Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong xu thế toàn cầu hoá thì sự tăng trởng nền kinh tế luôn luôn đi cùng
với vấn đề bảo vệ Môi trờng. Khi mức sống của ngời dân tăng lên, trình độ học
vấn tăng lên thì nhu cầu của con ngời không dừng lại ở việc đáp ứng đầy đủ nhu
cầu vật chất mà cần có một môi trờng tốt. Từ nhận thức đó thì họ càng mong
muốn hớng tới một sự phát triển bền vững.
Nhng bên cạnh đó, các doanh nghiệp với mục đích tối đa hoá lợi nhuận
của mình mà không ngừng các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên làm
cho tài nguyên ngày càng bị cạn kiệt và tất yếu các hoạt động này sẽ gây ra các
tác động tiêu cực đến Môi trờng và xã hội nh: ô nhiễm không khí, nớc, chất thải
độc hại , khoảng cách giàu nghèo ngày càng ra tăng. Xét trên quan điểm xã hội
thì doanh nghiệp hoàn toàn phải chịu những chi phí do các tác động tiêu cực gây
ra, nhng trên thực tế thì xã hội lại phải gánh chịu. Đối với các nhà sản xuất, đầu t
cho xử lý chất thải, bảo vệ Môi trờng là một gánh nặng, sẽ làm tăng thêm giá
thành, giảm cạnh tranh từ đó làm giảm lợi nhuận. Vì lợi ích riêng của mình mà
các doanh nghiệp thờng bỏ qua lợi ích chung của xã hội. Vậy thì phải phát triển
nh thế nào là bền vững. Sự ra đời của sản xuất sạch hơn đã đóng góp phần đáng
kể trong việc giải quyết vấn đề này. Sản xuất sạch hơn đợc coi là một yếu tố cốt
lõi của sự phát triển bền vững.
Sản xuất sạch hơn giúp tiết kiệm năng lợng và tài nguyên. đồng thời làm
giảm chất thải và ô nhiễm, thậm chí loại bỏ các dòng thảivà hiệu suất tiêu thụ
nguyên liệu tiến tới 100%.
Ngày nay, biện pháp kiểm soát ô nhiễm cuối đờng ống không còn thông
dụng nữa mà thay đó là biện pháp sản xuất sạch hơn. Sản xuất sạch hơn mang
tính chủ động và phòng ngừalà chính trớc khi các chất thải phát sinh ra.Do đó,
nếu doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn không những thu đợc nhiều lợi ích
cho doanh nghiệp mà còn cho xã hội.
Làng nghề tái chế giấy Phong Khê sử dụng nhiều các nguyên liệu đầu vào
nh: hoá chất, than, nớc và các chất phụ gia khác và cũng thải bỏ ra Môi tr ờng
rất nhiều các chất thải độc hại cho nên mất nhiều chi phí để xử lý. áp dụng sản
xuất sạch hơn sẽ mang lại hiệu quả cho các doanh nghiệp sản xuất trong làng. Từ
Phạm Đình Trung - 1 - Lớp: KTMT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
nhận thức trên tôi đã tiến hành đề tài: B ớc đầu đánh giá hiệu quả của việc áp
dụng Sản xuất sạch hơn tại làng ngề tái chế giấy Phong Khê-Bắc ninh
đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu.
Đề tài này chủ yếu tập trung nghiên cứu các hoạt động sản xuất tại làng
nghề tái chế giấy Phong Khê-Bắc Ninh, tìm hiểu trong quy trình sản xuất của
làng nghề gây ra các tổn thất nguyên, nhiên vật liệu. Từ đó, đề xuất các cơ hội
sản xuất sạch hơn cho các khâu trong quy trình sản xuất, đồng thời đánh giá hiệu
quả cho giải pháp sản xuất sạch hơn đã lựa chọn.
Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu đề tài là nghiên cứu, áp dụng sản xuất sạch hơn ở cơ sở
sản xuất tái chế giấy Lân Huỳnh thuộc xã Phong khê-Yên Phong-Bắc ninh.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm
Chơng I:
Cơ sở lý luận sản xuất sạch hơn và tiếp cận
sản xuất sạch hơn.
Chơng II:
Thực trạng sản xuất giấy tại phong khê
Chơng III:
nghiên cứu áp dụng sản xuất sạch hơn cho
cơ sở sản xuất giấy đức huỳnh
Chơng IV:
đánh giá hiệu quả của việc áp dụng sản
xuất sạch hơn vào cở sở đức huỳnh.
Phạm Đình Trung - 2 - Lớp: KTMT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
Lời cảm ơn
Sau thời gian thực tập tại Sở Tài nguyên-Môi trờng tỉnh Bắc Ninh, em đã
thực hiện đề tài Bớc đầu đánh giá hiệu quả của việc áp dụng sản xuất sạch hơn
tại làng nghề tái chế giấy Phong Khê- Bắc Ninh. Em xin trân thành cảm ơn các
thầy cô giáo trong khoa Kinh tế Quản lý Môi trờng và Đô thị Trờng Đại học Kinh
Tế Quốc Dân đã truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản về kinh tế quản lý
Môi trờng, xin trân thành cảm ơn các cán bộ, nhân viên phòng Môi trờng- Sở Tài
nguyên Môi trờng tỉnh Bắc Ninh đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp này.
Phạm Đình Trung - 3 - Lớp: KTMT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I: Cơ sở lý luận sản xuất sạch hơn và tiếp
cận sản xuất sạch hơn
I Cơ sở lý luận sản xuất sạch hơn.
1.1 Giới thiệu chung về sản xuất sạch hơn và định nghĩa của UNEP về sản
xuất sạch hơn.
1.1.1Giới thiệu chung.
Trong quá trình sản xuất công nghiệp:
Theo sơ đồ trên thì bất cứ một quá trình nào cũng cần phải có các nguyên
liệu đầu vào và sau sản xuất quá trình đó sẽ tạo ra chất thải. Vậy chất thải là gì?
Chất thải có thể đợc hiểu nh một dạng tài nguyên không dợc đặt đúng chỗvà hãy
giành những cơ hội để khai thác sử dụng chúng. Vậy thì chúng ta phải giải quyết
vấn đề này nh thế nào đây! Một trong những giải pháp là có thể làm giảm thiểu,
có thể phòng ngừa, bỏ qua, pha loãng hoặc sử lý.
Nếu bỏ qua vấn đề ô nhiễm, thì doanh nghiệp đó sẽ có thể bị dẫn đến
những vấn đề sau đây: Rủi ro bị phạt, rủi ro bị di rời đến địa điểm khác, công ty
có thể bị đóng cửa, giảm khả năng cạnh tranh đó là những vấn đề mà bất cứ một
doanh nghiệp nào không muốn bị gặp phải.
Phạm Đình Trung - 4 - Lớp: KTMT 42
Khí thải
Nớc thải
Chất thải rắn
Quá trình sản xuất
công nghiệp
Nguyên liệu
(Chất thải)
Nước
Năng lượng
Hoá chất
Sản phẩm
Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu chúng ta pha loãng hoặc sử lý ô nhiễm, việc này đòi hỏi phải có sự
lắp đặt các nhà máy sử lý chất thải, tức là phải mất một khoản chi phí lớn cho
việc lắp đặt vận hành nhà máy. Với những chi phí lớn nh vậy doanh nghiệp sẽ
không thu đợc lợi nhuận gì từ việc sử lý ô nhiễm ngoài việc doanh nghiệp đã tuân
thủ pháp luật về môi trờng.
Giải pháp hữu hiệu là chúng ta giảm thiểu hoặc phòng ngừa ô nhiễm, đay
là ý tởng cơ bản cho phép sự ra đời của sản xuất sạch hơn. nếu doanh nghiệp áp
dụng sản xuất sạch hơn sẽ làm giảm đợc ô nhiễm, giảm ttỏn thất nguyên liệu,
năng lợng, nguyên liệu thô và nớc(sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên). Đồng
thời giảm sự cần thiết phải lắp đặt hay quy mô của nhà máy sử lý chất thải và các
chi phí vận hành cũng ch chi phí sử lý chất thải.
Nh vậy, sản xuất sạch hơn sẽ giúp cho các doanh nghiệp tiết kiệm nguồn
tài chính và đầu t sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm,
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.2 Định nghĩa của UNEP về sản xuất sạch hơn.
Chơng trình Môi trờng của Liên hiệp quốc(UNEP) định nghĩa sản xuất
sạch hơn nh sau:
Sản xuất sạch hơn là việc áp dụng liên tục chiến lợc phòng ngừa tổng hợp
về Môi trờng vào các quá trình sản xuất, sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao
hiệu xuất và giảm thiểu rủi ro cho con ngời và Môi trờng.
Đối với các quá trình sản xuất: Sản xuất sạch hơn bao gồm bảo toàn
nguyên liệu và năng lợng, loại trừ các nguyên liệu độc hại và giảm lợng cũng nh
tính độc hại của tất cả các chất thải ngay từ nguồn thải.
Đối với sản phẩm: Sản xuất sạch hơn bao gồmviệc giảm các ảnh hởng
tiệu cực trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm từ khâu thiết kế đến loại bỏ.
Đối với dịch vụ: Sản xuất sạch hơn đa các yếu tố về Môi trờng vào thiết
kế và phát triển các dịch vụ.
Sản xuất sạch hơn là một cách tiếp cận(cách nghĩ) mới và có tính sáng
tạo mới đối với các sản phẩm và quá trình sản xuất.
Các khái niệm tơng tự với sản xuất sạch hơn là:
Phạm Đình Trung - 5 - Lớp: KTMT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
Giảm thiểu chất thải: Khái niệm này đợc cơ quan bảo vệ Môi trờng
Mỹ(USAPA) sử dụng năm 1888. Theo đó, cách tiếp cận theo kiểu phòng ngừa
chất thải và các biện pháp của nó đợc coi là các biện pháp giảm bớt ô nhiễm tại
gốc( nơi chất thải có thể phát sinh), thông qua việc tạo ra các thay đổi trong việc
sử dụng đầu vào, thay đổi công nghệ, cải tiến quy trình vận hành và đổi mới sản
phẩm.
Phòng ngừa ô nhiễm: Cơ quan bảo vệ Môi trờng Mỹ đã định nghĩa:
Phòng ngừa ô nhiễm là việc sử dụng nguyên liệu, quy trình hoặc quy chuẩn cho
phép làm giảm bớt phát sinh chất ô nhiễmhoặc chất thải ngay tại nguồngốc của
chúng. Phìng ngừa ô nhiễm bao gồm cả những hoạt động làm giảm bớt việc sử
dụng các vật liệu độc hại, giảm tiêu thụ năng lợng, nớc và các nguồn khác và bảo
vệ các tài nguyên thiên nhiên nh bảo tồn và sử dụng tài nguyên có hiệu quả hơn.
Năng suất xanh (GDP xanh): Năng xuất đợc xem nh một hoạt động làm
giảm lợng chất thải và ô nhiễm ra Môi trờng trong các quá trình sản xuất và dịch
vụ mà vẫn đảm bảo đợc năng xuất theo đúng kế hoạch. Theo Tổ chức năng suất
Châu á thì năng suất xanh là một chiến lợc nhằm nâng cao năng suất mà vẫn bảo
vệ Môi trờng để phát triển bền vững.
Tuy là ba khái niệm khác nhau nhng về bản chất chúng đều giống sản
xuất sạch hơn vì đều có chung ý tởng giúp cho doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả
hơn. Đều là những khái niệm mang tính phìng ngừa và giảm thiểu chất thải trớc
khi chúng sinh ra. Tuy nhiên, sản xuất sạch hơn vẫn là khái niệm mang tính tổng
quát hơn so với khái niêm trên, sản xuất sạch hơn bao hàm cả giảm thiểu chất thải
và phòng ngừa ô nhiễm. Điểm mạnh của sản xuất sạch hơn không chỉ là vấn đề
thay đổi trang thiết bị, công nghệmà sản xuất sạch hơn còn là vấn đề thay đổi thái
độ, cách nhìn, áp dụng bí quyết công nghệ và cải thiện quá trình sản xuất và sản
phẩm.
1.2 Các giải pháp sản xuất sạch hơn.
Trong thực hiện sản xuất sạch hơn cần có các thay đổi để biến một quá
trình sản xuất trở nên sản xuất sạch hơn cà hiệu quả hơn. Các thay đổi không chỉ
đơn thuần là thiết bị mà còn là các thay đổi trong vận hành và quản lý của một
Phạm Đình Trung - 6 - Lớp: KTMT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp. Các thay đơi đợc gọi là giải pháp sản xuất sạch hơn. Về cơ bản có
thể chia thành các nhóm sau:
Giảm chất thải tại nguồn.
Tuần hoàn.
Cải tiến sản phẩm.
Các giải pháp của sản xuất sạch hơn đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Phạm Đình Trung - 7 - Lớp: KTMT 42
Các giải pháp sản xuất sạch hơn
Giảm chất thải tại
nguồn
Cải tiến sản phẩm
Thay đổi sản
phẩm
Thay đổi bao bì
Hình1 : Các giải pháp sản xuất sạch hơn
Tuần hoàn
Quản lý nội vi
Kiểm soát quá
trình tốt hơn
Thay đổi nguyên
liệu
Cải tiến thiết bị
Công nghệ sản
xuất mới
Tận thu, tái sử
dụng tại chỗ
Tạo ra sản phẩm
phụ
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1 Giảm chất thải tại nguồn.
Cơ bản về ý tởng của sản xuất sạch hơn là tìm hiểu nguồn gốc của ô nhiễm để
có các biện pháp giảm thiểu chất thải.
Quản lý nội vi: Là một loại giải pháp đơn giản nhất của sạch hơn. Nó liên
quan đến thay đổi trong thực tiễn hiện tại hoặc sử dụng các biện pháp mới
trong vận hành và bảo dỡng thiết bị, nhằm làm tăng hiệu suất sử dụng
nguyên liệu, tiết kiệm năng lợng và chi phí vận hành. Quản lí nội vi không
đòi hỏi chi phí đầu t và có thể thực hiện ngay sau khi xác định đợc các giải
pháp.
Các ví dụ của quản lý nội vi: Là có thể khắc phục các điểm rò rỉ, đóng van
hay tắt thiết bị không sử dụng để tránh tổn thất.
Kiểm soát quá trình tốt hơn: để đảm bảo các điều kiện sản xuất đợc tối u
hoá về mặt tiêu thụ nguyên liệu, sản xuất và phát sinh chất thải
Các thông số của quá trình sản xuất nh nhiệt độ, thời gian, áp suất,pH, tốc
độ cần đ ợc giám sát và duy trì càng gần điều kiện tối u càng tốt.
Cũng nh quản lý nội vi, việc kiểm soát tốt quá trình đòi hỏi sự quan tâm của
ban lãnh đạo cũng nh việc giám sát ngày một hoàn chỉnh hơn.
Thay đổi nguyên liệu: là việc thay thế các nguyên liệu đang sử dụngbằng
các nguyên liệu khác thân thiện với Môi trờng. Thay đổi nguyên liệu còn
có thể là việc mua nguyên liệu có chất lợng tốt hơn để đạt đợc hiệu suất sử
dụng cao hơn. Thông thờng, lợng nguyên liệu sử dụng, lợng chất nguyên
liệu sử dụng và sản phẩm có mối quan hệ trực tiếp với nhau.
Cải tiến thiết bị: là việc thay thế thiêtá bị đã có để nguyên liệu tổn thất ít
hơn. Việc cải tiến thiết bị có thể là điều chỉnh tốc độ máy, là tối u kích th-
ớc của kho chứa, là việc bảo ôn bề mặt nóng/ lạnh hoặc thiết kế cải thiện
các bộ phận cần thiết trong thiết bị.
Công nghệ sản xuất mới là việc lắp đặt các thiết bị hiện đại và có hiêuh
quả hơn, nh lắp nồi hơi hiệu suất cao hay lắp máy nhuộm Jet có sử dụng
dung tỷ thấp hơn. Giải pháp này yêu cầu chi phí đầu t cao hơn các giải
pháp sản xuất sạch khác, do đó cần phải đợc nghiên cứu cẩn thận. Mặc
Phạm Đình Trung - 8 - Lớp: KTMT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
dùvậy, tiềm năng tiết kiệm và cải thiện chất lợng có cao hơn so với các
giải pháp khác.
1.2.2 Giải pháp tuần hoàn.
Có thể tuần hoàn các loại dòng thải không thể tránh đợc trong khu vực sản xuất
hoặc bán ra nh một loại sản phẩm phụ.
Tận thu và tái sử dụng tại chỗ là việc thu thập chất thải và sử dụng lại cho
quá trình sản xuất .
Tạo ra các sản phẩm phụ là việc thu thập sử lý các dòng thải để có thể trở
thành một sản phẩm mới hoặc bán rea cho các cơ sở sản xuất khác.
1.2.3 Cải tiến sản phẩm.
Cải tiến chất lợng sản phẩm để làm giảm ô nhiễm cũng là một ý tởng cơ bản của
sản xuất sạch hơn.
Thay đổi sản phẩm là việc xem xét lại sản phẩm và các yêu cầu đối với sản
phẩm đó. Cải thiện thiết kế sản phẩm có thể đem lại tiết kiệm về tiêu thụ
nguyên liệu và lợng hoá chất độc hại sử dụng.
Các thay đổi về bao bì có thể là quan trọng, vấn đề cơ bản là giảm thiểu
bao bì sử dụng đồng thời bảo vệ đợc sản phẩm, nh: sử dụng giấy
xám(không tẩy) thay thế cho giấy trắng ở những nơi cho phép hay việc sử
dụng bìa cáttông cũ thay cho các loại xốp để bảo vệ các vật dễ vỡ.
1.3. Lợi ích của sản xuất sạch hơn.
Trong sự phát triển lâu dài, sản xuất sạch hơn là phwng cách tốt nhất để
kết hợp các lợi ích kinh tế và lợi ích Môi trờng của doanh nghiệp, không kể quy
mô lớn hay nhỏ, không kể có định mức tiêu thụ nguyên liệu, năng lợng, nớc
nhiều hay ít. Sản xuất sạch hơn kgông chỉ giúp cho doanh nghiệp tránh đợc các
tác động Môi trờng và sức khoẻ xấu mà còn mang lại nhiều những lợi ích trực
tiếp cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc áp dụng sản xuất sạch hơn không chỉ
mang lại lợi ích kinh tế, môi trờng cho doanh nghiệp mà còn mang lại lợi ích cho
xã hội.
1.3.1 Lợi ích của sản xuất sạch hơn đối với các doanh nghiệp.
Tiết kiệm tài chính thông qua giảm lãng phí năng lợng, nguyên vật liệu và
các hoá chất, phụ gia.
Phạm Đình Trung - 9 - Lớp: KTMT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
Với những doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn sẽ tránh đợc các sự cố do rò
rỉ, rơi vãi trong việc sử dụng nguyên vật liệu, từ đó sẽ làm giảm đợc chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh cao hơn. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn thu đợc các lợi ích về kinh tế khi
tiến hành tận thu, tái sử dụng tại chỗ các sản phẩm phụ.
Nâng cao hiệu suất hoạt động của nhà máy, nâng cao sự ổn định sản xuất
và chất lợng sản phẩm.
Nhờ có sản xuất sạch hơn, doanh nghiệp sẽ nâng cao đợc hiệu suất hoạt động, tạo
ra khối lợng sản phẩm nhiều hơn trên một đơn vị đầu vào, sản xuất sạch hơn tạo
sự ổn định trong sản xuất, giảm tỷ lệ phế phẩm và các sản phẩm không đạt tiêu
chuẩn. Điều đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm, tiết kiệm
đợc chi phí đầu vào và các chi phí sử lý sau quá trình sản xuất.
Khả năng cải thiện Môi trờng làm việc(sức khoẻ và an toàn).
Năng suất lao động của doanh nghiệp phụ thuộc vào thái độ làm việc của công
nhân trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn có nghĩalà
doanh nghiệp đã tạo ra một môi trờng làm việc ổn định và an toàn. Cải thiện môi
trờng làm việc tốt sẽ giảm tỷ lệ tai nạn lao động, giảm tỷ lệ ngời mắc bệnh từ đó
kéo theo chi phí cho vấn đề này sẽ giảm. Các điều kiện làm việc thuận lợi sẽ nh
một động lực thúc đẩy nhân viên quan tâm hơn trong viẹc lao động cũng nh kiểm
soát tốt các quá trính sản xuất. Từ đó sẽ giúp cho doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận
nếu xét trên goc độ kinh tế.
Tuân thủ các quy định pháp luất tốt hơn và tiết kiệm chi phí sử lý chất thải.
Tuân thủ pháp luật vế môi trờng là nghĩa vụ của tất cả các doanh nghiệp. Đối
với các doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn sẽ kiểm soát đợc quá trình tốt
hơn tức là có thể kiểm soát đợc quá trình phát thải của doanh nghiệp và xử lý các
tình huống dễ dàng hơn. Từ đó có thể giảm chi phí xử lý chất thải, nâng cao hiệu
quả việc tận thu các sản phẩm. Bên cạnh đó, sản xuất sạch hơn còn giúp các
doanh nghiệp giảm đợc các khoản phí thải, nộp phạt
Nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp.
Để có thể tồn tại và cạnh tranh trên thi trờng, các doanh nghiệp phải tạo cho mình
một vị trí quan trọng trong khách hàng, tức là doanh nghiệp đó phải có sản phẩm
Phạm Đình Trung - 10 - Lớp: KTMT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
tốt hơn và đặc biệt là sản phẩm đó phải thân thiện với môi trờng, phải có chứng
nhận của hệ thống quản lý Môi trờng ISO 14000. Sản xuất sạch hơn sẽ tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu của mình.
Các cơ hội thị trờng mới.
Nhận thức của ngời tiêu dùng ngày một tăng lên về các vấn đề môi trờng, tạo
nên nhu cầu hấp dẫn về các sản phẩm xanh trên thị trờng quốc tế. Nếu các doanh
nghiệp nỗ lực tập trung vào sản xuất sạch hơn thì sẽ dẫn đến việc có thể mở ra cơ
hội thị trờng mới và sản xuất ra sản phẩm có chất lợng cao hơn, giá thành sản
phẩm thấp hơn tạo cơ hội cạnh tranh trên thị trờng.
Tiếp cận nguồn tài chính tốt hơn.
Các dự thảo, dự án đầu t cho sản xuất sạch hơn bao gồm các thông tin về tính
khả thi kỹ thuật, kinh tế cũng nh môi trờng. Đây là cơ sở vững chắc cho việc tiếp
cận các hỗ trợ tài chính của ngân hàng hoặc các quỹ môi trờng. Hiện nay, trên thị
trờng quốc tế, các cơ quan tài chính đã nhận thức rõ các vấn đề bảo vệ môi trờng
và xem xét đề nghị vay vốn từ góc độ môi trờng.
áp dụng liên tục chiến lợc sản xuất sạch hơn sẽ giúp cho doanh nghiệp có đợc
những lợi ích cũng nh sức mạnh cạnh tranhtrên thị trờng.
Phạm Đình Trung - 11 - Lớp: KTMT 42
Giảm chi phí sản xuất và giảm chất
thải ra môi trường
Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng
hiệu quả trên một dơn vị sản phẩm
nâng cao năng suất
thực hiện chiến lược sản
xuất sạch hơn
Nâng cao tính cạnh tranh và chỗ
đứng trên thị trường
Khích lệ đổi mới
Tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp
SXSH
Hình 2: Tổng quan về lợi ích của sản xuất sạch hơn
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2 Lợi ích của sản xuất sạch hơn đối với xã hội.
Cải thiện hiện trạng môi trờng.
Sản xuất sạch hơn sẽ giúp cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn nguyên liệu đầu vào, năng lợng cũng nh kiểm soát tốt các quá trình
hơn. Điều đó sẽ làm cho chất lợng thải, khí thải sinh ra ít hơn, giảm đợc độc
tố trong dòng thải, làm cho môi trờng tự nhiên đợc cải thiện.
Đáp ứng quan điểm cân bàng vật chất.
sản xuất sạch hơn giúp cho doanh nghiệp sử dụng nguồn nguyên liệu, nớc,
năng lợng có hiệu quả hơn.
Theo các nhà kinh tế học cổ điển, nền kinh tế đợc mô tả nh một hệ khép kín
giữa doanh nghiệp và hộ gia đình. Đợc thể hiên qua mô hình sau:
Qua mô hình trên cho thấy, một nhân tố hết sức quan trọng đó là mô trờng.
Môi trờng vừa cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp và là nơi chứa đựng các
chất đã thải ra. Điều này đã làm cho môi trờng bị ô nhiễm, suy thoái.
Vào những năm 90
s
, các nhà kinh tế học môi trờng đã xem xét lại sự phát triển
kinh tế trong mối liên hệ với môi trờngvà nhận ra rằng: môi trờng tự nhiên trợ
giúp cho sự tồn tại của công ty và hhọ gia đình. Vai trò của môi trờng tự nhiên có
thể chia thành 3 nhóm sau:
Cung cấp nguyên liệu thô.
Nơi chứa đựng chất thải.
Phạm Đình Trung - 12 - Lớp: KTMT 42
sản phẩm
Công ty
Hộ gia
đình
Nhân công và các
nhân tố đầu vào
Hình3: Định nghĩa truyền thống về kinh tế giản đơn
Chuyên đề tốt nghiệp
Cung cấp ngoại ứng tích cực
Hình 4: Sơ đồ cân bằng vật chất
Trong đó:
M: Nguyên liệu thô.
G: Hàng hoá.
R
p
: Cặn bã sau sản xuất .
R
c
: Cặn bã sau tiêu dùng.
R
r
p
: Chất thải tuần hoàn sau sản xuất.
R
d
p
: Chất thải ra môi trờng sau sản xuất.
R
r
c
: Chất tái tuần hoàn sau tiêu dùng.
R
d
c
: Chất thải ra môi trờng sau tiêu dùng.
Theo định luầt bảo toàn vật chất và năng lợng, ta có:
M= R
d
p
+ R
d
c
trong đó:
R
d
p
= R
p
- R
r
p
R
d
c
= R
c
- R
r
c
= G R
r
c
Phạm Đình Trung - 13 - Lớp: KTMT 42
SX
TT
Môi trường tự nhiên)
R
r
p
R
p
G
R
c
R
c
r
R
c
d
R
d
p
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ đó ta có: M = (R
p
- R
r
p
) + (G R
r
c
).
M =(R
p
+ G) (R
r
p
+ R
r
c
).(1)
Theo các nhà kinh tế môi trờng, để nâng cao chất lợng Môi trờng thì phơng án đặt
ra là phải giảm thiểu việc sử dụng nguyên liệu thô.Dựa vào phơng trình 1, để
giảm thiểu tối đa M thì có các phơng án sau:
Thứ nhất: Giảm tối đa cặn bã sau sản xuất(R
p
). Điều này hoàn toàn có thể thực
hiện đợc nhờ những công nghệ mới iện đại hơn. Sản xuất sạch hơn sẽ giúp các
doanh nghiệp thực hiện điều này.
Thứ hai: Giảm lợng hàng hoá(G), điều này không phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế, do đó phơng án này không thể thực hiện đợc.
Thứ ba : Tăng (R
r
p
+ R
r
c
), bằng các biện pháp tái chế, tái sử dụng các chất thải sau
sản xuất và tiêu dùng. Điều này hoàn toàn có thể thực hiện đợc, và đây cũng
chính là một trong những giải pháp của sản xuất sạch hơn.
Nh vậy, theo các nhà kinh tế Môi trờng nếu các doanh nghiệp áp dụng sản xuất
sạch hơn thì phơng trình cân bằng vật chất sẽ có xu hớng nh sau:
M =(R
p
+ G ) ( R
r
p
+ R
r
c
).
II.tiếp cận sản xuất sạch hơn.
2.1 Phơng pháp tiếp cận sản xuất sạch hơn.
sản xuất sạch hơn không chỉ là thay đổi công nghệ, thay đổi trang thiết bị mà còn
phải thay đổi cả thái độ, cách nhìn, cách ứng xử mới. Vì vậy khi làm sản xuất
sạch hơn với doanh nghiệp của mình thì cần phải có phơng pháp tiếp cận sản xuất
sạch hơn.
Phơng pháp tiếp cận chủ yếu đối với doanh nghiệp nh sau:
Đào tạo đội ngũ cán bộ, lãnh đạo có một nhận thức đầy đủ về sản xuất sạch
hơn, dẫn làm thay đổi thói quen vốn có. Từ đó, quan tâm đúng mức đối việc
vận dụng sản xuất sạch hơn trong chiến lợc phát triển của doanh nghiệp mình.
Giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu về sản xuất sạch hơn và khả năng đáp ứng,
tạo lập đội ngũ chuyên gia t vấn sản xuất sạch hơn đủ về số lợng và cao về
chất lợng để đáp ứng cho khả năng sản xuất sạch hơn. Bên cạnh đó, các doanh
Phạm Đình Trung - 14 - Lớp: KTMT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp luôn luôn phải cập nhật thông tin về sản xuất sạch hơn và các phơng
tiện để đánh giá sản xuất sạch hơn.
Tạo lập nguồn tài chính tốt nhất để doanh nghiệp có thể tiếp cận và áp dụng
sản xuất sạch hơn.
2.2 Quá trình áp dụng sản xuất sạch hơn và các kết quả thu đợc từ áp
dụng sản xuất sạch hơn ở các nớc và Việt Nam.
2.2.1 Sản xuất sạch hơn ở các nớc.
sản xuất sạch hơn đã đợc áp dụng thành công ở các nớc nh: Mỹ, Hà lan,
Canada, ấn độ, Đan mạch, Thái lan Với việc áp dụng sản xuất sạch hơn sẽ giảm
đợc từ 20-42% phát thải khí do tiết kiệm nhiên liệu đốt, giảm đợ 20% tổng lợng
nớc thải, giảm từ 20-30% tổng lợng các thành phần ô nhiễm hữu cơ trong nớc
thải, giảm từ 5-30% chất thải rắn
Đầu t cho sản xuất sạch hơn thờng có thời hạn hoàn vốn ngắn, cải thiện đợc
chất lợng sản phẩm và tăng hiệu quả sản xuất, cho phép các ngành công nghiệp
xuất khẩu đáp ứng đợc các tiêu chuẩn quốc tế về Môi trờng. Theo ớc tính của tiến
sĩ Gupta, Giám đốc trung tâm sản xuất sạch ấn độ, thông qua sử dụng hiệu quả
nguyên liệu năng lợng, sản xuất sạch hơn có thể giảm chi phí sản xuất của các
doanh nghiệp sản xuất giấy lên tới 220 USD/ 1 tấn sản phẩm, cụ thể ngành công
nghiệp này có thể thu hồi lại đợc thông qua sản xuất sạch hơn. Không chỉ trong
ngành giấy mà các ngành khác đã thành công trong việc áp dụng sản xuất sạch
hơn nh ngành dệt may, ngành hoá chất, chế biến thực phẩm
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế(OECD) đã lên chơng trình hoạt động
về sản xuất sạch hơn trên cơ sở các chơng trình hợp tác với UNEP về công nghệ
và Môi trờng để đẩy mạnh chiến lợc phát triển bền vững. Năm 1997 Hội nghị Bộ
trởng các nớc trong tổ chức Hợp tác kinh tế Châu á- Thái bình dơng(APEC)đã
chấp nhận chiến lợc sản xuất sạch hơn và đa vào thực hiện trong chơng trình làm
việc của tất cả các tổ công tác(ANZECC,1999).
2.2.2 Sản xuất sạch hơn ở Việt Nam.
Từ kinh nghiệm của các nớc đi trớc cho thấy,sản xuất sạch hơn không chỉ
mang lại cho doanh nghiệp một cộng cụ đắc lực để giảm chi phí sản xuất, giảm
nhẹ tác động Môi trờng mà còn tạo cho doanh nghiệp cơ hội cạnh tranh trên thị
Phạm Đình Trung - 15 - Lớp: KTMT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
trờng. Năm 1996, Việt Nam đã đa sản xuất sạch hơn vào và áp dụng cho các
doanh nghiệp.
Tính đến nay,Việt Nam đã triển khai 17 dự án phòng ngừa ô nhiễm và sản
xuất sạch hơn, thu hút tren 40 doanh nghiệp trong cả nớc tham gia vào các hoạt
động trình diễn về giảm thỉêu chất thải và sản xuất sạch hơn. Hiện nay, Trung
tâm sản xuất sạch Việt Nam (VNCPC), thuộc học viện công nghệ Môi trờng, tr-
ờng Đại học Bách khoa Hà Nội đang tiếp tục hỗ trợ 13 doanh nghiệp tham gia ch-
ơng trình trình diễn kỹ thuật đánh giá sản xuất sạch hơn.
Bảng1 : Các dự án sản xuất sạch hơn
ST
T
Các dự án Tổ chức Giai đoạn
1. Trung tâm sản xuất sach Việt Nam 1998-2003
2. Các cơ chế và chính sách xúc tiến đầu t sản
xuất sạch hơn ở các nớc đang phát triển
2000-2002
3. Chiến lợc kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm
Quốc gia.
2000-2002
4. Các dự án thử nghiệm ngăn ngừa ô nhiễm
công nghiệp
1999-2000
5. Các chính sách xúc tiến và triển khai SXSH
tại một số nớc đang phát triển
1996-1999
6. Dự án Môi trờng Việt Nam- Canada 1996-1998
7. Dự án quản lý Môi trờng tại TP. Hồ Chí
Minh
8. Giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp tại Việt trì
9. Giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp tại Đồng
Nai
10
.
Giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp tại thành
phố Hồ Chí Minh
11
.
Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp ngành
giấy
12
.
Sản xuất sạch hơn trong công nghiệp ngành
dệt
13
.
Năng suất xanh giảm thiểu chất thải
Phạm Đình Trung - 16 - Lớp: KTMT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
14
.
Chuyển giao công nghệ xử lý chất thải và
trình diễn sản xuất sạch hơn
15
.
sản xuất sạch hơn và quan lý chất thảiđối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
16
.
Các chính sách bảo vệ Môi trờng công
nghiệp
17
.
Phát triển chính sách phòng ngừa ô nhiễm
Nguồn: Báo cáo sản xuất sạch, Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam
sản xuất sạch hơn tuy mới đợc triển khai, áp dụng ở Việt Nằm từ năm
1999 nhng đã đem lại những kết quả to lớn cho các ngành công nghiệp Việt Nam.
Cho đến nay, ở Việt Nam đã có 42 công ty tham gia áp dụng sản xuất sạch hơn.
Lợi ích đem về cho các công ty này khi áp dụng sản xuất sạch hơn là rất lớn,
trong khi đó đầu t cho sản xuất sạch hơn là rất nhỏ. Riêng năm 2002, Trung tâm
sản xuất sạch Việt Nam đã giúp cho 12 công ty tiết kiệm đợc 997.500 USD, đóng
góp vào việc cải thiện hiện trạng Môi trờng:
- Tiết kiệm năng lợng : 116720 GJ
- Tiết kiệm nớc : 2335085 m
3
.
- Giảm đợc chất thải rắn: 1178 tấn.
- Giảm COD: >120 tấn.
- Giảm phát thải khí nhà kín: 11315 tấn.
- Giảm phát thải SO
2
: 95 tấn.
Các kết quả thu đợc của các doanh nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn đợc thể
hiện cụ thể qua bảng sau:
Phạm Đình Trung - 17 - Lớp: KTMT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngành Số
doanh
nghiệp
tham
gia
Sản
phẩm
Địa điểm Năm
khởi
động
Đầu t (USD) Lợi ích hàng năm
công bố tại thời
điểm trình diễn
Giấy
và
bột
giấy
6 Phú thọ,
Hoà
bình,
Nghệ
An,
Đồng
Nai, TP.
HCM
2001 346.000USD Tiết kiệm hơn
500.000 USD.
Giảm tới 42%nớc
thải và 70%COD
3 Giấy
in,
cattong,
giấy
tissues
Phú thọ,
TP.
HCM
1999 74000USD Tiết kiệm 344.000
USD
Giảm tới 35% ô
nhiễm không khí,
15%GHG, 20%
tổn thất xơ sợi,
30% nớc thải, 24%
tiêu thụ điện,
16%tiêu thụ dầu
và 20% tiêu thụ
than
Phạm Đình Trung - 18 - Lớp: KTMT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
Dệt 8 Vải,
chỉ,
nhuộm
Nam
Định ,Hà
Nôi,
TP.HCM
2002 73.950USD Tiết kiệm 477.000
USD, giảm tới trên
30%sử dụng hoá
chất và thuốc
nhuộm, 28% dầu
đốt, 17% tiêu thụ
điện, 35% tieu thụ
nớc, 4% nhuộm
lại...
4 Vải, chỉ
khoá
kéo
nhuộm
Nam
Định,
TP.HCM
, Hà Nội
1999 8.900USD Tiết kiệm 115.000
USD. Giảm ô
nhiễm không khí
tới 14%, khí gây
hiệu ứng nhà
kính(GHG) 14%,
giảm tiêu thụ hoá
chất 20%, tiêu thụ
đIện 14%, tiêu thụ
dầu 14%
Phạm Đình Trung - 19 - Lớp: KTMT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực
phẩm
và đồ
uống
3 Bia Khánh
Hoà
2002
1 Đờng Cần thơ 2001 Tiết kiệm
88.000USD
1 Mì ăn
liền
TP.
HCM
2000 5000USD Tiết kiệm 363.000
USD
Gảim GHG trên
10%
4 Thạch
trắng,
bia, hải
sản
Hải
Phòng,
Ninh
Bình, Đà
Nẵng,
TP.
HCM
1999 16.130 USD Tiết kiệm 55.000
USD
Giảm ô nhiễm
không khí 13%,
GHG 78%, chất
thải rắn 34%, tiêu
thụ hoá chất giảm
40%, tiêu thụ điệm
giảm 80%. tiêu thụ
than giam 13%
Kim
loại
2 Dây lới
thép và
ống
thép
Nam
Định,
Hải
Phòng
1999
`
36.5000USD Tiết kiệm 357.000
USD
Giảm tới 15% ô
nhiễm không khí,
20% chất thải rắn,
5% tiêu thụ điện
và 15% tiêu thụ
than
Phạm Đình Trung - 20 - Lớp: KTMT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
Các
ngành
khác
3 Giầy Cần thơ 2001 Tiết kiệm 33.000
USD
Giảm tiêu thụ dầu
50%, tiêu thụ điện
19%
Thuốc
trừ sâu
Cần thơ 2001 Tiết kiệm 38.000
USD
Giảm 0.1% hoá
chất chính
Xi
măng
Cần thơ 2001 Tiết kiệm 249.000
USD
Giảm 0,2 %
clinker, 14%thạch
cao, 7,4% tiêu thụ
điện
Nguồn: Báo cáo năm 2002. Trung tâm sản xuất sạch Việt Nam
Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy rằng lợi ích sản xuất sạch hơn mang lại
cho các công ty là rất lớn. Sản xuất sạch hơn không những giúp cho các công ty
giảm đợc nguyên, nhiên vật liệu tiêu thụ, nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn giúp
cho các công ty giảm tổng lợng phát thải ra Môi trờng, đặc biệt là lợng khí gây
hiệu ứng nhà kính.
Phạm Đình Trung - 21 - Lớp: KTMT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng II: Thực trạng sản xuất giấy tại phong khê
I.Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tại phong khê
1.1Vị trí địa lý.
Làng nghề tái chế giấy phong khê với cốt lõi là làng dơng ổ là một trong
những làng nghề tiểu thủ công nghiệp đợc phát triển với quy mô lớn và tốc độ
cao trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Có vị trí nằm dọc theo quốc lộ 1A các Hà Nội 32 km về phía Đông Bắc
và cách thị xã Bắc Ninh 2 km về phía tây Nam, có một vị trí thuận lợi trong việc
giao lu phát triển kinh tế.
1.2 Dân c và điều kiện kinh tế xã hội.
Làng nghề giấy Phong Khê với dân số 7500 ngời tơng đơng với mật độ
3500 ngời /km
2
. Làng nghề có lịch sử lâu đời, đợc bắt đầu hình thành từ năm
1450. Trớc kia, làng nghề chuyên sản xuất giấy dó theo phơng thức hoàn toàn thủ
công với kỹ thuật mang tính gia truyền.Sản phẩm giấy dó đợc sử dụng làm giấy
viết ,vẽ tranh lụa , làm vàng mã,pháo ,..và đợc lu hành khắp vùng .
Thu nhập từ nghề phụ đã làm thay đổi cuộc sống của ngời dân trong làng
nghề .Cùng với quá trình phát triển của ngành công nghiệp giấy , thị trờng giấy
đó bị thu hẹpdo giảm nhu cầu sử dụng .Đứng trớc tình hình đó. Làng nghề đã tìm
ra hớng phát triển mới. Dựa trên kinh nghiệm sẵn có và nhu cầu của xã hội về các
loại giấy cũng nh quyết tâm cải tạo cuộc sống, ngời dân Phong Khê đã học hỏi
kinh nghiệm,đầu t trang thiết bị nhằm sản xuất với quy mô bán công nghiệp từ
nguyên liệu là các loại giấy thải. Hiện nay, làng nghề đã có nhiều xởng sản xuất
tạo ra nhiều loại sản phẩm nh: giấy vệ sinh, giấy ăn, giấy vàng mã, bìa cáttông,
bìa duplex đi từ nguyên liệu là các gấy loại, bìa thải đ ợc thu mua từ nhiều nơi,
đặc biệt là từ Hà Nội. Tính chất sản xuất đã từng bớc đi vào cơ giớ hoá, máy móc
đã đợc sử dụng để thay thế cho lao động thủ công và cho năng xuất cao. Quy mô
sản xuất không chỉ bó hẹp trong phạm vi gia đình mà đã mở rộng thành các
doanh nghiệp cổ phần hoặc các xởng sản xuất có thuê nhiều nhân công, lao động.
Phạm Đình Trung - 22 - Lớp: KTMT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
Lao động nhàn dỗi ở trong làng co thêm việc làm nh: chuyên chở, bóc lề, thu mua
và phân loại giấy.
Các sản phẩm của Phong Khê đã đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng đặc
biệt là sản phẩm giấy vệ sinh đã chiếm hầu hết thị phần giấy vệ sinh toàn miền
Bắc, do đó mức sống của các hộ gia đình trong làng cũng đợc nâng cao mhờ nghề
giấy. Đờng làng trong xã đợc quy hoạch lát gạch và bê tông hoá 90%. Trờng học,
trụ sở Uỷ ban xã, bệnh viện đợc xây dựng khang trang, tất cả đều nhờ từ nguồn
thui từ giấy. Trong tơng lai thi trờng giấy sẽ mở rộng hơn nữa do hạn chế nhập
khẩu và tích cực sử dụng nguồn giấy sẵn có trong nớc. Do vậy hớng tiếp tục mở
rộng sản xuất sẽ là hớng phát triển của làng nghề trong thời gian tới. Ngoài việc
rộng sản xuất các chủ xởng sản xuất sẽ đầu t mua công nghệ mới nh: một số hộ
đã lắp cầu lối, cải tiến thiết bị để cho năng xuất cao hơn.
Sự chuyển hớng của làng nghề giấy Phong Khê đã mang lại nhiều lợi ích
cho xã hội. Nó đã giải quyết đợc vấn đề việc làm không chỉ cho ngời dân trong
vùng mà còn cho cả các vùng lân cận. Nó mang lại một nguồn thu nhập để nâng
cao mức sống ngời dân, xây dựng cơ sở hạ tầng trong xã. Sản xuất với nguyên
liệu là giấy thải sẽ làm giảm lợng rác cần xử lý qua đó làm giảm chi phí xử lý rác.
Mặt khác, tái chế giấy còn làm tiết kiệm hoá chất, năng lợng, nguyên liệu nguyên
khai cho sản xuất giấy. Ngoài ra, khi lợng giấy nhập khẩu bị thay thế bằng nguồn
giấy trong nớc sẽ tiết kiệm đợc ngoại tệ nhập khẩu giấy.
II.Quy trình sản xuất và các tác động Môi trờng do
hoạt động của làng nghề.
2.1 Quy trình sản xuất giấy.
Đối với mỗi loại sản phẩm nh: giấy dó, giấy ăn, bìa cáttông thì quy
trình sản xuất ra những loại sản phẩm đó cũng có sự khác nhau.
Đối với sản phẩm giấy truyền thống: giấy dó
Vỏ dó đợc ngâm sau đó sau đó đợc cho vào nấu. Sau khi nấu vỏ dó đợc ngâm tiếp
với nớc vôi đặc. Rửa sạch nớc vôi, vỏ dó đợc đem nghiền thành bột rồi đa vào bể
tráng giấy. Sau khi tráng, giấy đợc ép hết nớc rồi tách thành từng tờ và đem phơi
tự nhiên. Các công đoạn sản xuất giấy dó hoàn toàn thủ công từ giã bột dó đến
Phạm Đình Trung - 23 - Lớp: KTMT 42
Chuyên đề tốt nghiệp
phơi sản phẩm( Nhng ngày nay ngời ta thay việc giã thủ công bằng máy nghiền
chạy điện)
*Đối với sản phẩm giấy vệ sinh, giấy ăn, giấy vàng mã .
Phạm Đình Trung - 24 - Lớp: KTMT 42
Vỏ dó
Nấu vỏ
Ngâm
Rửa nước vôi
Nghiền nhỏ
Bể tráng
Tráng tờ
ép nước
Bóc tờ
Phơi
Sản phẩm
Khói lò(CO,bụi,..
Nước thải
Nước thải
Nước thải
Tiếng ồn
Nước thải
Nước thải
Than củi
Nước vôi đặc
Chất chiết
từ thực vật
Nhựa cây
mò
Hình : Quy trình sản xuất sản phẩm giấy dó
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Ph¹m §×nh Trung - 25 - Líp: KTMT 42