Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của
đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Lưu Thị Ngọc Ánh
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
i
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCKT Báo cáo kiểm toán
BCTC Báo cáo tài chính
KSNB Kiểm soát nội bộ
KTV Kiểm toán viên
VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
RRKS Rủi ro kiểm soát
RRPH Rủi ro phát hiện
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
ii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIẾU
Sơ đồ 1.1: Khái quát việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng và quá trình đánh giá rủi ro kiểm soát 24
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại S&S 29
Sơ đồ 2.2: Tổ chức đoàn kiểm toán tại S&S 29
Sơ đồ 2.3: Tổ chức hệ thống kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán 32
Bảng 2.1: Doanh thu của công ty S&S trong giai đoạn 2010-2013 27
Bảng 2.2: Tổng hợp thông tin thu thập về công ty A 34
Bảng 2.3: Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động 40
Bảng 2.4: Tìm hiểu chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền 45
Bảng 2.5: Tìm hiểu chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền 50
Bảng 2.6: Đánh giá hệ thống KSNB ở cấp độ Doanh nghiệp 54
Bảng 2.7: Kiểm tra kiểm soát chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền 61
Bảng 2.9: Kiểm tra chi tiết doanh thu 68
Bảng 2.10: Tìm hiểu đặc điểm và chính sách kế toán hàng tồn kho 70
Bảng 2.11: Thư quản lý 73
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
iii
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1.1: Mẫu giấy tờ làm viêc A310 của VACPA – Tìm hiểu khách hàng
và môi trường hoạt động
Phụ lục 1.2: Mẫu giấy tờ làm việc A610 của VACPA - Đánh giá hệ thống
KSNB ở cấp độ doanh nghiệp
Phụ lục 1.3: Mẫu giấy tờ làm việc A410 của VACPA- Tìm hiểu chu trình bán
hàng - phải thu – thu tiền
Phụ lục 2.1: Chỉ mục hồ sơ
Phụ lục 2.2: Hợp đồng kiểm toán
Phụ lục 2.3: Kế hoạch kiểm toán gửi khách hàng
Phụ lục 2.4: Xác định mức trọng yếu
Phụ lục 2.5: Báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên độc lập
Phụ lục 2.6: Chấp nhận, giữ khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
iv
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
MỤC LỤC
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ
THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP THỰC HIỆN 4
1.3.QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 13
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NGHIÊN
CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 87
3.2. NỘI DUNG HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH
GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN – KIỂM TOÁN S&S 91
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH
NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ 97
KẾT LUẬN 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
v
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, các vụ kiện liên quan đến sự bê bối trong
kinh doanh, gian lận trong sổ sách kế toán, giả mạo chứng từ, chiếm đoạt tài
sản hay thổi phồng số liệu trong BCTC diễn ra ngày một mất kiểm soát.
Những scandal tai tiếng của các tập đoàn hùng mạnh nhất nhì thế giới như:
Enron (Mỹ), Worlcom (Mỹ), Parmalat (Ý)…đã dẫn đến sự thoái trào trong
nền kinh tế toàn cầu, đồng thời đã gây ra sự sụp đổ của một trong năm công ty
kiểm toán hàng đầu (Big 5) : Althur Andersen. Tại Việt Nam, gần đây báo chí
đã không ngừng giật tít về những vụ gian lận tài chính của các công ty lớn,
nhỏ, dẫn đến các thông tin trên BCTC đã bị làm sai lệch, làm ảnh hưởng lớn
đến các quyết định kinh tế của người sử dụng thông tin. Một trong những lý
do được đánh giá là quan trọng nhất gây nên những vụ việc đó là sự yếu kém
trong kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Chính bởi thế đánh giá hệ thống
KSNB ở đơn vị được kiểm toán là một việc rất quan trọng trong kiểm toán
BCTC. Nó là công cụ giúp KTV xác định phương pháp kiểm toán cần thực
hiện, phạm vi công việc, khối lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập và
thiết lập các thủ tục kiểm toán cần thiết, từ đó tăng cường hiệu quả của cuộc
kiểm toán.
Là một sinh viên chuyên ngành kiểm toán, được trang bị những kiến
thức cơ bản về kế toán và kiểm toán tại Học viện Tài Chính, thông qua thời
gian thực tập tại Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán S&S em có cơ hội nắm
bắt được thực tế công tác kiểm toán cũng như nâng cao kỹ năng nghiệp vụ
của mình.
Qua thời gian thực tập, em nhận thấy nghiên cứu và đánh giá hệ thống
KSNB có vai trò vô cùng quan trọng. Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán
S&S cũng đã xây dựng được một quy trình nghiên cứu và đánh giá hợp lý tuy
nhiên vẫn chưa được chú trọng đúng mức. Nhiều hồ sơ kiểm toán BCTC
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ công tác đánh giá hệ thống KSNB
trong các cuộc kiểm toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá hệ thống KSNB,
em xin lựa chọn: “Hoàn thiện quy trình nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ của các doanh nghiệp trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do Công
ty TNHH Tư vấn - Kiểm toán S&S thực hiện” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của đề tài là hoàn thiện quy trình nghiên cứu và đánh giá
hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn –
Kiểm toán S&S thực hiện.
Để thực hiện được mục đích trên, đề tài tập trung vào các mục tiêu cụ thể
sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm về mặt lý luận đối với quy trình nghiên
cứu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC của các công ty kiểm
toán độc lập.
- Làm rõ thực trạng về trình tự, thủ tục các bước tiến hành trong quy
trình nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC do Công
ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán S&S thực hiện.
- Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nghiên cứu và đánh
giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm
toán S&S thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn
quy trình nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC do
Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán S&S thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình nghiên cứu và đánh giá hệ
thống KSNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán
S&S thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
Đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: Dựa trên những
luận điểm khoa học của duy vật biên chứng để nghiên cứu các vấn đề lý luận
cũng như thực tiễn một cách logic, khoa học; đồng thời kết hợp sử dụng các
phương pháp cụ thể khác như: phương pháp nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn,
so sánh, phân tích, tổng hợp…để phân tích, đánh giá thực tiễn công tác đánh
giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm
toán S&S thực hiện.
5. Kết cấu đề tài
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình nghiên cứu và đánh giá hệ thống
KSNB trong kiểm toán BCTC do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện.
Chương 2: Thực trạng quy trình nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB
trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn – Kiểm toán S&S thực hiện.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nghiên cứu và
đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn –
Kiểm toán S&S thực hiện.
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ
HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
THỰC HIỆN
1.1. KHÁI QUÁT KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG
TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
1.1.1. Khái niệm kiểm toán
Ở Việt Nam, thuật ngữ “Kiểm toán” được xuất hiện trở lại và sử dụng
nhiều từ những năm đầu của thập kỷ 90. Cho đến nay ở Việt Nam cũng như
trên thế giới còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau về kiểm toán, tuy nhiên
quan niệm về kiểm toán được chấp nhận phổ biến hiện nay là: “Kiểm toán là
quá trình các KTV độc lập và có năng lực tiến hành thu thập và đánh giá các
bằng chứng về các thông tin được kiểm toán nhằm xác nhận và báo cáo về
mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập”
Căn cứ vào mục đích cụ thể (hay đối tượng trực tiếp) của kiểm toán,
kiểm toán được chia thành 3 loại: kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và
kiểm toán BCTC. Trong đó, kiểm toán BCTC là hoạt động đặc trưng nhất của
kiểm toán bởi nó chứa đựng đầy đủ sắc thái “kiểm toán” ngay từ khi ra đời
cũng như trong quá trình phát triển. Đặc trưng cơ bản đó của kiểm toán
BCTC bắt nguồn từ chính đối tượng và từ quan hệ chủ thể - khách thể của
loại kiểm toán này. Đúng như tên gọi, đối tượng của nó chính là hệ thống
BCTC của doanh nghiệp, gồm 4 loại: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài
chính. “Kiểm toán BCTC” được hiểu là loại kiểm toán nhằm kiểm tra và xác
nhận về tính trung thực, hợp lý của BCTC được kiểm toán.
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
1.1.2. Các phương pháp kiểm toán BCTC
Phương pháp kiểm toán là các biện pháp, cách thức và thủ pháp được
vận dụng trong công tác kiểm toán nhằm đặt được mục đích kiểm toán đã đặt
ra. Đứng trên góc độ quá trình ghi chép xử lý, kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh để phản ánh vào BCTC, phương pháp kiểm toán gồm 2 loại:
phương pháp kiểm toán cơ bản (thử nghiệm cơ bản) và phương pháp kiểm
toán tuân thủ (thử nghiệm kiểm soát).
Phương pháp kiểm toán cơ bản
Phương pháp kiểm toán cơ bản là phương pháp được thiết kế, sử dụng để
thu thập bằng chứng kiểm toán có liên quan đến số liệu do hệ thống kế toán
xử lý và cung cấp. Mọi thử nghiệm, phân tích, đánh giá cuả KTV đều dựa vào
số liệu, thông tin trong BCTC và do hệ thống kế toán cung cấp. Phương pháp
này còn gọi là các bước thử nghiệm cơ bản dựa vào số liệu. Phương pháp này
gồm các loại kỹ thuật kiểm toán: phân tích đánh giá tổng quát và kỹ thuật thử
nghiệm chi tiết về nghiệp vụ và số dư tài khoản.
Đây là phương pháp được vận dụng cho mọi cuộc kiểm toán, tuy nhiên,
phạm vi và mức độ vận dụng lại tùy thuộc vào tính hiệu quả của hệ thống KSNB
của doanh nghiệp. Khi hệ thống KSNB của doanh nghiệp tốt, để cuộc kiểm toán
được hiệu quả thì KTV luôn phải kết hợp chặt chẽ giữa hai phương pháp.
Phương pháp kiểm toán tuân thủ
Phương pháp kiểm toán tuân thủ là các thủ tục, kỹ thuật kiểm toán được
thiết kế và sử dụng để thu thập các bằng chứng kiểm toán có liên quan đến
tính thích hợp và hiệu quả của hệ thống KSNB của doanh nghiệp. Đặc trưng
của phương pháp này là mọi thử nghiệm phân tích, đánh giá và kiểm tra đều
dựa vào quy chế KSNB doanh nghiệp. Phương pháp này gồm các kĩ thuật
kiểm toán: kĩ thuật điều tra hệ thống và thử nghiệm chi tiết về kiểm soát.
Phương pháp kiểm toán tuân thủ, mà đặc biệt là khảo sát về KSNB có ý
nghĩa to lớn trong việc xác định quy mô và phương pháp kiểm toán cơ bản
được áp dụng, nó được áp dụng xuyên suốt trong cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
toán: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và tổng hợp, lập báo cáo
kiểm toán để đạt được mục tiêu kiểm toán.
1.1.3. Rủi ro và trọng yếu
Trọng yếu
Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông
tin (một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính. Thông tin được coi là trọng
yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin
đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC.
Rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà KTV đưa ra ý kiến nhận xét không thích
hợp khi BCTC đã được kiểm toán vẫn còn có những sai sót trọng yếu. Rủi ro
kiểm toán bao gồm ba bộ phận: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro
phát hiện. Trong ba loại rủi ro thì rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát lại tồn
tại khách quan và không phụ thuộc vào công việc kiểm toán, tuy nhiên rủi ro
kiểm soát lại liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ, tức là liên quan đến
con người, việc tồn tại những gian lận, sai sót cố ý là không thể tránh khỏi, vì
vậy mà việc đánh giá loại rủi ro này là hết sức cần thiết trong cuộc kiểm toán.
Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro
Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro luôn có quan hệ tỉ lệ
nghịch với nhau, tức là mức trọng yếu có thể chấp nhận được càng tăng lên
thì rủi ro kiểm toán sẽ càng tăng lên và ngược lại. Mối quan hệ này có ý nghĩa
rất quan trọng đối với KTV khi lập kế hoạch kiểm toán để xác định về nội
dung, phạm vi, thời gian các thủ tục kiểm toán cần áp dụng.
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
1.1.4. Cơ sở dẫn liệu và bằng chứng kiểm toán
Cơ sở dẫn liệu
Cơ sở dẫn liệu của BCTC là căn cứ của các khoản mục và thông tin trình
bày trong BCTC do Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm
lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán quy định. Các căn cứ này phải
được thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ tiêu trong BCTC. Trong
nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB, KTV quan tâm đến hai cơ sở dẫn
liệu: tính hiện hữu và tính hiệu lực, hiệu quả.
Bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập
được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa vào các thông tin này KTV hình
thành nên ý kiến của mình. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo về sự “đầy
đủ” và tính “thích hợp”. Các kĩ thuật dùng để thu thập bằng chứng kiểm toán
bao gồm: kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán, phân tích. Trong
nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, bằng chứng kiểm toán phải
thu thập được trên hai mặt: thiết kế và vận hành.
1.1.5. Quy trình kiểm toán BCTC
Đối với tất cả các công ty kiểm toán, một quy trình kiểm toán hoàn thiện
cho mỗi cuộc kiểm toán BCTC đều có các bước sau:
- Tiếp nhận khách hàng và kí hợp đồng kiểm toán
- Lập kế hoạch kiểm toán BCTC
- Thực hành kiểm toán BCTC
- Tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán
Tiếp nhận khách hàng và kí hợp đồng kiểm toán
Đây là bước có tầm ảnh hưởng khá quan trọng đối với toàn bộ cuộc kiểm
toán bởi vì từ việc tiếp xúc, tìm hiểu khách hàng KTV mới đánh giá được khả
năng có thể kiểm toán được hay không và quyết định có thực hiện kí kết hợp
đồng với khách hàng hay không. Trong bước này, KTV thu thập các thông tin
sơ bộ về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công
nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của doanh
nghiệp, qua đó đánh giá khả năng có thể thu thập được những hiểu biết cần
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
thiết về tình hình kinh doanh của khách hàng để đảm bảo sự loại trừ và hạn
chế rủi ro ở mức thấp nhất. Từ đó KTV đánh giá rủi ro hợp đồng và đi đến
quyết định kí hợp đồng kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán là những định hướng và những công việc dự kiến
phải làm trong quá trình kiểm toán, đồng thời kế hoạch kiểm toán cũng chỉ ra
những điều kiện cần thiết để thực hiện một cuộc kiểm toán được sắp xếp theo
một trình tự cụ thể nhất định. Trong kiểm toán BCTC, lập kế hoạch kiểm toán
bao gồm ba bộ phận: lập kế hoạch chiến lược, lập kế hoạch kiểm toán tổng
thể và lập chương trình kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán BCTC
Thực hiện công việc kiểm toán BCTC là giai đoạn triển khai các
phương pháp kĩ thuật nghiệp vụ và các thủ tục kiểm toán cụ thể để thu thập
đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp, liên quan đến quá trình xử lý các
nghiệp vụ, tổng hợp và trình bày thông tin vào BCTC của đơn vị thông qua
mẫu kiểm toán. Trong giai đoạn này gồm 2 loại khảo sát chủ yếu: khảo sát về
kiểm soát nội bộ và các khảo sát cơ bản.
Kết thúc kiểm toán BCTC
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, các bước công việc KTV cần thực
hiện:
- Đánh giá lại mức độ thỏa mãn về khảo sát kiểm soát để đảm bảo các
mục tiêu đối với hệ thống KSNB được thực hiện.
- Thực hiện các thủ tục kiểm toán đặc thù: soát xét các khoản nợ bất
thường; xem xét các sự kiện sau ngày khóa sổ kế toán, lập BCTC; xem xét giả
định hoạt động liên tục; soát xét giao dịch với các bên liên quan…
- Tổng hợp kết quả kiểm toán và trao đổi với khách hàng kiểm toán
- Lập dự thảo báo cáo kiểm toán và thư quản lý
- Soát xét, hoàn thiện báo cáo và hồ sơ kiểm toán
- Thống nhất với khách hàng và phát hành báo cáo kiểm toán
- Soạn thảo thư quản lý
1.2. KHÁI QUÁT VỀ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
1.2.1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do
đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân
thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện
gian lân, sai sót; để lập BCTC trung thực, hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử
dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị.
Mục đích của KTV khi nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB là để xác
định mức độ tin cậy đối với hệ thống này, trên cơ sở đó để xác định hợp lý nội
dung, phạm vi và thời gian cho các cuộc khảo sát cơ bản cần phải thực hiện.
1.2.2. Cơ cấu của hệ thống kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ thông thường được cấu tạo bởi ba bộ phận:
môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
1.2.2.1. Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và
hoạt động của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc đối với hệ thống
KSNB và vai trò của nó. Những yếu tố của môi trường kiểm soát bao gồm:
Đặc thù về quản lý
Đặc thù về quản lý chỉ ra những quan điểm, triết lý và phong cách điều
hành khác nhau của nhà quản lý cấp cao ở đơn vị. Các quan điểm nhận thức
và hành động của nhà quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp, chi phối việc tổ chức
kiểm tra, kiểm soát trong đơn vị.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức trong một đơn vị phản ánh việc phân chia quyền lực,
trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi người trong tổ chức ấy cũng như mối quan
hệ hợp tác, phối hợp, kiểm soát và chia sẻ thông tin lẫn nhau giữa những
người khác nhau trong cùng một tổ chức. Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo ra
tính hệ thống trong việc ban hành triển khai thực hiện cho tới việc kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quyết định đó, đồng thời sẽ góp phần ngăn ngừa
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán
của doanh nghiệp.
Chính sách nhân sự
Một doanh nghiệp muốn phát triển được phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ
nhân viên vì họ là chủ thể trực tiếp thực hiện mọi hoạt động của tổ chức và là
nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát. Một chính sách nhân sự được
xem là hợp lý khi những chính sách ấy nhằm tuyển dụng, huấn luyện, sử
dụng, đánh giá, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân sự được rõ ràng và khuyến
khích các phẩm chất về năng lực và trung thực của đội ngũ nhân viên và
người lao động.
Công tác kế hoạch
Hệ thống kế hoạch thống nhất trong các đơn vị gồm các kế hoạch sản
xuất – kỹ thuật – tài chính. Trong đó kế hoạch tài chính với các dự toán ngân
sách tổng thể và dự toán chi tiết cho các khoản mục nếu được xây dựng chắc
chắn, có nề nếp và ổn định sẽ là điều kiện quan trọng cho việc kiểm soát nội
bộ tốt, là mục tiêu cho hành động và là căn cứ cho việc đánh giá kết quả.
Bộ phận kiểm toán nội bộ
Chức năng của kiểm toán nội bộ là giám sát, kiểm tra và đánh giá một
cách thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, trong đó có cả hệ thống
KSNB. Bộ phận kiểm toán nội bộ cần được tổ chức và đảm bảo sự độc lập so
với tất cả các bộ phận khác, được giao quyền hạn đầy đủ theo chức năng và
thực hiện báo cáo trực tiếp cho cấp có quyền hạn cao nhất trong đợn vị.
Các nhân tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quá trình kiểm soát bên trong đơn
vị bao gồm ảnh hưởng của các cơ quan chức năng nhà nước, các chủ nợ và
các trách nhiệm pháp lý.
1.2.2.2. Hệ thống kế toán
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
Hệ thống kế toán ở đơn vị là hệ thống dùng để nhận biết, thu thập, phân
loại, ghi sổ, xử lý, tổng hợp và lập báo cáo về các thông tin kinh tế, tài chính
ở đơn vị. Là mắt xích quan trọng trong hệ thống KSNB, hệ thống kế toán có
hiệu quả phải góp phần đảm bảo thỏa mãn tất cả các mục tiêu KSNB.
Chứng từ và sổ sách đầy đủ
Chứng từ và sổ kế toán là những đồ vật cụ thể mà trên đó các nghiệp vụ
kinh tế được phản ánh và tổng hợp. Trong đó, chứng từ kế toán phải đảm bảo
các nguyên tắc: được đánh số liên tiếp; được lập vào lúc nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hoặc ngay sau đó càng sớm càng tốt; đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu;
được thiết kế cho nhiều công dụng và thể hiện tối đa mức độ kiểm soát nội
bộ.
Hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản là cầu nối liên quan chặt chẽ giữa chứng từ kế toán
và sổ kế toán. Trong hệ thống KSNB, hệ thống tài khoản có tác dụng kiểm
soát luồng đi của các thông tin theo các nội dung đã được phân loại, nếu được
thiết lập đúng đắn sẽ có ảnh hưởng lớn đến mục tiêu kiểm soát “sự phân loại”
của hệ thống KSNB.
Sổ kế toán
Có nhiều hình thức sổ kế toán, tương ứng với mỗi hình thức có một hệ
thống sổ kế toán cụ thể với trình tự ghi sổ nhất định. Đơn vị phải cân nhắc lựa
chọn hình thức sổ kế toán phù hợp và tổ chức các sổ kế toán đầy đủ, hợp lý
theo yêu cầu kế toán của mình. Đồng thời cần phải đảm bảo nguyên tắc ghi sổ
kế toán phải có đầy đủ chứng từ hợp lý, hợp lệ.
Báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán nói chung báo gồm các báo cáo tài chính và
các báo cáo kế toán quản trị.
1.2.2.3. Các nguyên tắc và các thủ tục kiểm soát
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
Các nguyên tắc kế toán
Ba nguyên tắc chỉ đạo chung trong việc thiết lập hệ thống KSNB có hiệu
quả bao gồm: Phân công, phân nhiệm (mỗi cá thể trong một tổ chức cần được
phân công rõ chức năng, quyền hạn của mình để cùng nhau thực hiện mục
tiêu chung của tổ chức); Bất kiêm nhiệm (một cá nhân không thực hiện đồng
thời các nhiệm vụ như: bảo vệ tài sản và kế toán, phê chuẩn các nghiệp vụ và
thực hiện các nghiệp vụ ấy, điều hành và trách nhiệm ghi sổ); Phê chuẩn, ủy
quyền (tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được cấp có thẩm
quyền phê chuẩn)
Các loại thủ tục kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát thông thường được chia làm hai loại: kiểm soát
trực tiếp như kiểm soát bảo vệ tài sản, thông tin; kiểm soát xử lý và kiểm soát
quản lý; kiểm soát tổng quát (kiểm soát tổng thể đối với nhiều hệ thống, nhiều
công việc khác nhau).
1.2.3. Mục đích của việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ trong kiểm toán báo cáo tài chính
KTV phải có hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách
hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp,
có hiệu quả. Các mục tiêu hệ thống kiểm soát nội bộ hướng đến:
- Độ tin cậy của quy trình lập và trình bày báo cáo tài chính;
- Hiệu quả và hiệu suất hoạt động;
- Việc tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành.
Việc thiết kế, thực hiện và duy trì kiểm soát nội bộ có thể thay đổi theo
quy mô và mức độ phức tạp của đơn vị. Các quá trình kiểm soát chỉ có thể
đảm bảo hợp lý chứ không thể đảm bảo tuyệt đối bởi vì hệ thống KSNB dù có
được quan tâm thiết kế lý tưởng bao nhiêu chăng nữa nhưng vẫn chứa đựng
những hạn chế cố hữu như: chi phí cho hệ thống KSNB không được vượt quá
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
những lợi ích mà hệ thống đó mang lại; phần lớn các thủ tục KSNB thường
được thiết lập cho các nghiệp vụ thường xuyên, lặp đi lặp lại hơn là các
nghiệp vụ không thường xuyên; khả năng hệ thống KSNB không phát hiện
được sự thông đồng của thành viên trong ban quản lý hoặc nhân viên với
những người khác trong hay ngoài đơn vị; khả năng người thực hiện kiểm
soát lạm dụng chức quyền;
1.3. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM
SOÁT NỘI BỘ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Quy trình nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán
BCTC được thực hiện trong 4 giai đoạn:
- Tiếp nhận khách hàng và kí hợp đồng kiểm toán
- Lập kế hoạch kiểm toán
- Thực hiện kiểm toán
- Tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán
1.3.1. Tiếp nhận khách hàng và kí hợp đồng kiểm toán
Trong bước này, các KTV chủ yếu đánh giá rủi ro hợp đồng kiểm toán,
tuy nhiên cũng đồng thời thực hiện tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách
hàng, tập trung tìm hiểu về các thành phần trong môi trường kiểm soát như
đặc thù quản lý, cơ cấu tổ chức. Mức độ hiểu biết mới dừng lại ở mức khảo
sát sơ bộ về lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu,
công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của doanh
nghiệp. Để có thể đánh giá được rủi ro hợp đồng kiểm toán đối với khách
hàng, KTV thường tiến hành tìm hiểu tổng quát về khách hàng, đặc biệt xem
xét việc kiểm toán của công ty kiểm toán trước đó, lý do khách hàng chọn
công ty mình làm đơn vị kiểm toán năm nay, mức chi phí, và các vấn đề
liên quan khác. Đối với khách hàng cũ KTV tham khảo tài liệu từ các cuộc
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
kiểm toán trước và đồng thời tìm hiểu xem trong kì kế toán hiện tại công ty có
sự thay đổi nào đáng kể để ảnh hưởng đến BCTC năm nay.
Thủ tục chủ yếu trong bước này là:
- Trao đổi với thành viên ban giám đốc, đoàn kiểm toán năm trước.
- Đọc, nghiên cứu hồ sơ pháp lý về khách hàng, các file kiểm toán năm
trước; các ấn phẩm liên quan đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị.
Các hiểu biết ban đầu này giúp KTV đánh giá rủi ro hợp đồng, xem xét
khả năng có thể kiểm toán được hay không và đi đến quyết định có kí kết hợp
đồng với khách hàng mới hoặc duy trì hợp đồng với khách hàng cũ hoặc từ
chối cung cấp dịch vụ. Đồng thời kết quả tìm hiểu sơ bộ về hệ thống KSNB
cũng giúp đánh giá rủi ro kiểm soát trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
1.3.2. Lập kế hoạch kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV cần có hiểu biết sâu hơn, kĩ lưỡng và chi tiết
hơn về hệ thống KSNB của khách hàng. Trọng tâm nghiên cứu là mặt thiết kế
của môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát trong
đơn vị khách hàng. Các bước nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB ở giai
đoạn lập kế hoạch kiểm toán thường gồm các bước sau:
- Hiểu biết về môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán.
- Đánh giá và quyết định.
1.3.2.1. Hiểu biết về môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán
a. Hiều biết về môi trường kiểm soát
KTV cần nghiên cứu và có sự hiểu biết về môi trường kiểm soát ngay
trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bởi vì nó bao gồm những yếu tố ảnh
hưởng bao trùm đến việc thiết kế và vận hành của các quá trình kiểm soát nội
bộ gồm cả hệ thống kế toán và các nguyên tắc, quy chế, thủ tục kiểm soát cụ
thể. Các nội dung mà KTV cần tìm hiểu là:
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
- Tình hình chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác
động đến đơn vị được kiểm toán.
- Các đặc điểm cơ bản của khách hàng, như: lĩnh vực hoạt động, cơ cấu
tổ chức, phương châm kinh doanh, chính sách nhân sự, kết quả tài chính và
nghĩa vụ cung cấp thông tin kể cả những thay đổi từ lần kiểm toán trước.
- Năng lực quản lý của Ban giám đốc.
Để có sự hiểu biết về môi trường kiểm soát, KTV thường sử dụng các
thủ tục đặc thù:
- Yêu cầu Ban giám đốc cung cấp tài liệu về cơ cấu tổ chức, chính sách
nhận sự, quan điểm kinh doanh sau đó đọc, nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu hoặc
tìm hiểu các giấy tờ làm việc trong hồ sơ kiểm toán năm trước.
- Phỏng vấn Ban giám đốc về quan điểm kinh doanh, triết lý và phong
cách điều hành, phỏng vấn nhân viên, Trưởng phòng nhân sự,… những người
có liên quan về chính sách nhân sự, chính sách liên quan đến tuyển dụng, định
hướng, đào tạo,….; Gửi mẫu điều tra nhân viên.
- Chứng thực kết quả phỏng vấn qua quan sát và điều tra bằng cách xem
xét các yếu tố về mặt thiết kế của các quy chế liên quan đến hệ thống KSNB do
Ban Giám đốc xây dựng có áp dụng trong thực tế hay không.
- Trao đổi với thành viên nhóm kiểm toán năm trước (trường hợp kiểm
toán nhiều năm) về các vấn đề còn tồn tại trong đơn vị được kiểm toán, việc
thực hiện các biện pháp do KTV đề ra để hoàn thiện hệ thống KSNB; hoặc
trao đổi với chuyên gia, đối tượng bên ngoài có hiểu biết về đối tượng được
kiểm toán: chuyên gia kinh tế, cơ quan cấp trên, khách hàng, nhà cung cấp,
các đối thủ cạnh tranh.
Các hiểu biết thu thập được về hệ thống KSNB giúp KTV đánh giá về
mặt thiết kế của hệ thống này: có được thiết kế đầy đủ, chặt chẽ và phù hợp
với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị hay không.
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
b. Hiểu biết về hệ thống kế toán
Hệ thống kế toán là một mắt xích quan trọng trong hệ thống KSNB; là
các vật hiện hữu phản ánh một quy trình từ khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đến khi được tổng hợp và trình bày trên BCTC; do đó KTV cần có hiểu biết
sâu sắc về hệ thống kế toán của đơn vị trên các khía cạnh sau:
- Hệ thống chứng từ, tài khoản và sổ kế toán dùng để ghi chép và theo
dõi các nghiệp vụ kinh tế.
- Các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu.
- Các chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng.
- Quy trình xử lý kế toán các nghiệp vụ kinh tế từ khi chúng được hoàn
thành và tổng hợp, trình bày trên BCTC…
Các thủ tục kiểm toán áp dụng:
- Đọc và nghiên cứu các chính sách kế toán áp dụng trong đơn vị được
Ban giám đốc cung cấp; đánh giá mức độ tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế
toán hiện hành, mức độ phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị.
- Phỏng vấn Ban giám đốc, kế toán về các chính sách kế toán.
- Quan sát thực tế tại đơn vị quá trình xử lý, ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh có tuân theo các chính sách đã được xây dựng hay không.
- Trao đổi với thành viên đoàn kiểm toán năm trước về các vấn đề còn
tồn tại trong hệ thống kế toán, việc khắc phục những tồn tại đó.
Những hiểu biết thu được về hệ thống kế toán tại đơn vị giúp KTV đánh
giá được việc thiết kế hệ thống kế toán có thực sự được chú trọng, có đầy đủ,
chặt chẽ, tuân thủ theo các chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành, có phù hợp
với đặc điểm của đơn vị hay không.
c. Hiểu biết về các thủ tục kiểm soát
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
Các thủ tục kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong hệ thống KSNB, do
đó KTV cần thiết phải có hiểu biết về các thủ tục kiểm soát trên các khía
cạnh:
- Việc lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan
đến đơn vị;
- Việc kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán, việc kiểm tra
chương trình ứng dụng và môi trường tin học;
- Việc kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết;
- Việc kiểm tra và phê duyệt các chứng từ kế toán, tài liệu kế toán;
- Việc đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài;
- Việc so sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế
toán;
- Việc giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và tài liệu kế toán;
- Việc phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch.
Các thủ tục KTV cần thực hiện để đạt được sự hiểu biết:
- Nghiên cứu những ghi chép, tài liệu của đơn vị về việc phân công, bố
trí công việc cho các nhân viên có rõ ràng, minh bạch và bị trùng lắp hay
không.
- Kiểm tra các chứng từ, sổ sách, các dấu hiệu kiểm soát, đánh giá sự tách
biệt chức năng ghi chép sổ sách, chứng từ và phê duyệt cho các nghiệp vụ.
- Quan sát các mặt hoạt động và quá trình hoạt động của đơn vị trong
việc thực hiện chức năng quyền hạn của mình xem có tách biệt hoặc bị trùng
lắp không.
- Phỏng vấn nhân viên đơn vị về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mỗi người trong thực tế.
- Trao đổi với thành viên nhóm kiểm toán năm trước về các vấn đề còn
tồn tại trong đơn vị.
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
Những hiểu biết về các thủ tục kiểm soát của đơn vị giúp KTV đánh giá
các thủ tục kiểm soát có được thiết kế đầy đủ, chặt chẽ, phù hợp với tình hình
hoạt động của đơn vị hay không.
Kết quả những hiểu biết về môi trường kiểm soát và hệ thống kế toán
được trình bày trong mẫu giấy tờ làm việc A310 của VACPA (phụ lục 1.1)
1.3.2.2. Đánh giá và quyết định
Sau khi đạt được sự hiểu biết về cơ cấu KSNB, KTV có ba đánh giá và
một quyết định đặc thù sau:
Đánh giá khả năng có thể kiểm toán được
Việc đánh giá khả năng có thể kiểm toán được chủ yếu dựa vào hai yếu
tố chính là tính liêm chính của Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và tính đầy
đủ của chứng từ, sổ sách kế toán. Nếu hai yếu tố này không được đảm bảo thì
khó có thể thực hiện được cuộc kiểm toán có kết quả tốt. Trường hợp không
thể kiểm toán được, cần thảo luận với khách hàng và rút khỏi hợp đồng hoặc
công bố một báo cáo kiểm toán từ chối.
Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát dựa trên sự hiểu biết đã thu thập được
Sau khi thu thập được sự hiểu biết về cách thiết kế và duy trì của cơ cấu
KSNB, KTV phải thực hiện ước lượng ban đầu về rủi ro kiểm soát. Sự ước
lượng ban đầu được thực hiện cho từng mục tiêu KSNB của từng nghiệp vụ
kinh tế.
Kết quả đánh giá rủi ro kiểm soát toàn doanh nghiệp được thể hiện trong
mẫu giấy tờ làm việc A610 của VACPA (phụ lục 1.2)
Đánh giá khả năng một mức rủi ro kiểm soát thấp hơn có thể được
chứng minh
Khi KTV tin rằng rủi ro kiểm soát có thể thấp hơn nhiều so với đánh giá
ban đầu thì anh ta phải đánh giá xem liệu một mức rủi ro kiểm soát thấp hơn
có được chứng minh hay không. Nếu KTV tin rằng một mức rủi ro thấp hơn
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
sẽ được chứng minh thì các khảo sát kiểm soát cần được thực hiện, và nếu kết
quả được chứng minh thì sẽ giúp KTV tăng rủi ro phát hiện và giảm phạm vi,
quy mô các khảo sát cơ bản.
Quyết định mức đánh giá thích hợp về rủi ro kiểm soát để sử dụng
Sau khi hoàn thành quá trình đánh giá ban đầu và xem xét khả năng có
thể có một mức rủi ro thấp hơn được chứng minh thì KTV cần phải xác định
mức nào của rủi ro kiểm soát sẽ được sử dụng để lập kế hoạch kiểm toán. Đây
là quyết định mang bản chất kinh tế của kiểm toán, bởi nó sẽ liên quan đến
tính cân đối giữa việc tăng cường chi phí cho các cuộc khảo sát kiểm soát
nhằm giảm bớt chi phí cho các cuộc khảo sát cơ bản nhưng vẫn đảm bảo được
chất lượng của kiểm toán.
1.3.3. Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB tập trung
nghiên cứu và đánh giá mặt vận hàng của hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm
soát, KTV sử dụng phương pháp kiểm toán cơ bản, gồm hai kỹ thuật đặc thù:
- Kỹ thuật điều tra hệ thống
- Các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát
1.3.3.1. Kỹ thuật điều tra hệ thống
Kỹ thuật điều tra hệ thống là việc kiểm tra chi tiết một loạt các nghiệp vụ
cùng loại các nghiệp vụ cùng loại được theo dõi, ghi chép từ đầu đến cuối của
một hệ thống để xem xét, đánh giá các bước kiểm soát áp dụng trong hệ thống
đó của đơn vị được kiểm toán.
Thủ tục chủ yếu mà KTV áp dụng đó là điều tra một loạt các nghiệp vụ
trong năm chu trình cơ bản, kiểm tra chứng từ, tài liệu chứng minh cho sự
hiện hữu của nghiệp vụ. Việc thử nghiệm về hệ thống này cho phép KTV
đánh giá lại mức độ rủi ro kiểm soát và thiết kế phương pháp kiểm toán tuân
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS. TS Giang Thị Xuyến
thủ mà cụ thể là các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát và qua đó điều chỉnh các
thử nghiệm cơ bản.
Ví dụ: điều tra các nghiệp vụ về lao động - tiền lương: từ khi quyết định
tuyển dụng lao động, giao việc, tính lương và thanh toán lương. Hoặc điều tra
về các nghiệp vụ bán hàng: từ khi nhận đơn đặt hàng cho đến khi bán hàng,
thu được tiền bán hàng,…để đánh giá các bước kiểm soát được thiết lập trong
hệ thống tiền lương hay bán hàng có được thực hiện hay không.
Kết quả của thủ tục này được trình bày trên mẫu giấy tờ làm việc A400
của VACPA (phụ lục 1.3)
1.3.3.2. Các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát
Thử nghiệm chi tiết về kiểm soát là các thử nghiệm được tiến hành để thu
thập bằng chứng về sự hữu hiệu của các quy chế KSNB và các bước kiểm soát
được tiến hành làm cơ sở cho việc thiết kế phương pháp kiểm toán cơ bản.
Việc kiểm tra chỉ áp dụng đối với các loại kiểm soát có để lại dấu vết và
bằng chứng: kiểm soát độc lập (kiểm soát quản lý), kiểm soát xử lý, kiểm soát
bảo vệ tài sản.
Thử nghiệm kiểm soát được tiến hành dựa trên các kỹ thuật cụ thể:
- Quan sát việc áp dụng các quy tắc kiểm soát trong thực tế có đúng trình
tự các bước đã được thiết kế hay không.
- Phỏng vấn các bộ phận có liên quan: Ban giám đốc, kế toán, thủ quỹ,
kiểm toán nội bộ,…việc thực hiện các thủ tục kiểm soát trong thực tế, có phân
định rõ ràng trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi bộ phận hay bị trùng lắp công
việc giữa các bộ phận với nhau.
- Kiểm tra dấu vết kiểm soát còn lưu lại trên hồ sơ, tài liệu như sự phê
duyệt của cấp có thẩm quyền trong việc mua tài sản, chi tiền,…
Việc tiến hành hay không tiến hành các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát
phụ thuộc vào việc đánh giá lại rủi ro kiểm soát sau khi đã áp dụng kỹ thuật
SV: Lưu Thị Ngọc Ánh - CQ48/22.07
20