tủa trắng thì chất rắn ban đầu là NaCl.
- Nếu không tạo kết tủa trắng thì chất rắn ban đầu là NaNO
3
.
Chuyên đề môn Hóa học
7
* Ví dụ 6:
Nêu phương pháp nhận biết các bình khí CO
2
, SO
2
, N
2
, O
2
, H
2

.
Hướng dẫn
* Cách 1:
- Làm đục nước vôi trong là CO
2
, SO
2
. Hai khí CO
2
, SO
2
khí làm mất màu dung
dịch Br
2
là SO
2
, còn lại là CO
2
.
- Làm tàn đóm đỏ bùng cháy là O
2
.
- Đốt cháy là H
2
, đốt không cháy là N
2
.
* Cách 2:
- Làm mất màu dung dịch Br
2

là SO
2
.
- Làm đục nước vôi là CO
2
.
- Làm tàn đóm bùng cháy là O
2
.
- Đốt cháy là H
2
, đốt không cháy là N
2
.
* Ví dụ 7:
Trình bày phương pháp hóa học phân biệt các bình khí sau: H
2
, CH
4
, C
2
H
4,
CO
2
,
SO
2
. Viết phương trình hóa học xảy ra.
Hướng dẫn

Dẫn các khí lần lượt đi qua các ống nghiệm chứa dung dịch nước brom. Phân biệt
được 2 nhóm.
- Nhóm 1: Làm mất màu dung dịch nước brom gồm: C
2
H
4
và SO
2
- Nhóm 2: Không làm mất màu dung dịch nước brom gồm: H
2
; CH
4
và CO
2

- Nhận ra SO
2
ở nhóm 1 bằng cách dẫn 2 khí đó lần lượt đi qua các ống nghiệm
chứa dung dịch nước vôi trong, ống nghiệm nào bị vẩn đục là nhận ra khí SO
2.
- Nhận ra CO
2
ở nhóm 2 bằng cách dẫn 3 khí đó lần lượt đi qua các ống nghiệm
chứa dung dịch nước vôi trong, ống nghiệm nào bị vẩn đục là nhận ra khí CO
2.
- Nhận ra H
2
ở nhóm 2 bằng cách dẫn 2 khí còn lại lần lượt đi qua các ống
nghiệm chứa bột CuO nung nóng, ống nghiệm nào mà làm chất rắn từ màu đen
chuyển dần sang màu đỏ và đồng thời có hơi nước xuất hiện, là nhận ra khí H

2.

- Khí còn lại là CH
4
.
Các PTHH:
SO
2
+ Br
2
+ 2H
2
O
→
H
2
SO
4
+ 2HBr
C
2
H
4
+ Br
2

→
C
2
H

4
Br
2

SO
2
+ Ca(OH)
2

→
CaSO
3
+ H
2
O
CO
2
+ Ca(OH)
2

→
CaCO
3
+ H
2
O
H
2
+ CuO
→

0
t
Cu + H
2
O
Hoặc có thể làm theo cách:
Dẫn các khí lần lượt đi qua các ống nghiệm chứa dung dịch nước vôi trong. Phân
biệt được 2 nhóm.
Chuyên đề môn Hóa học
8
- Nhóm 1: Làm đục dung dịch nước vôi trong và tạo kết tủa gồm: CO
2
và SO
2
- Nhóm 2: Không làm đục dung dịch nước vôi trong gồm: H
2
; CH
4
và C
2
H
4
- Nhận ra SO
2
ở nhóm 1 bằng cách dẫn 2 khí đó lần lượt đi qua các ống nghiệm
chứa dung dịch brom, ống nghiệm nào bị mất màu là nhận ra khí SO
2.
- Nhận ra C
2
H

4
ở nhóm 2 bằng cách dẫn 3 khí đó lần lượt đi qua các ống nghiệm
chứa dung dịch nước brom, ống nghiệm nào bị mất màu là nhận ra khí C
2
H
4
.
- Nhận ra H
2
ở nhóm 2 bằng cách dẫn 2 khí còn lại lần lượt đi qua các ống
nghiệm chứa bột CuO nung nóng, ống nghiệm nào mà làm chất rắn từ màu đen
chuyển dần sang màu đỏ và đồng thời có hơi nước xuất hiện, là nhận ra khí H
2.

- Khí còn lại là CH
4
.
Các PTHH:
SO
2
+ Ca(OH)
2

→
CaSO
3
+ H
2
O
CO

2
+ Ca(OH)
2

→
CaCO
3
+ H
2
O
SO
2
+ Br
2
+ 2H
2
O
→
H
2
SO
4
+ 2HBr
C
2
H
4
+ Br
2


→
C
2
H
4
Br
2

H
2
+ CuO
→
0
t
Cu + H
2
O
* Ví dụ 8.
Hãy nhận biết các chất khí riêng biệt sau bằng phương pháp hóa học:
Xiclopropan, propan, propen.
Hướng dẫn
- Lấy mẫu thử
Dùng dung dịch KMnO
4
cho vào từng mẫu thử, mẫu nào khí làm mất màu tím
của dung dịch KMnO
4
là propen.
- Còn lại 2 mẫu nhỏ nước brom vào, mẫu nào làm mất màu nước brom là
xiclopropan. Còn lại không làm mất màu nước brom là propan.


3CH
2
=CH-CH
3
+ 2KMnO
4
+ 4H
2
O
3 CH
2
(OH)- CH(OH)-CH
3
+2 MnO
2
+2KOH
* Ví dụ 9.
Có bốn chất rắn màu trắng đựng trong bốn lọ riêng biệt mất nhãn là : KNO
3
;
K
2
CO
3
; KCl; hỗn hợp KCl và K
2
CO
3
. Hãy trình bày phương pháp hóa học để phân

biệt bốn chất rắn trên.
Hướng dẫn
Dùng thuốc thử là dung dịch HNO
3
loãng, dư cho tác dụng với từng mẫu thử:
- Chất rắn hòa tan hoàn toàn, có bọt khí bay ra là K
2
CO
3
hoặc hỗn hợp KCl và
K
2
CO
3
.
K
2
CO
3
+
2HNO
3
→ 2KNO
3
+ H
2
O + CO
2
.
Lấy dung dịch thu được trong mỗi trường hợp đem thử với dung dịch AgNO

3
:
+ Nếu tạo kết tủa trắng thì chất rắn ban đầu là hỗn hợp KCl và K
2
CO
3
.
Chuyên đề môn Hóa học
9
+ Nếu không tạo kết tủa trắng thì chất rắn ban đầu là K
2
CO
3
.
KCl + AgNO
3
→ AgCl + KNO
3
Hai chất rắn chỉ tan hết trong dung dịch HNO
3
loãng, không thoát khí là KCl,
KNO
3
.
Thử dung dịch thu được với dung dịch AgNO
3
:
+ Nếu tạo kết tủa trắng thì chất rắn ban đầu là NaCl.
+ Nếu không tạo kết tủa trắng thì chất rắn ban đầu là NaNO
3

.
3.1.2. Nhận biết bằng thuốc thử cho trước hoặc giới hạn lượng thuốc thử.
* Ví dụ 1.
Có 5 dung dịch sau: NH
4
Cl, FeCl
2
, FeCl
3
, AlCl
3
và MgCl
2
. Hãy dùng một hóa
chất nhận biết các dung dịch trên.
Hướng dẫn
* Cách 1:
Cho một mẩu kim loại Ba vào các mẫu thử đựng các chất trên:
- Mẫu thử nào có khí mùi khai bay lên là NH
4
Cl.
Ba + 2H
2
O

Ba(OH)
2
+ H
2
Ba(OH)

2
+ 2NH
4
Cl

BaCl
2
+ 2NH
3

+ 2H
2
O
(mùi khai)
-Mẫu thử cho kết tủa trắng xanh là FeCl
2
FeCl
2
+ Ba(OH)
2


Fe(OH)
2

+ BaCl
2
-Đun nóng 2Fe(OH)
2
+ 1/2O

2
+ H
2
O

2Fe(OH)
3

(màu đỏ nâu)
Mẫu thử nào cho kết tủa đỏ nâu là FeCl
3
FeCl
3
+ 3NaOH

Fe(OH)
3

+ 3NaCl
(màu nâu đỏ)
-Mẫu thử nào cho kết tủa trắng nếu dư Ba thì tan, đó là AlCl
3
3Ba(OH)
2
+ 2AlCl
3


2Al(OH)
3


+ 3BaCl
2
2Al(OH)
3
+ Ba(OH)
2


Ba(AlO
2
)
2
+4H
2
O
-Mẫu thử nào cho kết tủa trắng, đun không đổi màu, đó là MgCl
2
MgCl
2
+ Ba(OH)
2


BaCl
2
+ Mg(OH)
2

(màu trắng)

* Cách 2:
Có thể dung dung dịch kiềm ( NaOH , KOH ) để nhận ra các dung dịch trên
với cách làm tương tự cách 1
* Ví dụ 2.
Chỉ dùng quỳ tím làm thế nào để phân biêt được dung dịch các chất sau đây:
Na
2
SO
4
, Na
2
CO
3
, NH
4
Cl.
Chuyên đề môn Hóa học
10
Hướng dẫn
Cho một mẩu quỳ tím vào mỗi mẫu thử, mẫu thử nào làm quỳ tím hoá xanh là
dung dịch Na
2
CO
3
, quỳ tím hoá đỏ là dung dịch NH
4
Cl, quỳ tím không đổi màu là
Na
2
SO

4
vì:
Na
2
CO
3
+ H
2
O NaHCO
3
+ NaOH
NH
4
Cl là muối của axit mạnh (HCl) và bazơ yếu (NH
4
OH) nên thuỷ phân tạo ra
dung dịch có tính axit.
NH
4
Cl + H
2
O NH
4
OH + HCl
Na
2
SO
4
là muối của axit mạnh (H
2

SO
4
) Và bazơ mạnh (NaOH) nên không bị thủy
phân.
* Ví dụ 3.
Có 6 lọ không nhãn đựng riêng biết từng dung dịch sau: K
2
CO
3
, (NH
4
)
2
SO
4
,
MgSO
4
, Al
2
(SO
4
)
3
, FeSO
4
và Fe
2
(SO
4

)
3
. Dùng dung dịch xút hãy cho biết lọ nào
đựng dung dịch gì?
Hướng dẫn
Lấy mỗi dung dịch một ít để làm thí nghiệm.
- Nhỏ dung dịch NaOH vào từng dd:
+ Dung dịch nào không thấy xảy ra phản ứng đó là K
2
CO
3
.
+ Dung dịch nào thấy phản ứng xảy ra có khí mùi khai bay ra. Đó là (NH
4
)
2
SO
4
vì: (NH
4
)
2
SO
4
+ 2NaOH

2NH
3

+ Na

2
SO
4
+ 2H
2
O
+ Dung dịch nào có kết tủa trắng xuất hiện, để lâu ngoài không khí kết tủa không
đổi màu. Đó là MgSO
4
MgSO
4
+ 2NaOH

Mg(OH)
2

+ Na
2
SO
4
+ Dung dịch nào thấy có kết tủa keo trắng xuất hiện, nhỏ tiếp NaOH đến dư, kết
tủa tan mất. Đó là Al
2
(SO
4
)
3
Al
2
(SO

4
)
3
+ 6NaOH

2Al(OH)
3

+ 3Na
2
SO
4
Al(OH)
3
+ NaOH dư

NaAlO
2
+ 2H
2
O
+ Dung dịch nào thấy xuất hiện kết tủa trắng và kết tủa dần dần chuyển sang màu
nâu. Đó là FeSO
4
FeSO
4
+ 2NaOH

Fe(OH)
2


+ Na
2
SO
4
4Fe(OH)
2
+ O
2
+ 2H
2
O

4Fe(OH)
3

(màu nâu)
+ Dung dịch nào thấy xuất hiện kết tủa màu nâu. Đó là Fe
2
(SO
4
)
3
Fe
2
(SO
4
)
3
+ 6NaOH


2Fe(OH)
3

+ 3Na
2
SO
4
(màu nâu)
* Ví dụ 4.
Có 4 lọ dung dịch nước của BaCl
2
, NaOH, AlNH
4
(SO
4
)
2
và KHSO
4
bị mất nhãn.
Chuyên đề môn Hóa học
11
chỉ được dùng quỳ tím và chính các hoá chất trên. Trình bày phương pháp đơn giản
nhất để phân biệt các lọ hoá chất trên.
Hướng dẫn
Cho quỳ tím tác dụng với các mẫu thử, mẫu nào làm cho quỳ tím hoá xanh là
dung dịch NaOH. Mẫu nào làm quỳ tím hoá đỏ là dung dịch KHSO
4


AlNH
4
(SO
4
)
2
. (AlNH
4
(SO
4
)
2
thủy phân cho môi trường axit nên quỳ tím hóa đỏ .
Cho dung dịch NaOH lần lượt tác dụng với 2 mẫu vừa thử:
- Nếu là AlNH
4
(SO
4
)
2
thì sẽ có kết tủa, sau đó kết tủa tan ra đồng thời có khí có
mùi khai bay lên là NH
3
AlNH
4
(SO
4
)
2
+ 4NaOH = Al(OH)

3

+ 2Na
2
SO
4
+ NH
3

+ H
2
O
Al(OH)
3
+ NaOH = NaAlO
2
+ 2H
2
O
(tan)
- Dung dịch còn lại là BaCl
2
* Ví dụ 5.
Có 4 chất bột màu trắng tương tự nhau là : NaCl, AlCl
3
, MgCO
3
, BaCO
3
. chỉ

được dùng nước cùng các thiết bị cần thiết (lò nung, bình điện phân ). Hãy trình
bày cách nhận biết từng chất trên.
Hướng dẫn
Lấy từng lượng muối nhỏ để làm thí nghiệm:
- Hoà tan vào H
2
O, tách thành 2 nhóm.
+ Nhóm 1: Tan trong H
2
O là NaCl và AlCl
3
+ Nhóm 2: Không tan là Mg CO
3
và BaCO
3
- Điện phân dung dịch các muối nhóm 1 (có màng ngăn)
2NaCl + 2H
2
O
 →
npcomd ,.
2NaOH + Cl
2
+ H
2

2AlCl
3
+ 6H
2

O
 →
npcomd ,.
2Al(OH)
3

+ 3Cl
2
+ 3H
2

Khi kết thúc điện phân, ở vùng catôt của bình điện phân nào có kết tủa keo
xuất hiện, đó là bình đã chứa muối AlCl
3
, bình kia là NaCl.
- Thực hiện phản ứng:
H
2
+Cl
2


2HCl
Hoà tan muối nhóm 2 vào dd HCl.
MgCO
3
+ 2HCl

MgCl
2

+ CO
2

+H
2
O
BaCO
3
+ 2HCl

BaCl
2
+ CO
2

+ H
2
O
Điện phân dung dịch NaCl ( có màng ngăn) để thu dung dịch NaOH.
Dùng dung dịch NaOH để phân biệt muối MgCl
2
và BaCl
2
. Từ đó suy ra
MgCO
3
và BaCO
3
.
MgCl

2
+ 2NaOH

Mg(OH)
2

+ 2NaCl
* Ví dụ 6:
Chỉ dùng quỳ tím nhận biết 4 dung dịch sau: Na
2
CO
3
, NaOH, HCl, Ba(OH)
2
.
Chuyên đề môn Hóa học
12
Hướng dẫn
Cho các mẫu thử tác dụng quỳ tím, mẫu thử là đỏ quỳ tím là HCl, các mẫu còn lại
làm xanh quỳ tím. Lấy HCl vừa tìm được cho tác dụng với các mẫu thử còn lại, mẫu
nào có khí bay ra là Na
2
CO
3
.
Lấy Na
2
CO
3
cho tác dụng 2 chất còn lại, chất nào tạo kết tủa với Na

2
CO
3

Ba(OH)
2
, chất không có hiện tượng là NaOH.
* Ví dụ 7:
Chỉ dùng H
2
O và CO
2
nhận biết 5 chất bột trắng BaCO
3
, BaSO
4
, Na
2
SO
4
Na
2
CO
3
và NaCl .
Hướng dẫn
- Hòa tan vào H
2
O không tan là BaCO
3

, BaSO
4
còn lại là tan. Sục CO
2
vào ống
nghiệm chứa 2 mẫu không tan trong H
2
O, mẫu nào tan là BaCO
3
, còn lại là BaSO
4
.
- Cho Ba(OH)
2
vừa tạo ra vào 3 dung dịch tan trong H
2
O => không có hiện tượng
là NaCl, 2 dung dịch có kết tủa là Na
2
SO
4
và Na
2
CO
3
sau đó lại sục CO
2
vào 2 kết
tủa đó, nếu kết tủa tan là BaCO
3

=>chất ban đầu là Na
2
CO
3
, còn lại không tan là
BaSO
4
=> chất đầu là Na
2
SO
4
.
* Ví dụ 8:
Cho ba bình mất nhãn:
Bình X chứa dung dịch KHCO
3
và K
2
CO
3
.
Bình Y chứa dung dịch KHCO
3
và K
2
SO
4
.
Bình Z chứa dung dịch K
2

CO
3
và K
2
SO
4
.
Chỉ dùng quỳ tím, dung dịch HCl, dung dịch Ba(OH)
2
và ống nghiệm; hãy phân
biệt các dung dịch chứa trong các bình trên? Viết phương trình phản ứng minh hoạ.
Hướng dẫn
- Điều chế dung dịch BaCl
2
: Cho dung dịch Ba(OH)
2
vào ống nghiệm, cho tiếp
quỳ tím vào, quỳ tím hoá xanh. Cho từ từ dung dịch HCl vào đến khi quỳ chuyển
sang màu tím thì dừng lại, ta điều chế được dung dịch BaCl
2
Ba(OH)
2
+ 2HCl → BaCl
2
+ 2H
2
O
- Lấy một lượng nhỏ từng dung dịch X, Y, Z cho vào từng ống nghiệm riêng biệt
đánh số thứ tự
+ Cho dung dịch BaCl

2
vào từng ống nghiệm đến dư, các ống nghiệm đều tạo kết tủa
trắng: Kết tủa từ X chứa BaCO
3
; từ Y chứa BaSO
4
; từ Z chứa hỗn hợp BaCO
3
và BaSO
4.
K
2
CO
3
+ BaCl
2
→ BaCO
3
↓ + 2KCl
K
2
SO
4
+ BaCl
2
→ BaSO
4
↓ + 2KCl
+ Cho dung dịch HCl tới dư vào từng ống nghiệm chứa các kết tủa: Nếu kết tủa
nào tan hết thì ban đầu là dung dịch X, nếu kết tủa tan một phần thì đó là dung dịch

Z, còn lại là dung dịch Y
BaCO
3
+ 2HCl → BaCl
2
+ CO
2
↑ + H
2
O
Chuyên đề môn Hóa học
13
* Ví dụ 9:
Cho 7 lọ chứa các dung dịch (riêng biệt): NH
4
Cl; Zn(NO
3
)
2
; (NH
4
)
2
SO
4
;
phenolphtalein; K
2
SO
4

; HCl, NaCl không nhãn. Chỉ dùng thêm dung dịch Ba(OH)
2
làm thuốc thử có thể nhận biết được bao nhiêu chất trong số các chất đã cho? Viết
PTHH của các phản ứng để minh họa.
Hướng dẫn
Dùng thuốc thử Ba(OH)
2
cho đến dư:
*Trước hết nhận được 5 chất
- Chỉ có khí mùi khai

NH
4
Cl
2NH
4
Cl + Ba(OH)
2


2NH
3

+ BaCl
2
+ 2H
2
O
- Có khí mùi khai +


trắng

(NH
4
)
2
SO
4
(NH
4
)
2
SO
4
+ Ba(OH)
2


2NH
3
+ BaSO
4
+ 2H
2
O
- Chỉ có

trắng

K

2
SO
4
2K
2
SO
4
+ Ba(OH)
2


2KOH + BaSO
4
- Dung dịch có màu hồng

phenolphtalein
- Có

, sau đó

tan

Zn(NO
3
)
2

Zn(NO
3
)

2
+ Ba(OH)
2


Ba(NO
3
)
2
+ Zn(OH)
2

Zn(OH)
2
+ Ba(OH)
2


BaZnO
2
+ 4H
2
O
*Sau đó, lấy một ít dd (Ba(OH)
2
+ phenolphtalein) cho vào 2 ống nghiệm. Cho từ
từ từng giọt dung dịch HCl và dd NaCl vào mỗi ống nghiệm:
- ống nghiệm mất màu hồng sau một thời gian

dd HCl

- dung dịch còn lại là NaCl.
* Ví dụ 10:
a Có 4 gói bột màu đen tương tự nhau: CuO, MnO
2
, Ag
2
O, FeO. Chỉ dùng dung
dịch axit HCl có thể nhận biết được những oxit nào?
b. Chỉ được dùng thêm quỳ tím, hãy nhận biết các dung dịch sau đựng riêng biệt
bị mất nhãn: HCl, NaOH, MgCl
2
, NaCl. Viết các phương trình hoá học xảy ra (nếu
có).
a. Dùng dung dịch HCl có thể nhận ra cả 4 oxit.
Khi nhỏ dung dịch axit HCl vào từng chất, nếu thấy:
- Tạo ra dung dịch màu xanh là CuO.
- Tạo ra chất khí màu vàng, mùi hắc là MnO
2
.
- Tạo ra chất kết tủa trắng là Ag
2
O.
- Tạo ra dung dịch không màu là FeO.
CuO + 2HCl
→
CuCl
2
+ H
2
O

MnO
2
+ 4HCl
0
t
→
MnCl
2
+ Cl
2
+ 2H
2
O
Ag
2
O + 2HCl
→
2AgCl + H
2
O
Chuyên đề môn Hóa học
14
FeO + 2HCl
→
FeCl
2
+ H
2
O
b. Dùng giấy quỳ tím nhận ra các dung dịch. Nếu thấy:

- Quỳ tím chuyển đỏ là dung dịch HCl.
- Quỳ tím chuyển xanh là dung dịch NaOH.
- Không đổi màu là MgCl
2
và NaCl.
Dùng dung dịch NaOH thử với 2 dung dịch không làm biến đổi quỳ tím. Nếu
thấy xuất hiện kết tủa trắng là MgCl
2
. Còn lại là NaCl
2NaOH + MgCl
2

→
Mg(OH)
2
+ 2NaCl
* Ví dụ 11:
Cho các dung dịch sau mỗi dung dịch đựng trong một lọ mất nhãn: NH
4
Cl;
(NH
4
)
2
SO
4
; KCl; AlCl
3
; FeCl
2

; FeCl
3
; ZnSO
4
. Hãy nhận biết các dung dịch sau mà
chỉ dùng một dung dịch chứa một chất tan.
Hướng dẫn
+ Lấy mỗi dung dịch một lượng cần thiết để tiến hành nhận biết.
+ Tiến hành nhận biết bằng dung dịch Ba(OH)
2
dư ta được kết quả ở bảng sau:
N
H
4
Cl
(N
H
4
)
2
S
O
4
KCl Al
Cl
3
Fe
Cl
2
Fe

Cl
3
ZnS
O
4
Ba(
OH)
2


khai

khai
& ↓
trắng
khô
ng hiện
tượng

trắng,
tan hết

trắng
xanh

nâu đỏ

trắng
tan một
phần

+ Phản ứng xảy ra:
2NH
4
Cl + Ba(OH)
2
→ BaCl
2
+ 2NH
3
↑ + 2H
2
O
(NH
4
)
2
SO
4
+ Ba(OH)
2
→ BaSO
4
↓ + 2NH
3
↑ + 2H
2
O
2AlCl
3
+ 3Ba(OH)

2
→ 2Al(OH)
3
↓ + 3BaCl
2
2Al(OH)
3
+ Ba(OH)
2
→ Ba(AlO
2
)
2
+ 4H
2
O
hoặc: 2Al(OH)
3
+ Ba(OH)
2
→ Ba[Al(OH)
4
]
2
FeCl
2
+ Ba(OH)
2
→ Fe(OH)
2

↓ + BaCl
2
2FeCl
3
+ 3Ba(OH)
2
→ 2Fe(OH)
3
↓ + 3BaCl
2
ZnSO
4
+ Ba(OH)
2
→ Zn(OH)
2
↓ + BaSO
4

Zn(OH)
2
+ Ba(OH)
2
→ BaZnO
2
+ 2H
2
O
3.1.3. Nhận biết không dùng thêm hóa chất.
* Ví dụ 1:

Không dùng một hoá chất nào khác hãy phân biệt các dung dịch: NaHCO
3
,
NaCl, Na
2
CO
3
Và CaCl
2
.
Chuyên đề môn Hóa học
15

Hướng dẫn
Giả sử cho các chất tác dụng với nhau lần lượt, ta có bảng sau:
Dựa vào bảng trên ta
thấy khi cho một mẫu
thử nhỏ vào 3 mẫu thử kia
sẽ xảy ra một trong 4
trường hợp. Trong các
trường hợp trên, duy
chỉ có trường hợp 3 chỉ
thử một lần đã phân biệt
được NaHCO
3
,
Na
2
CO
3

Vì khi cho CaCl
2
vào lúc đầu có kết tủa:
CaCl
2
+ Na
2
CO
3
= 2NaCl + CaCO
3

Đun nhẹ các dung dịch còn lại, lại xuất hiện kết tủa vì.
2NaHCO
3
+ CaCl
2
= Ca(HCO
3
)
2
+ 2NaCl
Ca(HCO
3
)
2

→
o
t

CaCO
3

+

H
2
O + CO
2
Như vậy dung dịch còn lại không tác dụng là NaCl.
* Ví dụ 2:
Nếu phương pháp nhận biết 5 dung dịch: NaOH, (NH
4
)
2
CO
3
, BaCl
2
, MgCl
2
,
H
2
SO
4
. Không dùng thuốc thử khác.
Hướng dẫn
Giả sử cho các chất tác dụng với nhau lần lượt, ta có bảng sau:
Dung

dịch
NaO
H
(NH
4
)
2
C
O
3
Ba
Cl
2
MgCl
2
H
2
SO
4
NaOH NH
3


0

0
(NH
4
)
2

CO
3
NH
3



CO
2


BaCl
2
0

0

MgCl
2


0 0
H
2
SO
4
0 CO
2




0
Khi cho mỗi chất tác dụng vỡi mẫu thử của các chất còn lại nếu sau 4 lần thử có 2
Chuyên đề môn Hóa học
NaH
CO
3
N
aCl
CaCl
2
Na
2
CO
3
NaH
CO
3
Đun
nhẹ
CaCO
3

NaCl
CaCl
2
Đun
nhẹ
CaC
O

3

CaCO
3

Na
2
C
O
3
CaCO
3

16
lần kết tủa, 2 lần có khí => chất có tác dụng là (NH
4
)
2
CO
3
.
- Một lần có khí khai, 1 lần kết tủa => là NaOH.
- Một lần có khí không màu, 1 lần kết tủa chất thử là H
2
SO
4
.
- Hai lần kết tủa là BaCl
2
hoặc MgCl

2
cho tác dụng với H
2
SO
4
. Nếu chất nào tạo
kết tủa với H
2
SO
4
là BaCl
2
, chất còn lại là MgCl
2
.
* Ví dụ 3:
Nêu phương pháp nhận biết các dung dịch sau mà không dùng thêm thuốc thử
khác: NaHCO
3
, Na
2
CO
3
,

BaCl
2
,Na
3
PO

4
, H
2
SO
4
.
Hướng dẫn
Giả sử cho các chất tác dụng với nhau lần lượt, ta có bảng sau:
Dung
dịch
NaHCO
3
Na
2
CO
3
BaCl
2
Na
3
P
O
4
H
2
SO
4
NaHC
O
3

0 0 0 CO
2

Na
2
CO
3
0

0 CO
2

BaCl
2
0



Na
3
PO
4
0 0 0
H
2
SO
4
CO
2



CO
2



0
- Chất nào sau 4 lần thử, 1 lần có khí là NaHCO
3
.
- Chất nào sau 4 lần thử, 1 lần có kết tủa 1 lần là khí là NaHCO
3
.
- Chất nào sau 4 lần thử, 3 lần có khí là BaCl
2
.
- Chất nào sau 4 lần thử, chỉ có đúng 1 lần kết tủa là Na
3
PO
4
.
- Chất nào sau 4 lần thử, 2 lần có khí và 1 lần kết tủa là H
2
SO
4
.
* Ví dụ 4:
Không dùng hoá chất nào khác hãy phân biệt 4 dung dịch chứa các hoá chất sau:
NaCl, NaOH, HCl. Phenolphtalein.
Hướng dẫn:

- Ta nhỏ lần lượt một mẫu thử vào ba mẫu thử còn lại đến khi nào thấy 2 mẫu
thử nhỏ vào nhau biến thành màu hồng thì cặp đó là dung dịch NaOH và
phenolphtalein. Còn lại là dung dịch NaCl và dung dịch HCl. Chia ống nghiệm có
màu hồng thành hai phần. Lấy hai mẫu thử đựng dung dịch NaCl và dung dịch HCl,
mỗi mẫu thử đổ vào một ống nghiệm màu hồng, mẫu nào làm màu hồng mất đi là
dung dịch HCl ( vì axit trung hoà hết NaOH, nên môi trường trung tính,
phenolphtalein không đổi màu). Ta phân biệt được dung dịch HCl và dung dịch
NaCl.
Chuyên đề môn Hóa học
17
- ống nghiệm từ màu hồng chuyển sang không màu, lúc này chỉ chứa NaCl và
phenolphtalein. Ta dùng nó để nhận biết dung dịch NaOH bằng cách nhỏ vào một
trong hai ống nghiệm chưa phân biệt, ống nghiệm nào biến thành màu hồng đó là
NaOH, ống còn lại là phenolphtalein.
* Ví dụ 5:
Mỗi ống nghiệm chứa một trong các dung dịch sau: KI, BaCl
2
, Na
2
CO
3
, Na
2
SO
4
,
NaOH, (NH
4
)
2

SO
4
, nước Clo. Không dùng thêm chất khác, hãy trình bày cách nhận
biết mỗi chất trên.
Hướng dẫn
Giả sử cho các chất tác dụng với nhau lần lượt, ta có bảng sau:
KI B
aCl
2
Na
2
C
O
3
Na
2
SO
4
(NH
4
)
2
SO
4
Na
OH
Nước Clo
KI Màu vàng
mùi hắc
BaCl

2
Kh
ông
biểu
hiện
BaC
O
3

Ba
SO
4

BaSO
4

Kh
ông
biểu
hiện
Na
2
C
O
3
Na
2
S
O
4

(NH
4
)
2
SO
4
NaO
H
NH
3

Nước
Clo
I
2

tím
sẫm
CO
2

Chiết từ các dung dịch ra các mẫu thử nhỏ.
+Mẫu thử nước clo mùi hắc, màu vàng.
+ Còn 6 mẫu chưa biết. Lấy một mẫu đó đổ vào 5 mẫu còn lại đến khi nào 3
trong 5 mẫu được đổ xuất hiện kết tủa thì ta kết luận: Mẫu đem thử chứa BaCl
2
.Ba
mẫu xuất hiện kết tủa thì dung dịch trước phản ứng chứa Na
2
CO

3
, Na
2
SO
4
,
(NH
4
)
2
SO
4
. Hai mẫu không có biểu hiện chứa NaOH và KI.
+ Lấy mẫu thử nước clo đổ lần lượt vào hai dung dịch KI và NaOH.
Chuyên đề môn Hóa học
18
Dung dịch nào cho xuất hiện các hạt màu tím sẫm thì dd đó chứa KI, còn lại là dd
NaOH.
+ Lấy dung dịch NaOH đổ vào 3 mẫu thử Na
2
CO
3
, Na
2
SO
4
, (NH
4
)
2

SO
4
, mẫu thử
nào có mùi khai bay ra mẫu thử đó là dung dịch (NH
4
)
2
SO
4
còn lại là Na
2
CO
3

Na
2
SO
4
.
+ Lấy mẫu thử nước clo đổ vào dung dịch còn lại, mẫu thử nào sủi bọt thì mẫu đó
chứa Na
2
CO
3
mẫu còn lại là Na
2
SO
4
.
Cl

2
+ Na
2
CO
3

CO
2
+ NaCl + NaClO
Vì (Cl
2
+ H
2
O

HCl + HClO )
* Ví dụ 6:
Có các dung dịch bị mất nhãn, gồm: NaHCO
3
, HCl, Ba(HCO
3
)
2
, MgCl
2
, NaCl.
Hãy nêu phương pháp phân biệt các dung dịch mà không được lấy thêm chất khác
( kèm theo các phương trình phản ứng nếu có.
Hướng dẫn
Trích mỗi chất làm nhiều mẫu để thí nghiệm

- Nhiệt phân các dung dịch thì nhận ra NaHCO
3
có sủi bọt khí; còn Ba(HCO
3
)
2

sủi bọt khí và có kết tủa.
2NaHCO
3

0
t
→
Na
2
CO
3
+ H
2
O + CO
2

Ba(HCO
3
)
2

0
t

→
BaCO
3
↓ + H
2
O + CO
2

- Dùng dung dịch Na
2
CO
3
thu được để thử các dung dịch còn lại, nếu có sủi bọt
khí là HCl, nếu có kết tủa là MgCl
2
, chất còn lại là NaCl
Na
2
CO
3
+ 2HCl
→
2NaCl + H
2
O + CO
2

Na
2
CO

3
+ MgCl
2

→
MgCO
3
↓ + 2NaCl
3.1.4. Nhận biết theo điều kiện của bài:
* Ví dụ 1:
Có 6 ống nghiệm đánh số từ 1 đến 6 chứa các dung dịch NaOH, (NH
4
)
2
SO
4
,
Ba(NO
3
)
2
, Pb(NO
3
)
2
, CaCl
2
, Na
2
CO

3
cho biết mỗi ống nghiệm đựng chất gì ?
Biết:
a. Dung dịch 2 cho kết tủa với các dung dịch 1, 3, 4.
b. Dung dịch 5 cho kết tủa với các dung dịch 1, 3, 4.
c. Dung dịch 2 không tạo kết tủa với dung dịch 5.
d. Dung dịch 1 không tạo kết tủa với các dung dịch 3, 4.
e. Dung dịch 6 không phản ứng dung dịch 5.
f. Cho 1 giọt dung dịch 3 vào dung dịch 6 thấy kết tủa, lắc tan .
Hướng dẫn
Giả sử cho các chất tác dụng với nhau lần lượt, ta có bảng sau:
Dung
dịch
NaO
H
(NH
4
)
2
SO
4
Na
2
CO
3
Ba(N
O
3
)
2

Pb(N
O
3
)
2
CaCl
2
Chuyên đề môn Hóa học
19
NaOH NH
3
0 0 Pb(O
H)
2


Ca(OH
)
2
(NH
4
)
2
SO
4
NH
3
0



Na
2
CO
3
0



Ba(NO
3
)
2
0


0
Pb(NO
3
)
2



0 PbCl
2
CaCl
2
Ca(O
H)
2

CaSO
4


0 PbCl
2
- dung dịch 3 + dung dịch 6 => kết tủa lắc tan => dung dịch 3 là Pb(NO
3
)
2
; dung
dịch 6 là NaOH.
- Dung dịch 6 không phản ứng với dung dịch 5
=> Dung dịch 5 là Na
2
CO
3
.
Dung dịch 5 cho kết tủa với dung dịch 3
- Dung dịch 2 không tạo kết tủa với 5 => dung dịch 2 là (NH
4
)
2
SO
4
.
- Dung dịch 1 không tạo kết tủa với 3, 4 => dung dịch 1 là Ba(NO
3
)
2

. Vậy dung
dịch 4 là CaCl
2
=> nghiệm lại bằng phản ứng .
* Ví dụ 2:
Có 6 ống nghiệm đánh số từ 1 đến 6 đựng các dung dịch NaNO
3
, CuCl
2
, Na
2
SO
4
,
K
2
CO
3
, Ba(NO
3
)
2
, CaCl
2
.
Xác định từng dung dịch biết khi trộn các dung dịch có:
- Dung dịch 1 cho kết tủa với các dung dịch 3 và 6.
- Dung dịch 2 cho kết tủa với các dung dịch 3 và 6.
- Dung dịch 4 cho kết tủa với dung dịch 6.
- AgNO

3
cho kết tủa với dung dịch 2.
Hướng dẫn
Gi s cho các ch t tác d ng v i nhau l n l t, ta có b ng sau: ả ử ấ ụ ớ ầ ượ ả
NaNO
3
CuCl
2
Na
2
S
O
4
K
2
CO
3
Na(N
O
3
)
2
CaCl
2
NaNO
3
CuCl
2

Na

2
SO



ít
Chuyên đề môn Hóa học
20
4
K
2
CO
3



Na(N
O
3
)
2

CaCl
2

ít

- Dung dịch 6 tạo kết tủa với các dung dịch 1, 2, 3 => dung dịch 6 là K
2
CO

3
, dung
dịch 1,2,3 là CuCl
2
, Ba(NO
3
)
2
, CaCl
2
.
- Dung dịch 4 tạo kết tủa duy nhất với 6 => dung dịch 4 là CuCl
2
=> dung dịch 1,
2 là Ba(NO
3
)
2
. Vì dung dịch 2 tạo kết tủa với AgNO
3
=> dung dịch 2 là CaCl
2
, dung
dịch 1 là Ba(NO
3
)
2
.
- Dung dịch 3 tạo kết tủa với các dung dịch 1 và 2 => dung dịch 3 là Na
2

SO
4
=>
còn lại là dung dịch NaNO
3
.
3.2. Nhận biết hỗn hợp:
Nguyên tắc của nhận biết hỗn hợp là vừa nhận biết vừa tách loại do đó đòi hỏi sự
lựa chọn phương án chính xác.
* Ví dụ 1:
Nêu phương án nhận biết bình khí chứa các CO, CO
2
, SO
2
, SO
3
, H
2
.
Hướng dẫn
Cho hỗn hợp qua dung dịch BaCl
2
có kết tủa trắng là bình có khí SO
3
, khí ra khỏi
dung dịch BaCl
2
cho qua dung dịch Br
2
dư, nếu dung dịch Br

2
nhạt màu chứng tỏ
trong bình có SO
2
. Khí qua dung dịch Br
2
cho qua dung dịch Ca(OH)
2
dư có kết tủa
là bình có CO
2
, khí sau khi qua dung dịch Ca(OH)
2
cho qua dung dịch H
2
SO
4
đặc,
làm khô hỗn hợp còn lại đem đốt và làm lạnh nếu có H
2
O chứng tỏ là bình có H
2
, có
khí làm đục nước vôi trong chứng tỏ là bình có chứa CO.
* Ví dụ 2:
Một dung dịch chứa Na
2
SO
3
, Na

2
SO
4
, Na
2
CO
3
. Nêu phương án nhận biết từng
muối.
Hướng dẫn
Cho dung dịch tác dụng với BaCl
2
=> BaSO
4
, BaSO
3
, BaCO
3
Hòa tan kết tủa bằng HCl => phần không tan là BaSO
4
=> ban đầu là Na
2
SO
4
,
phần tan sinh ra khí, thu khí cho qua dung dịch Br
2
=> mất màu là SO
2
. Vậy chất ban

đầu là Na
2
SO
3
, khí không làm mất màu dung dịch Br
2
cho qua dung dịch Ca(OH)
2

kết tủa chứng tỏ có CO
2
=>. Vậy dung dịch ban đầu là Na
2
CO
3
.
* Ví dụ 3:
Nêu phương pháp phân biệt từng chất trong hỗn hợp Fe, Mg, Al, Ag.
Hướng dẫn
Hòa tan hỗn hợp trong HCl nếu không tan là Ag còn lại là Fe, Mg, Al. Tan trong
Chuyên đề môn Hóa học
21
HCl tạo dung dịch FeCl
2
, AlCl
3
, MgCl
2
.
Cho dung dịch hỗn hợp tác dụng với NaOH dư nên có kết tủa trắng hóa nâu là

dung dịch có FeCl
2
. Vậy hỗn hợp đầu có Fe, có kết tủa trắng không tan trong NaOH
dư là dung dịch có MgCl
2
=> hỗn hợp đầu có Mg. Phần dung dịch sục CO
2
vào thấy
có kết tủa trắng => hỗn hợp đầu là Al.
* Ví dụ 4:
Nêu phương pháp nhận biết từng oxit trong hỗn hợp gồm: FeO, Fe
2
O
3
, CuO,
Ag
2
O, Al
2
O
3
.
Hướng dẫn
- Hòa tan hỗn hợp trong dung dịch NaOH dư, lọc phần dung dịch sục CO
2
vào có
kết tủa => hỗn hợp đầu có Al
2
O
3

.
- Hỗn hợp còn lại hòa tan trong HCl tạo kết tủa AgCl => hỗn hợp đầu có Ag
2
O.
Phần dung dịch cho tác dụng NaOH có kết tủa xanh, đỏ hỗn hợp đầu có CuO; kết tủa
nâu đỏ chứng tỏ hỗn hợp có chứa Fe
2
O
3
; kết tủa trắng xanh hóa nâu chứng tỏ hỗn
hợp đầu có FeO.

IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN.
Từ việc áp dụng đề tài “ Phân loại bài tập nhận biết hoá học để bồi dưỡng
học sinh giỏi hóa học lớp 9 ” trong việc bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi cấp
huyện, cấp tỉnh đã cho kết quả khá khả quan. Số lượng học sinh đạt giải trong các kỳ
thi chọn học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh không ngừng tăng lên, chất lượng giải
cũng ngày càng cao.

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
1. Qua nghiên cứu lý thuyết về phân loại bài tập nhận biết hóa học 9, cho thấy:
- Bài tập nhận biết là loại bài tập khó đòi hỏi học sinh phải sử dụng nhiều thao tác
trong tư duy và tư duy phải thật mềm dẻo, nhanh nhạy, đặc biệt kiến thức phải chắc
chắn, khả năng khái quát cao, vì vậy đối tượng chủ yếu là học sinh giỏi mới phát huy
hết khả năng tư duy sáng tạo. Đối với học sinh đại trà vẫn cần áp dụng cho học sinh,
tuy nhiên chỉ sử dụng loại bài đơn giản không đòi hỏi nhiều kiến thức.
- Ngoài ra cần rèn luyện cho học sinh khả năng tổng hợp, phân tích và biết phân
loại bài tập nhận biết thành hệ thống, lấy đó làm cơ sở để xây dựng cho các phương
pháp giải sao cho phù hợp.

2. Trong quá trình áp dụng cần phức tạp hóa dần những yêu cầu của bài tập
nghĩa là thực hiện việc giải bài tập từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp. Ngoài
bài tập nhận biết cần phối hợp đồng bộ với hệ thống các loại bài tập, nó sẽ hỗ trợ cho
việc rèn luyện bài tập nhận biết có hiệu quả hơn.
3. Sau thực nghiệm sư phạm và xử lý số liệu cho thấy: việc phân loại bài tập nhận
Chuyên đề môn Hóa học
22
biết hóa học 9 giúp học sinh nhận biết nhanh hơn và có phương pháp giải bài tập hóa
học phù hợp với mỗi dạng bài tập nhận biết.
II. KIẾN NGHỊ
Do những hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu, địa điểm thực nghiệm sư
phạm nên tôi mới chỉ xây dựng được đề tài về phân loại bài tập nhận biết để bồi
dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 9 dành cho học sinh ở trường Trung học cơ sở
Đồng Thịnh- Sông Lô- Vĩnh Phúc, mỗi dạng chỉ được khảo sát trên một số lượng
hạn chế học sinh. Bởi vậy chúng tôi đề nghị:
1. Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng bổ sung thêm những cách phân loại bài tập
nhận biết hóa học 9.
2. Với hệ thống phân loại đã xây dựng đạt tiêu chuẩn về độ khó, độ phân
biệt, độ tin cậy cao của bài tập, khi đưa vào sử dụng cần tiếp tục khảo sát, sửa chữa
để nâng cao chất lượng .
3. Tiếp tục xây dựng hệ thống phân loại các dạng bài tập khác thuộc môn hóa
học để có thể kiểm tra đánh giá một cách toàn diện kết quả học tập của học sinh khá,
giỏi và đội tuyển học sinh giỏi lớp 9.
4. Do phương pháp phân loại các bài tập nhận biết hóa học 9 có nhiều ưu điểm
và có tính đổi mới theo hướng tích cực trong kiểm tra đánh giá nên các cấp quản lý
giáo dục cần định hướng và đầu tư hơn nữa, áp dụng phương pháp này để kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh ở nhiều môn học.
Trong khi viết đề tài này chắc chắn tôi chưa thấy hết được những ưu điểm và tồn
tại trong tiến trình áp dụng, tôi rất mong muốn được sự góp ý phê bình của các đồng
nghiệp để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sông Lô, ngày 16 tháng 4 năm 2013
Người viết sáng kiến
Trần Đình Trường
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Để hoàn thành được sáng kiến kinh nghiệm trên tôi đã tham khảo và nghiên cứu
một số tài liệu của các tác giả sau:
1. Cao Cự Giác
2. Nguyễn Xuân Trường
3. Ngô Ngọc An
4. Đào Hữu Vinh
5. Vũ Anh Tuấn
Chuyên đề môn Hóa học
23
Chuyên đề môn Hóa học
24

×