Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Báo Cáo Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.47 KB, 43 trang )

MỤC LỤC
1
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
2
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số hoạt động sản xuất trong
các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và làng nghề. Trong đó làng
nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Trong những năm gần đây,
với sự giúp đỡ của các ban ngành làng nghề đã ngày một phát triển và thể hiện rõ hơn nét
đặc sắc trên nhiều phương diện: kinh tế, xã hội, du lịch. Tuy nhiên, bên cạnh những kết
quả đạt được thì một trong những thách thức đang đặt ra đối với các làng nghề là vấn đề
môi trường và sức khỏe của người lao động, cộng đồng dân cư đang bị ảnh hưởng
nghiêm trọng.
Những năm gần đây, vấn đề này đang thu hút sự quan tâm của Nhà nước cũng như
các nhà khoa học nhằm tìm ra các giải pháp hữu hiệu cho sự phát triển bền vững các làng
nghề. Đã có nhiều làng nghề thay đổi phương thức sản xuất cũng như quản lý môi trường
và đạt được những thành công đáng. Song, vẫn còn không ít làng nghề, sản xuất vẫn đang
tăng về quy mô dẫn đến ô nhiễm môi trường trầm trọng do không có những biện pháp xử
lý hiệu quả. Trong đó, làng nghể tái chế giấy Phong Khê –Bắc Ninh là một điển hình.
Làng nghể tái chế giấy Phong Khê –Bắc Ninh là một làng nghề điển hình về tái chế
giấy được hình thành và hoạt động khá lâu. Nhưng hầu hết các cơ sở có công nghệ sản
xuất, trang thiết bị lạc hậu, xả thải bừa bãi gây ô nhiễm môi trường làng nghề một cách
nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm do nước thải. Nhằm góp phần bảo vệ môi trường, giảm
thiểu ô nhiễm do sản xuất tái chế giấy gây ra, nhóm đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Ứng
dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê, Tỉnh
Bắc Ninh”
2. Mục tiêu
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho làng nghề tái


chế giấy nhằm giảm thiểu tác động gây ảnh hưởng đến con người và môi trường.
3
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
3. Nội dung
- Tổng quan về công nghệ tuyển nổi trong xử lý nước thải và ngành công nghệ tái
chế giấy
- Nghiên cứu hiện trạng làng nghề tái chế giấy Phong Khê – Bắc Ninh
- Đề xuất công nghệ tuyển nổi trong xử lý nước thải tái chế giấy cho làng nghề tài
chế giấy Phong Khê – Bắc Ninh
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
4
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ DAF
1.1.1. Quá trình tuyển nổi
Tuyển nổi là một quá trình tách các chất lơ lửng, chất hoạt tính bề mặt, dầu mỡ,…
trong nước thải bằng bọt khí nổi trên nguyên tắc: lợi dụng sự chệnh lệch giữa khối lượng
riêng của hạt và pha lỏng để tách hạt rắn ra.
Hiện nay, tuyển nổi ngoài việc được áp dụng rộng rãi trong quy trình xử lý nước
thải còn được áp dụng trong xử lý nước cấp, nước sinh hoạt.
Mục đích:
- Tách các tạp chất ở dạng hạt rắn (cặn lơ lửng) hoặc lỏng phân tán không tan (dầu,
mỡ), các chất tự lắng kém ra khỏi pha lỏng, tách các hạt có tỷ trọng nhỏ hơn tỷ
trọng chất lỏng của nó.
- Tách các chất hòa tan như chất hoạt động bề mặt.
- Trong xử lý nước thải: dùng để tách các chất lơ lửng và làm cô đặc bùn sinh học.
1.1.2. Công nghệ DAF
1.1.2.1. Lý thuyết về quá trình tuyển nổi khí hòa tan DAF (Dissolved Air
Flotation)

a. Nguyên lý chung
Trong tuyển nổi khí hòa tan, nước được bơm vào bình áp lực, ở đó nước được bão
hòa không khí. Không khí được đưa vào bằng máy nén hoặc ejector đặt ở đầu nối ống hút
của bình áp lực và ống có áp của bơm ly tâm.
Nước bơm vào bình áp lực có thể là nước thô hoặc nước sau xử lý được hoàn
nguyên lại.
Từ bình áp lực nước đã bảo hòa không khí chảy vào bể tuyển nổi qua một van giảm
áp. Khi hạ đến áp suất khí quyển, khí hòa tan được tách ra và thực hiện quá trình tuyển
nổi.
Khi dùng đến tuyển nổi trực tiếp, toàn bộ thể tích nước thô chảy vào bình áp lực.
Khi dùng tuyển nổi hoàn lưu có 20 – 50% nước sau xử lý được đưa trở về bình áp lực.
ngoài ra còn có trường hợp 30 – 70% nước thô chảy vào bình áp lực, phần còn lại đi
5
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
thẳng vào bể tuyển nổi, các bọt khí nhỏ tạo thành ngay bên cạnh các hạt cặn nên rất dễ
tạo thành các hạt keo khí. Sơ đồ này đơn giản trong thiết kế và vận hành nhưng chi phí
năng lượng cao, không thích hợp để áp dụng trong trường hợp nước thô có bông cặn, vì
các hạt cặn có thể bị phá vỡ trong bình áp lực hoặc khi đi qua bơm ly tâm.
Sơ đồ hoàn lưu thường được ứng dụng trong trường hợp nước đã cho hóa chất keo
tụ thành bông cặn hoặc là giai đoạn tiền xử lý của nước thải trong quá trình xử lý sinh
học cũng như trong xử lý để cô đặc bùn hoạt tính. Khi đó lượng nước bão hòa không khí
sẽ ít hơn ở sơ đồ trực tiếp. Lưu lượng khí được tính trên lượng cặn và được điều chỉnh
theo lưu lượng nước hoàn thu. Trong trường hợp này dung tích bể tuyển nổi sẽ lớn hơn.
Để xử lý nước hoặc nước thải công nghiệp, thường dùng sơ đồ hoàn lưu với lưu
lượng nước hoàn lưu chiếm 10 – 50% lưu lượng xử lý, ở áp suất 3 – 6 bar, ở áp suất này
lượng khí hoàn tan chiếm gần 70% nước bão hòa.
Trong trường hợp cô đặc bùn (ở các nhà máy xử lý nước hoặc nước thải) có thể cho
vào bình áp lực toàn bộ lưu lượng cần xử lý hoặc chỉ đưa vào lượng nước hoàn lưu.
b. Các quá trình trong tuyển nổi khí hòa tan
Trong quá trình tuyển nổi xảy ra lần lượt các công đoạn sau:

- Cấp không khí vào nước
- Hòa tan không khí vào nước
- Tạo bọt khí từ dung dịch quá bão hòa khí
- Kết dính bọt khí
- Bám dính cặn vào bọt khí
- Tách cặn ra khỏi nước trong bể tuyển nổi.
 Quá trình cấp khí vào nước
Có thể thực hiện việc cấp khí vào nước bằng một trong ba cách sau đây:
- Cấp khí theo đường ống hút của bơm
Khi đưa khí vào ptrước bơm sẽ tăng cường khả năng tán nhỏ không khí trong bơm.
Tuy nhiên, sơ đồ này làm giảm công suất và áp lực của bơm, ngoài ra chế độ làm việc
của bơm sẽ bị xấu đi.
- Cấp khí theo đường ống có áp của bơm
6
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
Do những nhược điểm nêu trên người ta thường cấp khí theo đường áp lực của bơm.
Để ngăn ngừa nước rơi vào ống cấp khí phải lắp thêm một van một chiều.
- Dùng ejector
Hai cách trên được ứng dụng trong trường hợp các chất lơ lửng trong nước có kích
thước lớn, sự dao động mực nước trong bể tiếp nhận làm ảnh hưởng đến chế độ bơm, do
đó mực nước trong bể không được thấp hơn 0.5m và thường dao động trong khoảng 1.5 –
2m. Để đảm bảo mực nước này, có thể hoàn lưu trở lại bể tiếp nhận một ít nước sau xử lý
khi cần thiết.
 Quá trình hoàn tan khí vào nước
Hiệu quả tuyển nổi phụ thuộc vào lưu lượng khí hòa tan trong nước và lượng bọt
khí thoát ra từ dung dịch quá bão hòa
Theo định luật Herry, khi nhiệt độ không đổi, độ hòa tan của khí trong chất lỏng tỷ
lệ thuận với áp suất riêng phần của khí:
C = k * P
Trong đó: C = độ hoà tan của khí

k = hằng số Herry, phụ thuộc vào nhiệt độ và môi trường chất lỏng
P = áp suất riêng của khí
Khi nhiệt độ tăng, độ hòa tan của không khí trong nước bị giảm đi.
Tốc độ hòa tan khí phụ thuộc vào cách khuấy trộn không khí vào nước. Khi dùng
ejector, tốc độ này là 0.8l/phút, máy khuấy được 30l/phút. Có thể giải thích như sau:
cường độ khuấy trộn hỗn hợp khí – nước ảnh hưởng đến kích thước cuối cùng của bọt khí
và diện tích bề mặt tiếp xúc hai pha khí – nước, do đó sẽ ảnh hưởng đến tốc độ hòa tan
của khí vào nước. Với tốc độ 0.8l/phút, thời gian đạt sự bão hòa hoàn toàn là 2 – 3 phút.
Sự hòa tan khí vào nước xảy ra hoặc trong ống có áp hoặc trong bình áp lực.
Trường hợp hòa tan khí trong ống dẫn chỉ được áp dụng khi bơm đặt cách bể tuyển nổi ít
nhất 50 – 60m, hoặc phải dùng hệ thống zic zắc có tổng chiểu dài 40 -50m. Đường kính
ống được tính sao cho thời gian lưu nước trong ống lớn hơn 45 giây.
7
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
Tuy nhiên sự hòa tan khí trong ống có áp cũng có một số nhược điểm: lâu dần có
nhiều cặn tích lũy bên trong bề mặt ống làm giảm tiết diện ống, giảm thời gian lưu nước
trong ống và lượng khí hòa tan vào nước. Ngoài ra sự hao hụt thủy lực sẽ gia tăng theo
chiều dài ống, dẫn đến sự tiêu tốn năng lượng trên 1m
3
nước.
Hiện nay người ta thường dùng bình áp lực để hòa trộn khí vào nước. Có hai vị trí
đưa nước vào bình: Phía trên hoặc phía dưới của bình. Khi đưa nước vào phía trên bình
áp lực thì hạn chế được hiện tượng các bọt khí lớn rơi vào bể tuyển nổi làm ảnh hưởng
xấu đến hiệu quả xử lý. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng khí ở sơ đồ cấp phía trên thấp hơn
sơ đồ cấp nước phía dưới, là do các bọt khí lớn sẽ nổi lên trên nên không thể hòa tan vào
nước, vì thế phải tăng thời gian lưu nước trong bình.
 Sự hình thành bọt khí từ dung dịch quá bão hòa
Theo định luật Herry, khi giảm áp suất hoặc tăng nhiệt độ, khí sẽ tách ra khỏi nước.
kích thước nhỏ nhất R
min

của bọt khí phụ thuộc vào lực căng bề mặt khí – nước và độ
giảm áp:
R
min
= 2 * / (P – P
1
) mm
Trong đó: = lực căng bề mặt khí – nước
P = áp suất bão hòa
P
1
= áp suất trong bình tuyển nổi
 Sự dính kết bọt khí
Sự dính kết bọt khí ảnh hưởng đến số lượng và kích thước bọt khí, do đó sẽ gây ra
ảnh hưởng đến quá trình tuyển nổi. Sự dính kết này có thể xảy ra trong nước, trong lớp
bọt tạo thành của quá trình tuyển nổi. Đôi khi, sự sinh kết làm tăng hiệu quả của quá trình
tuyển nổi. Mặt khác sự dính kết bọt khí làm giảm diện tích bề mặt và thời gian lưu của
bọt khí trong bể. Do vậy trong quá trình tuyển nổi cần hạn chế tối đa các ảnh hưởng cấu
do sự dính kết bọt khí gây ra.
 Quá trính bám dính cặn vào bọt khí
Khả năng hình thành các keo khí phụ thuộc vào bản chất hạt cặn và có thể chia
thành ba dạng:
8
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
- Các hạt cặn va chạm vào bọt khí và dính bám
- Các bọt khí phát sinh trong lớp cặn lơ lửng
- Đầu tiên trong lớp cặn hình thành các bọt khí nhỏ, sau đó chúng va chạm và dính
bám với nhau tạo thành các bọt khí lớn có đủ khả năng tuyển nổi.
 Quá trình tách cặn ra khỏi nước trong bể tuyển nổi
Tách cặn ra khỏi nước trong bể tuyển nổi xảy ra theo hai chiều ngược nhau.

- Hỗn hợp cặn khí nổi lên trên, nước trong đi xuống dưới vào máng thu dẫn ra
ngoài. Vận tốc nước đi xuống hay tải trọng bề mặt của bể tuyển nổi và lượng cặn
được tách ra phụ thuộc vào tính chất của cặn.
- Trong xử lý nước, nước thô thường chứa những hạt cặn nặng, chắc, diện tích bề
mặt không phát triển nên thường không bị đẩy lên bề mặt mà lắng xuống đáy bể,
vì vậy bể phải có cấu tạo hố thu cặn và thiết bị xả cặn. tiêu chuẩn thiết kế bể tuyển
nổi lấy trong giới hạn:
Tải trọng bề mặt: 3 – 10m
3
/m
2
.h
Thời gian lưu nước trong bể: 20 – 40 phút
Lượng không khí tiêu thụ: 15 – 50l/m
3
nước
c. Điều kiện hoạt động của bể tuyển nổi
- Hoạt động ở áp suất trong bình cao áp là 0.17 – 0.39 Mpa.
- Thời gian lưu trong bình cấp áp là 14 phút, trong bồn tuyển nổi là 10 – 20 phút.
- Thể tích không khí chiếm 1.5 – 5% thể tích nước cần xử lý.
d. Ưu điểm của bể tuyển nổi DAF
- Quá trình thực hiện liên tục và có phạm vi ứng dụng rộng rãi.
- Tốc độ quá trình tuyển nổi cao hơn quá trình lắng và có khả năng cho bùn cặn có
độ ẩm thấp hơn.
- Hiệu quả khử SS cao (90 – 95%).
- Khi nguồn nước có nhiều cặn nhẹ (hữu cơ) khó lắng, dùng bể tuyển nổi sẽ giảm
được thời gian lắng và dung tích bể.
- DAF có khả năng tạo bọt khí có kích thước nhỏ (40 - 70µm) và dễ dàng phân phối
đều trong toàn bộ khối lượng nước cần xử lý.
- Vốn đầu tư và chi phí vận hành không lớn.

e. Nhược điểm của DAF
- Hiệu quả xử lý phụ thuộc vào nhiệt độ, nước và áp suất làm thoáng, đòi hỏi kỹ
thuật khi vận hành.
- Phương pháp này không có hiệu quả khi nhiệt độ lớn hơn 40
o
C.
9
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
g. Ứng dụng của DAF trong xử lý nước thải
- Loại bỏ kết bông trong lọc nước mựt.
- Tách và thu hồi sợi của nước thải của nhà máy làm bột giấy.
- Tách dầu có hoặc không kết bông trong nước thải của nhà máy lọc dầu, sân bay,
luyện kim.
- Tách hydroxit kim loại bột màu trong xử lý EIR.
- Cô đặc bùn từ xử lý sinh học nước thải hoặc xử lý trong nước uống.
1.2. TỔNG QUAN NGÀNH TÁI CHẾ GIẤY
1.2.1. Giới thiệu về ngành tái chế giấy
Tái chế là hoạt động thu hồi lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng để chế
biến thành các sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất. Tái chế
là ngành xuất hiện rất sớm. Qua các thời kỳ ngành tái chế ngày càng phát triển và cho
đến nay thì tái chế là ngành công nghệ được quan tâm và chú trọng, nhất là khi tài
nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt, nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất công
nghiệp bị hạn chế và tái chế có thể giảm bớt lượng chất thải thải ra môi trường và đem lại
thu nhập về kinh tế. Trên thế giới đang tận dụng triệt để nguồn phế thải để tái chế chất
thải mang lại lợi nhuận khổng lồ. Theo The Time (11/08/2008) thì hiện nay giá của đồ
dùng phế liệu đang tăng lên cao, nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do giá dầu thô
tăng cao buộc các nhà sản xuất tăng cường thu mua đồ phế liệu tái chế. Nếu như cách đây
6 năm chỉ có 10 bảng Anh/tấn chai nhựa hỗn hợp thì nay giá cả của mặt hàng này đã là
230 bảng.
Các công ty giấy ngày càng nhận thức được lợi ích kinh tế và môi trường của việc

tái chế. Tới nay đă có khoảng 87% trong hơn 520 nhà máy giấy và giấy bìa trên thế giới
sử dụng giấy phế thải được thu hồi để làm nguyên liệu sản xuất. Ở Mỹ, giấy chiếm đến
2/3 lượng bao bìa được thu hồi để tái chế - nhiều hơn thủy tinh, nhựa, kim loại gộp lại.
Giấy thu hồi cung cấp đến 40% xơ sợi dùng để sản xuất giấy và giấy bìa trên toàn nước
Mỹ. Hơn 50% nhu cầu của ngành công nghiệp giấy Mỹ được đáp ứng bởi giấy phế liệu
với gần 200 nhà máy chỉ sử dụng duy nhất một nguyên liệu là giấy tái chế. Đến đầu thế
kỷ 21, công nghiệp giấy thế giới đã đặt ra đích đến là sử dụng giấy thu hồi với lượng tăng
10
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
nhanh gấp đôi so với sử dụng bột gỗ. Nhiều nghiên cứu khoa học đã xác nhận và ủng hộ
ích lợi to lớn của công nghệ tái chế và ở nhiều quốc gia, chính quyền các cấp cùng các tổ
chức, các nhóm hoạt động bảo vệ môi trường… đã thực hiện nhiều chương trình, chính
sách để giúp công nghệ tái chế phát huy tối đa ích lợi của mình.
1.2.2. Lợi ích của tái chế giấy
1.2.2.1. Tiết kiệm khai thác tài nguyên rừng
Ngành giấy là ngành sử dụng nguyên liệu chủ yếu từ gỗ. Bên cạnh đó các loại tre
nứa cũng được sử dụng làm nguyên liệu. Cùng với công nghệ sản xuất lạc hậu, sử dụng
lãng phí thì đây là nguyên nhân chính làm cạn kiệt tài nguyên rừng. Việc sử dụng giấy
loại để làm nguyên liệu sản xuất là một giải pháp rất tốt nhằm ngăn chặn sự cạn kiệt
rừng.
Bên cạnh đó việc tiết kiệm được tài nguyên rừng cũng đem lại những lợi ích to lớn
về mặt kinh tế. Theo tính toán để sản xuất một tấn bột giấy cần 5m
3
gỗ, nhưng nếu dùng
giấy loại thì chỉ cần 1,25 tấn giấy loại. Trong quy hoạch vùng nguyên liệu giấy đến năm
2010 và theo tính toán của công ty nguyên liệu giấy Đồng Nai bình quân mỗi m
3
gỗ giá
vốn ít nhất đã là 642.595 đồng/m
3

. Trong khi đó, giá mua giấy in báo phế liệu tại nhà
máy là 2000 đồng/kg. Hàng năm trừ lượng giấy phế liệu thu mua được trung bình
120.000 tấn/năm, có thể sản xuất được 80.000 tấn bột giấy. Nếu việc sản xuất giấy tái chế
được thực hiện, chúng ta sẽ tiết kiệm được ít nhất 400.000 m
3
gỗ/năm, về mặt chi phí tiết
kiệm được 57,038 tỷ đồng/năm. Như vậy việc sản xuất giấy tái chế của nhà máy sẽ đem
lại lợi ích to lớn cho chính sách quy hoạch vùng nguyên liệu giấy trong điều kiện diện
tích vùng nguyên liệu và kinh phí đều đang thiếu.
1.2.2.2. Tiết kiệm tài nguyên khác
Việc sản xuất giấy tái chế góp phần tiết kiệm được nhiều nguyên liệu trong đó có
than và nước. Nước được sử dụng chủ yếu trong quá trình rửa bột, sử dụng cho lò hơi
trong quá trình xeo giấy. Than được sử dụng để tạo năng lượng khi phơi sấy Nghiên
cứu trên thế giới cho biết bột từ giấy đã qua sử dụng đã được xử lý từ lần sử dụng trước
trước nên quá trình tái chế giấy chỉ cần 10% đến 40% năng lượng được chuyển từ gỗ
11
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
sang bột giấy nguyên chất. Hiện nay ở Mỹ, trước tình trạng ngành công nghiệp giấy sử
dụng quá nhiều nước, đã đề ra các biện pháp tiết kiệm nước trong quy trình “Sản xuất
sạch hơn” và lượng nước sử dụng đã được giảm 1/7 so với trước.
Ở Việt Nam, do công nghệ lạc hậu nên mức tiêu hao năng lượng để sản xuất ra một
tấn giấy rất cao. Sản xuất giấy tái chế tại làng nghề ở Việt Nam tiết kiệm được 388m
3
nước và 3,8 tấn than để sản xuất 1 tấn giấy so với giấy làm từ nguyên liệu gốc. Với công
nghệ lạc hậu, làng nghề đã tiết kiệm được một lượng tài nguyên. Nếu các nhà máy giấy
hiện nay được đầu tư dây chuyền sản xuất giấy tái chế hiện đại thì lượng tài nguyên được
tiết kiệm sẽ cao hơn.
Với những lợi ích về kinh tế và môi trường của ngành tái chế giấy như vậy nhưng ở
Việt Nam thì tái chế giấy chỉ đang trên đà phát triển được hình thành dưới hình thức các
làng nghề. Ở các làng nghề chủ yếu là các cơ sở vừa và nhỏ áp dụng công nghệ lạc hậu

tạo ra nhiều chất thải ô nhiễm môi trường tại các làng nghề đó đặc biệt là nước thải. Phần
lớn các cơ sở tái chế giấy ở các làng nghề của Việt Nam tạo ra lượng nước thải tương đối
và chưa có hệ thống xử lý nước thải của một cơ sở tái chế giấy điển hình.
1.2.3. Hiện trạng tái chế giấy trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.3.1. Tái chế trên thế giới
Trên thế giới việc sản xuất tái chế rất phổ biến, từ các sản phẩm tái chế 100% như
bao bì đóng gói, bao bì nhựa, túi nhựa cho đến những sản phẩm cao cấp có hàm lượng tái
chế từ 30% đến 80% như giấy văn phòng, giấy in báo, giấy ăn Nghiên cứu của Tom
Soder thuộc chương trình công nghệ giấy và bột giấy, trường Đại học tổng hợp Maine
cho rằng sản xuất 1 tấn giấy in, viết bằng qui trình sản xuất bột giấy kraft tốn trung bình
khoảng 24 cây gỗ cao 40 bộ Anh có đường kính 6 – 8 inches (16-20cm). Vì vậy việc sản
xuất và sử dụng tái chế trên thế giới được khuyến khích như một biện pháp hiệu quả để
tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
Năm 1989, Quốc hội Mỹ sửa đổi đạo luật bảo vệ môi trường và thu hồi giấy loại,
trong đó nhấn mạnh việc phải tập trung chú ý nhiều hơn vấn đề thu hồi giấy loại. Ở Nhật
12
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
Bản theo thống kê năm 1995 có khoảng 50% giấy loại được thu hồi và tái chế, ở Đức là
52%. Và tỷ lệ thu hồi tái chế giấy trung bình trên thế giới cũng xấp xỉ mức 50%.
Theo báo cáo của hiệp hội giấy Trung Quốc tại Hội giấy Châu Á tại Osaka (Nhật
Bản) thu gom giấy đã qua sử dụng chưa trở thành một ngành công nghiệp vì nhận thức
của xã hội chưa cao, các doanh nghiệp tái chế phần lớn là doanh nghiệp quy mô nhỏ kỹ
thuật lạc hậu. Để phát triển ngành giấy Trung Quốc, một chính sách về thu gom tái chế và
thu hồi chuẩn bị được ban hành đề cập toàn diện vấn đề từ giáo dục cộng đồng, những
qui định kỹ thuật thị trường và công cụ tài chính để khuyến khích và phát triển công
nghiệp tái chế giấy. Những công cụ đó làm tăng tỷ lệ thu hồi ở Trung Quốc 31% lên
34%.
Ở nhiều nước trên Thế giới, việc thu hồi và sử dụng giấy loại trong công nghiệp sản
xuất giấy được chính phủ quy định thành luật pháp (Mỹ, Đức, Đan Mạch ). Các hoạt
động sản xuất giấy từ nguyên liệu giấy loại luôn được Chính phủ ủng hộ, giấy làm từ bột

tái sinh được miễn thuế từ khâu sản xuất đến khâu in ấn, việc thu hồi giấy loại sẽ được
trợ cấp.
1.2.3.2. Tái chế giấy ở Việt Nam
Nguồn giấy đã qua sử dụng: hộ gia đình, các trường học văn phòng các tổ chức,
công ty nhà máy, siêu thị, cửa hàng, nhà ga, sân bay
Những loại giấy không thể tái chế: giấy cảm nhiệt, giấy dính băng keo, giấy cacbon,
giấy bóng kính, giấy phủ chất dẻo và sáp
Thu gom giấy đã qua sử dụng ở trong nước, có tới 70% là nguồn nguyên liệu từ
giấy tái chế, nhưng hiện chỉ có 25% giấy đã qua sử dụng được thu hồi. Hơn nữa, lượng
giấy đã qua sử dụng này cũng chỉ đáp ứng 50% tổng lượng giấy phế liệu mà ngành công
nghiệp giấy trong nước cần. Như vậy, theo ước tính hầu hết số giấy còn lại bị đem tiêu
hủy một cách lãng phí và một lượng ít được giữ lại trong các thư viện, văn phòng. Trong
lúc đó Việt Nam phải dùng ngoại tệ để nhập khẩu một lượng giấy phế liệu, giấy tái chế
13
Chuẩn bị nguyên liệu
Sản xuất bột giấy
Chuẩn bị phối liệu bột
Xeo giấy, định hình, tạo tờ
Giấy loại thu được
Sản phẩm
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
khổng lồ từ nước ngoài để làm nguyên liệu giấy sản xuất. Hiện nay tỉ lệ thu hồi giấy đã
qua sử dụng ở Việt Nam thuộc hàng thấp nhất khu vực. Nguồn giấy đã qua sử dụng chủ
yếu được thu gom riêng lẻ chứ chưa có công ty chuyên doanh giấy thu hồi. Nguồn giấy
tái chế chủ yếu được sản xuất dưới dạng các làng nghề truyền thống, nhỏ lẻ, công nghệ
lạc hậu gây ô nhiễm môi trường trầm trọng.
1.2.4. Công nghệ tái chế giấy điển hình
Thành phần chính của giấy là xenluloza và một số chất độn, chất gia keo khác. Tuy
nhiên sản xuất giấy tái chế, chúng ta chỉ có thể thu hồi được xenluloza từ giấy loại. Các
chất độn, chất gia keo, hóa chất khác sẽ được phối liệu lại với bột giấy trong quá trình sản

xuất. Nhìn chung quá trình sản xuất giấy tái chế không có các công đoạn xử lí hóa học
phức tạp. Có thể mô phỏng quy trình công nghệ tái chế giấy theo sơ đồ đơn giản như sau
 Chuẩn bị nguyên liệu
14
Hình 1.1: Quy trình công nghệ tái chế giấy điển hình
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
Giấy loại sau khi được tập kết, người ta sẽ tiến hành khâu chuẩn bị nguyên liệu để
nguyên liệu phù hợp với thiết bị sản xuất hơn và tiết kiệm, đạt hiệu quả cao hơn trong
quá trình sản xuất.
- Phân loại nguyên liệu: theo hàm lượng bột giấy và mức độ in trên giấy (công đoạn
này thường được các cơ sở thu gom giấy loại thực hiện). Việc phân loại này sẽ
giúp sản xuất hiệu quả hơn và đỡ tốn tài nguyên,
- Loại bỏ các vật liệu không mong muốn: băng dính, ghim, vải
- Xử lý cơ học để kích cỡ của nguyên liệu phù hợp với máy nghiền
 Sản xuất bột giấy
Sản xuất bột giấy là bước quan trọng nhất trong quá trình sản xuất giấy. Bột giấy
cũng có thể coi là một sản phẩm của ngành giấy. Về cơ bản, sản xuất bột giấy là thu hồi
được xenluloza từ giấy loại.
Đầu tiên giấy loại được nghiền bằng các thiết bị nghiền thủy lực. Giấy nghiền nhỏ
được trộn với nước thành một hỗn hợp đồng nhất. Do có tỉ trọng xấp xỉ nước nên sau khi
được nghiền đủ nhỏ, các sợi xenluloza sẽ lơ lửng trong dung dịch. Dịch lơ lửng này được
chuyển qua các sàng đãi, tại đây các vật liệu nặng (đá vôi, nhựa thông, đất đá, kim loại )
sẽ bị lắng xuống và được loại khỏi hệ thống một cách định kỳ.
Để sản xuất ra sản phẩm giấy có chất lượng cao (giấy trắng để in, viết ) thì cần
phải có một công đoạn tách mực. Trong quá trình tách mực, người ta thường cho một tác
nhân kiềm và hóa chất tẩy trắng vào bể chứa sau khi dung dịch giấy được sàng sơ bộ. Khi
ngâm trong dung dịch kiềm đặc (pH 10 – 12), các hạt mực in sẽ không bám vào sợi
xenluloza nữa, các hạt mực này sẽ được dùng khí sục từ đáy bể cuốn lên bề mặt dung
dịch, tại đây người ta thực hiện phương pháp tuyển nổi để loại mực ra khỏi bề mặt dung
dịch. Một cách khác, sau khi sàng sơ bộ, xơ thu từ nhà máy nghiền sẽ được xử lý bằng

các bước rửa liên tiếp, qua đó mực in và các tạp chất khác sẽ được loại bỏ qua phần nước
lọc. Quá trình tách mực thường gồm có công đoạn tẩy trắng riêng biệt, sử dụng peoxit
hydro hoặc muối hydrosulphit.
15
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
Bột nghiền từ nhà máy nghiền thủy lực sẽ được làm sạch trong thiết bị làm sạch
nồng độ cao. Tiếp theo, thiết bị làm đặc sẽ tách bớt nước và bột giấy trở nên đặc hơn. Bột
giấy sau làm đặc sẽ được đưa tới thiết bị lọc tinh để làm bột đạt đến độ mịn yêu cầu.
 Chuẩn bị phối liệu bột
Bột giấy đã tách mực in sẽ được đem trộn với một số loại chất phụ gia và chất độn
khác để đảm bảo yêu cầu về loại giấy cần sản xuất (tùy vào sản phẩm sản xuất sẽ có sự
pha trộn khác nhau). Thông thường một số loại hóa chất được trộn cùng bột giấy là nhựa
thông, phèn, bột đá, thuốc nhuộm, chất tăng trắng quang học, chất kết dính Ngoài ra,
bột giấy được sản xuất từ giấy phế liệu còn có thể được trộn với bột giấy sản xuất từ gỗ.
Bước trộn sẽ được tiến hành đồng thời với công đoạn nghiền trong bể nghiền.
- Trộn bột giấy: nhằm tạo cho giấy một số tính chất đặc biệt như không thấm nước,
không bị nhòe khi in, viết. Bột giấy được pha trộn với các hóa chất để gia keo,
nhựa thông, phèn chua trong bể chứa. Công đoạn này thường chỉ có ở các nhà máy
giấy vừa phát triển dùng cho giấy tốt, để in hoặc viết, pH tốt cho quá trình gia keo
4,5 đến 5,5. Ngoài ra, một vài chất phụ gia khác như: chất tăng độ trắng quang
học, chất tăng độ kết dính và thuốc nhuộm cũng được trộn cùng bột giấy trong
công đoạn này.
- Nghiền: để đảm bảo chất lượng mong muốn cho sản phẩm, bột giấy và các chất
phụ gia sẽ được nghiền trong bể nghiền. Việc nghiền có 2 tác dụng chính:
+ Tạo ra dung dịch bột đồng nhất và liên tục. Nồng độ các chất trong dung
dịch bột là ổn định tạo sự đồng đều về chất lượng sản phẩm.
+ Bột giấy được đưa qua hệ thống nghiền để làm tăng diện tích tiếp xúc, tăng
khả năng liên kết giữa các thớ sợi với nhau, tạo điều kiện cho khả năng hình thành
tờ giấy tốt hơn. Làm cho các sợi được hidrat hóa, tăng sự dẻo dai và tăng bề mặt
hoạt tính của các vi sợi. Việc đánh tới và nghiền sợi giúp giải phóng gốc hidro

oxy.
- Hồ và tạo màu: dung dịch bột giấy sau khi được phối trộn đều, người ta tiến hành
quá trình hồ (loại bớt nước trong dung dịch để tạo nên sản phẩm hỗn hợp bột giấy
dạng hồ). Sau đó tiến hành các quá trình nhuộm màu theo yêu cầu về màu sắc của
sản phẩm.
16
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
 Xeo, định hình, tạo tờ
Mục đích của việc xeo giấy là tách nước, loại bỏ các tạp chất và phụ gia thừa trong
dung dịch bột giấy. Công đoạn xeo giấy thường được làm song song với định hình và tạo
tờ.
Tùy vào quy mô và sản phẩm đầu ra của nhà máy mà có những công nghệ xeo giấy
khác nhau. Đối với nhà máy sản xuất giấy viết quy mô lớn, xeo giấy gồm ba bước phân
biệt:
- Bước tách trọng lực và chân không.
- Bước tách nước cơ học.
- Bước sấy bằng nhiệt.
1.2.5. Hiện trạng môi trường
1.2.5.1. Nước thải
Để sản xuất ra 1 tấn giấy sản phẩm cần từ 30m
3
- 100m
3
nước. Lượng nước cần
dùng trong 1 ngày khoảng 120m
3
– 400m
3
nên lượng nước thải tương ứng khoảng 500m
3

.
Đây là một lượng nước thải không nhỏ so với dân cư cũng như diện tích tự nhiên của
làng nghề. Do thành phần nước thải lại rất đa dạng, phức tạp: hóa chất từ khâu ngâm
kiềm như NaOH, Javen, phẩm màu từ khâu xeo màu và đặc biệt là một lượng lớn bột
giấy được hòa vào nước sau khâu xeo giấy. Nước thải từ các khâu sản xuất được thải trực
tiếp ra bên ngoài không qua bất kỳ một khâu xử lý nào đã gây nên tình trạng ô nhiễm
trầm trọng đối với nguồn nước mặt cũng như nguồn nước ngầm của làng.
Làng nghề ngoài diện tích nông nghiệp, thổ cư và đất phát triển sản xuất thì còn một
diện tích không nhỏ là các ao hồ, đầm. Tuy nhiên hiện nay có thể nói rằng tất cả các ao
hồ này là một lớp bột giấy dày từ 20 – 30cm, ngoài ra còn có các loại rác thải được đổ ra.
Nước ở đây có màu đen, mùi hôi thói khó chịu. Trong nước có chứa nhiều loại vi khuẩn
do sự tồn động quá lâu của các chất cặn bã trên bề mặt. Nồng độ pH từ 8,3 – 9,9 lượng
oxy hòa tan thấp và đây chính là nguyên nhân gây ra hiện tượng yếm khí, nguồn gốc của
mùi hôi thối. Đặc biệt vào mùa hè với những đợt mưa lớn lớp váng bề mặt nổi lên trào ra
ngoài diện tích đất nông nghiệp gây ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất và diện tích cây
17
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
trồng. Có thể thấy rằng nguồn nước mặt của làng nghề là hoàn toàn bị ô nhiễm và ô
nhiễm ở mức trầm trọng.
1.2.5.2. Chất thải rắn
Rác thải của quá trình sản xuất đặc biệt là trong khâu phân loại giấy nhiều nilong và
phế phẩm, 1 lượng lớn xỉ than không sử dụng được vứt bỏ bừa bãi ra ngoài không có bất
cứ khâu xử lý nào. Sự tích tụ lâu dài của các nguồn rác thải này có một ảnh hưởng lâu dài
tới môi trường đất từ đó ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng canh tác của đất. Đất đã không
còn màu mỡ phì nhiêu như trước đây, suy giảm mạnh năng suất cây trồng.
1.2.5.3. Khí thải
Trong giai đoạn ngâm kiềm: do sử dụng các hóa chất như NaOH, Javen trong công
đoạn tẩy trắng nguyên liệu nên ở công đoạn này lượng khí thoát ra chứa hàm lượng
không nhỏ khí độc như H
2

SO
3
, Cl, H
2
S
Việc sử dụng các lò hơi mà nguyên liệu chính là than đá trong khâu xeo giấy đã tạo
ra một lượng bụi lớn. Mặc dù các xưởng đã cố gắng thiết kế các ống khói cao nhưng do
sự tập trung quá lớn trên phạm vi hẹp của các cơ sở sản xuất đã gây ra tình trạng trên.
Ô nhiễm tiếng ồn: tiếng ồn trong phạm vi khu vực sản xuất đều vượt quá tiêu chuẩn
cho phép từ 10dBA – 20dBA mà nguyên nhân chính là do hoạt động của hệ thống máy
móc. Ngoài ra. Chúng ta phải kể đến 1 loại tiếng ồn do lưu lượng khá lớn các phương
tiện giao thông chuyên chở nguyên liệu đến và sản phẩm đi gây ảnh hưởng tới khu vực
dân cư xung quanh.
1.2.6. Đặc trưng nước thải của tái chế giấy
Trong các loại chất thải trong sản xuất giấy (nước thải, khí thải, chất thải rắn) nước
thải được xem là dạng chủ yếu và phải được đặc biệt quan tâm. Mức độ ô nhiễm tùy
thuộc vào từng loại sản phẩm. Trong lĩnh vực xử lý nước thải việc xác định thành phần
ban đầu của nước thải là một trong những yếu tố mang tính quyết định đến việc lựa chọn
phương pháp xử lý, các quá trình làm sạch, tính kinh tế trong quá trình quản lý và vận
hành trạm xử lý.
18
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
Qua tham khảo một số tài liệu, trình thực tế tại các làng nghề tái chế giấy ở Bắc
Ninh, các cơ sở tái chế ở Bình Định. Ta có được kết quả thành phần tiêu biểu của nước
thải tái chế giấy như sau
Bảng 1.1: Tính chất nước thải sản xuất giấy vệ sinh
Thứ tự Chỉ tiêu Đơn vị Trung bình
1 pH - 6,8 – 7,2
2 Màu Pt – Co 1000 - 4000
3 Nhiệt độ

0
C 28
0
C - 30
0
C
4 Chất rắn lơ lửng Mg/l 454 – 6082
5 COD MgO
2
/l 868 - 2128
6 BOD MgO
2
/l 475 - 1075
7 NH
3
Mg/l Vết – 3,61
8 NO
2
-
Mg/l 0,017 – 0,494
9 NO
3
-
Mg/l Vết - 1
Bảng 1.2: Tính chất nước thải giấy sản xuất giấy làm bao bì
Thứ tự Chỉ tiêu Đơn vị Trung bình
1 pH - 6,0 – 7,4
2 Màu Pt – Co 1058 - 9550
3 Nhiệt độ
0

C 28
0
C - 30
0
C
4 Chất rắn lơ lửng Mg/l 431 – 1307
5 COD MgO
2
/l 741 - 4131
6 BOD MgO
2
/l 520 - 3085
7 NH
3
Mg/l 0,7 – 4,2
8 NO
2
-
Mg/l Vết – 0,512
9 NO
3
-
Mg/l Vết - 3
Kết quả phân tích thành phần tính chất nước thải cho thấy các tác nhân gây ô nhiễm
trong quá trình sản xuất giấy tái sinh:
Tác nhân thứ nhất cần được quan tâm là hàm lượng các chất lơ lửng trong nước. Do
đặc điểm của công nghệ nên trong thành phần nước thải có hàm lượng cặn lơ lửng rất cao
(chủ yếu là cặn giấy) sẽ dễ dẫn đến hiện tượng lắng đọng trong cống thoát nước cũng như
bồi lắng trong các kênh rạch. Sau một thời gian, các chất lắng đọng này sẽ hình thành
một lớp mùn hữu cơ, mà cấu trúc của nó là vòng của phenol với các mạch nhánh. Cấu

trúc này làm cho lớp mùn trở nên bền vững hơn đối với sự phân hủy của vi sinh vật.
19
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
Nồng độ các chất hữu cơ trong nước thải là tác nhân gây ô nhiễm chính của ngành
tiểu thủ công nghiệp sản xuất giấy, nó được đánh giá qua các chỉ tiêu BOD, COD. BOD
trong nước thải dao động từ 475 – 3.363 mg/l. BOD trong các mẫu phân tích khá cao, do
đó sẽ làm giảm lượng oxy hòa tan trong nước, tạo điều kiện cho các vi sinh vật yếm khí
hoạt động mạnh, phân hủy celluloza, đường và những chất bẩn trong nước thải. Kết quả
quá trình này làm tăng lượng CO
2
tự do trong nước, tăng nồng độ khí CH
4
, H
2
S và những
chất độc hại, gây ra mùi hôi thối cho khu vực xung quanh và tiêu diệt các sinh vật nước,
làm giảm đi khat năng tự làm sạch của kênh rạch và sông. Đồng thời ảnh hưởng đến con
người qua con đường lan truyền của chuỗi thực phẩm. Chỉ tiêu COD là chỉ tiêu thứ hai
rất quan trọng được sử dụng nhiều trong lĩnh vực xử lý nước thải, COD khảo sát dao
động từ 641 – 5550 mgO
2
/l, COD cao do trong nước có chứa nhiều cặn giấy, những cặn
này sẽ ảnh hưởng đến quá trình xử lý phía sau.
20
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
HIỆN TRẠNG LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ GIẤY PHONG KHÊ – BẮC NINH
1.3. TỔNG QUAN VỀ LÀNG NGHỀ TÁI CHẾ GIẤY PHONG KHÊ- BẮC
NINH
1.3.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của làng nghề
Làng nghề tái chế giấy xã Phong Khê có nguồn gốc từ làng nghề giấy thôn Dương

Ổ được hình thành từ năm 1450. Trước kia, làng chuyên sản xuất giấy theo phương thức
hoàn toàn thủ công theo hình thức gia truyền với sản phẩm chính là giấy dó để cung cấp
giấy cho làng tranh Đông Hồ.
Làng nghề tái chế giấy Phong Khê thuộc xã Phong Khê Làng, tỉnh Bắc Ninh, sát bờ
sông Ngũ Huyện (nhánh của sông Cầu). Phía Đông Nam giáp thị xã Bắc Ninh, phía Tây
Nam giáp huyện Từ Sơn, có có tổng diện tích tự nhiên là 548,67 ha, khoảng 9.500 người
với khoảng 2.220 hộ (số liệu năm 2011).
Hình 2. 1 Bản đồ vị trí làng nghề tái chế giấy Phong Khê – Bắc Ninh
(Nguồn: Google Earth)
Trước nhu cầu sử dụng ngày càng tăng, làng tái chế giấy Phong Khê đã đầu tư trang
thiết bị nhằm sản xuất giấy mới quy mô từ nguyên liệu là các loại giấy thải. Sản phẩm
21
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
của làng nghề rất đa dang: giấy dó, giấy vệ sinh, giấy vàng mã, bìa carton,… Số lượng
các cơ sở sản xuất giấy tại làng nghề đã lên tới 234 cơ sở. Trong đó, có 56 cơ sở tại Cụm
công nghiệp Phong Khê 1; 22 cơ sở tại CCN Phong Khê 2 (Cụm công nghiệp và dịch vụ
thương mại Phong Khê - do Xí nghiệp giấy Hợp Tiến làm chủ đầu tư); còn lại là các hộ
nằm xen kẽ trong các khu dân cư của các thôn là: Dương Ổ 112 cơ sở (trong đó có 32 cơ
sở lấn chiếm đất đai tại khu vực Đồng Ngòi), Đào Xá 30 cơ sở, Châm Khê 9 cơ sở, Ngô
Khê 5 cơ sở.
1.3.2. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ
Bảng 2.3: Sản phẩm và thị trường tiêu thụ
Sản phẩm Nhu cầu sử dụng Thị trường tiêu thụ
Giấy dó Giấy viết, giấy vẽ tranh Trong nước và xuất khẩu
Giấy vệ sinh,giấy ăn,
giấy vàng mã
Phục vụ nhu cầu sinh hoạt Trong nước
Bìa carton Các ngành công nghiệp,
thương mại
Trong nước

1.3.3. Qui trình sản xuất
1.3.3.1. Qui trình sản xuất giấy dó
 Nguyên liệu chủ yếu là: Vỏ dó lấy từ cây dó giấy: thuộc họ trầm, là một loại cây nhỏ
trong nhóm cây gỗ lớn, cao 8 -12m, đường kính thân < 20cm,
 Nguyên liệu phụ: Nhựa thông, vôi, giấy mò.
 Qui trình
Vỏ dó được ngâm nước sau đó cho vào nấu. Sau khi nấu, vỏ được ngâm tiếp vào
nước vôi đặc. Sau khi đã rửa sạch nước vôi, vỏ được đem nghiền thành bột bằng cối,
chày giã chân hoặc máy nghiền bằng điện. Trong bể xeo, giấy được hòa với tỉ lệ thích
hợp và được đánh tơi để tạo độ mịn và đồng nhất cho mặt giấy. Sau đó giấy được xeo thủ
công bốc thành từng tờ, bốc giấy ẩm theo từng tờ và được can trên tường thành từng
mảnh cho bay hơi nước. Sau khi đem phơi khô tự nhiên cho mềm đều giấy, giấy được
22
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
bóc từng tờ, phân loại chất lượng và xếp thành từng tập (500 đến 1000 tờ). Khối giấy
được mang ép phẳng hay cán, xén
Công nghệ sản xuất mang tính thủ công cao, giá thành của sản phẩm khá cao nên
không phát triển rộng rãi trên thị trường như các sản phẩm giấy tái chế khác như giấy vệ
sinh, bìa carton.
Hình 2.2: Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy vệ sinh kèm theo dòng thải
1.3.3.2. Qui trình sản xuất giấy vệ sinh, giấy ăn và vàng mã
 Nguyên liệu chính: Bìa carton loại, giấy loại, báo loại.
23
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
 Nguyên liệu phụ: kiềm, nhựa thông, chất tẩy.
 Qui trình
Giấy phế liệu sau khi phân loại được ngâm vào dung dịch nước cho mủn sau đó
được tẩy trắng bằng nước javen rồi tiếp tục được nghiền nhỏ, pha loãng và đánh tơi. Giấy
sau khi xeo được sấy bằng hơi nước, cuộn vào lô, cắt thành cuộn nhỏ và bao gói thành
sản phẩm. Đối với sản phẩm có màu thì không cần tẩy trắng mà cho thêm chất màu trộn

vào bột giấy trước khi xeo.
Công nghệ điển hình sử dụng để tái chế tại các làng nghề tái chế giấy Bắc Ninh là
công nghệ kiềm lạnh. Đây là loại hình công nghệ đơn giản, dễ thực hiện nhưng thường áp
dụng với quy mô nhỏ, sản phẩm yêu cầu chất lượng không cao.
Hình 2.3: Sơ đồ công nghệ sản xuất giấy vệ sinh kèm theo dòng thải
1.3.3.3. Qui trình sản xuất bìa carton:
 Nguyên liệu chính : Bìa carton loại, giấy loại, báo loại
24
Ứng dụng công nghệ tuyển nổi (DAF) xử lý nước thải làng nghề tái chế giấy Phong Khê - Bắc Ninh
 Nguyên liệu phụ : Kiềm, nhựa thông, chất tẩy
 Qui trình :
Nguyên liệu sau khi mua được phân loại. Giấy loại, bìa loại được ngâm trong nước
cho mủn ra sau đó được nghiền nhỏ. Bột giấy được hòa loãng và đánh tơi rồi chuyển sang
bể xeo thành bìa, sấy khô bằng nhiệt sau đó được cuộn thành các lô, cắt thành cuộn nhỏ
và bao gói thành phẩm. Trong một số trường hợp do nhu cầu thị trường về sản phẩm,
javen được sử dụng để tẩy trắng bìa. Đối với các công đoạn nghiền, đánh tơi, xeo đã sử
dụng máy móc thay thế cho lao động thủ công.
Hình 2.4: Sơ đồ công nghệ sản xuất bìa carton kèm theo dòng thải
1.3.4. Nhu cầu tiêu thụ nguyên vật liệu ở làng nghề
Bảng 2.4: Nhu cầu tiêu thụ nguyên nhiên liệu hàng năm ở làng nghề
25

×