Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 101 trang )


1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 5
1. Tính cấp thiết của đề tài. 5
2. Tình hình nghiên cứu. 6
3. Mục đích nghiên cứu. 7
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 7
5. Phương pháp nghiên cứu. 8
6. Kết cấu của đề tài. 8
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
DOANH NGHIỆP 9
1.1. Giới thiệu chung 9
1.1.1. Vài nét về Đạo đức kinh doanh 9
1.1.2. Khái niệm Trách nhiệm xã hội. 11
1.1.3. Nội dung của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. 13
1.1.4. Mối quan hệ giữa Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và Đạo đức kinh
doanh. 16
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. 18
1.2.1. Quy định của pháp luật. 18
1.2.2. Nhận thức của Xã hội. 18
1.2.3. Quá trình toàn cầu hóa và sức mạnh của thị trường. 19
1.3. Các công cụ thực hiện và đánh giá hiệu quả hoạt động của CSR. 20
1.3.1. Các công cụ thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. 20
1.3.2. Công cụ đánh giá Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. 21
1.4. Tác dụng của việc thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. 27
1.4.1. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp góp phần điều chỉnh hành vi của chủ
thể kinh doanh. 27
1.4.3. Việc thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp góp phần tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. 30
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 33



2
CHƢƠNG 2: THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP
TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM 34
2.1. Vài nét về tình hình thực hiện CSR trên thế giới. 34
2.1.1. Những tổ chức quốc tế về CSR. 34
2.1.2. Tình hình thực hiện CSR tại một số doanh nghiệp. 36
2.2. Thực trạng thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Việt Nam 44
2.2.1. Tình hình thực hiện CSR tại Việt Nam. 44
2.2.2. CSR tại Việt Nam được thực hiện theo các lĩnh vực. 46
2.2.3. Tình hình thực hiện CSR của một số doanh nghiệp tại Việt Nam 64
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 73
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP TẠI VIỆT NAM 74
3.1. Đánh giá tình hình thực hiện CSR tại Việt Nam. 74
3.1.1. Những mặt đạt được. 74
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại. 75
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại trong thời gian qua. 77
3.2. Cơ hội và thách thức khi thực hiện CSR tại Việt Nam. 80
3.2.1.Cơ hội. 80
3.2.2. Những thách thức mà các doanh nghiệp gặp phải khi tiến hành CSR
tại Việt Nam. 82
3.3. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả thực hiện CSR
tại Việt Nam. 84
3.3.1. Các biện pháp từ phía Nhà nước. 84
3.3.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp. 90
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 95
KẾT LUẬN 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100





3

DANH MỤC BẢNG, BIỂU


Hình 1: Mô hình các yếu tố cấu thành CSR 15
Hình 2: Mối quan hệ giữa Đạo đức kinh doanh và Trách nhiệm xã hội 17
Hình 3: Thứ bậc nhu cầu theo mô hình Maslow 19

Bảng 1: Kết quả đánh giá hoạt động CSR tại một số quốc gia 45
Bảng 2: Lợi ích kinh tế từ việc đầu tư cải thiện không khí và giảm mệt mỏi cho
công nhân (CN) ở một số công ty may mặc 50
Bảng 3: Những địa phương xảy ra nhiều vụ TNLĐ chết người 53

4





DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BH
Bảo hiểm
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT

Bảo hiểm y tế
CP
Cổ phần
CSR
Corporate Social Responsibility
ĐĐKĐ
Đạo đức kinh doanh
NTD
Người tiêu dùng
HTX
Hợp tác xã
KCN
Khu công nghiệp
P&G
Procter&Gamble
TNHH
Trách nhiệm Hữu hạn
TNLĐ
Tai nạn lao động













5
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong một thế giới công nghệ thông tin ngày càng phát triển, xu hướng
toàn cầu hóa, quốc tế hóa trở thành một tất yếu khách quan, mối quan hệ giữa
các nền kinh tế ngày càng mật thiết và gắn bó, hoạt động giao lưu thương mại
giữa các quốc gia ngày càng phát triển mạnh mẽ thì sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp cũng ngày càng gay gắt. Trước đây, các công ty dùng biện pháp
đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng hàng hóa làm biện pháp
cạnh tranh hữu hiệu để giành lợi thế trên thương trường. Hiện nay, các công ty
chú ý tới việc củng cố hình ảnh, nâng cao uy tín, phát triển thương hiệu thông
qua việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức kinh doanh là một giải pháp
đang được áp dụng và bước đầu đem lại hiệu quả tích cực. Các doanh nghiệp
muốn khẳng định được thương hiệu trên thị trường thì điều mà họ hướng tới bây
giờ là việc thực hiện tốt Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR - Corporate
Social Responsibility).
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đang là xu thế lớn mạnh trên thế giới, trở
thành một yêu cầu “mềm” đối với các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập,
nhưng ở Việt Nam vấn đề này vẫn còn khá mới mẻ và chưa được các doanh
nghiệp quan tâm đúng mức. Hàng loạt các vụ việc vi phạm môi trường, vi phạm
quyền lợi người lao động, xâm phạm lợi ích người tiêu dùng… nghiêm trọng đã
và đang khiến cộng đồng bức xúc và mất dần lòng tin vào các doanh nghiệp. Từ
đó, các doanh nghiệp Việt Nam nhận thức sâu sắc hơn về lợi ích thực hiện Trách
nhiệm xã hội mang lại cho các doanh nghiệp là cần thiết trong bối cảnh đất nước
ta hiện nay. Doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội là góp phần nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp như nhận được nhiều đơn đặt hàng hơn, và cũng là biện
pháp quảng cáo cho tên tuổi của doanh nghiệp đó.
Vì vậy, ý thức được vấn đề này các doanh nghiệp đã chú trọng tới việc đưa

CSR vào hoạt động kinh doanh của mình.


6
2. Tình hình nghiên cứu.
2.1. Tình hình nghiên cứu CSR trên thế giới.
Trên thế giới có thể điểm qua một số công trình tiêu biểu như:
- Matthew J. Hirschland, “Corporate Social Responsibility and the Shaping
of Global Public Policy“, Hardcover (Dec. 12, 2006). Tác giả bàn về tầm quan
trọng của CSR trong công ty như: Các quy định kinh doanh toàn cầu mới - sự
hiểu biết của công ty về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và CSR thực hành đáp
ứng lý thuyết - quản trị toàn cầu và mạng lưới chính sách công cộng toàn cầu.
- Oyvind Ihlen, Betteke Van Ruler, Magnus Fredriksson, “Public Relations
and Social Theory: Key Figures and Concepts” (Routledge Communication
Series). Tác giả bàn về vấn đề: Quan hệ công chúng và lý thuyết xã hội nới rộng
phạm vi lý thuyết của quan hệ công chúng. Từ đó tập trung vào khái niệm như
niềm tin, tính hợp pháp, sự hiểu biết, và phản xạ, cũng như về các vấn đề về
hành vi, năng lượng, và ngôn ngữ
- Muhammad Yunus, “Building Social Business: The New Kind of
Capitalism That Serves Humanity's Most Pressing Needs”. Tác giả muốn giúp
các doanh nghiệp thấy được vai trò của hoạt động kinh doanh. Qua những
gương điển hình mà các doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn tới vấn đề trách
nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
2.2. Tình hình nghiên cứu CSR ở Việt Nam.
Tại Việt Nam, có thể kể đến một số sách, bài báo tiêu biểu nghiên cứu về CSR
như:
- TS Lê Thanh Hà, 2006, “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trong vấn đề
tiền lương”, Báo Lao động xã hội, số 290, ngày 15/05/2006. Tác giả muốn đề
cập tới vai trò của tiền lương như: các mức lương vừa thể hiện vị trí, công việc
vừa thể hiện sự chia sẻ lợi ích giữa các tổ chức, các doanh nghiệp và người lao

động vừa thể hiện sự phát triển nghề nghiệp của mỗi cá nhân người lao động.
- Hoàng Long, 2007, “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp - Động lực cho sự
phát triển”, Báo Thương Mại, số 26/2007. Tác giả chứng minh tầm quan trọng
của CSR trong doanh nghiệp tới sự phát triển xã hội: chú ý phát triển cơ sở hạ

7
tầng cứng và mềm, giao thông vận tải, nhất là các hành lang kinh tế, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, các ngành dịch vụ then chốt như tài chính - ngân
hàng, viễn thông, các nguồn năng lượng mới và tái tạo được.
- Hồng Minh, 2007, “Trách nhiệm xã hội và đạo đức doanh nghiệp”, Báo
Văn hoá và đời sống xã hội, số 2/2007. Đạo đức và trách nhiệm xã hội rõ ràng là
những vấn đề không thể thiếu trong kinh doanh. Thật khó mà thuyết phục doanh
nghiệp thực hiện tốt các vấn đề đạo đức và trách nhiệm bằng những luận cứ dựa
trên lợi ích kinh tế trước mắt.
- TS. Nguyễn Mạnh Quân, 2004, Giáo trình “Đạo đức kinh doanh và văn
hoá doanh nghiệp”, NXB Lao động Xã hôi. Đạo đức kinh doanh và văn hóa
doanh nghiệp là tài sản quý giá góp phần quan trọng quyết định sự thành bại của
mỗi doanh nghiệp. Đó là một hệ thống các giá trị, chuẩn mực, phương pháp tư
duy ảnh hưởng rất lớn tới hành động của các thành viên trong doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có ai nghiên cứu đề tài: “Trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp tại Việt Nam: Thực trạng và Giải pháp“. Đây là đề tài đầu
tiên Thạc sĩ bàn về vấn đề này.
3. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về Trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp, nội dung và cách thức triển khai Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trên thế giới
và tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất giải pháp để thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ở Việt
Nam để phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề mang tính lý luận về
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp như khái niệm và các yếu tố cấu thành
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp, vai trò của Trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp đối với sự trường tồn và phát triển của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở việc xem xét quá trình thực hiện
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; những phương pháp, cách thức của

8
các công ty đa quốc gia xây dựng các tiêu chuẩn, Bộ Quy tắc ứng xử và
phát triển Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn áp dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu tại bàn: Các thông tin thứ cấp được thu thập và sử
dụng chủ yếu từ các nguồn: các sách báo, tạp chí chuyên ngành liên quan, tài
liệu từ các cổng thông tin internet,…
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm: Luận văn khảo sát thực tế tại cuộc
hội thảo nhằm thu thập ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực này: “Hội nghị
bàn tròn các bên liên quan BSCI 2010 tại Hà Nội”, ngày 06 tháng 09 năm 2010;
Các ý kiến của những người trực tiếp tham gia thực hiện CSR như: Bà Đặng
Phương Dung - Phó chủ tịch Hiệp hội Dệt May Việt Nam, TS. Nguyễn Thị Lan
Hương - Viện trưởng, Viện KHLĐ và XH, Bộ Lao động, Thương Binh và Xã
hội Việt Nam.
6. Kết cấu của đề tài.
Đề tài luận văn: “Thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Việt
Nam: Thực trạng và giải pháp”. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài
liệu tham khảo, Khóa luận chia làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận cơ bản về Trách nhiệm xã hội doanh
nghiệp.
Chương II: Thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trên thế giới và tại

Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Trách nhiệm xã
hội doanh nghiệp tại Việt Nam.
Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hoàng Ánh, cô đã hướng
dẫn cho tác giả làm đề tài khóa luận này. Tác giả chọn và làm đề tài này gặp rất
nhiều khó khăn vì tác giả chưa có nhiều kiến thức về một số vấn đề kinh doanh.
Bài viết của tác giả do kiến thức hạn chế không tránh khỏi những sai sót, khuyết
điểm nên tác giả rất mong nhận được nhiều nhận xét bổ sung để bài viết của
người viết được hoàn thiện hơn.


9
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
DOANH NGHIỆP
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày một gay gắt, việc thỏa mãn khách hàng trở
thành một tài sản quan trọng đối với các doanh nghiệp và tổ chức trong nỗ lực
nâng cao chất lượng dịch vụ, giữ vững sự trung thành của khách hàng, nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ những năm đầu của thập kỷ 90, Trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR - Corporate Social Responsibility) đã thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng đối với các ngành, các doanh nghiệp ở nhiều quốc
gia phát triển trên thế giới. CSR đã chứng tỏ vai trò quan trọng của mình trong
việc trở thành cơ sở cho các chiến lược cạnh tranh, tiếp thị, xây dựng thương
hiệu, xúc tiến thương mại ở cấp doanh nghiệp, ngành và cả cấp quốc gia Để
tồn tại trong hoàn cảnh đó, giới doanh nhân ngày càng quan tâm chú trọng tới
xây dựng hình ảnh của mình trong mắt công chúng và Đạo đức kinh doanh hay
Trách nhiệm xã hội là những khái niệm được nhắc tới thường xuyên trong
những năm qua.
1.1. Giới thiệu chung
1.1.1. Vài nét về Đạo đức kinh doanh

Đạo đức là một phạm trù đặc trưng của xã hội loài người. Đạo đức là một
phạm trù rất rộng đề cập đến mối quan hệ con người và các quy tắc ứng xử trong
mối quan hệ giữa con người với con người trong các hoạt động sống. Đạo đức là
sự nghiên cứu về bản chất và nền tảng của đạo lý trong mối quan hệ con người,
trong đó đạo lý được hiểu là sự công bằng, chuẩn mực và quy tắc ứng xử. Từ
góc độ khoa học, theo Từ điển Điện tử American Heritage Dictionary “Đạo đức
là một bộ môn khoa học nghiên cứu về bản chất tự nhiên của cái đúng - cái sai,
triết lý về cái đúng - cái sai, quy tắc hay chuẩn mực chi phối hành vi của các
thành viên của một nghề nghiệp”
1
. Đạo đức càng trở lên đặc biệt quan trọng
trong việc xây dựng và phát triển mối quan hệ trong các hoạt động kinh doanh,
khi phạm vi và tính chất các mối quan hệ của một cá nhân, tập thể trở nên đa

1
Nguyễn Mạnh Quân (2004), Đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nghiệp, NXB Lao động - Xã hội, tr.16.

10
dạng và phức tạp hơn do sự xuất hiện của các nhân tổ mới, đa dạng về quan
điểm, động cơ, mục đích và hành vi.
Trong cuộc sống gia đình và xã hội, hành vi con người bị chi phối bởi
những quy tắc đạo đức xã hội phổ biến, truyền thống. Trong khi đó, cuộc sống
nghề nghiệp có những quy luật riêng, đặc trưng riêng; trong đó con người có
những mối quan hệ rộng hơn, phức tạp hơn và khác hẳn so với mối quan hệ xã
hội thuần túy. Các quy tắc đạo đức xã hội phổ biến trở nên không còn đủ hiệu
lực đối với cuộc sống nghề nghiệp; nó cần thêm những quy tắc ứng xử mới phù
hợp để hướng dẫn hành vi con người trong mối quan hệ mới. Đạo đức kinh
doanh chỉ bắt đầu được nghiên cứu nghiêm túc và phát triển thành một môn
khoa học, cả về lý luận và thực hành, vào nửa sau thế kỉ XX ở các nước công
nghiệp phát triển phương Tây, khi các nhà quản lý phải đối đầu với các vấn đề

nảy sinh từ việc quản lý các công ty khổng lồ hoạt động trên phạm vi toàn cầu
và khi họ chứng kiến sự lớn mạnh của các công ty thuộc nền kinh tế Á Đông
truyền thống. Cụ thể vào năm 1974 khái niệm Đạo đức kinh doanh chính thức
được ông Norman Bowie - Giáo sư về Quản trị chiến lược và của Triết học đưa
ra thành một chủ đề: “Vương quốc kết thúc” thảo luận tại một cuộc Hội nghị
Khoa học
2
. Trong thập niên 1980, 1990 vấn đề này đã trở thành đề tài của những
cuộc tranh luận sôi nổi trong các hội nghị, hội thảo, trong các trường học, giữa
các doanh nghiệp, các cổ đông, người lao động… ban đầu là ở Mỹ, sau đó lan
rộng sang các nước khác. Theo tác giả cuốn “Đạo đức kinh doanh” - Verner
Henderson:
“Đạo đức kinh doanh là tập hợp các nguyên tắc, chuẩn mực kiểm soát
hành vi kinh doanh của một cá nhân, một nhóm người hay một nhóm nghề
nghiệp nhất định nằm mục đích đem lại phúc lợi cho xã hội”
3
.
Còn theo GS. Philip V. Lewis, Mỹ đã tổng quát: “Đạo đức kinh doanh là
tất cả những quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực đạo đức hoặc luật lệ để cung cấp
chỉ dẫn về hành vi ứng xử chuẩn mực và sự trung thực của một tổ chức trong

2
Nguyễn Hoàng Ánh, “Đạo đức kinh doanh tại Việt Nam - Thực trạng và Giải pháp”, Đại học Ngoại thương
Hà Nội, tr.1.
3
Verne E. Henderson (1997), Đạo đức kinh doanh, NXB Lao động Xã hội, tr.32.

11
những trường hợp nhất định”
4

. Do đó, chúng ta có thể thấy, đạo đức kinh doanh
gồm những nguyên tắc và chuẩn mực có tác dụng hướng dẫn hành vi trong mối
quan hệ kinh doanh; chúng được những người hữu quan (người đầu tư, khách
hàng, người quản lý, người lao động, đại diện cơ quan pháp lý, cộng đồng cư
dân, đối tác, ) sử dụng để phán xét của một hành động cụ thể là đúng hay sai,
hợp đạo đức hay phi đạo đức. Cho dù các đối tượng hữu quan không phải lúc
nào cũng đúng, những phán xét của họ luôn tác động đến sự chấp thuận của xã
hội đối với doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
đạo đức khác nhau ở từng người, từng nhóm người, từng xã hội, từng nền văn
hóa, do vậy đạo đức tùy thuộc vào hoàn cảnh.
Nội hàm đạo đức kinh doanh là căn cứ để xem xét đánh giá các hành vi đạo
đức của doanh nghiệp và các nhà kinh doanh. Tuy nhiên, đạo đức khác nhau ở
từng người, từng nhóm người, từng xã hội, từng nền văn hóa, do đó đạo đức tùy
thuộc vào hoàn cảnh.
1.1.2. Khái niệm Trách nhiệm xã hội.
Một khía cạnh quan trọng của Đạo đức kinh doanh đối với doanh nghiệp,
để đánh giá doanh nghiệp chính là Trách nhiệm xã hội đối với doanh nghiệp.
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ra đời sau đạo đức kinh doanh và đang là mối
quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay. Vậy, Trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp là gì?
Năm 1970, trong cuốn sách “Capitalism and Freedom”, nhà kinh tế học
Milton Friedman đã viết: “Có một và chỉ một trách nhiệm xã hội của doanh
nghiệp - đó là sử dụng nguồn tài nguyên của mình và tham gia vào hoạt động
nhằm tăng lợi nhuận của mình miễn sao nó vẫn tuân theo các luật chơi, nghĩa là
tham gia cạnh tranh công khai và tự do, không lừa gạt hay gian lận”
5
. Theo
cách nói này của Friedman, chúng ta xét thấy ý kiến này mới chỉ có tác dụng
hiện thực hóa các quy tắc trong kinh doanh mà chưa phát huy được lợi thế của
chuẩn mực đạo đức kinh doanh vào trong doanh nghiệp. Đây chỉ chú ý tới việc


4
Dr.Nguyen Hoang Anh (2008), “Bussiness Ethics in Vietnam - Reality and perspective”, www.isbee.org.
5
Jame H. Donnelly/ Jame L. Gibson/ John M. Ivancevich (2002), Quản trị học căn bản, NXB Thống kê, tr. 74.

12
chạy đua lợi nhuận “nhằm tăng lợi nhuận” đúng theo mối ràng buộc của các
doanh nghiệp trên “thương trường - không lừa gạt hay gian lận”. Có thể nói,
khái niệm về CSR của Friedman mới chỉ nhìn ở một phạm vi hẹp đó là một
doanh nghiệp, thấy được lợi ích trước mặt mà bỏ qua lợi ích lâu dài, đó là “phát
triển nhanh, mạnh và bền vững” giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh
nghiệp ngoài nước.
Sau định nghĩa về CSR của Friedman thì xuất hiện hàng loạt các khái niệm
CSR sau đó, mỗi khái niệm ở mỗi thời kì đã bước đầu có sự hoàn chỉnh hơn về
mặt nội dung. “Trách nhiệm xã hội hàm ý nâng cao hành vi của doanh nghiệp
lên một mức phù hợp với các quy phạm, giá trị và kì vọng xã hội”
6
(Prakash
Sethi, 1975). Hay “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bao gồm sự mong đợi
của xã hội về kinh tế, pháp luật, đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ chức tại
một thời điểm nhất định”
7
(Archie B Caroll, 1979). Còn Maignan I. Ferrell đưa
ra khái niệm CSR như sau: “Một doanh nghiệp có trách nhiệm xã hội khi quyết
định và hoạt động của nó nhằm tạo ra và cân bằng các lợi ích khác nhau của
những cá nhân và tổ chức liên quan”
8
.
Khái niệm CSR theo thời gian đã mở rộng đối tượng ảnh hưởng của mình

ra nhiều doanh nghiệp và tổ chức liên quan, còn mục đích đặt ra cho các doanh
nghiệp đó là phải quan tâm tới các hoạt động của mình có ảnh hưởng như thế
nào tới các vấn đề xã hội xung quanh như với cộng đồng (quyền con người, các
vấn đề về lao động,…), bảo vệ môi trường;…
Nhóm Phát triển Kinh tế Tư nhân của Ngân hàng thế giới đưa ra định nghĩa
về Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: “Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là sự
cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững thông
qua các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người lao động và
thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội theo cách có lợi nhất cho
cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”
9
.

6
John R. Boatright (2007), Ethics and the conduct of business, Pearson Prentice Hall, New Jersey, tr.369.
7
John R. Boatright (2007), Ethics and the conduct of business, Pearson Prentice Hall, New Jersey, tr.369.
8
Maignan I. Ferell (2004), “Corporate Social Responsibility and marketing: an integrative framework, Journal of
Academy of Marketing Science”, Vol. 32 No.1, pp.3-19
9
www.worldbank.org/privatesectot/csr/index.htm

13
Định nghĩa này muốn nhấn mạnh rằng: CSR là “phương tiện” giải quyết
những vấn đề quan hệ giữa doanh nghiệp với cộng đồng, doanh nghiệp với môi
trường, doanh nghiệp với khách hàng, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững
trong một xã hội bền vững. Khái niệm được chọn sử dụng trong khuôn khổ luận
văn này là định nghĩa của Nhóm Phát triển Kinh tế Tư nhân của Ngân hàng thế
giới sẽ được thống nhất lựa chọn vì nó hoàn chỉnh, rõ ràng và có tầm khái quát

cao so với các định nghĩa khác.
1.1.3. Nội dung của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
1.1.3.1. Phạm vi ảnh hưởng của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là một lĩnh vực rộng lớn liên quan đến
mọi đối tượng, liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Bởi vậy, phạm vi ảnh
hưởng của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong nội bộ
doanh nghiệp mà nó còn có sức lan tỏa lớn tới nhiều thành phần khác nhau trong
xã hội. Vì vậy, về cơ bản người ta chia phạm vi ảnh hưởng của CSR với 3 khía
cạnh sau:
Phạm vi nội bộ doanh nghiệp: CSR ảnh hưởng đến quan hệ trong và ngoài
hợp đồng lao động và thỏa mãn giữa hai bên; quyền lợi hợp pháp và nghĩa vụ
của người lao động như công việc làm, phúc lợi lao động, quy tắc làm việc, an
toàn lao động,…; xây dựng môi trường ứng xử có đạo đức trong doanh nghiệp.
Phạm vi hoạt động kinh doanh: CSR giải quyết các vấn đề trong giới hạn
các mối quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác, đối tượng liên quan trực tiếp
tới hoạt động kinh doanh.
Phạm vi xã hội: CSR được đặt ra giải quyết mối quan hệ với tập quán, văn
hóa truyền thống, tôn giáo của từng quốc gia, cộng đồng dân tộc. CSR xem xét
các vấn đề về quyền bình đẳng, quyền lợi trong đời sống xã hội, vấn đề đảm bảo
chữ tín trong kinh doanh.
1.1.3.2. Nội dung của CSR.
CSR có thể được hiểu như một gánh vác tự giác các trách nhiệm khác,
ngoài những trách nhiệm về kinh tế và pháp lý. Cụ thể hơn, là các trách nhiệm
được thể hiện ở sự lựa chọn các mục tiêu của doanh nghiệp và đánh giá kết quả

14
thực hiện, không chỉ đơn thuần dựa vào các tiêu chí lợi nhuận và phúc lợi của
đơn vị mà còn dựa vào những tiêu chí về đạo đức hay tính chính xác đáng so với
mong muốn của xã hội. CSR không chỉ đơn thuần là các hành động nhân đạo, từ
thiện đối với cộng đồng mà yếu tố cấu thành nên CSR rộng hơn rất nhiều, đó là

sự tổng hợp, kết hợp, bổ sung của nhiều yếu tố liên quan khác, mà thiếu một
trong các yếu tố này thì không thể coi là một doanh nghiệp có trách nhiệm xã
hội. Theo như mô hình yếu tố cấu thành CSR dưới đây thì mô hình CSR là một
“cái tháp” với các nghĩa vụ nằm ở các tầng khác nhau và thứ tự ưu tiên thực hiện
sẽ lần lượt từ đáy tháp lên đỉnh tháp. Việc thực hiện CSR phải bắt nguồn từ các
nghĩa vụ kinh tế, bởi đây là mục tiêu, bản chất là lý do tồn tại của doanh nghiệp
và cũng là cơ sở để thực hiện các nghĩa vụ tiếp sau của CSR. Doanh nghiệp hoạt
động và chịu sự quản lý bởi hệ thống pháp luật quốc gia vì thế để tồn tại lâu dài
thì doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định ấy. Không dừng ở đó, doanh nghiệp
cũng cần tạo ra một môi trường công bằng, trung thực, có tình có nghĩa trong
mối quan hệ với nhân viên và điều đó thể hiện trách nhiệm đạo đức của doanh
nghiệp. Ngoài nghĩa vụ kinh tế, pháp lý, đạo đức doanh nghiệp còn bị ràng buộc
bởi nghĩa vụ nhân văn. Điều này có nghĩa các hoạt động của doanh nghiệp phải
nhằm mục đích cải thiện tình hình của mỗi người, mọi người và cộng đồng. Và
khi đưa ra quyết sách, doanh nghiệp phải cân bằng các nghĩa vụ đó để đạt được
hiệu quả cao nhất.

15

Hình 1: Mô hình yếu tố cấu thành CSR
10

(Nguồn: O.C. Ferrell, John Fraedrich, Linda Ferrell (2005), “Business
Ethics- Ethical Decision making & cases”, Boston Houghton, pp.48)
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là những nghĩa vụ một doanh nghiệp hay
cá nhân phải thực hiện đối với xã hội nhằm đạt được nhiều nhất những tác động
tích cực và giảm tối thiểu các tác động tiêu cực đối với xã hội. Trách nhiệm xã
hội có thể được coi là một sự cam kết của doanh nghiệp hay cá nhân đối với xã
hội; trong khi đó đạo đức kinh doanh đề cấp đến những quy tắc ứng xử được cân
nhắc kĩ lưỡng về mặt tổ chức của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc ra quyết định

trong quan hệ kinh doanh. Về cơ bản, trách nhiệm xã hội bao gồm những nghĩa vụ
kinh tế, pháp lý, đạo đức và nhân văn.
Nghĩa vụ kinh tế là nghĩa vụ đầu tiên và cơ bản nhất của doanh nghiệp thực
hiện CSR liên quan đến cách thức phân bổ trong hệ thống xã hội, các nguồn lực
được sử dụng để làm ra sản phẩm dịch vụ.
Nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp là thực hiện đầy đủ những quy định về
pháp lý chính thức đối với những người hữu quan, trong cạnh tranh đối với môi
trường tự nhiên do pháp luật hiện hành quy định.

10
O.C. Ferrell, John Fraedrich, Linda Ferrell (2005), “Business Ethics- Ethical Decision making & cases”,
Boston Houghton, pp.48.




Nghĩa vụ pháp lý
Nghĩa vụ kinh tế
Nghĩa vụ đạo đức
Nghĩa vụ nhân văn

16
Nghĩa vụ đạo đức của doanh nghiệp được định nghĩa là những hành vi hay
hoạt động được xã hội mong đợi nhưng không được quy định thành các nghĩa
vụ pháp lý. Nghĩa vụ đạo đức chính là nền tảng của nghĩa vụ pháp lý.
Nghĩa vụ nhân văn của doanh nghiệp bao gồm những hành vi và hoạt động
mà xã hội muốn hướng tới và có tác dụng quyết định chân giá trị của tổ chức
hay doanh nghiệp. Nghĩa vụ nhân văn thể hiện những mong muốn hiến dâng của
doanh nghiệp cho xã hội.
1.1.3.3. Đối tượng của CSR.

Các đối tượng của Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp là:
 Người lao động, cán bộ nhân viên: doanh nghiệp cần tuân thủ đầy đủ,
nghiêm chỉnh các quy định về pháp luật, về vấn đề sử dụng lao động, đảm bảo
an toàn lao động, xây dựng mối quan hệ thân thiện, tốt đẹp trong nội bộ doanh
nghiệp,…
 Các bên liên quan (stakeholders): Các bên liên quan bao gồm cổ đông, người
tiêu dùng, gia đình của người lao động Trách nhiệm với cổ động là những ràng
buộc, cam kết liên quan đến quyền và phạm vi sử dụng tài sản ủy thác; đảm bảo
sự trung thực, minh bạc trong thông tin, trong phần lợi tức mà cổ đông đáng
được hưởng,… Trách nhiệm với người tiêu dùng được sử dụng hàng hóa, dịch
vụ đúng với những gì nhà sản xuất đã cam kết
 Cộng đồng: Trách nhiệm với cộng đồng là trách nhiệm góp phần nâng cao,
cải thiện và phát triển cuộc sống cộng đồng mà gần nhất là địa phương nơi
doanh nghiệp hoạt động, đóng góp cho sự phát triển bền vững môi trường văn
hóa - kinh tế - xã hội của quốc gia. Ví dụ như trách nhiệm đối với môi trường là
trách nhiệm bảo vệ môi trường xung quanh hoặc ít nhất không vì lý do kinh tế
mà gây ảnh hưởng xấu tới môi sinh; sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên…
1.1.4. Mối quan hệ giữa Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và Đạo đức kinh
doanh.
Trách nhiệm xã hội là một biểu hiện của đạo đức kinh doanh, là việc hiện
thực hóa các quy tắc, chuẩn mực của đạo đức kinh doanh thành những hành
động thực tế, nhằm phát huy được nhiều nhất những tác động tích cực và giảm

17
thiểu tối đa các tác động tiêu cực. Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp có ý nghĩa
quan trọng trong đánh giá Đạo đức kinh doanh (ĐĐKD).
Khái niệm Đạo đức kinh doanh và Trách nhiệm xã hội có mối liên hệ rất
mật thiết. Theo cách mô tả trên sơ đồ, đạo đức kinh doanh là cơ sở cho các quyết
định, là “đầu vào” của quá trình lựa chọn hành động (hành vi xã hội) của doanh
nghiệp; tác động xã hội mong muốn hàm chứa trong các trách nhiệm xã hội là

mục tiêu của hành động, đó cũng chính là “đầu ra” của hoạt động.
Quá trình xử lý (Hình 2)
Đầu vào


Đầu ra

Cơ sở để ra quyết định
Tác động Xã hội
Cách thức hành động





Giá trị niềm tin.
Các biểu trưng.
Các nghĩa vụ.
Cách thức giải quyết vấn
đề.
Các chương trình hoạt
động của doanh nghiệp.
Tác động tích cực tối đa.
Nguyên tắc, chuẩn mực
đúng - sai.
Sự đồng thuận
thành nguyên tắc.
Tác động tiêu cực tối
thiểu.
Đối tượng hữu quan.

Tự nguyện tuân thủ
trong tổ chức.
Phạm vi xã hội.
Hình 2: Mối quan hệ giữa Đạo đức kinh doanh và Trách nhiệm xã hội
11

(Nguồn: Vũ Thị Hương (2009), chuyên đề luận văn Tiến sĩ “Đạo đức kinh
doanh và Văn hóa doanh nghiệp tại Việt Nam)
Theo sơ đồ Mối quan hệ giữa Đạo đức kinh doanh và Trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp trên, Đạo đức kinh doanh là cơ sở ra quyết định, và những nội
dung của Đạo đức kinh doanh tạo ra nhiều tác động tới các vấn đề xã hội. Trách

11
Vũ Thị Hương (2009), chuyên đề luận văn Tiến sĩ “Đạo đức kinh doanh và Văn hóa doanh nghiệp ở Việt
Nam”, Viện Nghiên cứu, Đào tạo Kinh tế - Tài chính, tr.7.
Đạo đức kinh doanh
Văn hóa doanh nghiệp
Trách nhiệm xã hội

18
nhiệm xã hội doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu mà Đạo đức kinh doanh đặt
ra. Sơ đồ mô tả quy trình khép kín, gắn kết mật thiết giữa Đạo đức kinh doanh
và Trách nhiệm xã hội, ví như quá trình sản sinh và quá trình tiêu thụ trong sinh
học vậy.
1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
1.2.1. Quy định của pháp luật.
Quy định của pháp luật là cơ sở, là nền tảng của CSR. Đây là tiêu chí ràng
buộc cho các doanh nghiệp phải hướng tới và phải thực hiện để đạt được hiệu
quả kinh tế cao. Các nhà kinh doanh, các doanh nghiệp khi đã tuân thủ theo các
quy định của pháp luật thì sẽ tạo được một môi trường pháp lý, trong đó các

doanh nghiệp hoạt động theo một mục tiêu đúng đắn, tạo nên môi trường kinh
doanh công bằng, bình đẳng, thông thoáng và tạo sự gần gũi giữa các doanh
nghiệp với nhau. Tuy nhiên, pháp luật không thể là căn cứ phán xét một hành
động là có đạo đức hay vô đạo đức trong những trường hợp cụ thể mà nó chỉ
thiết lập những quy tắc cơ bản cho những hành động được coi là có trách nhiệm
trong kinh doanh. Điều đáng chú ý là pháp luật thường ban hành chậm hơn so
với thực tế diễn ra, “độ trễ” nhất định nào đó của pháp luật là cơ hội cho hoạt
động kinh doanh bất hợp pháp xảy ra, và khi sự việc đã rồi thì pháp luật mới căn
cứ vào đó để xây dựng các quy định mới. Ngay cả khi các văn bản pháp luật đã
được ban hành thì để nội dung đi vào “cuộc sống” cũng cần một khoảng thời
gian nhất định. Nói tóm lại, các quy định của pháp luật cũng là những yêu cầu
tốt mà mỗi cá nhân, tổ chức cần thực hiện trong mối quan hệ với xã hội. Tuân
thủ pháp luật, hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tạo ra nhiều công ăn việc làm,
bảo vệ môi trường,… là doanh nghiệp hoàn thành trách nhiệm xã hội của mình.
1.2.2. Nhận thức của Xã hội.
Khi xã hội phát triển cao đồng nghĩa với mức sống của cộng đồng được
nâng cao, do đó nhu cầu của con người cũng phát triển theo. Theo Abraham
Maslow thì con người càng cố gắng thỏa mãn những nhu cầu và khi nhu cầu nào
đó được thỏa mãn lại xuất hiện những nhu cầu tiếp theo, ban đầu là nhu cầu sinh
lý (ăn, mặc, ở, ); sau đó đến nhu cầu an toàn, được bảo vệ; nhu cầu xã hội (các

19
vấn đề về tình cảm); nhu cầu được tôn trọng, được công nhận, có địa vị; cuối
cùng là nhu cầu tự khẳng định, tự phát triển và tự thể hiện mình.

Hình 3: Thứ bậc nhu cầu theo A. Maslow
12

(Nguồn: Nguyễn Thường Lạng, Tạp chí Nhà quản lý “Thuyết nhu cầu của
Maslow với việc phát triển kỹ năng khuyến khích nhân viên”)

Người lao động - thành phần không thể thiếu để duy trì hoạt động của một
doanh nghiệp cũng ngày càng nhận thức sâu sắc hơn giá trị bản thân. Tự bản
thân họ hoặc thông qua các tổ chức công đoàn đã đứng lên đòi lại quyền lợi
chính đáng của mình. Những nhà lãnh đạo doanh nghiệp qua thực tế kinh doanh
ngày càng nhận thức được rằng, những việc làm vì cộng đồng vì trách nhiệm đối
với xã hội là việc làm có lợi cho sự vững mạnh của doanh nghiệp.
1.2.3. Quá trình toàn cầu hóa và sức mạnh của thị trƣờng.
Sức mạnh của thị trường mà điển hình là thị hiếu người tiêu dùng lại đã và
đang đặt ra cho các nhà kinh doanh sự cạnh tranh khốc liệt về trách nhiệm xã hội
và đạo đức kinh doanh dựa trên nền tảng sự tác động tổng hợp hành vi ứng xử,


12
Nguyễn Thường Lạng - Tạp chí Nhà quản lý,
“Thuyết nhu cầu của A.Maslow với việc phát triển kỹ năng khuyến khích nhân viên”,
/>an_vien/.





Nhu cầu tự khẳng định
Nhu cầu được tôn trọng
Nhu cầu xã hội
Nhu cầu an toàn
Nhu cầu sinh lý

20
tới quyết định lựa chọn của người tiêu dùng, chứ không phải thuần túy trên sự
tác động tới giác quan của họ. Bởi vậy, trong giai đoạn toàn cầu hóa đang phát

triển nhanh chóng, khoảng cách về công nghệ, kỹ thuật giữa các nền kinh tế
ngày một rút ngắn, chất lượng sản phẩm ngày càng đồng đều hơn thì để tồn tại
và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Lúc đó, CSR và Đạo đức
kinh doanh là nguồn lực, nguồn vốn mới cho doanh nghiệp trong cạnh tranh
quốc tế. Chính hai nguồn lực này sẽ tác động và thúc đẩy người tiêu dùng thay
đổi quan niệm tiêu dùng của họ. Trong xu thế toàn cầu hóa với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt và quyết liệt, mỗi nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp đều phải
không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, trong đó khả năng cạnh
tranh về nguồn nhân lực và môi trường đầu tư đóng vai trò quan trọng. Toàn cầu
hóa kinh tế và nhất thể hóa kinh tế khu vực làm gia tăng sự liên kết giữa các
doanh nghiệp của các nước, nhưng đồng thời cũng buộc các doanh nghiệp phải
trực tiếp cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt. Tuy nhiên, có những khu vực,
những nước và doanh nghiệp giàu lên nhanh chóng nhờ toàn cầu hóa; nhưng có
những khu vực, những nước và doanh nghiệp bị thua thiệt hoặc thậm chí bị đẩy
ra khỏi dòng chảy sôi động của thương mại và đầu tư quốc tế. Hiện nay, các
doanh nghiệp luôn chú trọng tới ba sự cạnh tranh: chất lượng, giá cả và mẫu mã.
1.3. Các công cụ thực hiện và đánh giá hiệu quả hoạt động của CSR.
1.3.1. Các công cụ thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
Đạo đức thường được hiểu là những ràng buộc bất thành văn, CSR đã được
cụ thể hóa thành các văn bản cho các doanh nghiệp tùy nghi áp dụng. Theo
thống kê, hiện nay trên thế giới có hơn 1000 bộ quy tắc ứng xử thể hiện Trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp liên quan đến các nội dung: an toàn vệ sinh lao động
nơi sản xuất, chăm sóc sức khỏe người lao động và bảo vệ môi trường như một
chứng chỉ phổ biến: SA 8000 - tiêu chuẩn lao động trong các nhà máy sản xuất;
WRAP- trách nhiệm toàn cầu trong ngành sản xuất may mặc; FSC- bảo vệ rừng
bền vững; ISO 14 001 - hệ thống quản lý môi trường trong doanh nghiệp;…
Ví dụ SA 8000 là một trong 3 tiêu chuẩn bắt buộc đối với doanh nghiệp
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu. Theo đánh giá của các chuyên

21

gia, áp dụng tiêu chuẩn SA 8000 sẽ nâng cao chất lượng cạnh tranh của doanh
nghiệp thông qua các tác động như: Thu hút sự nhìn nhận, tin tưởng và trung
thành của khách hàng; Đưa ra các tiêu chuẩn chung trên quy mô toàn cầu về ứng
xử của doanh nghiệp nhằm tạo ra khả năng cạnh tranh công bằng; Tăng cường
khả năng mở rộng mạng lưới kinh doanh toàn cầu và tiếp cận những khách hàng
đòi hỏi cao về giá trị đạo đức của sản phẩm và giúp doanh nghiệp đỡ mất thời
gian phiền hà vì không phải trải qua các đợt kiểm tra liên ngành, kiểm tra chéo
và cuộc thanh tra về lao động. Tiêu chuẩn SA 8000 có quy định về trách nhiệm
xã hội theo các chỉ tiêu như sau: “1. Lao động trẻ em; 2. Lao động cưỡng bức;
3. An toàn và vệ sinh lao động; 4. Tự do hiệp hội và quyền thỏa ước lao động
tập thể; 5. Phân biệt đối xử; 6. Xử phạt; 7. Giờ làm việc; 8. Trả công; 9. Hệ
thống quản lý”
13
. Khi các doanh nghiệp tuân thủ tiêu chuẩn này sẽ mang lại lợi
ích kinh tế và các sản phẩm của doanh nghiệp đó được người tiêu dùng đón
nhận, đằng sau đó thì doanh nghiệp rất dễ dàng thu hút được nguồn lao động
giỏi vì họ hiểu được vai trò, lợi ích của mình khi làm việc trong doanh nghiệp
chú ý nhiều tới Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
1.3.2. Công cụ đánh giá Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp thực hiện Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp bước đầu
mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp: Đẩy mạnh sự tuân thủ luật pháp quốc
gia; Bảo đảm cho các doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu kinh doanh lâu
dài, bền vững và tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập; Xây dựng
mối quan hệ lao động hài hòa, giảm các rủi ro trong kinh doanh quốc tế như
tranh chấp thương mại, bán phá giá,… Do đó, doanh nghiệp thực hiện CSR
không đơn thuần mang lại lợi ích kinh tế mà còn có lợi ích xã hội và chính trị.
Bên cạnh, mặt tích cực thì doanh nghiệp thực hiện CSR theo các Bộ Quy tắc
cũng gặp phải không ít khó khăn.
Hiện nay trên thế giới có trên 2000 Bộ Quy tắc ứng xử, chia làm ba nhóm
chính:


13
www.taptritriethoc.com.vn, Tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau.

22
Quy tắc ứng xử của các tổ chức quốc tế như: ISO, Công ước ILO, GC,
OECD.
Quy tắc ứng xử của của các tập đoàn đa quốc gia, các tổ chức hiệp hội
ngành nghề: Bộ Quy tắc ứng xử của Nike (Tập đoàn thể thao), Adidas (Tập
đoàn thời trang), FTA (Hiệp hội Ngoại thương).
Quy tắc ứng xử của các tổ chức độc lập như: SAI (Tổ chức Trách nhiệm xã
hội Quốc tế), FLA (Nhượng quyền Thương mại)
Các doanh nghiệp sẽ cần thu thập đầy đủ các thông tin để lựa chọn thực
hiện Bộ Quy tắc ứng xử nào phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình. Bộ luật
ứng xử BSCI: ra đời nhằm đảm bảo tuân thủ với các tiêu chuẩn xã hội và môi
trường cụ thể. BSCI là Bộ Tiêu chuẩn đánh giá tuân thủ trách nhiệm xã hội
trong kinh doanh. BSCI ra đời năm 2003 từ đề xướng của Hiệp Hội ngoại
thương (FTA) với mục đích thiết lập một diễn đàn chung cho các quy tắc ứng xử
và hệ thống giám sát ở Châu Âu về CSR. Các công ty cung ứng phải đảm bảo
rằng Bộ luật ứng xử này cũng được xem xét bởi các nhà thầu phụ có liên quan
đến các quy trình sản xuất của giai đoạn sản xuất sau cùng được thực hiện thay
cho các thành viên của BSCI. Các yêu cầu sau đây là đặc biệt quan trọng và phải
được thực hiện theo một cách tiếp cận mang tính phát triển:
1. Tuân thủ pháp luật: Tuân theo tất cả các quy luật và quy định được áp
dụng, các tiêu chuẩn công nghiệp tối thiểu, các thỏa thuận Tổ chức lao động
quốc tế và Liên Hiệp quốc, và những yêu cầu khác do luật pháp quy định, áp
dụng luật nào nghiêm ngặt hơn.
2. Tự do lập Hội và Quyền Thương lượng Tập thể: Quyền của mọi cá nhân
để hình thành và tham gia các tổ chức đoàn thể theo ý họ và để thương lượng tập
thể cũng sẽ được tôn trọng. Trong những tình huống hoặc tại những quốc gia mà

các quyền về tự do lập hội và thương lượng tập thể bị luật pháp giới hạn, các
biện pháp tương đương của tổ chức độc lập và tự do cũng như việc thương
lượng sẽ được hỗ trợ cho mọi cá nhân. Các đại diện của cá nhân sẽ được đảm
bảo tham gia vào vai trò thành viên của họ tại nơi làm việc.

23
3. Cấm phân biệt: Không cho phép một hình thức phân biệt nào trong việc
thuê mướn, trả thù lao, được tham gia đào tạo, đề bạt, chấm dứt hợp đồng hoặc
nghỉ hưu dựa trên giới tính, tuổi tác, tôn giáo, chủng tộc, địa vị xã hội, bối cảnh
xã hội, sự tàn tật, nguồn gốc dân tộc và quốc gia, quốc tịch, thành viên trong tổ
chức của người lao động, bao gồm các hiệp hội, sự gia nhập chính trị, định
hướng giới tính hoặc bất cứ một đặc điểm cá nhân nào khác.
4. Đền bù: Lương trả cho giờ làm việc thông thường, giờ làm thêm và các
chênh lệch thêm giờ sẽ phải đạt đến hoặc vượt qua lương tối thiểu và/ hoặc các
tiêu chuẩn ngành. Không được khấu trừ lương trái phép hoặc không đúng quy
định. Trong các trường hợp lương theo quy định của pháp luật hoặc theo tiêu
chuẩn ngành không đủ để chi trả chi phí sinh hoạt và cung cấp thu nhập cho các
chi phí phát sinh, các công ty cung ứng sẽ cố gắng để cung cấp cho nhân viên
một khoản bồi thường đủ để chi trả cho các nhu cầu này. Cấm khấu trừ lương
dưới dạng biện pháp kỷ luật. Các công ty cung ứng phải đảm bảo rằng lương và
các cơ cấu quyền lợi được liệt kê chi tiết một cách rõ ràng và thường xuyên cho
người lao động; công ty cung ứng cũng sẽ phải đảm bảo rằng lương và các
quyền lợi đó được thực hiện và tuân thủ đầy đủ các luật thích hợp và việc trả thù
lao đó sẽ được thực hiện theo cách thuận tiện cho người lao động.
5. Giờ làm việc: Công ty cung ứng phải tuân thủ các luật quốc gia thích
hợp cũng như các tiêu chuẩn ngành về giờ làm việc. Giờ làm việc tối đa cho
phép trong một tuần được quy định bởi luật quốc gia sẽ không được vượt quá 48
giờ và số giờ làm thêm tối đa cho phép trong một tuần không được vượt quá 12
giờ. Giờ làm thêm chỉ được phép làm dựa trên cơ sở tình nguyện và được trả
lương ở mức tốt nhất. Mỗi người lao động được phép có ít nhất một ngày nghỉ

sau sáu ngày làm việc liên tục.
6. Y tế và An toàn nơi làm việc: Một tập hợp rõ ràng các quy định và thủ
tục phải được lập ra và tuân thủ theo đối với vấn đề y tế và an toàn nơi làm việc,
đặc biệt là dự phòng và sử dụng thiết bị bảo hộ cá nhân, phòng tắm sạch sẽ, có
thể sử dụng nước uống được và nếu được cần cung cấp các thiết bị vệ sinh an
toàn cho kho lưu trữ thực phẩm. Cấm các quy định và các điều kiện trong phòng

24
ngủ vi phạm các quyền cơ bản của con người. Đặc biệt không cho phép người
lao động nhỏ tuổi làm việc trong những tình huống nguy hiểm, không an toàn
hoặc không tốt cho sức khỏe.
Đặc biệt, cần phải chỉ định rõ người đại diện quản lý chịu trách nhiệm về y
tế và an toàn cho tất cả các cá nhân và phải có khả năng quy trách nhiệm đối với
việc thực hiện các quy định về Y tế và An toàn của BSCI. Tất cả mọi cá nhân
đều phải được huấn luyện về y tế và an toàn thường xuyên và có ghi nhận, ngoài
ra việc huấn luyện như vậy phải được lặp lại cho những người mới và những
người được phân giao nhiệm vụ lại. Cần phải thiết lập các hệ thống để phát hiện,
ngăn ngừa hoặc phản ứng lại đối với những nguy hiểm tiềm ẩn đối với sức khỏe
và an toàn của tất cả mọi người.
7. Cấm sử dụng lao động trẻ em: Cấm sử dụng lao động trẻ em được ghi rõ
trong các Công ước của ILO và Liên Hiệp quốc và/ hoặc luật pháp quốc gia.
Trong số các tiêu chuẩn khác nhau này, tiêu chuẩn nào nghiêm ngặt nhất sẽ
được tuân thủ. Cấm bất cứ hình thức bóc lột trẻ em nào. Cấm những điều kiện
làm việc như nô lệ hoặc có hại cho sức khỏe trẻ em. Quyền của các lao động trẻ
tuổi phải được bảo vệ. Trong trường hợp nhận thấy những trẻ em làm việc trong
những tình huống đúng với những định nghĩa về lao động trẻ em ở trên, công ty
cung ứng đó cần phải thiết lập và lưu lại các chính sách, thủ tục để bù đắp cho
những trẻ em phải làm việc như vậy. Hơn nữa, công ty cung ứng đó cần phải
được cung cấp hỗ trợ thích hợp để cho phép những trẻ em đó được tiếp tục đi
học cho đến khi nào đủ lớn.

8. Cấm cưỡng bức Lao động và các Biện pháp kỷ luật: Tất cả các hình thức
lao động cưỡng bức, chẳng hạn như phải nộp tiền đặt cọc hoặc các hồ sơ nhận
diện của cá nhân đối với việc thuê mướn lao động đều bị cấm và xem như là lao
động của tù nhân vi phạm các quyền cơ bản của con người. Cấm sử dụng các
hình phạt về thể xác, tinh thần hoặc ép buộc về tinh thần cũng như việc lạm
dụng bằng lời nói.

25
9. Các vấn đề an toàn và môi trường: Các thủ tục và tiêu chuẩn xử lý chất
thải, xử lý các chất thải hóa học và các chất có hại khác, các xử lý phát ra hoặc
thải ra phải đạt đến hoặc vượt quá yêu cầu tối thiểu mà pháp luật quy định.
10. Các Hệ thống quản lý: Công ty cung ứng sẽ đặt ra và thực hiện một
chính sách đối với khả năng chịu trách nhiệm về mặt xã hội, một hệ thống quản
lý để đảm bảo rằng các yêu cầu của Bộ luật ứng xử BSCI có thể được thiết lập
và tuân thủ chính sách chống hối lộ/ chống tham nhũng trong tất cả các hoạt
động kinh doanh của họ. Ban quản lý phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện
đúng và cải thiện liên tục bằng cách thực hiện các biện pháp sửa chữa và đánh
giá định kỳ về Bộ Luật ứng xử cũng như việc trao đổi thông tin về các yêu cầu
của Bộ Luật ứng xử cho mọi người lao động. Cũng cần phải chỉ rõ những mối
quan tâm về việc tuân thủ Bộ Luật ứng xử này của người lao động.
Thực hiện "Trách nhiệm xã hội của Doanh nghiệp Việt Nam"
14
là sự cần
thiết khách quan trong quá trình hội nhập, tuy nhiên đây là vấn đề rất mới và
trên thực tế nhiều khi có sự nhận thức và vận dụng rất khác nhau. Bởi vậy, theo
nghiên cứu của các chuyên gia Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, để áp dụng
Trách nhiệm xã hội vào các doanh nghiệp Việt Nam cần thiết phải có nhận thức
đúng và lưu ý các điểm sau:
1. Trước hết cần khẳng định là việc gắn tiêu chuẩn lao động với thương
mại quốc tế đã không được thừa nhận tại WTO cũng như các diễn đàn quốc tế

khác. Bởi vậy, các CoC không phải là các công ước quốc tế, cũng không phải
thoả thuận giữa chính phủ với chính phủ mà chỉ là thoả thuận giữa doanh nghiệp
với doanh nghiệp (bên bán và bên mua hàng hoá, dịch vụ).
2. Các CoC không thay thế, không đứng trên luật quốc gia. Việc thực hiện
các CoC ở bất cứ quốc gia nào phải phù hợp với luật quốc gia và hỗ trợ việc
thực hiện luật quốc gia.
3. Phần lớn nội dung của CoC dựa trên các công ước và thông lệ quốc tế (ví
dụ ILO) và luật quốc gia. Tuy nhiên vấn đề quan trọng ở các CoC là đưa ra cách

14
Nguyễn Hữu Dũng, “Trách nhiệm xã hội daonh nghiệp của Việt Nam”, Viện Khoa học và Lao động xã hội,

×