Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

tổng quan tài liệu về đánh giá hình ảnh điểm đến Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.97 KB, 28 trang )

Bài tập cá nhân

GVHD. Nguyễn Đoàn Hạnh Dung

PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, tính cạnh tranh của một điểm đến du lịch đã trở thành một chủ đề
ngày càng được quan tâm từ phía các nhà nghiên cứu, các nhà quản lý và hoạch định
chính sách và tầm quan trọng của nó trên nhiều phương diện Theo báo cáo của Hội
đồng Du lịch & Lữ hành Thế giới trong năm 2009, lĩnh vực du lịch đã tạo ra 9,4%
GDP của thế giới (trị giá 5.474 tỷ USD) dự tính đạt 10.478 tỷ USD vào năm 2019, và
tạo 219,81 triệu việc làm trong năm 2009, chiếm 7,6% trong tổng số. Con số này


được dự báo lên đến 275,6 triệu việc làm trong ngành du lịch lữ hành, chiếm 8,4%
trong tổng số vào năm 2019.
Ngành du lịch Huế tuy được đánh giá là còn non trẻ so với ngành du lịch của
các thành phố lớn trong nước nhưng đã có những tiến bộ và đóng góp đáng kể vào
công cuộc phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội của thành phố trong những năm qua.
Năm 2010, Việt Nam đón hơn 5 triệu lượt khách du lịch quốc tế, khách du lịch nội
địa cũng tăng lên nhanh chóng với khoảng 28 triệu lượt khách, thu nhập du lịch đạt
được 96 ngàn tỷ đồng, chiếm tỷ trọng đáng kể trong GDP cả nước và đứng thứ 5
trong các ngành tạo ra thu nhập ngoại tệ cho đất nước. Trong chiến lược phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, du lịch Việt Nam ước tính đón
khoảng 7 - 7.5 triệu lượt khách quốc tế, 36 - 37 lượt khách du lịch nội địa, tổng thu từ
khách du lịch đạt 10 - 11 tỷ USD, đóng góp 5.5 - 6% vào GDP cả nước.

Với các thế mạnh về du lịch và đạt được những thành tựu đáng khích lệ về tốc
độ tăng trưởng du lịch trong một thời gian ngắn (chủ yếu từ năm 2010 trở lại đây)
nhưng sự hội nhập quốc tế bên cạnh việc mở ra những cơ hội phát triển mới cũng đặt
ra khơng ít khó khăn, thách thức với ngành du lịch Huế. Để tồn tại trong môi trường
cạnh tranh quốc tế khắc nghiệt, cạnh tranh thành công với các điểm du lịch khác trong
nước và khu vực, vấn đề đặt ra đối với ngành du lịch Huế là phải xác lập được cho
mình những thế mạnh nhất định trên cơ sở xây dựng những lợi thế cạnh tranh bền

Huỳnh Thị Hà Trang – K45TC&QLSK


Bài tập cá nhân


GVHD. Nguyễn Đoàn Hạnh Dung

vững song song với việc không ngừng tư duy, định vị những lợi thế cạnh tranh mới và
tìm cách khắc phục những bất lợi. Chỉ bằng cách đó, ngành du lịch Huế mới có thể
phát triển trong dài hạn và bắt kịp và vượt tốc độ phát triển của các thành phố có
ngành du lịch tiến bộ hơn trong và ngoài nước, từng bước đưa Huế trở thành một
Điểm đến du lịch hàng đầu của cả nước và khu vực Đông Nam Á. Với những lý do
đó, tơi đã chọn đề tài “Đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến Huế” làm đề tài
nghiên cứu của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến Huế, từ đó đề xuất một số biện
pháp nhằm cải thiện hình ảnh điểm đến Huế trong tâm trí du khách.

2.2.

-

Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về điểm đến du lịch, năng lực cạnh tranh điểm đến

-


du lịch.
Lựa chọn mơ hình thích hợp làm công cụ để chỉ ra lợi thế cạnh tranh và những điểm

-

yếu làm giảm khả năng cạnh tranh của quốc gia, ngành.
Đánh giá thực trạng Năng lực Cạnh tranh điểm đến Huế. Áp dụng Mơ hình Tích hợp
Khả năng Cạnh tranh điểm đến đối với Huế nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của

3.1.


điểm đến Huế so với tập hợp các thành phố so sánh.
Đưa ra mơ hình Năng lực Cạnh tranh điểm đến Du lịch Huế với một số kiến nghị.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến điểm đến du

3.2.

lịch, năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch .
Phạm vi nghiên cứu: để đạt được mục tiêu đề ra đề tài đã so sánh du lịch Huế với tập

-


hợp các thành phố Đà Nẵng, Quảng Bình, Hồ Chí Minh, Hà Nội, Nha Trang, Đà Lạt,
Sapa

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu sau:

4.1.

Phương pháp thu thập số liệu

Huỳnh Thị Hà Trang – K45TC&QLSK



Bài tập cá nhân

GVHD. Nguyễn Đoàn Hạnh Dung

4.1.1. Thu thập số liệu sơ cấp
Tiến hành thu thập, đọc, tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa, khái qt hóa các
nguồn tài liệu lý luận và thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Tiến hành phát bảng hỏi đối với khách du lịch
 Quy trình điều tra gồm 2 bước:

Bước 1: Thiết kế bảng hỏi dựa vào việc áp dụng các mơ hình của những nghiên
cứu về đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến Huế.
Bước 2: Hoàn chỉnh bảng hỏi và tiến hành phát bảng hỏi.

4.2.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0 với thang đo Likert 5 điểm từ 1

tương ứng với rất không quan trọng/rất không đồng ý/rất không ảnh hưởng đến 5
tương ứng với rất quan trọng/rất đồng ý/rất ảnh hưởng.
Thống kê mô tả


- Tần suất
- Phần trăm
- Giá trị trung bình
Phân tích phương sai một yếu tố (Oneway ANOVA) và kiểm định
KruskalWallis: Phân tích sự khác biệt trong đánh giá giữa các nhóm du khách theo
các yếu tố: quốc tịch, độ tuổi, nghề nghiệp.
Kiểm định Independent-Sample T-Test: Phân tích sự khác biệt trong đánh giá
giữa các nhóm du khách hàng theo yếu tố giới tính.

5. cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm có các phần sau:


 PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
• Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu năng lực cạnh tranh
của điểm đến
• Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến Huế

Huỳnh Thị Hà Trang – K45TC&QLSK


Bài tập cá nhân




GVHD. Nguyễn Đồn Hạnh Dung

Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hình ảnh điểm đến

Huế
 PHẦN III: KẾT LUẬN
 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Huỳnh Thị Hà Trang – K45TC&QLSK



Bài tập cá nhân

GVHD. Nguyễn Đoàn Hạnh Dung

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.

Điểm đến du lịch
1.1.1. Khái niệm

Điểm đến du lịch là một không gian vật chất nơi mà khách du lịch lưu lại ít
nhất một đêm. Nó bao gồm các sản phẩm du lịch và các nguồn lực du lịch cần thiết để
phục vụ du khách tại đó ít nhất một ngày. Điểm đến du lịch có biên giới vật chất và
hành chính, có hình ảnh và được nhận thức. Điểm đến có những quy mơ khác nhau và
có sự kết hợp của nhiều bên liên quan (Nguồn: WTO, 2007).

1.1.2. Đặc điểm điểm đến du lịch
- Điểm đến du lịch được hình thành từ quan điểm của khách du lịch.
- Khu vực/vùng được giới hạn bởi địa lý, tự nhiên.
- Khu vực/vùng bao gồm các điểm du lịch, sản phẩm, dịch vụ du lịch và các dịch vụ hỗ
-


trợ cần thiết khác đáp ứng phục vụ khách lưu trú.
Khách du lịch lưu trú ít nhất một đêm ở tại điểm đến.
Điểm đến du lịch bao gồm nhiều cá nhân và tổ chức liên quan và hợp tác với nhau.
Điểm đến có hình ảnh và nhận thức điểm.
Điểm đến cung cấp những trải nghiệm hợp nhất cho khách du lịch.
Điểm đến là một sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh.
Điểm đến du lịch là một hệ thống phức tạp và hợp nhất, hệ thống này được xây dựng
từ dưới và hỗ trợ từ phía trên.
1.1.3. Các yếu tố cơ bản của điểm đến du lịch
Điểm du lịch: Đây là yếu tố cơ bản thu hút sự chú ý của khách du lịch đối
vớimột điểm đến du lịch. Điểm du lịch là yếu tố đầu tiên thúc đẩy khách du lịch đi
đếnđiểm đến đó.

Theo khoản 8, điều 4, chương 1, Luật Du Lịch (2005): “Điểm du lịch là nơi có
tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch”.
Có hai loại điểm du lịch:

• Điểm du lịch quốc gia: Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn đối với nhu cầu tham
quan của khách du lịch; có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng
bảo đảm phục vụ ít nhất một trăm nghìn lượt khách tham quan một năm.

Huỳnh Thị Hà Trang – K45TC&QLSK


Bài tập cá nhân


GVHD. Nguyễn Đồn Hạnh Dung

• Điểm du lịch địa phương: Có tài nguyên du lịch hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan
của khách du lịch; có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo
đảm phục vụ ít nhất mười nghìn lượt khách tham quan một năm.
Các tiện nghi cơng cộng: Bao gồm hệ thống cơ sở lưu trú; cơ sở kinh doanh
ăn uống; cơ sở tham quan, vui chơi giải trí; trung tâm khám chữa bệnh, chăm sóc sắc
đẹp; quầy lưu niệm…
Khả năng tiếp cận: Bao gồm hệ thống giao thông vận tải, điều kiện xuất nhập
cảnh…
Nguồn nhân lực: Du lịch là ngành sử dụng nhiều lao động. Bên cạnh đó, sự

tương tác với cộng đồng địa phương là một trong những yếu tố mà du khách muốn
trải nghiệm tại điểm đến. Vì vậy việc đào tạo một lực lượng lao động có tay nghề cao
cũng như nâng cao ý thức của người dân đại phương về lợi ích mà du lịch mang lại và
trách nhiệm của họ đối với hoạt động du lịch là một yếu tố không thể thiếu của một
điểm đến.
Giá cả: Đây là yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của một điểm đến. Yếu
tố giá cả liên quan đến giá vé máy bay; giá dịch vụ lưu trú, ăn uống; giá vé tham quan
và dịch vụ tour nếu có. Quyết định của khách du lịch còn dựa trên các yếu tố kinh tế
khác như tỉ giá hối đối.
Hình ảnh: Hình ảnh độc đáo là rất quan trọng trong việc thu hút khách du lịch
đến với điểm đến. Hình ảnh của một điểm đến du lịch bao gồm: phong cảnh thiên
nhiên, sự độc đáo, chất lượng mơi trường, sự an tồn, chất lượng dịch vụ và sự than

thiện của người dân.

1.1.4.

Vòng đời điểm đến
Cũng giống như sản phẩm du lịch, một điểm đến du lịch cũng có chu kỳ sống
của mình. Vịng đời của điểm đến du lịch được tính từ thời điểm nơi đến được thăm
dò khám phá cho đến khi nơi đến tham gia vào các hoạt động du lịch.
Giai đoạn thăm dò: Ở giai đoạn này, điểm đến chưa thực sự rõ ràng đứng trên
góc độ khách du lịch. Số lượng du khách đến đây nhỏ bởi khả năng tiếp cận khó khăn.
Hệ thống cơ sở kinh doanh du lịch chưa phát triển và thông tin về điểm đến còn hạn
chế.


Huỳnh Thị Hà Trang – K45TC&QLSK


Bài tập cá nhân

GVHD. Nguyễn Đoàn Hạnh Dung

Giai đoạn tham gia: Trong giai đoạn này, người dân địa phương sẽ tham gia
vào hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách du lịch, chưa có sự tham gia của
các doanh nghiệp trong lĩnh vực du lịch.
Giai đoạn phát triển: Đây là giai đoạn lượng khách du lịch đến với điểm đến

cao bởi họ có thể nắm bắt được nhiều thơng tin hơn. Cộng đồng địa phương khơng
cịn khả năng để cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách du lịch nữa mà thay vào đó
là sự tham gia của các doanh nghiệp du lịch, nhà đầu tư xây dựng các cơ sở lưu trú,
ăn uống, các tiện nghi công cộng. Chính phủ trong giai đoạn này kêu gọi đầu tư cũng
như xúc tiến hoạt động quảng bá điểm đến.
Giai đoạn củng cố: Lượng khách du lịch đạt ở mức tối đa trong giai đoạn này.
Du lịch đã trở thành một ngành quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của
điểm đến.
Giai đoạn trì trệ: Ở giai đoạn này có sự mở rộng địa bàn xung quanh điểm
đến. Đồng thời với sự phát triển du lịch, có một số yếu tố liên quan đến công nghệ, cải
thiện hệ thống cơ sở hạ tầng cùng với hoạt động quản lý; bảo đảm mối quan hệ giữa
mơi trường thì điểm đến sẽ được làm mới. Nếu không, hoạt động du lịch của điểm

đến sẽ phát triển theo chiều hướng không bền vững, gây ra sự tàn phá các nguồn tài
ngun, từ đó dẫn đến sự suy thối của chính điểm đến đó.
1.1.5. Sức chứa
Với những điều kiện vật chất, nhân lực, tài nguyên thì mỗi điểm đến du lịch sẽ
đón nhận một lượng khách du lịch nhất định. Nếu vượt quá giới hạn cho phép thì các
hoạt động du lịch sẽ phá vỡ môi trường của điểm đến, làm ảnh hưởng đến cuộc sống
của cư dân địa phương. Hệ quả này sẽ gắn việc phát triển bền vững khu du lịch với
sức chứa là rất cần thiết.
Vậy, chúng ta có thể hiểu Sức chứa của điểm đến như sau:
Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO): “Sức chứa (hay còn gọi là khả năng
chấp nhận) của một nơi đến là mức độ sử dụng hoặc phát triển du lịch tối đa nơi đến
nhưng phải ở mức có thể chấp nhận và không tạo ra sự phá huỷ môi trường tự

nhiên cũng như các vấn đề tồn tại về kinh tế - xã hội, đồng thời không làm giảm chất
lượng thu nhận của du khách”.
Khách du lịch sẽ cùng tham gia vào các hoạt động của cư dân địa phương. Mặt
khác, vì là người đi du lịch nên họ thường có xu hướng đem theo lối sống từ nơi khác
Huỳnh Thị Hà Trang – K45TC&QLSK


Bài tập cá nhân

GVHD. Nguyễn Đoàn Hạnh Dung

đến đây. Xét trong một chừng mực nào đó, cơ sở dịch vụ địa phương đáp ứng được

nhu cầu của khách nhưng nếu quá đông khách đến vào cùng một thời điểm sẽ tạo nên
sự quá tải cho nơi đến. Điều này dẫn đến những giá trị du lịch của nơi đến bị phá vỡ,
từ đó làm giảm chất lượng thu nhận của du khách.
1.2. Cạnh tranh trong ngành du lịch
Việc cạnh tranh của ngành du lịch có thể được minh họa trên hai phương diện, trong
nước và quốc tế.

1.2.1. Về phương diện cạnh tranh trong nước
Ngành du lịch, làm lợi cho vận chuyển nội địa, chỗ ở, ăn uống, vui chơi giải trí, và
lĩnh vực bán lẻ, có ý nghĩa xã hội, văn hóa và chính trị, và có những đóng góp đáng
kể sau đây cho nền kinh tế (APEC Hiến chương Du lịch, 2000):


(1) Đây là một nguồn chủ yếu của cầu của kinh tế và sự tăng trưởng về cầu.
(2) Đây là người chủ chính ở các cấp độ kinh tế, tạo ra các cơ hội việc làm bền vững.
(3) Đó là một nguồn thu ngoại tệ quan trọng.
(4) Nó là nguồn quan trọng tạo ra cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.
(5) Nó phân bổ lợi ích kinh tế bên trong và giữa các nền kinh tế, đặc biệt là ở cấp tỉnh.
(6) Nó góp phần quan trọng trong việc đạt ñược các mục tiêu kinh tế và tài chính của
chính quyền.
(7) Nó là một chất xúc tác cho sự hợp tác giữa các khu vực công cộng và tư nhân.
1.2.2.
Về phương diện cạnh tranh quốc tế
Do xu hướng tồn cầu hóa. Đặc biệt, việc tham gia Tổ chức Thương mại Thế
giới có nghĩa là các ngành, bao gồm cả ngành du lịch, khơng cịn có thể tồn tại thơng

qua các chính sách bảo hộ của chính phủ nữa. Các doanh nghiệp đa quốc gia đang
ngày càng tiến nhanh vào các thị trường nội địa.
Dwyer, Forsyth và Rao (2000, trang 10) đã viết "Rất hữu ích để ngành du lịch
và chính phủ biết được vị thế cạnh tranh của một quốc gia đâu là yếu nhất và đâu là
mạnh nhất". Bất cứ doanh nghiệp du lịch (Điểm đến) ở mỗi quốc gia bắt buộc phải

Huỳnh Thị Hà Trang – K45TC&QLSK


Bài tập cá nhân

GVHD. Nguyễn Đồn Hạnh Dung


duy trì một mức độ lợi thế cạnh tranh cao để có thể chịu được những áp lực cạnh
tranh tồn cầu hóa này.

1.3. Năng lực cạnh tranh
1.3.1. Khái niệm
Khái niệm về năng lực cạnh tranh là một khái niệm phức hợp được xem ở các
cấp độ khác nhau như: năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ.
Khái niệm về năng lực cạnh tranh quốc gia: Thheo địn nghĩa của diễn đàn du
lịch Thế giới (WEF) thì năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng đạt và duy
trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế vững bền tương đối

và các đặc trưng kinh tế khác. Theo M.Porter thì: “Khái niệm có ý nghĩa nhất về năng
lực cạnh tranh quốc gia là năng suất lao động”.
Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: về khái niệm này các nhà
kinh tế đều gắn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với ưu thế của sản phẩm mà
doanh nghiệp đưa ra thị trường hoặc gắn năng lực cạnh tranhvới vị trí của doanh
nghiệp trên thị trường thơng qua thị phần mà nó chiếm giữ. Theo Fafchampe, năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản
phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường; Randall lại
cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng dành được và duy trì thị
phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định.
Khái niệm năng lực cạnh tranh của sản phẩm: Đối với khái niệm này, cho đến
nay các tác giả, nhà nghiên cứu cũng chưa đưa ra một định nghĩa thống nhất. Các khái

niệm mà tác giả đưa ra dựa trên khái niệm về sức cạnh tranh của quốc gia, của doanh
nghiệp. Mặc dù chưa có khái niệm thống nhất, song có thể hiểu rằng, năng lực cạnh
tranh của sản phẩm cấu thành bởi nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố chính như: khả
năng sử dụng thay thế cho một sản phẩm khác biệt tương tự với loại sản phẩm đó, yếu
tố về chất lượng sản phẩm, yếu tố về giá cả của sản phẩm.
Huỳnh Thị Hà Trang – K45TC&QLSK


Bài tập cá nhân

GVHD. Nguyễn Đoàn Hạnh Dung


1.3.2. Các quan điểm về năng lực cạnh tranh
Các khái niệm và cách tiếp cận phân tích về năng lực cạnh tranh cho thấy có
hai khuynh hướng phát triển chủ yếu, đó là lý thuyết Lợi thế So sánh của Ricardo
(RCA) và mô hình Lợi thế Cạnh tranh của Porter (PCA).
Bảng I.1: Quan điểm về năng lực cạnh tranh của RCA & PCA
Lý thuyết Lợi thế So sánh của
RCA
Quan
PCA xác định xu hướng phát
niệm
triển công nghiệp ở một đất
nước trên cơ sở tài nguyên thiên

nhiên
Năng lực ở cấp độ quốc tế
cạnh tranh
Định
Được coi là một đường lối chỉ
hướng
đạo dài hạn (tĩnh) trong thiết lập
chính sách phát triển cơng
nghiệp

Mơ hình Lợi thế Cạnh tranh của
PCA

PCA khám phá những nhân tố
làm cho một ngành công nghiệp
cụ thể thành cơng trong một mơi
trường cạnh tranh tồn cầu
cấp độ toàn cầu
Được coi như là một chiến thuật
ngắn hạn (năng động) trong
hoạch định chiến lược kinh doanh

1.3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của một ngành công nghiệp cụ thể là kết quả của sự kết
hợp thực tiễn quản lý, phương thức tổ chức của quốc gia, và các nguồn lợi thế cạnh

tranh trong ngành (Oral, 1986). Vì thế, năng lực cạnh tranh trong một ngành của một
quốc gia chịu ảnh hưởng của một loạt các nhân tố định tính và định lượng.

1.3.4. Sự tiến bộ trong nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
Adam Smith là người đầu tiên cho rằng sự thịnh vượng của các quốc gia là do
phân công lao động và chuyên mơn hóa, từ đó đạt được hiệu quả sản xuất (đối với
từng sản phẩm), nghĩa là, có được lợi thế tuyệt đối.
Tuy nhiên, Ricardo (1817) cho rằng mỗi quốc gia, cần phải xác định chun
mơn hóa vào sản phẩm phù hợp để cạnh tranh trong nền kinh tế thế giới, dựa trên tài
Huỳnh Thị Hà Trang – K45TC&QLSK



Bài tập cá nhân

GVHD. Nguyễn Đoàn Hạnh Dung

nguyên thiên nhiên của nó. Những tài ngun này khơng thể thay đổi. Ngược lại, một
quốc gia có thể có được lợi thế cạnh tranh thông qua tăng năng suất, đạt được thông
qua các kênh thay đổi công nghệ.
Từ năm 1994, các nhà kinh tế bắt đầu cho rằng các lý thuyết thương mại truyền
thống nên đề cập đến các khía cạnh khác của năng lực cạnh tranh, thay vì chỉ quan
tâm đến năng suất. Họ bắt đầu chấp nhận lập luận của Porter rằng bất kỳ công ty nào
cũng sẽ thất bại, trừ khi nó đảm bảo phân bổ tốt các nguồn lực trong nền kinh tế toàn
cầu. Tuy nhiên, cho dù có nhiều mơ hình khác nhau được đưa ra dựa trên lập luận của

Porter, PCA vẫn còn là một phương pháp luận cổ điển để lập kế hoạch chiến lược
phát triển ở cấp công ty, cấp ngành, và quản lý hoạt động chính quyền.

1.4. Nghiên cứu Năng lực Cạnh tranh Du lịch
1.4.1. Tổng quan về nghiên cứu Năng lực Cạnh tranh Du lịch
Poon (1993), học giả tiên phong trong nghiên cứu cạnh tranh du lịch, chỉ ra
bốn nguyên tắc cơ bản mà bất kỳ Điểm đến phải theo để bảo đảm tính cạnh tranh:

(1) Đặt mơi trường lên ưu tiên cao nhất
(2) Đưa du lịch thành lĩnh vực kinh tế dẫn đầu;
(3) Tăng cường các kênh phân phối trên thị trường;
(4) Xây dựng một khu vực tư nhân năng động.

Dwyer et al. (2000, tr. 9, 2002, tr. 328), trong nghiên cứu chi tiết nhất về cạnh
tranh giá cả du lịch từ trước đến nay, cho rằng "năng lực cạnh tranh là một khái niệm
tổng quát bao gồm sự chênh lệch giá cùng với thay đổi tỷ giá, mức năng suất của các
bộ phận cấu thành của ngành du lịch và các nhân tố chất lượng ảnh hưởng đến tính
hấp dẫn hay không hấp dẫn của một Điểm đến." Các nghiên cứu tiếp theo sử dụng các
khái niệm về PCA trong việc đánh giá lại vấn đề năng lực cạnh tranh du lịch. Nghiên
cứu gần đây cạnh tranh du lịch đã sử dụng hai cách tiếp cận. Cách thứ nhất kết hợp lý
thuyết và khái niệm của PCA để xem xét lại vấn đề năng lực cạnh tranh du lịch. Cách

Huỳnh Thị Hà Trang – K45TC&QLSK



Bài tập cá nhân

GVHD. Nguyễn Đoàn Hạnh Dung

thứ hai, kết hợp một đo lường chính xác hơn để nghiên cứu vấn đề cạnh tranh Điểm
đến thay vì đánh giá các thuộc tính chức năng/vật lý của sự hấp dẫn điểm đến.
Như vậy, năng lực cạnh tranh du lịch là khả năng của một Điểm đến trong việc
tạo ra, tích hợp và cung cấp trải nghiệm du lịch, bao gồm cả sản phẩm và dịch vụ giá
trị gia tăng khách du lịch coi trọng, giúp bảo vệ các nguồn tài nguyên đồng thời duy
trì vị trí thị trường so với các điểm đến khác.

1.4.2. Năng lực Cạnh tranh Điểm đến

Các nhà nghiên cứu khác nhau xác định năng lực cạnh tranh Điểm đến không
giống nhau và được tổng hợp lại ở bảng sau:
Nhà nghiên cứu
Bahar & Kozak,
(2007, trang 62)
Crouch và Ritchie,
(1999, trang 137)
Hassan,
(2000, trang 239)

Định nghĩa năng lực cạnh tranh Điểm đến
Đích đến cạnh tranh nhất trong dài hạn là tạo ra phúc lợi

cho cư dân của nó
Khả năng của một điểm đến để cung cấp một mức sống cao
cho các cư dân của điểm đến
Khả năng của một điểm đến tạo ra và tích hợp các sản
phẩm giá trị gia tăng và duy trì nguồn tài ngun của nó
trong khi vẫn giữ vị trí thị trường tương đối so với đối thủ
cạnh tranh
D'Hauteserre,
Khả năng của một điểm đến để duy trì vị trí thị trường và
(2000, trang 23)
thị phần của nó để cải thiện sau một thời gian
Heath

Bao gồm các biến đo khách quan như số khách đến, thị
(2003, trang 9)
phần, chi tiêu du lịch, việc làm, giá trị gia tăng của ngành
công nghiệp du lịch, cũng như các biến đo chủ quan như :
sự phong phú của nền văn hóa và di sản, chất lượng của các
dịch vụ du lịch, ...
Bảng I.2: Định nghĩa năng lực cạnh tranh Điểm đến của các nhà nghiên
cứu

Huỳnh Thị Hà Trang – K45TC&QLSK



Bài tập cá nhân

GVHD. Nguyễn Đoàn Hạnh Dung

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐIỂM ĐẾN HUẾ
A. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Tổng quan về tình hình du lịch Huế
2.1.1. Tiềm năng du lịch Huế
2.1.2. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế qua 4 năm 2009 –
2012
2.1.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của du lịch Huế
B. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU

2.1. Nghiên cứu định tính
2.2. Các nghiên cứu liên quan

2.2.1. Các nghiên cứu năng lực khả năng điểm đến du lịch
2.2.1.1. Mơ hình Crouch-Ritchie
Trong cuối những năm 1990, Crouch và Ritchie (1999) xuất bản cơng trình
quan trọng nhất (cho đến bây giờ) trong phân tích năng lực cạnh tranh du lịch với mơ
hình nhận thức của họ về năng lực cạnh tranh điểm đến. Mơ hình của họ có cấu trúc
hai lớp. Lớp bên ngoài đại diện cho lợi thế so sánh (nguồn lực tài nguyên) và lợi thế
cạnh tranh. Lớp nội bộ đại diện cho một số yếu tố chính:

-


Mơi trường tồn cầu (vĩ mơ);
Mơi trường cạnh tranh (vi mơ);
Các nguồn tài ngun chính và những yếu tố thu hút;
Các nguồn tài nguyên phụ và những yếu tố hỗ trợ;
Chính sách, qui hoạch và phát triển Điểm đến;
Quản lý điểm đến;
Các yếu tố hạn chế và mở rộng.

Huỳnh Thị Hà Trang – K45TC&QLSK



Bài tập cá nhân

GVHD. Nguyễn Đoàn Hạnh Dung

Bảng II.1: Các thuộc tính dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của Crouch và
Ritchie (1999)
ST
T
1

Các thuộc tính


2

Các nhân tố và nguồn lực hỗ
trợ
- Cơ sở hạ tầng
- Khả năng tiếp cận
- Các nguồn lực nâng đỡ
- Tinh thần hiếu khách
- Doanh nghiệp
- Quyết tâm chính trị

Nguồn lực cốt lõi và điểm

thu hút
- Địa hình và khí hậu
- Văn hố và lịch sử
- Ràng buộc thị trường
- Tổ hợp các hoạt động
- Sự kiện đặc biệt
- Giải trí
- Kiến trúc thượng tầng

3

ST

T
4

5
6
7

Các thuộc tính
Chính sách, qui hoạch, phát
triển điểm đến
- Xác định hệ thống
- Triết lý/giá trị

- Tầm nhìn
- Kiểm tra
- Vị thế/thương hiệu
- Phát triển
- Phân tích cạnh tranh/ hợp tác
- Giám sát và đánh giá
Môi trường cạnh tranh vi mô
Môi trường cạnh tranh toàn
cầu
Các yếu tố hạn chế và mở
rộng
- Địa điểm

- Phụ thuộc lẫn nhau
- An toàn/an ninh
- Nhận thức/hình ảnh/
thương hiệu
- Chi phí/giá trị
- Cơng suất thực hiện

Quản trị điểm đến
- Tiếp thị
- Tài chính và vốn mạo hiểm
- Tổ chức
- Phát triển nguồn nhân lực

- Thông tin/nghiên cứu
- Chất lượng của dịch vụ
2.2.1.2. Mơ hình Tích hợp của Năng lực Cạnh tranh điểm đến

Mơ hình tích hợp được đề xuất ở đây có chứa rất nhiều biến và các yếu tố của
năng lực cạnh tranh điểm đến tập trung vào một số nhân tố chính:

- Các nguồn lực kế thừa;
- Các nguồn lực được tạo ra;

Huỳnh Thị Hà Trang – K45TC&QLSK



Bài tập cá nhân

-

GVHD. Nguyễn Đoàn Hạnh Dung

Các nhân tố và nguồn lực hỗ trợ;
Điều kiện hoàn cảnh;
Quản trị điểm đến;
Điều kiện về cầu.


Bảng II.2: : Các thuộc tính dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của Mơ hình
Tích hợp
ST
T
1

Các thuộc tính
Tài nguyên ưu đãi
- Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên văn hoá/di sản

2


Quản trị điểm đến
Tổ chức quản lý điểm đến
- Phối hợp
- Cung cấp thông tin
- Giám sát và đánh giá
Quản lý tiếp thị điểm đến
Chính sách đối ngoại, phát triển
điểm đến
Phát triển nguồn nhân lực
Quản lý mơi trường


3

ST
T
4

5

Các thuộc tính
Nguồn lực được tạo ra
Vui chơi
Mua sắm

Cơ sở hạ tầng du lịch
Phạm vi hoạt động có sẵn
Sự kiện đặc biệt
Điều kiện hồn cảnh
Định vị điểm đến
Mơi trường cạnh tranh (vi mô)
- Các khả năng của công
ty
- Chiến lược của công ty
- Cơ cấu công nghiệp và
công ty kình địch
Mơi trường tồn cầu (vĩ mơ)

- Chính trị/pháp lý/quản lý
- Kinh tế
- Văn hố xã hội
- Cơng nghệ
An ninh/an toàn
Cạnh tranh giá

Điều kiện về cầu
- Ưu đãi du lịch
- Nhận thức về điểm đến
- Hình ảnh điểm đến


2.2.2. Các nghiên cứu liên quan đến việc xác định thuộc tính năng lực cạnh
tranh (attribute of compete abilititive) của điểm đến Huế
Huỳnh Thị Hà Trang – K45TC&QLSK


Bài tập cá nhân

GVHD. Nguyễn Đoàn Hạnh Dung

2.2.2.1. Nghiên cứu của hai tác giả Bùi Thị Tám và Mai Lệ Quyên (2012)
Các tác giả trong nghiên cứu Đánh giá về khả năng thu hút du khách của điểm
đến Huế đã chỉ ra rằng : “Các thuộc tính của điểm đến được chia thành 5 nhóm sau:

(1) Các yếu tố tự nhiên, (2) Các yếu tố lịch sử, (3) Các yếu tố xã hội, (4) Các điều
kiện giải trí và mua sắm, (5) Cơ sở hạ tầng, ẩm thực và lưu trú. Theo đó, nghiên cứu
tìm hiểu được những thuộc tính nào mà du khách xem là quan trọng và tìm kiếm ở
điểm đến là một nội dung cơ bản trong đánh giá khả năng thu hút của điểm đến vì
chúng xác định những thuộc tính định vị khả năng cảnh tranh của điểm đến”.
Trên cơ sở sử dụng mơ hình đánh giá khả năng thu hút của điểm đến được đề
xuất bởi Hu and Ritchie (1993) với việc bổ sung yếu tố “an toàn của điểm đến” – một
trong những vấn đề nổi bật trong du lịch quốc tế hiện nay, các nhà nghiên cứu đã thiết
kế bảng hỏi gồm 17 thuộc tính
Bảng II.3: Các thuộc tính điểm đến và khả năng thu hút của điểm đến Huế
theo các thuộc tính
STT


Các thuộc tính

1

Phong cảnh thiên nhiên

2

Khí hậu thời tiết

3


Hấp dẫn lịch sử

4

Hấp dẫn văn hoá

5

Phương tiện lưu trú

6


Ẩm thực

7

Cuộc sống bản địa

8

Tính có thể tiếp cận

9


Các lễ hội sự kiện

10

Hoạt động thể thao

11

Mua sắm

12


Các hoạt động giải trí

Huỳnh Thị Hà Trang – K45TC&QLSK


Bài tập cá nhân

GVHD. Nguyễn Đoàn Hạnh Dung

13


Thái độ đối với du khách

14

Điều kiện đi lại

15

An ninh và an toàn

16


Rào cản ngôn ngữ

17

Mức giá tại địa phương
Nguồn: Bùi Thị Tám & Mai Lệ Quyên (2012)

Nghiên cứu cho thấy du khách đánh giá cao hơn đối với các thuộc tính: an
ninh, an toàn điểm đến phong cảnh thiên nhiên, hấp dẫn văn hóa, mức giá ở địa
phương điểm đến, thái độ với du khách, và tiếp theo là ẩm thực, điều kiện đi lại, hấp
dẫn lịch sử. Những thông tin này khẳng định một định đề rằng khả năng thu hút của
một điểm đến được cấu thành bởi tổ hợp các yếu tố, mà trong đó khơng có hoặc có rất

ít yếu tố có vai trị quyết định.

2.2.2.2. Nghiên cứu tính cạnh tranh trong du lịch của thành phố Huế của Thái Thanh


Nghiên cứu này chỉ ra có 5 nhân tố ảnh hưởng đến tính cạnh tranh trong du
lịch của Thành phố Huế đó là Sự năng động của chính quyền; Thể chế và Cơ sở hạ
tầng; Nguồn lực văn hóa di sản; Chất lượng lao động; Giá cả và điều kiện sống. Kết
quả của nghiên cứu này cho thấy các yếu tố như thể chế và cơ sở hạ tầng, nguồn lực
văn hố di sản có ảnh hưởng tích cực đến tính cạnh tranh trong du lịch của thành phố
Huế.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố thuộc về nguồn lực di sản văn hố;

chất lượng lao động; mơi trường sống (giá cả và điều kiện sống) là những nhân tố có
thứ hạng quan trọng, làm tăng tính cạnh tranh trong phát triển du lịch của thành phố
Huế.
Áp dụng những yếu tố về nguồn lực di sản văn hoá; chất lượng lao động; môi
trường sống (giá cả và điều kiện sống). Vì vậy khi thiết bảng hỏi cần đưa các nhân tố
này vào thang đo đánh giá khả năng cạnh tranh của điểm đến Huế nhằm để có thể đưa
ra đánh giá toàn diện hơn.
Huỳnh Thị Hà Trang – K45TC&QLSK


Bài tập cá nhân


GVHD. Nguyễn Đoàn Hạnh Dung

2.2.2.3. Đề tài nghiên cứu của tác giả Đỗ Văn Tính-Khoa QTKD trường ĐH Duy
Tân.
Đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch việt nam trong
bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam. Đề tài đã nêu rõ các số liệu thu được từ bảng
theo dõi khả năng cạnh tranh do Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới (WTTC) thực
hiện có thể được sử dụng để đánh giá lợi thế so sánh của VN so với các nước trong
khu vực. WTTC đã ghi lại số liệu về 8 tiêu chí bao gồm

i)
ii)

iii)
iv)

Chỉ số nhân lực du lịch,
Chỉ số cạnh tranh giá
Chỉ số phát triển cơ sở hạ tầng
Chỉ số môi trường

Huỳnh Thị Hà Trang – K45TC&QLSK

v) Chỉ số về tiến bộ công nghệ
vi) Chỉ số về nguồn nhân lực

vii) Chỉ số về tính mở và
viii)
Chỉ số về phát triển xã hộ


Trừ các chỉ số về cạnh tranh giá, và chỉ số môi trường sẽ được sử dụng
trong phần đánh giá về khả năng sử dụng nguồn lực, sáu chỉ số cịn lại có thể được
sử dụng để đánh giá lợi thế so sánh ngành du lịch của các nước trong khu vực.
Đề tài đã phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh điểm đến và phân tích
điểm mạnh, yếu, cơ hội và những thách thức của du lịch VN trong sự so sánh với
3 nước trong khối ASEAN bao gồm Singapore, Malaysia, Thái Lan là những đối
thủ cạnh tranh trực tiếp của du lịch VN. Có 15 thuộc tính mà đề tài dùng để phân

tích so sánh, được tổng hợp qua bảng sau:
Bảng II.4: Các thuộc tính nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của điểm
đến du lịch việt nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt Nam
ST
T
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15

Các thuộc tính
Tỉ giá ngoại tệ
Chính sách đầu tư của chính phủ

Khả năng xuất nhập cảnh, hải quan
Sản phẩm du lịch độc đáo hấp dẫn
Đáp ứng đủ về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được đào tạo bài bản có năng lực
chuyên môn nghiệp vụ
Cơ sở hạ tầng phục vụ du lich
Điều kiện đi lại
Sản phẩm mang đậm bản sắc văn hóa VN
Thương hiệu điểm đến
An ninh, an toàn
Nguồn lực về tự nhiên
Nguồn lực về văn hóa

Y tế và vệ sinh
Thái độ của người dân đối với du khách
Nguồn Đỗ Văn Tính (2011)

2.2.2.4. Đề tài nghiên cứu của tác giả Dương Xuân Thắng: “Các giải pháp
góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh củangành du lịch tỉnh Khánh
Hòa đến năm 2015”


Tác giả nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh và
các thuộc tính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của tỉnh Khánh Hòa.
Bảng II.5: Các thuộc yếu tố thành năng lực cạnh tranh tỉnh Khánh Hòa

STT
1.

Các yếu tố
Nguồn nhân lực

2.

Tài nguyên du lịch

3.


Cơ sợ hạ tầng phục vụ du lịch

4.

Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch

5.

Các dịch vụ bổ trợ

6.


Hoạt động marketing của ngành du lịch

7.

Hoạt định đầu tư vào ngành du lịch
(Nguồn: Dương Xuân Thắng (2006))

Bảng II.6: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh tỉnh Khánh Hịa
STT
1.
2.
3.

4.
5.
6.
7.

Các yếu tố
Kinh tế
Chính trị và pháp luật
Văn hóa xã hội
Công nghệ và kỹ thuật
Môi trường tự nhiên
Đối thủ cạnh tranh

Khách hàng
(Nguồn: Dương Xuân Thắng (2006))

2.2.2.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến Thụy Sỹ
Thụy Sĩ, nước đứng đầu năng lực cạnh tranh điểm đến trên thế giới trong 3
năm gần đây theo xếp hạng của Diễn đàn Kinh tế thế giới. Để duy trì được năng
lực cạnh tranh của điểm đến, Thụy Sỹ ln duy trì các thuộc tính sau:
Bảng II.7: Các thuộc tính nâng cao năng lực canh tranh của điểm đến
Thụy Sĩ
ST

Các thuộc tính



T
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.

10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.

Chất lượng dịch vụ
Các quy định thủ tục đơn giản ở sân bay, hải quan
Chính sách phát triển khác biệt
Mơi trường sạch sẽ

Thân thiện với môi trường
Các hoạt động hướng tới môi trường
Kết cấu hạ tầng du lịch hiện đại
Đội ngũ quản lý chuyên nghiệp
Nguồn nhân lực được chuyên môn hóa
An ninh và an tồn
Các di sản thế giới
Di sản thiên nhiên được bảo vệ vững chắc
Các trung tâm du lịch, hội chợ, triễn lãm quốc tế
Kết cấu hạ tầng giao thông
Chiến lược marketing điểm đến
Xây dựng thương hiệu điểm đến

Nguồn:

Giáo trình Marketing Du lịch (Bùi Thị Tám, 2009) chỉ ra rằng trong việc
đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến thường vận dụng phương pháp cấu trúc
bằng cách sử dụng thang đo Likert để đánh giá các thuộc tính cụ thể của điểm đến.
Vì vậy, điều này hoàn toàn hợp lý để thừa kế lại bộ thang đo các thuộc tính
mà hai tác giả Bùi Thị Tám và Mai Lệ Quyên đã đề xuất để đánh giá năng lực
cạnh tranh của điểm đến Huế. Hơn nữa, các thuộc tính được đề xuất bởi hai tác giả
này đều có nhiều sự tương đồng với các thuộc tính được nêu ra trong các nghiên
cứu liên quan khác đã được trình bày trong phần này. Vì vậy, đây sẽ là thang đo
tốt, phù hợp với đề tài nghiên cứu.
Thông qua tìm hiểu các nghiên cứu trên tội thấy rằng các yếu tố chính để

đánh giá năng lực cạnh cạnh tranh điểm đến Huế gồm 7 nhân tố chính đó là: Điều
kiện tự nhiên; Cơ sở hạ tầng, vật chất – kỹ thuật; Nguồn lực được tạo ra và các
yếu tố hỗ trợ; Nguồn nhân lực; Điều kiện về cầu; Quản trị điểm đến; Điều kiện
hoàn cảnh (vệ sinh; y tế; an ninh và an toàn…).


2.3.

Đề xuất bộ thang đo để đánh giá năng lực cạnh tranh điểm của đến
Huế
Thông qua việc kế thừa các tiêu chí để đánh giá hình ảnh điểm đến từ các


nghiên cứu liên quan, tác giả đề tài đã hiệu chỉnh, bổ sung thêm một số tiêu chí
khác cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Từ đó đề xuất một bộ thang đo để
đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến Huế được chỉ ra trong bảng II.6.
Bảng II.8 Các thuộc tính đánh giá năng lực cạnh trạnh Huế
STT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.

20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.

Các thuộc tính
Phong cảnh thiên nhiên đẹp
Khí hậu
Hấp dẫn về văn hóa và lịch sử

Các sự kiện, lễ hội
Di sản văn hóa thế giới
Các trung tâm thương mại, vui chơi giải trí
Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
Khả năng tiếp cận với điểm đến
Khả năng tiếp cận với các điểm đến lân cận
Chất lượng dịch vụ
Chất lượng nguồn nhân lực
Thái độ của người dân địa phương đối với du khách
Điểm đến sạch sẽ
Điểm đến an ninh và an toàn
Nhiều lễ hội, sự kiện văn hố đặc sắc

Bầu khơng khí thư giãn
Kết câu giao thơng của điểm đến
Tình hình kinh tế, chính trị của điểm đến
Thương hiệu điểm đến
Hình ảnh điểm đến
Nhận thức về điểm đến
Các hoạt động quảng bá
Giá cả
Y tế và vệ sinh
Ẩm thực
Điều kiện đi lại



MỤC LỤC
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
2.2. Mục tiêu cụ thể
3.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
3.2. Phạm vi nghiên cứu

4.
Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
4.1.1. Thu thập số liệu sơ cấp
4.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp
4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
5.
Cấu trúc của đề tài
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Điểm đến du lịch

1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Đặc điểm điểm đến du lịch
1.1.3. Các yếu tố cơ bản của điểm đến du lịch
1.1.4. Vòng đời điểm đến
1.1.5. Sức chứa
1.2. Cạnh tranh trong ngành du lịch
1.2.1. Về phương diện cạnh tranh trong nước
1.2.2. Về phương diện cạnh tranh quốc tế
1.3. Năng lực cạnh tranh
1.3.1. Khái niệm
1.3.2. Các quan điểm về năng lực cạnh tranh
1.3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh

1.3.4. Sự tiến bộ trong nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
1.4. Nghiên cứu Năng lực Cạnh tranh Du lịch
1.4.1. Tổng quan về nghiên cứu Năng lực Cạnh tranh Du lịch
1.4.2. Năng lực Cạnh tranh Điểm đến
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ĐIỂM ĐẾN
HUẾ


A. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Tổng quan về tình hình du lịch Huế
2.2. Tiềm năng du lịch Huế
2.3. Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế qua 4 năm 2010 –

2013
2.4. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của du lịch Huế
B. Q TRÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cứu định tính
2.2. Các nghiên cứu liên quan

2.2.2. Các nghiên cứu năng lực khả năng điểm đến du lịch
2.2.2.1. Mơ hình Crouch-Ritchie
2.2.2.2. Mơ hình Tích hợp của Năng lực Cạnh tranh điểm đến
2.2.3. Các nghiên cứu liên quan đến việc xác định thuộc tính năng lực
cạnh tranh (attribute of compete abilititive) của điểm đến Huế
2.2.3.1. Nghiên cứu của hai tác giả Bùi Thị Tám và Mai Lệ Quyên

(2012)

2.2.3.2. Nghiên cứu tính cạnh tranh trong du lịch của thành phố Huế của
Thái Thanh Hà, Đặng Ngọc Hiệp

2.2.3.3. Đề tài nghiên cứu của tác giả Đỗ Văn Tính-Khoa QTKD

2.3.
2.4.

trường ĐH Duy Tân.
2.2.3.4. Đề tài nghiên cứu của tác giả Dương Xuân Thắng

2.2.3.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến Thụy Sỹ
Đề xuất bộ thang đo để đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến Huế
Nghiên cứu định lượng
C. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1.

Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

2.2.

Đánh giá năng lực cạnh tranh của điểm đến


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN HÌNH ẢNH
ĐIỂM ĐẾN HUẾ


3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch Thừa Thiên Huế
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện hình ảnh điểm đến Huế trong tâm trí du
Khách
PHẦN III: KẾT LUẬN
1.

Kết luận


2.
3.

Một số nhận xét và kiến nghị
Hạn chế của đề tài và đề nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo


×