Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

NHU CẦU TƯ VẤN HƯỚNG NGHIỆP CỦA HỌC SINH LỚP 9 QUẬN TÂY HỒ, HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 111 trang )

1
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Giáo
viên hướng dẫn là TS. Nguyễn Thanh Bình. Các nội dung nghiên cứu và kết
quả trong đề tài này phản ánh trung thực tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanhcủa công ty TNHH MTV Cơ khí 25.
Việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tôi thu thập từ các nguồn
khác nhaucó ghi trong phần tài liệu tham khảo. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng, cũng như kết quả bài viết
của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Nguyễn Thị Thành
1
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
1
2
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
MỤC LỤC
2
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
2
3
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp.
2. BHXH : Bảo hiểm xã hội.
3. BHYT : Bảo hiểm y tế.
4. CCDC : Công cụ dụng cụ.
5. CP NC TT : Chi phí nhân công trực tiếp.
6. CP NVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.


7. CP SXC : Chi phí sản xuất chung.
8. CP : Chi phí.
9. CPSX : Chi phí sản xuất.
10. DN : Doanh nghiệp.
11. GTGT : Giá trị gia tăng.
12. KPCĐ : Kinh phí công đoàn.
13. MTV : Một thành viên.
14. NVL TT : Nguyên vật liệu trực tiếp.
15. NVL : Nguyên vật liệu.
16. PX : Phân xưởng.
17. SP : Sản phẩm.
18. SX : Sản xuất.
19. SXC : Sản xuất chung.
20. TNHH : Trách nhiệm hữu hạn.
21. TSCĐ : Tài sản cố định.
22. VL : Vật liệu.
23. XĐ KQKD : Xác định kết quả kinh doanh.
24. XDCB : Xây dựng cơ bản.
3
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
3
4
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp vật liệu, công cụ xuất dung
Bảng 2.2: Phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ
Bảng 2.3: Thanh toán tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất
Bảng 2.4: Thanh toán tiền lương
Bảng 2.5: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Bảng 2.6: Tổng hợp vật liệu, công cụ, dụng cụ xuất dùng

Bảng 2.7: Tính và phân bổ khấu hao
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng
Bảng 2.10: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất toàn Công ty
Bảng 2.11: Bảng tính giá thành Bầu cặp
4
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
4
5
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU
Sơ đồ 01: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Sơ đồ 02: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Sơ đồ 03: Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung.
Sơ đồ 04: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sơ đồ 05: Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
Sơ đồ 06: sơ đồ bộ máy quản lý cả công ty TTNHH MTV Cơ khí 25
Sơ đồ 07: Đặc điểm quy trình công nghệ của Công ty
Sơ đồ 08: Cơ cấu tổ chúc bộ máy kế toán tại Công ty TNHH MTV Cơ khí 25
Sơ đồ 09: Trình tự ghi sổ
Sơ đồ 10: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm của Công ty
Biểu 01: Lệnh sản xuất
Biểu 02: Phiếu xuất kho số 1.562
Biểu 03: Phiếu xuất kho số 1.572
Biểu 04: Phiếu xuất kho số 1.565
Biểu 05: Sổ cái tài khoản 621
Biểu 06: Định mức lao động –Đơn giá sản phẩm
Biểu 07: Sổ cái tài khoản 622
Biểu 08: Bảng chấm công
Biểu 09: Phiếu xuất kho số 1.571

Biểu 10: Phiếu xuất kho số 1.574
Biểu 11: Hóa đơn tiền điện GTGT
Biểu 12: Phiếu chi
Biểu 13: Sổ cái tài khoản 627
Biểu 14: Sổ cái tài khoản 154
5
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
5
6
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực buộc mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển phải nỗ lực hết mình. Các doanh nghiệp cần tìm ra những phương án
kinh doanh tối ưu nhất để có thể thắng được các đối thủ cạnh tranh. Đối với
một doanh nghiệp sản xuất, với chức năng sản xuất ra của cải vật chất thì chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp
cần dựa vào để xác định phương án sản xuất kinh doanh cũng như khả năng
cạnh tranh của mình. Quản lý tốt yếu tố chi phí sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Từ đó, tính toán giá thành sản phẩm hợp lý, tạo khả năng cạnh
tranh về giá cho sản phẩm.
Trước xu thế mang tính quy luật đó, Công ty TNHH MTV Cơ khí 25 với
đội ngũ lãnh đạo nhiệt tình giàu kinh nghiệm cùng tập thể công nhân viên
công ty luôn cố gắng nghiên cứu, học hỏi để tìm ra những giải pháp nhằm
quản lý, sử dụng hiệu quả chi phí và hạ thấp giá thành sản phẩm. Mặc dù đã
cố gắng song trên thực tế, công tác quản lý hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở công ty vẫn còn có những hạn chế nhất định, cần tiếp
tục được hoàn thiện.
Xuất phát từ lý luận và thực tế đó, trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại
Công ty TNHH MTV Cơ khí 25, em đã quyết định chọn đề tài cho luận văn

của mình là: "Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty TNHH MTV Cơ khí 25”.
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận về chi phí sản xuất và giá thành trong
các doanh nghiệp sản xuất hiện nay, kết hợp với thực tiễn tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành tại công ty TNHH MTV Cơ khí 25, để tìm ra
những hạn chế còn tồn tại và đưa ra những giải pháp hoàn thiện. Trong nghiên
cứu đề tài, em sử dụng các phương pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, phương pháp so sánh phân tích, kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và
6
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
7
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
thực tiễn cùng một số phương pháp nghiên cứu khác.
Nghiên cứu đề tài này không những giúp em hoàn thiện kiến thức về lý
luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã được học từ nhà
trường, mà còn giúp em đưa ra được những giải pháp để hoàn thiện kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty nơi em thực tập.
Nội dung luận văn được chia thành ba chương:
• Chương I: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản
• phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
• Chương II: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở công ty TNHH MTV Cơ khí 25.
•Chương III: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở công ty TNHH MTV Cơ khí 25.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH MTV Cơ khí 25 tìm hiểu,
nghiên cứu về Công ty. Được sự nhiệt tình ủng hộ của Cán bộ - công nhân
viên ,các anh chị trong phòng Tài chính- Kế toán , đặc biệt là sự hướng dẫn
tận tình của TS. Nguyễn Thanh Bình em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
của mình.

Do thời gian và năng lực của bản thân còn có hạn cho nên bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý
thầy các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thành
7
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
8
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp.
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất trong điều kiện hiện nay.
Trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, nhà nước quản lý
kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp sâu
vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp
tiến hành sản xuất đều được cấp trên bao cấp về các yếu tố vật chất như:
nguyên vật liệu, nhiên liệu theo các chỉ tiêu cấp phát. Trong quá trình sản
xuất, doanh nghiệp làm ra một loại sản phẩm nhưng có nhiều phẩm cấp chất
lượng khác nhau. Từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ đều được nhà nước quy
định về loại sản phẩm sản xuất, số lượng, giá cả, phương thức mua bán. Giá
cả do nhà nước quy định mang tính chủ quan, không phản ánh đúng các yêu
cầu quy luật kinh tế. Giá thu mua thấp không đủ bù đắp chi phí sản xuất, do
vậy không có tác dụng thúc đẩy sản xuất. Vì thế sản xuất kém phát triển, phân
công lao động thấp làm cung cầu mất cân đối trầm trọng. Các hiện tượng
buôn gian- bán lận xuất hiện đã làm thị trường rối loạn, cung cầu mất cân đối,

giá cả tăng làm ảnh hưởng tiêu cực tới đời sống kinh tế xã hội.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường với chính sách phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần của nhà nước, mọi thành phần kinh tế đều được tự do phát
triển, cùng hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Giờ đây các doanh nghiệp được
tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Việc sản xuất cái gì? chọn nguồn nguyên
liệu ở đâu? sản xuất như thế nào? Bán với giá bao nhiêu? Đều do doanh
nghiệp tự quyết định. Song bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải tự mình
nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng, tổ chức sản
xuất, tìm loại máy móc công nghệ phù hợp. Trách nhiệm của các doanh
8
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
9
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
nghiệp trong nền kinh tế thị trường trở lên nặng nề hơn. Nhưng cũng chính vì
vậy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, chất lượng sản phẩm ngày càng
cao, giá cả ở mức cạnh tranh, đời sống nhân dân được nâng cao, xã hội ngày
càng phát triển.
1.1.2. Chi phí sản xuất
1.1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Một hoạt động sản xuất chỉ có thể diễn ra khi có được sự kết hợp đầy đủ
các yếu tố cần thiết. Đó là đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao
động. Các yếu tố này tham gia trực tiếp và phục vụ cho hoạt động sản xuất để
tạo ra sản phẩm. Trong quá trình sản xuất các yếu tố này bị hao phí dần và giá
trị của chúng chuyển dịch vào giá trị sản phẩm. Khi đó các hao phí này được
gọi là chi phí sản xuất. Nói một cách chính xác:
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ
ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính

chất kinh tế khác nhau, mục đích, công dụng của chúng trong quá trình sản
xuất cũng khác nhau.Trên cơ sở đó yêu cầu quản lý các chi phí cũng khác
nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và hạch toán chi phí sản xuất
cần phải tiến hành phân loại chi phí. Có nhiều tiêu thức phân loại chi phí sản
xuất, dưới đây là một số tiêu thức phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:
 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí là
căn cứ vào tính chất (nguồn gốc) kinh tế của chi phí sản xuất để xếp những
chi phí có chung tính chất kinh tế (nguồc gốc kinh tế ban đầu giống nhau) vào
một loại chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu ? dùng vào mục
đích gì ? Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành:
9
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
10
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu v.v dùng cho sản xuất.
- Chi phí công cụ, đồ dùng: Là toàn bộ giá trị của công cụ, đồ dùng được
sử dụng cho bộ phận sản xuất.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ số tiền lương tiền công phải trả, tiền
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân và
nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải chi trả
về các dịch vụ mua từ bên ngoài: tiền điện, tiền nước phục vụ cho hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài 5 yếu tố trên như: chi phí tiếp khách
Ý nghĩa: Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng:

quản lý chi phí sản xuất, phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất, đồng thời là căn cứ để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở
bảng thuyết minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự
toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính
toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập
quốc dân.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí là căn
cứ vào mục đích, công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản
mục chi phí khác nhau, mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng
mục đích, công dụng không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí. Theo cách
phân loại này chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
10
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
11
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là các chi phí phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền lương, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của công
nhân trực tiếp sản xuất
- Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí phát sinh tại các phân
xưởng sản xuất nhằm phục vụ và quản lý sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Khoản chi phí này bao gồm:
chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản
xuất, chi phí dịch vụ mua ngoài v.v
Ý nghĩa: Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng của chi phí có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số
liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế

hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và
lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm
sản xuất ra là căn cứ vào sự thay đổi của chi phí sản xuất trong mối quan hệ
với khối lượng sản phẩm sản xuất ra để chia chi phí thành các yếu tố khác
nhau mà không phân biệt nội dung kinh tế cũng như mục đích, công dụng của
chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố:
- Chi phí biến đổi (biến phí)
- Chi phí cố định (định phí)
- Chi phí hỗn hợp
Ý nghĩa: Phân loại chi phí theo tiêu thức này có tác dụng lớn trong công
tác quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết
định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và đối
tượng chịu chi phí.
11
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
12
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng
chịu chi phí là căn cứ vào mối liên quan giữa chi phí sản xuất phát sinh với
các đối tượng chịu chi phí để chia chi phí thành các yếu tố khác nhau. Theo
cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí trực tiếp
- Chi phí gián tiếp
Ý nghĩa: Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có ý nghĩa đối với
việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối
tượng một cách đúng đắn, hợp lý.

 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí là căn cứ
vào nội dung cấu thành của chi phí để chia chi phí thành các yếu tố khác
nhau. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia thành:
- Chi phí đơn nhất
- Chi phí tổng hợp
Ý nghĩa: Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này giúp cho việc nhận
thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
1.1.3. Giá thành sản phẩm
1.1.3.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất tại một doanh nghiệp được bắt đầu từ việc đưa các
yếu tố chi phí liên quan vào tham gia sản xuất và kết thúc ở việc thu được sản
phẩm hoàn thành. Sản phẩm này sau đó sẽ được xác định mức giá tiêu thụ và
được đưa ra thị trường. Vì vậy để doanh nghiệp có thể xác định được lợi
nhuận từ sản phẩm mang lại thì việc cần thiết là phải tính được giá thành của
sản phẩm.
Giá thành sản phẩm được hiểu là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho một
khối lượng sản phẩm (công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
12
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
13
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng toàn bộ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của doanh
nghiệp. Bản chất của giá thành là việc chuyển dịch giá trị của các yếu tố chi
phí sản xuất vào sản phẩm, công việc hoàn thành.
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là: thước đo bù đắp chi
phí và chức năng lập giá.
- Chức năng thước đo bù đắp chi phí: Giá thành sản phẩm biểu hiện

những hao phí vật chất doanh nghiệp đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Những hao phí này cần được bù đắp một cách đầy đủ, kịp thời để đảm
bảo yêu cầu tái sản xuất.
- Chức năng lập giá: Giá trị của sản phẩm, hàng hoá được thực hiện trên
thị trường thông qua giá cả. Giá cả của sản phẩm được xây dựng trên cơ sở
hao phí vật chất để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp. Điều này cho thấy khi xây dựng giá phải căn cứ vào
giá thành sản phẩm. Giá thành thể hiện mặt giá trị của sản phẩm nên việc lấy
giá thành làm cơ sở lập giá là một yêu cầu khách quan vốn có trong nền sản
xuất hàng hoá và được biểu hiện đầy đủ trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3.2. Các loại giá thành
 Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành
Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành là căn
cứ vào thời gian tính giá và nguồn tài liệu dùng cho việc tính giá để chia giá
thành thành các loại khác nhau. Theo cách phân loại này giá thành được chia
thành:
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành định mức
- Giá thành thực tế
Ý nghĩa: Phân chia giá thành tiêu thức này có tác dụng quản lý và giám
sát chi phí, giúp nhà quản lý xác định được nguyên nhân vượt hay hụt định
mức trong kỳ hạch toán. Trên cơ sở đó nhà quản lý có sự điều chỉnh trong sản
13
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
14
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
xuất, trong việc xây dựng định mức, kế hoạch cho phù hợp. Làm được như
vậy thì giữa kế hoạch, định mức và thực tế mới có sự đồng đều giúp doanh
nghiệp có thể đánh giá chính xác kết quả thực hiện.
 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.

Là cách phân loại dựa vào phạm vi tính giá để chia giá thành thành
các loại khác nhau. Theo cách phân loại này giá thành được chia thành:
14
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
15
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
- Giá thành sản xuất còn gọi là giá thành công xưởng bao gồm: chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
tính cho sản phẩm, công việc lao vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất được sử
dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn
cứ để tính giá vốn hàng bán, lãi gộp ở các doanh nghiệp sản xuất.
- Giá thành toàn bộ bao gồm: giá thành sản xuất, chi phí bán hàng và chi
phí quan lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản
phẩm là căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp (để tính lãi trước thuế thu nhập doanh nghiệp).
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất
biểu hiện sự hao phí còn giá thành sản phẩm biểu hiện kết quả của qúa trình
sản xuất. Vì vậy có thể nói chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai
mặt thống nhất của cùng một quá trình.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau về chất. Chúng đều
là các chi phí về lao động sống, lao động vật hoá v.v mà doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm lại khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất là những chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định mà không
tính đến chi phí đó có liên quan đến sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Trong
khi đó giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản
phẩm hoàn thành theo quy định. Giá thành sản phẩm có thể bao gồm cả chi
phí sản xuất của khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ trước và không bao
gồm chi phí sản xuất của khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ được chuyển

cho kỳ sau:
Giá thành sản phẩm = CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh
trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ
15
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
16
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
Trong trường hợp đặc biệt khi chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ hoặc không có sản phẩm làm dở thì giá thành
sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Có thể nói chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết
với nhau. Chi phí sản xuất là đầu vào của quá trình sản xuất, là nguyên nhân
dẫn đến kết quả đầu ra là giá thành sản phẩm. Vì vậy tiết kiệm được chi phí sẽ
hạ được giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
1.1.5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
+ Yêu cầu quản lý đảm bảo tốt quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở
sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí về nhân công, vật tư, tiền vốn. Từ đó tối
thiểu hoá chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trường. Bộ máy quản lý có năng lực kiểm soát bao quát ngay từ
khâu mua NVL đến khi sản phẩm hoàn thành và cung cấp ra thị trường, lập kế
hoạch hợp lý tiết kiệm CP, tối thiểu hoá CP, không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm.
+Nhiệm vụ cần xác định đúng đối tượng kế toán tập hợp CPSX và đối
tượng tính giá thành sản phẩm, phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu
cầu quản lý. Tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ CPSX theo đúng đối tượng kế
toán tập hợp CPSX đã xác định theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá
thành. Lập báo cáo CPSX theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích CPSX và giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
1.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.

1.2.1.Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1.1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần
phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu
cầu tính giá thành sản phẩm.
- Dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ của doanh nghiệp:
16
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
17
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
- Dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất:
- Dựa vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp:
Tóm lại: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất
có thể là: từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp,
từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ, từng sản phẩm,
đơn hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất phát sinh với đối tượng
chịu chi phí mà hình thành lên hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là
tập hợp trực tiếp và phân bổ gián tiếp.
 Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực
tiếp tới từng đối tượng. Khi đó chi phí phát sinh cho đối tượng nào, bộ phận
nào thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó.
Khi áp dụng phương pháp này yêu cầu kế toán phải tổ chức việc ghi chép
ban đầu theo đúng đối tượng. Trên cơ sở đó, kế toán tập hợp số liệu cho từng đối
tượng liên quan và ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương
pháp này đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác và đầy đủ.
 Phương pháp tập hợp (phân bổ) gián tiếp.
Phương pháp này được áp dụng khi chi phí sản xuất phát sinh có liên

quan đến nhiều đó tượng tập hợp chi phí sản xuất. Vì vậy kế toán không thể tổ
chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng.Trong trường hợp đó,
kế toán phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các chi phí sản xuất có liên quan
đến nhiều đối tượng theo từng địa điểm phát sinh rồi tổng hợp số liệu trên
chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn
phân bổ thích hợp để tính toán phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho từng
đối tượng liên quan một cách hợp lý.
Quy trình phân bổ được diễn ra theo hai bước:
- Xác định hệ số phân bổ (H):
17
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
18
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
Tổng chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
H
=
- Tính số chi phí phân bổ cho đối tượng i (Ci):
Ci = H x Tiêu thức phân bổ cho đối tượng i (Ci)
18
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
19
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ và vật liệu khác được sử dụng trực tiếp để chế tạo sản
phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được xây dựng theo định mức
và tổ chức quản lý theo định mức.
Trong trường hợp nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng thì kế

toán phải lựa chọn tiêu thức phân bổ để tiến hành phân bổ cho các đối tượng
liên quan một cách chính xác và hợp lý.
Để tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ,
kế toán cần chú ý xác định số nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, số nguyên vật liệu
đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi (nếu có). Từ
đó loại chúng ra khỏi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng trong kỳ.
Chi phí NVL trực tiếp thực tếsử dụng trong kỳ
Giá trị NVL tồn đầu kỳ
=
+
Giá trị NVL đưa vào trực tiếp chế tạo sản phẩm trong kỳ
Giá trị NVL còn lại cuối kỳ
chưa sử dụng
-
-
Giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)
19
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
20
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
- Chứng từ sử dụng.
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào những
chứng từ sau:
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng
- Chứng từ khác: phiếu chi, giấy báo nợ
- Tài khoản sử dụng
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
tài khoản: 621- "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp".
Tài khoản 621 có kết cấu như sau:

Bên nợ: Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất, chế tạo
sản phẩm trong kỳ.
Bên có:
+ Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Kết chuyển hoặc tính toán phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử dụng
cho sản xuất trong kỳ vào các tài khoản có liên quan để tính giá thành sản
phẩm.
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. Ngoài ra kế toán còn sử dụng
một số tài khoản liên quan để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp như: tài
khoản 152, tài khoản 112, tài khoản 331
- Trình tự hạch toán.
Sơ đồ 01: Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621
TK 111,112,331
TK 152
TK 154
Trị giá NVL xuất kho
dùng trực tiếp cho sản xuất
20
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
21
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
TK 152
Trị giá NVL mua
dùng ngay cho sản xuất
Trị giá NVL cuối kỳ chưa
sử dụng và phế liệu thu hồi
Phân bổ và kết chuyển
chi phí NVL trực tiếp
TK 133

Thuế GTGT
(nếu có)
1.2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong
21
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
22
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
kỳ. Khoản phải trả này bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ
cấp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên tiền lương
chính của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính trực tiếp cho đối tượng
chịu chi phí liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất liên
quan đến nhiều đối tượng, không thể hạch toán trực tiếp được thì kế toán tập
hợp chung sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để phân bổ cho các đối tượng
chịu chi phí có liên quan.
- Chứng từ sử dụng
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng chấm công, sổ tổng hợp giờ.
- Bảng thanh toán lương.
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
- Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
-"Chi phí nhân công trực tiếp"
Tài khoản 622 có kết cấu như sau:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản
liên quan để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ. Một số tài khoản liên quan được

kế toán sử dụng để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp như: 334,338
22
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
23
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
- Trình tự hạch toán
Sơ đồ 02: Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 154
TK 622
Lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp phải trảcho công nhân sản xuất
TK 334
BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương của công nhân sản xuất
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sản xuất
Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
TK 338
TK 335
1.2.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
23
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
24
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất ngoài
hai khoản nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp, phát sinh ở các
phân xưởng, đội sản xuất như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,
công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định
Thông thường chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm
phát sinh sau đó mới tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí liên
quan. Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là:
- Phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp
- Phân bổ theo chi phí vật liệu trực tiếp

- Phân bổ theo chi phí tiền công và chi phí vật liệu trực tiếp
- Phân bổ theo định mức chi phí sản xuất chung
- Chứng từ sử dụng.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung sử dụng các chứng từ:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Phiếu xuất kho
- Bảng tính khấu hao tài sản cố định
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Phiếu chi, giấy báo nợ
- Tài khoản sử dụng
Để tập hợp chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627 - "Chi
phí sản xuất chung".
Tài khoản 627 có kết cấu:
- Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
- Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí sản xuất chung được phân bổ vào chi phí chế biến cho các đối
tượng chịu chi phí.
+ Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
24
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình
25
Học viện Chính sách và Phát triển Khoa Tài chính - Tiền tệ
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 6 tài khoản
cấp hai:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu.
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.

TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 334,
338,152, 153 để tập hợp chi phí sản xuất chung.
25
Nguyễn Thị Thành- TCC1 GVHD: TS. Nguyễn Thanh Bình

×