Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch ở huyện gia viễn, tỉnh ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.36 MB, 159 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN






NGUYỄN THỊ HẰNG





THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Ở HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH






LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành: Việt Nam học






HÀ NỘI – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
VIỆN VIỆT NAM HỌC & KHOA HỌC PHÁT TRIỂN




NGUYỄN THỊ HẰNG




THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Ở HUYỆN GIA VIỄN, TỈNH NINH BÌNH





Luận văn Thạc sĩ ngành Việt Nam học
Mã số: 60 22 01 13
.






Ngƣời hƣớng dẫn: GS.TS Trƣơng Quang Hải






HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch ở
huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi.
Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực trên cơ sở khảo sát thực tế
cũng như sưu tầm, phân tích và xử lý các nguồn tài liệu có liên quan. Những kết quả
được đề cập đến trong luận văn chưa được công bố trong công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 6 tháng 10 năm 2014

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hằng
















LỜI CẢM ƠN

Với lòng kính trọng và tri ân sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
GS.TS Trương Quang Hải, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng tập thể cán bộ trong Viện Việt
Nam học và Khoa học Phát triển đã tạo điều kiện để tôi được học tập, nghiên cứu,
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cô, các chú ở UBND huyện
Gia Viễn, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Ninh Bình, Cục Thống kê Ninh Bình, Sở
Kế hoạch và đầu tư Ninh Bình đã cung cấp số liệu, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, tạo điều kiện tốt nhất để
tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 6 tháng 10 năm 2014
Tác giả


Nguyễn Thị Hằng

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 1
3. Một số vấn đề lý luận về du lịch 4
4. Mục tiêu của đề tài 10
5. Nhiệm vụ của đề tài 11

6. Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài 11
7. Nguồn tài liệu 11
8. Quan điểm nghiên cứu 12
9. Phƣơng pháp nghiên cứu 14
10. Những đóng góp của luận văn 15
11. Cấu trúc luận văn 15
NỘI DUNG 16
CHƢƠNG 1: TÀI NGUYÊN DU LỊCH CỦA HUYỆN GIA VIỄN 16
1.1. Khái quát chung về huyện Gia Viễn 16
1.2. Tài nguyên du lịch ở huyện Gia Viễn 18
 18
 25
Tiểu kết chƣơng 1 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở HUYỆN GIA
VIỄN 37
2.1. Thực trạng về khách du lịch 37
 37
 42
 42
 43
2.1 44
2.2. Sản phẩm du lịch 46
2.3. Doanh thu du lịch 47
2.4. Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ du lịch 50
2.5. Cơ sở hạ tầng du lịch 52
 52
 52
 54
 54
2.6. Quản lý và phục vụ du lịch 54

2.7. Quy hoạch và đầu tƣ du lịch 56
 56
 56
2.8. Đánh giá thực trạng phát triển du lịch ở huyện Gia Viễn dựa trên
dấu hiệu nhận biết du lịch bền vững 57
 57
 65
 78
Tiểu kết chƣơng 2 81
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở
HUYỆN GIA VIỄN 83
3.1. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của hoạt
động du lịch ở huyện Gia Viễn 83
 83
 85
 90
 92
3.2. Định hƣớng phát triển du lịch ở huyện Gia Viễn 95
 95
. 96
3.3. Một số giải pháp phát triển du lịch ở huyện Gia Viễn 101
 101
  103
 104
 105
3. 106
 106
 107
 109


 109
Tiểu kết chƣơng 3 110
KẾT LUẬN 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114
PHỤ LỤC 120


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đánh giá các hang động ở khu vực Gia Viễn 19
Bảng 1.2. Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người 20
Bảng 2.1. Lươ
̣
ng khách du lịch đến Gia Viễn giai đoa
̣
n 2004 - 2013 38
Bảng 2.2. Số ngày khách lưu trú tại Gia Viễn thời kỳ 2005 - 2013 42
Bảng 2.3. Mức chi tiêu của khách du lịch tại Gia Viễn 44
Bảng 2.4. Doanh thu du lịch huyện Gia Viễn giai đoạn 2003 - 2012 48
Bảng 2.5. Cơ cấu doanh thu du lịch huyện Gia Viễn giai đoạn 2003 - 2012 . 49
Bảng 2.6. Số lao động địa phương tham gia hoạt động du lịch 55
Bảng 2.7. Đánh giá của khách về chất lượng hướng dẫn viên địa phương 58
ở huyện Gia Viễn 58
Bảng 2.8. Đánh giá về thái độ của cộng đồng địa phương đối với khách
du lịch 59
Bảng 2.9. Đánh giá của khách về giá cả dịch vụ du lịch 59
Bảng 2.10. Đánh giá của khách về điểm du lịch tại huyện Gia Viễn 60
Bảng 2.11. Mong muốn của khách về các dịch vụ du lịch nên được đầu tư 62
tại Gia Viễn 62
Bảng 2.12. Ảnh hưởng của hoạt động du lịch đến thu nhập và việc làm của
người lao động 66

Bảng 2.13. Thu nhập của cộng đồng địa phương tham gia trực tiếp vào hoạt
động du lịch 69
Bảng 2.14. Thu nhập của cộng đồng địa phương không tham gia vào
hoạt động du lịch 70
Bảng 2.15. Thu nhập từ các hoạt động liên quan gián tiếp đến du lịch 71
Bảng 2.16. Ảnh hưởng của du lịch tới hoạt động sản xuất nông nghiệp của
người dân làm du lịch 72
Bảng 2.17. Ảnh hưởng của du lịch tới hoạt động sản xuất nông nghiệp của
người dân không làm du lịch 73
Bảng 2.18. Mức độ ảnh hưởng của du lịch đến truyền thống gia đình 74
Bảng 2.19. Khó khăn trong hoạt động du lịch của địa phương dưới nhận định
của người dân làm du lịch 75
Bảng 2.20. Những dịch vụ du lịch người dân có khả năng tham gia 76
Bảng 2.21. Mức độ ảnh hưởng của du lịch đến chất lượng môi trường 79
DANH MỤC HÌNH BIỂU ĐỒ

Hình 1.1. Vị trí của Huyện Gia Viễn trong tỉnh Ninh Bình 17
Hình 2.1. Tỷ lệ khách du lịch đến huyện Gia Viễn so với tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2003 - 2013 37
Hình 2.2. Loại hình cư trú của khách du lịch tại huyện Gia Viễn 43
Hình 2.3. Mục đích đi du lịch của khách đến huyện Gia Viễn 44
Hình 2.4. So sánh mức độ chi tiêu của khách Việt Nam và khách quốc tế 45
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
DLBV
Nxb
UBND
VH -TT & DL
IOUTO


WTO
Du lịch bền vững
Nhà xuất bản
Ủy ban nhân dân
Văn hoá Thể thao và Du lịch
International Union of Offical Travel Organization
(Liên hiệp Quốc tế Tổ chức các Cơ quan Lữ hành)
World Tourism Organization (Tổ chức Du lịch Thế giới)























1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển kinh tế, xã hội
của nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Được coi là một điểm đến mới
mẻ và hấp dẫn với du khách quốc tế, hoạt động du lịch Việt Nam ngày càng khởi
sắc, số lượng khách đến Việt Nam ngày càng đông, doanh thu du lịch chiếm tỷ lệ
càng cao trong GDP của cả nước. Chỉ tính riêng trong năm 2013 du lịch Việt Nam
thu hút được 7,57 triệu lượt khách quốc tế, phục vụ 35 triệu lượt khách nội địa, tổng
thu du lịch đạt khoảng 200 ngàn tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng tương ứng so với năm
2012 là 10,6%; 7,7% và 25% [78]. Đây chính là kết quả phấn đấu, nỗ lực của toàn
ngành du lịch cùng với sự hỗ trợ đắc lực của các ngành kinh tế khác.
Là một trong những huyện đi đầu trong phát triển du lịch tâm linh, du lịch
cộng đồng và du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh ở tỉnh Ninh Bình, Gia Viễn đã khai
thác tốt nguồn tài nguyên du lịch nhân văn và tự nhiên độc đáo của mình để phục vụ
du lịch. Từ năm 2003 trở lại đây lượng khách du lịch đến Gia Viễn ngày càng đông.
Kinh tế du lịch đã góp phần thay đổi đáng kể bộ mặt của làng quê Gia Viễn. Tuy
nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được, ngành du lịch của huyện Gia Viễn cũng
bộc lộ dần những mặt yếu kém trong việc khai thác, quản lý tài nguyên, thu hút
khách, bảo vệ môi trường Đây chính là những thách thức lớn lao và cũng là những
mối đe dọa tiềm ẩn đối với môi trường sinh thái và đời sống của cộng đồng địa
phương nếu không được khắc phục tốt. Với lý do trên người viết chọn đề tài luận
văn T  p
với mong muốn đánh giá được chính xác điểm mạnh, điểm yếu trong phát triển du
lịch ở huyện Gia Viễn trên cơ sở đó tìm ra được những giải pháp để phát triển du
lịch bền vững trong tương lai.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
- Ngoài nƣớc
Mặc dù hoạt động du lịch xuất hiện từ rất sớm nhưng những nghiên cứu

chung về du lịch chỉ có từ cuối thế kỷ XIX ở các nước như Pháp, Hà Lan, Áo, Đức,

2
Mỹ…. Trong những năm đầu thế kỷ XX tới trước chiến tranh thế giới thứ II những
nghiên cứu về những thuật ngữ và khái niệm du lịch đã được Viện Hàn lâm quốc tế
về du lịch thảo luận sôi nổi. Những thuật ngữ và khái niệm chính được kết luận
trong hội nghị đã được IUOTO/WTO sử dụng sau này.
Cho đến thời điểm hiện nay những công trình nghiên cứu về du lịch của các
tổ chức và các học giả quốc tế ngày càng nhiều. Cùng với thời gian những nhận
thức về khái niệm du lịch, các nhân tố tác động đến du lịch, về du khách… ngày
càng hoàn thiện hơn. Từ hình thức  hay  (mass
tourism) còn mang tính sơ khai chỉ chú trọng việc cung ứng các dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu của khách để thu lợi nhuận mà không quan tâm đến sự tác động xấu
của du lịch đến môi trường. Đầu năm 1980, xuất hiện thuật ngữ “
” (alternative tourism), để chỉ các loại hình du lịch có quan tâm đến môi
trường bao gồm “”, “”, “ ”. Trong đó,
Krippendorf (1975) và Jungk (1980) là những nhà khoa học đầu tiên cảnh báo về
những suy thoái sinh thái do hoạt động du lịch gây ra. Họ đã đưa ra khái niệm “du
  ”(hard tourism) để chỉ loại hình du lịch ồ ạt và “   (soft
tourism) để chỉ một chiến lược mới tôn trọng môi trường. Năm 1991, xuất hiện khái
niệm du lịch sinh thái, là một loại hình du lịch thay thế có sức hấp dẫn lớn, tập trung
nhiều vào trách nhiệm của con người với môi trường [52, tr.17-21].
Trong những năm gần đây trước những tác động tiêu cực của du lịch lên môi
trường, tự nhiên và văn hóa, xã hội, các nhà du lịch thế giới đã tập trung nghiên cứu
về những tác động xấu do du lịch gây ra và đề xuất những chiến lược để phát triển
du lịch một cách bền vững. Bắt đầu từ chương trình Nghị sự 21 về du lịch (1996),
ngành du lịch thế giới đã thực sự bước vào một giai đoạn phát triển theo một xu thế
mới - xu thế phát triển DLBV.
Có thể nói những nghiên cứu về du lịch của các học giả quốc tế đã tạo cơ sở
lý luận cho nước ta có được hiểu biết toàn diện và sâu sắc về du lịch để đưa ra

những định hướng phát triển du lịch nước nhà hợp lý hơn trong tương lai.

3
- Trong nƣớc
Những nghiên cứu về du lịch tại Việt Nam chỉ mới xuất hiện khoảng vài
chục năm trở lại đây nhưng phát triển với tốc độ rất nhanh. Rất nhiều những công
trình nghiên cứu đã xuất hiện. Ở lĩnh vực nghiên cứu có tính chất lý luận phải kể
đến cuốn     của Vũ Tuấn Cảnh, Đặng Duy Lợi
(1991);   của tác giả Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Tuấn Cảnh, Lê Thông,
Phạm Văn Hậu; Nguyễn Kim Hồng (1995);        
 (1996);  của Phạm Trung Lương
(2001);  của Trần Đức Thanh (2005)…
Bên cạnh những nghiên cứu có tính chất lý luận còn có cả những công trình
có tính chất kỹ thuật, nghiệp vụ dùng để giảng dạy bộ môn du lịch tại các trường đại
học và cao đẳng trên toàn quốc như cuốn , trường Đại
học Kinh tế quốc dân, Khoa du lịch của hai tác giả Nguyễn Văn Đính, Phạm Hồng
Trương (2000);  của Trần Văn Mậu (2005); cuốn
 của Đinh Thị Thư (2005)… Ngoài ra còn có các công
trình nghiên cứu có tính định hướng như 
 của Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch. Báo cáo tóm tắt (1997),
 -
 và đề án 
,  
2001 - 2010 (Quyết định phê duyệt số 307/QĐ-TTG ngày 22/7/2002 của Thủ tướng
Chính phủ)…
Không chỉ ở phạm vi quốc gia mà ở các địa phương như Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh, Thanh Hóa, Lâm Đồng, Ninh Bình… cũng đề ra những quy hoạch
tổng thể cho việc phát triển du lịch của địa phương mình trong từng giai đoạn cụ thể.
Hơn chục năm trở lại đây nghiên cứu về du lịch bền vững đã trở thành một
xu thế tất yếu của du lịch Việt Nam. Rất nhiều công trình lý luận về du lịch bền

vững đã xuất hiện như do
Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch thực hiện,       do

4
Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu chủ biên được Nxb ĐHQG Hà Nội xuất bản vào
năm 2001. Các cuộc hội thảo về du lịch bền vững cũng được tổ chức với quy mô
lớn như:  do Tổng cục
Du lịch Việt Nam kết hợp với quỹ Hanns Seidel (CHLB Đức) tổ chức tại Huế vào
tháng 5/1997 được
tổ chức vào tháng 4/1998 tại Hà Nội…
Ngoài những công trình nghiên cứu kể trên còn phải kể đến các luận văn thạc
sĩ, tiến sĩ nghiên cứu về du lịch ở hầu khắp các tỉnh đã cung cấp những nguồn tư
liệu quý về du lịch, vận dụng những cơ sở lý luận về du lịch để đánh giá rõ tiềm
năng và thực trạng phát triển của ngành du lịch trên cơ sở đó đề ra những định
hướng và giải pháp phát triển du lịch một cách bền vững trong tương lai.
Đối với việc đánh giá nghiên cứu về du lịch của huyện Gia Viễn mới chỉ
dừng lại ở việc phản ánh tình hình phát triển du lịch ở một số điểm như Bái Đính,
khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Vân Long hay đánh giá chung chung và còn
mang tính sơ lược trong các nghị quyết của tỉnh Ninh Bình như: Quyết định số
82/2003/QĐ - UBND của tỉnh ủy Ninh Bình ngày 31/7/2006 về việc ban hành Quy
định về ưu đãi, khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình; Nghị quyết 03 - NQ/TU ngày 18/12/2001 của Ban thường vụ
tỉnh ủy Ninh Bình khóa XIV về phát triển du lịch đến năm 2010; Quyết định số
920/QĐ – UB ngày 28/3/ 2011 của tỉnh Ninh Bình về việc phê duyệt định hướng
chiến lược phát triển bền vững tỉnh Ninh Bình, 
      -    
2015 do Viện kiến trúc nhiệt đới - Trường Đại học Kiến Trúc thực hiện…
3. Một số vấn đề lý luận về du lịch
 Lý luận về tài nguyên du lịch
Luật du lịch của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố năm

2005 định nghĩa “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [65, tr.8].

5
Tài nguyên du lịch được coi là một trong những yếu tố cơ sở tạo nên vùng du
lịch. Số lượng, chất lượng và sự kết hợp của các loại tài nguyên trên lãnh thổ có một
ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển du lịch.
Tài nguyên du lịch rất phong phú, đa dạng song vẫn có thể phân chia thành
hai nhóm: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
- Tài nguyên du lịch tự nhiên là các đối tượng, hiện tượng trong môi trường
tự nhiên xung quanh chúng ta, được đưa vào sử dụng cho mục đích du lịch như: địa
hình, khí hậu, nguồn nước, sinh vật.
- Tài nguyên du lịch nhân văn được hiểu là những giá trị văn hóa tiêu biểu
cho mỗi dân tộc, mỗi quốc gia. Thông qua những hoạt động du lịch dựa trên việc
khai thác các tài nguyên du lịch nhân văn, khách du lịch có thể hiểu được những đặc
trưng về văn hóa của dân tộc, của địa phương nơi mà khách đến. Tài nguyên du lịch
nhân văn bao gồm: các di tích lịch sử, văn hóa, các lễ hội, các đối tượng văn hóa -
thể thao và hoạt động nhận thức khác.
 Những vấn đề lý luận về du lịch bền vững
* Mục tiêu của du lịch bền vững
Khái niệm về DLBV mới xuất hiện trên cơ sở cải tiến và nâng cấp khái niệm
về du lịch mềm của những năm 90 và thực sự gây được sự chú ý trong những năm
gần đây. Cho đến thời điểm hiện tại thì khái niệm về DLBV vẫn chưa hoàn toàn
thống nhất.
Theo định nghĩa của tổ chức Du lịch thế giới (WTO) đưa ra tại hội nghị về
môi trường và phát triển của Liên Hợp Quốc tại Rio de Janerio năm 1992 thì
“DLBV là việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa
trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc
phát triển hoạt động du lịch trong tương lai. Du lịch bền vững sẽ có kế hoạch quản

lý các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu về kinh tế, xã hội, thẩm mỹ của
con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về văn hóa, đa dạng về sinh
học, sự phát triển về sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người”

6
Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành quốc tế (WTTC), 1996 thì: “DLBV là
việc đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn bảo đảm
những khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai” [22, tr.63].
Năm 2004, hội nghị Bộ trưởng du lịch các nước Đông Á - Thái Bình Dương
tở chức tại thành phố Huế đã đưa ra quan điểm về du lịch bền vững như sau: “ Du
lịch bền vững là việc phát triển du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại của du khách,
ngành du lịch và cộng đồng địa phương nhưng không ảnh hưởng tới khả năng đáp
ứng nhu cầu của thế hệ mai sau, du lịch bền vững khả thi về kinh tế nhưng không
phá hủy về môi trường tương lai của du lịch phụ thuộc vào đó, đặc biệt là môi
trường tự nhiên và kết cấu xã hội của cộng đồng địa phương”.
Như vậy khái niệm du lịch bền vững hàm chứa một thách thức mà ở đó vừa
phải phát triển được khả năng du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm mà không gây
tác hại đến môi trường đã dung dưỡng chúng. Nếu phân rõ ra thì du lịch bền vững
phải thực hiện 3 mục tiêu sau:
- Bền vững về tài nguyên và môi trường: DLBV phải khai thác và sử dụng
tài nguyên môi trường một cách hợp lý, đảm bảo sự tái tạo và phục hồi của tài
nguyên, bảo vệ và phục hồi được chất lượng môi trường… để đảm bảo cho các thế
hệ tương lai được hưởng một môi trường trong sạch và nguồn tài nguyên không
kém gì các thế hệ trước được hưởng.
- Bền vững về văn hóa, xã hội: DLBV phải tạo việc làm, nâng cao chất lượng
cuộc sống, đảm bảo công bằng xã hội, góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội
cho cộng đồng địa phương và nâng cao chất lượng dịch vụ để đem lại sự hài lòng
cho cả dân bản địa lẫn khách du lịch.
- Bền vững về kinh tế: Ngành du lịch tăng trưởng nhanh, ổn định qua các
năm, có thu nhập lớn hơn chi phí, đóng góp của ngành du lịch vào thu nhập quốc

dân ngày càng cao, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển.
* Những nguyên tắc đảm bảo cho phát triển du lịch bền vững
- Sử dụng tài nguyên một cách bền vững: bao gồm cả tài nguyên thiên nhiên,
xã hội và văn hóa. Việc sử dụng bền vững tài nguyên là nền tảng cơ bản nhất của
việc phát triển du lịch lâu dài.

7
- Hạn chế việc sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải.
- Phát triển du lịch gắn với việc bảo tồn tính đa dạng.
- Lồng ghép du lịch vào trong quy hoạch phát triển địa phương và quốc gia.
- Chia sẻ lợi ích với cộng đồng địa phương
- Hoạt động du lịch phải thu hút được sự tham gia của cộng đồng địa phương.
- Thường xuyên trao đổi, tham khảo ý kiến với cộng đồng địa phương và các
đối tượng có liên quan.
- Đào tạo cán bộ kinh doanh du lịch, nhằm thực thi các sáng kiến và giải
pháp du lịch bền vững, nhằm cải thiện chất lượng các dịch vụ du lịch.
- Marketing du lịch một cách có trách nhiệm.
- Triển khai nghiên cứu, nhằm hỗ trợ giải quyết các vấn đề, mang lại lợi ích
cho khu du lịch, cho nhà kinh doanh du lịch và cho du khách [22, tr.64- 65].
* Những dấu hiệu nhận biết về phát triển du lịch bền vững
- Từ góc độ đảm bảo sự bền vững về kinh tế
+ 
Khách du lịch là yếu tố quyết định trong việc hình thành nên “cầu” du lịch,
là một trong những tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá sự phát triển du lịch của
một điểm du lịch. Các tiêu chí về khách có thể cho biết rất nhiều thông tin, cụ thể là
thước đo của sự phát triển du lịch, của sự hấp dẫn của điểm du lịch, của chất lượng
dịch vụ cung cấp cho du khách tại điểm du lịch, hiệu quả của chiến lược marketing
du lịch, chất lượng đội ngũ nhân viên du lịch, sự phù hợp của hoạt động quy hoạch
du lịch… Các đánh giá về khách du lịch còn giúp nhà hoạt động kinh doanh du lịch
đưa ra những định hướng phát triển du lịch trong tương lai.

Đối với hoạt động du lịch thông thường người ta chỉ quan tâm đến các chỉ số
về lượng khách. Nhưng dựa trên quan điểm về phát triển DLBV thì ta phải chú ý
đến các chỉ số cao hơn. Đó là: Chỉ số về mức chi tiêu và số ngày lưu trú trung bình
của khách gia tăng; Số lượng (tỷ lệ) khách du lịch quay trở lại điểm du lịch cao;
Mức độ hài lòng của du khách tăng lên.

8
+ 
Chất lượng nguồn lao động được coi là yếu tố quan trọng trong việc quyết
định chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch. Kết quả cuối cùng là ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh, đến sự tăng trưởng du lịch đứng từ góc độ kinh tế. Chính vì
vậy một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ bền vững của ngành du lịch chính
là đội ngũ nhân viên giỏi được đào tạo bài bản, có kiến thức chuyên môn cao, biết
nhiều ngoại ngữ, lại có khả năng giao tiếp tốt, am hiểu về môi trường sinh thái - văn
hóa - xã hội, có đạo đức nghề nghiệp, có chí tiến thủ…
+

Cách ứng xử của du khách, cộng đồng địa phương và thái độ của họ đối với
vùng du lịch là chìa khóa dẫn đến DLBV. Trong việc nâng cao sự hài lòng của du
khách và cộng đồng địa phương có vai trò rất lớn của hoạt động tuyên truyền,
quảng bá du lịch. Chính vì vậy đây cũng là một tiêu chí quan trọng của DLBV.
- Từ góc độ đảm bảo sự bền vững về xã hội
+ 
Hoạt động DLBV luôn gắn liền với lợi ích của cộng đồng địa phương. Chính
vì vậy thông qua mức độ hài lòng của cộng đồng đối với hoạt động du lịch mà ta có
thể nhận thấy được dấu hiệu của phát triển DLBV. Điều này được thể hiện trong các
tiêu chí như:
Vai trò của cộng đồng trong việc tham gia quy hoạch, quản lý du lịch ngày
càng tăng lên.
Những lợi ích về kinh tế, văn hóa và xã hội mà cộng đồng được hưởng từ

hoạt động du lịch.
Hình thức du lịch cộng đồng ngày càng phát triển.
Phúc lợi chung của cộng đồng được nâng lên…
Muốn đánh giá được mức độ hài lòng của cộng đồng địa phương các nhà
hoạt động du lịch thường dùng phương pháp điều tra xã hội học như phỏng vấn trực
tiếp hoặc lập bảng hỏi đối với cộng đồng… Để từ những kết quả điều tra này sẽ tiến

9
hành điều chỉnh hoạt động du lịch ngày càng phù hợp hơn với mục tiêu bền vững về
mặt xã hội.
+ - 

Hoạt động du lịch không chỉ là nguồn trao đổi, thu hút ngoại tệ lớn mà còn
góp phần quan trọng trong việc quy hoạch, xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật như hệ
thống giao thông vận tải, nhà hàng, khách sạn, các khu văn hóa, vui chơi giải trí,
trung tâm thương mại của quốc gia, vùng, địa phương… Chính vì vậy du lịch càng đóng
góp nhiều vào sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương thì càng gần với DLBV.
Ngoài các dấu hiệu trên để nhận biết DLBV ở góc độ xã hội ta còn dựa vào
các đặc điểm khác như: Mức độ phát triển hệ thống các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
tác động xã hội từ hoạt động du lịch được quản lý…
- Từ góc độ đảm bảo sự bền vững về môi trƣờng
+ 
Mục tiêu của DLBV là hạn chế việc khai thác tối đa các loại tài nguyên, đặc
biệt là các loại tài nguyên tự nhiên không tái tạo. Chính vì vậy số lượng các khu,
điểm du lịch được đưa vào danh sách tôn tạo, bảo vệ được coi là một trong những
dấu hiệu nhận biết sự phát triển DLBV. Quốc gia nào có càng nhiều các khu, điểm
du lịch được bảo tồn, tôn tạo chứng tỏ rằng chiến lược phát triển của quốc gia đó
càng gần với mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Theo tổ chức du lịch thế giới
WTO nếu tỷ số này vượt quá 50 % thì được đánh giá là phát triển bền vững.
+ 

Quản lý và hạn chế áp lực từ hoạt động du lịch lên môi trường tại các khu,
điểm du lịch chính là việc xác định khả năng tải trong giới hạn mà điểm du lịch có
thể chấp nhận được nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch
lên môi trường sở tại.
+ 
Hoạt động du lịch càng phát triển thì sẽ càng làm tăng lên nhu cầu sử dụng
các loại tài nguyên, năng lượng cơ bản như điện, nước, than củi… Bản chất của

10
việc xác định cường độ hoạt động của một điểm du lịch là hạn chế lượng khách du
lịch tập trung quá đông tại một khu, điểm du lịch trong cùng một thời điểm từ đó sẽ
phá vỡ giới hạn cho phép của một điểm du lịch, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực
lên môi trường sinh thái, tiêu thụ năng lượng và “sức chứa” đi ngược lại tiêu chí của DLBV.
+ 

Tài nguyên du lịch có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự phát triển của
du lịch. Thông qua mức độ đóng góp từ thu nhập du lịch cho nỗ lực bảo tồn, phát
triển tài nguyên mà ta có thể xác định được mức độ bền vững của phát triển du lịch.
Đối với tài nguyên du lịch tự nhiên được đánh giá thông qua số lượng các loài sinh
vật đặc hữu quý hiếm đang bị đe dọa tuyệt chủng trên tổng số loại điều tra. Đối với
tài nguyên du lịch nhân văn là tỷ lệ các tài nguyên du lịch nhân văn được khai thác,
phục vụ du lịch trên tổng số tài nguyên du lịch nhân văn được thống kê.
Ngoài ra tài nguyên du lịch khi được khai thác phục vụ mục đích du lịch đều
đem lại một nguồn thu nhất định đối với ngành du lịch nói chung và cộng đồng địa
phương. Nguồn thu này có thể được thu từ việc bán vé tham quan, vé cho các dịch
vụ vui chơi giải trí, từ việc bán các sản phẩm lưu niệm hay các sản vật của địa
phương… và được tính toán vào doanh thu du lịch. Sự đóng góp cho ngành du lịch
cho bảo tồn thể hiện ở tỷ lệ doanh thu du lịch được trích lại cho chính quyền địa
phương hoặc cơ quan chủ quản các nguồn tài nguyên du lịch đó phục vụ công tác
bảo tồn và tôn tạo. Tỷ lệ doanh thu được trích lại càng cao càng thể hiện sư phối

hợp liên ngành càng tốt giữa các bên tham gia và hoạt động du lịch càng gần sự
phát triển bền vững.
4. Mục tiêu của đề tài
Đề tài thực hiện những mục tiêu sau: trên cơ sở đánh giá tài nguyên du lịch
và hiện trạng phát triển du lịch đề xuất các giải pháp phát triển du lịch ở huyện Gia
Viễn theo hướng bền vững.


11
5. Nhiệm vụ của đề tài
Là một luận văn Việt Nam học, luận văn nghiên cứu về không gian văn hóa
của huyện Gia Viễn dưới cách tiếp cận của ngành du lịch, thực hiện những mục tiêu
chủ yếu sau:
- Vận dụng những vấn đề về lý luận về phát triển du lịch Việt Nam và trên
thế giới để phân tích, đánh giá nguồn tài nguyên du lịch ở huyện Gia Viễn.
- Bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học tiến hành thu thập số liệu,
phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch ở huyện Gia Viễn từ năm 2003 đến
năm 2013.
- Đánh giá những kết quả đã đạt được cũng như những điểm yếu, thời cơ và
thách thức của ngành du lịch Gia Viễn và đề xuất ra những định hướng, cơ sở khoa
học cho việc phát triển du lịch bền vững trong tương lai.
6. Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Giới hạn nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về tài nguyên và thực
trạng phát triển du lịch ở huyện Gia Viễn từ năm 2003 đến năm 2013 trên cơ sở đó
đề xuất những giải pháp phát triển du lịch bền vững trong tương lai.
- Phạm vi nghiên cứu: Về mặt không gian, đề tài nghiên cứu trong phạm vi
lãnh thổ của huyện Gia Viễn tỉnh Ninh Bình.
7. Nguồn tài liệu
- Niên giám thống kê tỉnh Ninh Bình, huyện Gia Viễn (số liệu trong phần
dân số, diện tích, thương mại và du lịch).

- Báo cáo Kinh tế Ninh Bình - 20 năm đổi mới và phát triển (số liệu về số
lượng khách, doanh thu du lịch của tỉnh Ninh Bình)
- Số liệu của Sở VHTT&DL Ninh Bình, Phòng Thống kê huyện Gia Viễn,
Sở Thống kê Ninh Bình, Sở Kế hoạch đầu tư Ninh Bình cùng các đơn vị kinh doanh
lữ hành trong tỉnh Ninh Bình (các di tích văn hóa, lịch sử; lượng khách, ngày khách
lưu trú, doanh thu du lịch, số lượng lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch…)
- Kết quả điều tra, tổng hợp của cá nhân: Trong quá trình khai thác tài liệu
làm luận văn do các nguồn số liệu không đầy đủ và một số phần còn chưa thống
nhất nên người viết đã tiến hành phỏng vấn 300 khách du lịch và 300 người dân ở

12
huyện Gia trong năm 2013. Các mẫu phiếu phỏng vấn khách được sử dụng để đánh
giá thị phần khách du lịch đến huyện Gia Viễn, các hình thức lưu trú của khách du
lịch, mức độ chi tiêu của du khách, mức độ hài lòng của du khách về con người,
dịch vụ, môi trường du lịch và thắng cảnh du lịch ở huyện Gia Viễn cũng như
những mong muốn của khách du lịch về các dịch vụ du lịch nên được đầu tư tại
huyện Gia Viễn. Bên cạnh đó người viết đã sử dụng thông tin từ các mẫu phiếu
phỏng vấn người dân ở huyện Gia Viễn để đánh giá được mức độ tham gia của
người dân vào hoạt động du lịch, những lợi ích mà họ được hưởng từ hoạt động du
lịch, đánh giá những tác động của du lịch lên môi trường tự nhiên - văn hóa - xã hội
của địa phương, nguyện vọng của người dân và khả năng sẵn sàng đón tiếp khách
du lịch của họ. Người viết hi vọng những thông tin khai thác được từ mẫu phiếu
phỏng vấn sẽ là một trong những nguồn tài liệu tham khảo thêm cho những ai muốn
tìm hiểu về du lịch của huyện Gia Viễn.
8. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm hệ thống: Quan điểm hệ thống là một trong những quan điểm
được sử dụng rộng rãi trongViệt Nam học và du lịch do tính chất tổng thể của đối
tượng nghiên cứu, do vô số những mối quan hệ nội tại, do sự đa dạng của những
chức năng xã hội, những yếu tố và những điều kiện phát triển du lịch.
Theo quan điểm này du lịch được coi như một hệ thống. Hệ thống lãnh thổ

du lịch được cấu thành bởi nhiều phân hệ khác nhau về bản chất nhưng có mối quan
hệ mật thiết với nhau. Quan điểm hệ thống giúp chúng ta nắm bắt và điều khiển
được hoạt động của mỗi phân hệ nói riêng và toàn bộ hệ thống du lịch nói chung.
Hệ thống lãnh thổ du lịch là một hệ thống phức tạp gồm nhiều thành phần có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Đây là một dạng đặc biệt của địa hệ mang tính chất hỗn
hợp, có đầy đủ các thành phần: tự nhiên, kinh tế, xã hội và chịu sự chi phối của
nhiều quy luật cơ bản [52, tr.193]. Du lịch huyện Gia Viễn là một bộ phận hữu cơ
trong hệ thống lãnh thổ du lịch Việt Nam đồng thời cũng chính là một hệ thống lãnh
thổ du lịch gồm nhiều thành phần. Vì vậy, quan điểm hệ thống luôn được quán triệt
trong nghiên cứu luận văn.

13
- Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Các đối tượng nghiên cứu của Việt Nam
học không thể tách rời một lãnh thổ cụ thể với những đặc trưng riêng. Lãnh thổ du
lịch được tổ chức như một hệ thống liên kết không gian của các đối tượng du lịch
và trên cơ sở các nguồn tài nguyên, các dịch vụ cho du lịch. Quan điểm này được
vận dụng vào luận văn thông qua việc phân tích các tiềm năng và các tác động
nhiều mặt đối với lãnh thổ du lịch huyện Gia Viễn, kết hợp có quy luật trên cơ sở
phân tích, tổng hợp các thành phần của hệ thống lãnh thổ du lịch, phát hiện và xác
định những điểm đặc thù của chúng [52, tr.193-194].
- Quan điểm lịch sử - viễn cảnh: Mọi sự vật, hiện tượng đều có sự vận
động, biến đồi và phát triển. Nghiên cứu quá khứ để có cơ sở cho việc đánh giá
đúng hiện tại, phân tích nguồn gốc phát sinh, phát triển tạo tiền đề cho việc dự báo
tương lai, dự báo các xu hướng phát triển. Quan điểm này được vận dụng trong quá
trình phân tích các giai đoạn chủ yếu của quá trình hình thành, phát triển hệ thống
du lịch, các phân hệ cũng như xu hướng phát triển của hệ thống lãnh thổ [64].
- Quan điểm sinh thái và phát triển bền vững: Phát triển du lịch đi đôi với
bảo vệ môi trường là một bộ phận không thể thiếu của chính sách sinh thái toàn
vẹn. Mục tiêu của DLBV là bảo vệ tài nguyên và môi trường, tăng cường bảo tồn
và đóng góp lợi ích cho cộng đồng, đảm bảo sự phát triển bền vững.

Với quan điểm này, tính toàn vẹn lãnh thổ của hệ sinh thái phải được
coi trọng, trong đó các tác động của du lịch đối với khả năng chịu đựng của hệ sinh
thái cần được tính đến, đảm bảo sự phát triển du lịch trên cơ sở môi trường được
bảo vệ một cách có hiệu quả và bền vững [66].
- Tiếp cận liên ngành và khu vực học trong nghiên cứu Việt Nam học và
du lịch. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính chất liên ngành và liên vùng rất
cao. Khi nghiên cứu về hoạt động du lịch của huyện Gia Viễn ta không chỉ nghiên
cứu ở góc độ kinh tế du lịch mà còn ở khía cạnh địa lý, văn hóa, lịch sử, xã hội.
Hoạt động du lịch không chỉ giới hạn trong phạm vi lãnh thổ huyện Gia Viễn mà
còn phải đặt trong quan hệ với các vùng, miền khác chính vì vậy tiếp cận liên ngành
và khu vực học là một quan điểm luôn được quán triệt trong luận văn. Việc sử dụng

14
quan điểm nghiên cứu này vừa cho ta thấy được mối liên hệ của ngành du lịch với
con người và các ngành kinh tế khác, vừa cho ta cái nhìn tổng quát nhưng cũng rất
chuyên sâu về điểm nghiên cứu.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thực địa: Trong quá trình thực hiện đề tài phương pháp điều
tra thực địa luôn được coi trọng để nắm rõ hơn về tình hình thực tế của hoạt động
du lịch trên địa bàn huyện. Các hoạt động chính khi tiến hành phương pháp này
gồm có: quan sát, mô tả, điều tra, ghi chép, chụp ảnh tại các điểm nghiên cứu, gặp
gỡ trao đổi với các cơ quan quản lý tài nguyên, các cơ quan quản lý chuyên ngành ở
địa phương và cộng đồng sở tại.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Phương pháp này rất quan trọng trong
luận văn. Thông qua các 300 phiếu điều tra cộng đồng địa phương tham gia trực
tiếp vào hoạt động du lịch và không làm du lịch cùng với 300 mẫu phiếu phỏng vấn
khách du lịch nội địa và quốc tế người viết có được một cách nhìn khách quan, toàn
diện về hoạt động du lịch trên địa bàn huyện Gia Viễn, đánh giá được thị trường
tiềm năng, nắm bắt được nhu cầu của du khách cũng như tâm tư nguyện vọng của
những người đang làm việc trong lĩnh vực du lịch … Cùng với phương pháp thực

địa, phương pháp này thực sự có ý nghĩa quan trọng trong việc phân tích các hiện
tượng thực tế.
- Phƣơng pháp thống kê: Để có được thông tin đầy đủ về mọi mặt tự nhiên,
kinh tế, xã hội, cũng như hoạt động du lịch của huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình qua
đó tiến hành phân tích, xử lý số liệu người viết luôn quán triệt phương pháp thống
kê trong luận văn. Các tài liệu thống kê này được khai thác từ nhiều nguồn khác
nhau: tài liệu lưu trữ quốc gia và trung ương, tài liệu của Viện Nghiên cứu và phát
triển du lịch, tài liệu của Sở VHTT&DL Ninh Bình, của Ủy ban nhân dân huyện
Gia Viễn, Sở Tài nguyên và môi trường Ninh Bình, Sở Kế hoạch và đầu tư Ninh
Bình, cũng như của các đơn vị kinh doanh, các công ty lữ hành trên toàn huyện. Các
tài liệu thống kê luôn được bổ sung, cập nhật và được chọn lọc để thực hiện các
nghiên cứu trong luận văn.

×