Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu Luận Tổ chức Apec (đề số 9)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.47 KB, 21 trang )


I.ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với xu thế toàn cầu hóa kinh tế quốc tế, Việt Nam đã tham gia
nhiều tổ chức hợp tác trên nhiều lĩnh vực mang tính chất liên khu vực,
trong đó phải kể đến diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình
Dương (APEC) mà việt Nam tham gia đã thể hiện rõ nội dung hợp tác
kinh tế_thương mại cũng như đã thể hiện được vai trò của mình.
I. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
APEC.
1. Bối cảnh ra đời chung:
Kinh tế toàn cầu: Sự gia tăng của quá trình toàn cầu hoá trên tất
cả các lĩnh vực khiến các quốc gia trên thế giới ngày càng tăng tính
phụ thuộc vào nhau. Trong khi đó, vòng đàm phán Uruguay trong
khuôn khổ GATT có nguy cơ không đạt được kết quả như mong đợi,
đã thúc đẩy thêm quá trình khu vực hoá với sự hình thành các khối
mậu dịch khu vực lớn trên thế giới như EU, NAFTA, AFTA Khu
vực châu Á, đặc biệt là Đông Á là những nền kinh tế năng động trên
thế giới vào những năm 1980 có tốc độ tăng trưởng trung bình là 9-
10%/năm.
1

Chính trị: Sự điều chỉnh chiến lược của các quốc gia lớn vào
cuối những năm 80 khi chiến tranh lạnh chấm dứt, đặc biệt là sự hội tụ
về lợi ích kinh tế cũng như chính trị giữa những nước lớn dẫn tới việc
hình thành một cơ cấu kinh tế thương mại trong khu vực.
2.ý tưởng và sự thành lập.
Ngay từ những năm 1960, ý tưởng về liên kết kinh tế khu vực đã
được một số học giả người Nhật Bản đưa ra. Năm 1965, hai học giả
người Nhật Bản Kojima và Kurimoto đã đề nghị thành lập một "Khu
vực mậu dịch tự do Thái Bình Dương" . Vào cuối những năm 1980,
một số quan chức chính phủ Nhật Bản, đặc biệt Bộ trưởng Bộ Thương


mại và Công nghiệp (MITI) lúc đó là Hajime Tamura, đã gợi ý thành
lập một diễn đàn hợp tác có tính chất kỹ thuật về các vấn đề kinh tế
khu vực.
Tháng 11 năm 1989, các Bộ trưởng Ngoại giao và Kinh tế của
các nước nói trên đã họp tại Can-bê-ra, Ôt-xtrây-lia quyết định chính
thức thành lập APEC. Đến nay APEC đã có 21 nước thành viên, bao
gồm cả hai khu vực kinh tế mạnh và năng động nhất thế giới
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) ra
đời với 12 thành viên (Úc, Nhật Bản, Malaysia, Hàn Quốc, Thái Lan,
2

Philippines, Singapore, Brunei, Indonesia, New Zealand, Canada,
Mỹ). Đến năm 1991 kết nạp thêm 3 thành viên (Trung Quốc, Hong
Kong, Đài Loan). Đến năm 1993 có thêm 2 thành viên (Mexico,
Papua New Guinee). Đến năm 1994 có thêm Chile. Đến năm 1998:
Ngày 14/11/1998, các thành viên của APEC đã thông qua việc kết nạp
Việt Nam, cùng với Liên bang Nga và Pêru, làm thành viên chính thức
của APEC; đánh dấu bước đi quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh
tế khu vực, quốc tế của Việt Nam
Đến nay, APEC có 21 nước và vùng lãnh thổ là thành
viên.:APEC hiện có tổng dân số 2,6 tỷ người (chiếm khoảng 43% dân
số thế giới) với tổng GDP là 19,2 ngàn tỷ USD (khoảng 60% tổng
GDP toàn cầu). Tổng giá trị giao dịch thương mại của APEC là trên
5,5 ngàn tỷ USD, chiếm khoảng 47% tổng thương mại toàn cầu. Hiện
nay APEC đã quyết định ngừng việc kết nạp thành viên mới để chấn
chỉnh tổ chức.
3.cơ cấu tổ chức. APEC được thành lập với cơ cấu tổ chức như sau:
Cấp chính sách : Hội nghị các nhà lãnh đạo; Hội nghị liên Bộ
trưởng Ngoại giao - Thương mại ; Hội nghị các quan chức cao cấp;
Hội đồng tư vấn doanh nghiệp APEC.

3

Cấp chuyên viên: Uỷ ban thương mạivà đầu tư (CTI); Uỷ ban
kinh tế (EC); Uỷ ban quản lý và ngân sách (BMC); Uỷ ban điều hành
SOM về hợp tác kinh tế và kỹ thuật (ESC).
Ban thư ký :Làm việc dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hội nghị
quan chức cấp cao. Nhiệm vụ mang tính chất hành chính, phục vụ các
hội nghị của APEC, theo dõi việc triển khai các dự án.
4.mục tiêu hoạt động chính.
Năm 1989, các thành viên sáng lập APEC xây dựng 3 mục tiêu
chính: (1)Thúc đẩy tăng trưởng ,kinh tế bền vững . (2) Phát triển và
củng cố hệ thống thương mại đa phương. (3)Tăng cường sự phụ thuộc
lẫn nhau và thịnh vượng của các nền kinh tế thành viên.
Tầm nhìn APEC được xác định rõ hơn vào năm 1994, khi các
nhà lãnh đạo APEC cam kết thực hiện “Các mục tiêu Bogor” về
thương mại mở và tự do trong khu vực. Mục tiêu dài hạn được nêu rõ :
(1) Tự do hoá thương mại và đầu tư . (2)Thuận lợi hoá kinh doanh .
(3)Hợp tác kinh tế và kỹ thuật (ECOTECH)
5.nguyên tắc hoạt động.
(1) Nguyên tắc toàn diện .(2)Nguyên tắc phù hợp với
GATT/WTO .(3) Nguyên tắc đảm bảo mối tương đồng . (4) Nguyên
tắc không phân biệt đối xử.(5) Nguyên tắc bảo đảm công khai, minh
4

bạch; (6) Nguyên tắc lấy mức bảo hộ hiện tại làm mốc; (7) Nguyên tắc
vận dụng linh hoạt .
6. quy chế thành viên và quan sát viên của APEC.
Quy chế thành viên của APEC được Hội nghị các nhà Lãnh
đạo Cấp cao APEC thông qua vào kỳ họp hàng năm tại Van-cu-vơ,
Ca-na-đa, tháng 11 năm 1997. Về cơ bản, nước hoặc vùng lãnh thổ

kinh tế, muốn trở thành thành viên APEC phải có đủ một số điều kiện
cần thiết như sau: Vị trí địa lý: nằm ở khu vực châu á - Thái Bình
Dương, tiếp giáp với bờ biển Thái Bình Dương. 2: có các mối quan hệ
kinh tế chặt chẽ với các nền kinh tế thành viên APEC về thương mại
hàng hóa và dịch vụ. 4 Quan tâm và chấp thuận các mục tiêu của
APEC. Muốn trở thành thành viên phải hoàn toàn chấp nhận những
mục tiêu và nguyên tắc cơ bản được đề ra trong các Tuyên bố và
Quyết định của APEC, kể cả các nguyên tắc đồng thuận và tự nguyện.
II. NỘI DUNG HỢP TÁC CỦA VIỆT NAM VỀ KINH TẾ THƯƠNG
MẠI MANG TÍNH LIÊN KHU VỰC TRONG KHUÔN KHỔ TỔ
CHỨC APEC.
1. những thuận lợi và thách thức của Việt Nam.
* thuận lợi.: Đối với nhà nước:Khi tham gia APEC, Việt Nam
có thêm một diễn đàn đa phương, phục vụ mục đích đối ngoại có ý
5

nghĩa quan trọng đối với nước ta về mặt kinh tế và chính trị.Tìm ra
những đối sách hợp lý cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế trong nước,
phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Đối với doanh nghiệp: Có thị trường thương mại rộng lớn
khoảng 2,6 tỷ người tiêu dùng, hàng hoá, dịch vụ phong phú và đa
dạng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu, mở
rộng quan hệ thượng mại và đầu tư.
Tận dụng và phát huy được những nguồn lực có lợi thế so sánh
như: nguồn lực, giá lao động rẻ, vị trí địa lý thuận lợi…
Tiếp thu công nghệ, thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, đào tạo kỹ thuật
cao, nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn, từ
đây mới có điều kiện thu hút vốn đầu tư, phát triển nguồn nhân lực…
Tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, tạo động lực cho các doanh
nghiệp Việt Nam tiêp tục hoàn thiện và phát triển.

* Khó khăn& Thách thức: Khoảng cách về trình độ phát triển
kinh tế giữa Việt Nam và các nước APEC là quá lớn, gây nhiều bất lợi
trong quá trình hội nhập, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý yếu
kém…
Tính bị động của nền kinh tế nhỏ, đang phát triển, chủ yếu là hạn
chế về tiềm lực kinh tế…Nhận thức về APEC của cán bộ, giới doanh
6

nghiệp, quần chúng nhân dân còn nhiều hạn chế ; Cơ chế thị trường ở
hầu hết các nước trong khu vực đã được hình thành và phát triển,
trong khi đó nền kinh tế Việt Nam đang chuyển đổi, khó có thể thích
ứng ngay được với tập quán và phương thức kinh doanh khu vực ;
Phần lớn đều là những doanh nghiệp còn non trẻ, khó khăn về tài
chính, trình độ quản lý, tín nhiệm và kinh nghiệm
Khó khăn lớn nhất đối với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
vẫn là: hệ thống pháp luật, cơ sở hạ tầng, môi trường đầu tư, thông tin
dịch vụ còn chưa hoàn thiện, trình độ cán bộ quản lý đặc biệt là trình
độ ngoại ngữ và phương pháp làm việc trong môi trường hiện đại
2. Nội dung hợp tác.
Việt Nam Tham gia chương trình tự do hoá và thuận lợi hoá
thương mại, đầu tư của APEC với mốc hoàn thành là năm 2020;Tham
gia các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ chương trình hợp tác kinh
tế kỹ thuật; Xây dựng kế hoạch hành động riêng về tự do hoá, thuận
lợi hoá thưong mại và đầu tư cho 15 lĩnh vực để đạt mục tiêu tự do
hoá vào năm 2020;Đưa ra một số cam kết tự nguyện khác.Những công
việc mà Việt Nam cần thực hiện để tham gia có hiệu quả vào tổ chức
APEC: Hệ thống pháp luật về thuế quan…
7

Tham gia vào các hoạt động hợp tác trong APEC là một phần

của tiến trình hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế. Với tinh thần chủ
động hội nhập, sự tham gia của Việt Nam vào APEC là sự tham gia có
chọn lọc, trên cơ sở cân đối các nghĩa vụ quốc tế, lợi ích quốc gia và
khả năng, trình độ phát triển của nền kinh tế. Các nội dung chủ yếu
của Việt Nam trong APEC bao gồm: tham gia Kế hoạch hành động
quốc gia, một số chương trình trong Kế hoạch hành động tập thể, các
chương trình hợp tác kỹ thuật, và các hoạt động hợp tác khác.
* Tham gia Kế hoạch hành động quốc gia.(IAP)
IAP không những là văn bản thể hiện các bước đi của Việt Nam
tiến tới thực hiện mục tiêu Bô-gor của APEC về tự do hóa thương mại
và đầu tư mà còn là công cụ quan trọng để phổ biến các thông tin về
chính sách kinh tế - thương mại cho các doanh nghiệp ở các nước
thành viên APEC, nhằm góp phần thúc đẩy quan hệ thương mại, thu
hút đầu tư. Xác định tầm quan trọng của IAP, hàng năm, Chính phủ
giao Bộ Thương mại chủ trì phối hợp với các Bộ, các ngành hữu quan
rà soát và bổ sung IAP trên 15 lĩnh vực bao gồm: Thuế, phi thuế, dịch
vụ, đầu tư, thủ tục hải quan, tiêu chuẩn hợp chuẩn, sở hữu trí tuệ,
chính sách cạnh tranh, mua sắm của chính phủ, cải cách chính sách,
8

qui chế xuất xứ, giải quyết tranh chấp, đi lại của doanh nhân, thu thập
và xử lý thông tin.
Tham gia vào việc xây dựng và triển khai các hoạt động IAP của
Việt Nam bao gồm các Bộ Thương mại, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính
(bao gồm cả Tổng Cục Hải quan), Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Công nghiệp, Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Khoa
học Công nghệ (bao gồm cả Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường và chất
lượng, Cục Sở hữu Công nghiệp), Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục
Bưu điện, Tổng Cục Thống kê, Tổng cục du lịch và Cục Hàng không
Dân dụng. Bộ Thương mại được phân công chủ trì việc xây dựng IAP.

Việt Nam tham gia đóng góp tích cực trong việc xây dựng mẫu
IAP mới (e-IAP) của APEC nhằm làm cho IAP của các thành viên rõ
ràng, minh bạch hơn với mục tiêu mang lại lợi ích tối đa cho các
doanh nghiệp. Bộ Thương mại đã chủ động mời chuyên gia APEC vào
Việt Nam và phối hợp với các Bộ/Ngành hữu quan tổ chức các lớp tập
huấn hướng dẫn cho các cán bộ Việt Nam xây dựng IAP theo mẫu
mới. Các Bộ, các ngành của Việt Nam đã có những đóng góp ý kiến
quan trọng cho chuyên gia APEC nhằm xây dựng mẫu IAP mới rõ
ràng, minh bạch hơn, đồng thời làm rõ những vướng mắc sẽ gặp phải.
Những ý kiến này được các chuyên gia APEC đánh giá cao. Việt Nam
9

cũng đã áp dụng mẫu IAP mới kể từ khi xây dựng IAP năm 2001.
Hàng năm, các Bộ/Ngành hữu quan tiếp tục cập nhật những thay
đổi về cơ chế chính sách trong các lĩnh vực chuyên trách, từng bước
tạo ra những bước tiến mới để hướng tới việc rà soát tham vấn IAP
của Việt Nam dự kiến vào năm 2005. Thông qua việc xây dựng và đệ
trình IAP hàng năm, Việt Nam đã đẩy nhanh quá trình minh bạch hóa
các chính sách và quy định về kinh tế thương mại, cải thiện môi
trường kinh doanh cho các doanh nghiệp, đồng thời xúc tiến quá trình
đổi mới các công cụ quản lý kinh tế của nhà nước.
*Tham gia Kế hoạch hành động tập thể.(CAP)
Do các lĩnh vực hợp tác thuộc CAP rất rộng, bao trùm từ thương
mại, đầu tư, đi lại của doanh nhân, sở hữu trí tuệ nên việc tham gia
sâu vào tất cả các lĩnh vực hợp tác này của APEC là rất khó khăn. Vì
vậy, theo chỉ đạo của Chính phủ, những năm vừa qua, đặc biệt là năm
2003, Việt Nam đã tham gia mạnh mẽ vào 2 lĩnh vực hợp tác chính là
Tiêu chuẩn và hợp chuẩn (SCSC) và Thủ tục Hải quan (SCCP). Trong
thời gian tới, Việt Nam cũng sẽ tham gia sâu hơn vào các lĩnh vực mới
như: sở hữu trí tuệ và đi lại của doanh nhân.

Hợp tác về Tiêu chuẩn Hợp chuẩn: Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng đã tham gia tích cực vào lĩnh vực này. Các hoạt
10

động tham gia chủ yếu trong lĩnh vực này bao gồm:
Hài hoà các tiêu chuẩn của Việt Nam với tiêu chuẩn quốc tế theo
danh mục ưu tiên hài hoà trong APEC. Đến nay, Việt Nam đã hài hoà
được trên 1200 tiêu chuẩn quốc gia với các tiêu chuẩn quốc tế (trong
tổng số khoảng 5100 tiêu chuẩn quốc gia);
Tham gia của Việt Nam vào Chương trình Công nhận lẫn nhau
của APEC đối với các thiết bị điện và điện tử. Đến nay, Việt Nam đã
chính thức tham gia vào phần I của Chương trình này và đang tiếp tục
nghiên cứu khả năng tham gia tiếp vào các phần II, III của Chương
trình này cũng như các Chương trình khác trong APEC như an toàn đồ
chơi, thực phẩm
Triển khai một số chương trình hỗ trợ kỹ thuật của APEC cho
Việt Nam như về xây dựng dự thảo luật thực phẩm, tham gia vào một
số dự án của APEC về nâng cao năng lực kỹ thuật cho các phòng thử
nghiệm về chất lượng và đo lường
*Hợp tác trong lĩnh vực Thủ tục Hải quan.
Đây là một lĩnh vực Việt Nam tham gia tích cực và cũng thu
được những kết quả đáng kể, đặc biệt là việc đơn giản hóa các thủ tục
hải quan, góp phần tạo thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của
giới doanh nghiệp. Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu về thủ tục hải quan
11

mà Việt Nam tham gia bao gồm:
Tham gia Công ước Kyoto sửa đổi (năm 2001);Thực hiện phân loại
hàng hóa theo công ước HS. Công ước HS có hiệu lực đối với Việt
nam từ 1/1/2000. Việt Nam đã xây dựng Danh mục hàng hóa xuất

nhập khẩu, danh mục biểu thuế và danh mục thống kê dựa trên văn
bản HS 96. Tuy nhiên, qua thực tế áp dụng Danh mục và Biểu thuế
hiện hành của Việt Nam vẫn còn một số bất cập. Hiện nay, ngành Hải
quan đang nghiên cứu áp dụng hệ thống danh mục biểu thuế mới
(Danh mục biểu thuế hài hóa ASEAN);
Chuẩn bị cho việc áp dụng phương pháp xác định trị giá hải
quan theo Hiệp định Trị giá hải quan của GATT/WTO ngay sau khi
Việt Nam trở thành Thành viên của WTO;
Xây dựng hệ thống tự động hóa (tin học hoá) hải quan: Đây là
một hoạt động hưởng ứng Chương trình Thương mại phi giấy tờ của
APEC với mục tiêu thực hiện vào năm 2005/2010. Hiện nay, Việt
Nam đã xây dựng chiến lược phát triển công nghệ thông tin trong toàn
ngành hải quan giai đoạn 2001-2005;
Thực hiện mục tiêu liêm chính hải quan: Rà soát và chấn chỉnh công
tác cán bộ theo hướng chống tham nhũng, chống các biểu hiện tham ô,
hối lộ. Nghiên cứu xây dựng cuốn qui tắc ứng xử của cán bộ hải quan.
12

Tham dự các cuộc họp, hội thảo của APEC về liêm chính hải quan.
Điều chỉnh và cải tiến qui trình nghiệp vụ hải quan nhằm giảm thiểu
sự phiền hà sách nhiễu khách hàng. Công khai hóa các qui định, qui
trình nghiệp vụ để khách hàng được biết và giám sát công việc của hải
quan;
Xúc tiến tham gia Công ước tạm nhập (ATA) nhằm tạo thuận lợi
cho hàng hóa tạm nhập, tái xuất;
*Tham gia lĩnh vực khác của CAPS.
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường đã xây dựng và thông qua kế hoạch hành động tập thể APEC
về sở hữu trí tuệ, phối hợp với Australia tổ chức hội thảo về Bảo vệ
công nghệ sinh học và tham gia các dự án, hội nghị, hội thảo liên quan

của khu vực. Đi lại của doanh nhân: Việt Nam tích cực tham gia các
hoạt động tạo thuận lợi cho việc đi lại của doanh nhân trong APEC, cụ
thể là thông qua các hoạt động: trao đổi thông tin và văn bản pháp lý
về xuất nhập cảnh, cư trú của doanh nhân nước ngoài với một số thành
viên APEC, thoả thuận miễn thị thực xuất nhập cảnh hoặc hợp tác về
chính sách thị thực với một số nước. Hiện nay, Việt Nam đang tham
gia chương trình Thẻ đi lại của doanh nhân APEC. Chính sách cạnh
tranh: Chính phủ đã cử nhiều đoàn cán bộ tham dự các hội thảo, các
13

khóa tập huấn về cạnh tranh, qua đó góp phần nâng cao trình độ cho
đội ngũ cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và thực thi
chính sách cạnh tranh ở Việt Nam. Giải quyết tranh chấp: Hỗ trợ cho
cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, APEC đã tiến hành một số
cuộc hội thảo để nâng cao nhận thức và thống nhất cách hiểu đối với
cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, đồng thời phát hành ấn phẩm
về “Cẩm nang hướng dẫn thủ tục trọng tài và giải quyết khiếu nại giữa
các thành viên APEC”. Bộ Tư pháp đã tham gia góp ý kiến đối với dự
thảo về Thoả thuận thông lệ pháp qui tốt của APEC, trả lời các câu hỏi
khảo sát về cơ chế giải quyết tranh chấp trong thương mại của Việt
Nam.
*Về thương mại điện tử: Bộ Thương mại đã thành lập Ban
Thương mại Điện tử nhằm nghiên cứu và xây dựng đề án cho việc
triển khai thương mại điện tử ở Việt Nam. Ban Thương mại điện tử
của Bộ Thương mại đã tham gia một số cuộc họp của APEC về TMĐT
và tham gia đóng góp ý kiến đối với một số chương trình hoạt động
của APEC.
*Hỗ trợ cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Thông qua hợp tác APEC, Việt Nam đã tranh thủ kêu gọi các
thành viên APEC ủng hộ Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế

14

giới (WTO). Tại các cuộc họp, các diễn đàn, ta đã đưa ra những đề
xuất thiết thực như đề nghị trợ giúp kỹ thuật, thuyết phục các nước
không đưa ra yêu cầu đàm phán song phương.
Tận dụng cơ chế hợp tác song phương trong APEC, Việt Nam đã
phối hợp với Ôt-xtrây-lia, Mỹ và Nhật Bản xây dựng một loạt các dự
án hỗ trợ nâng cao năng lực, trong đó có những dự án quan trọng như
Pháp lệnh Thương mại điện tử, hỗ trợ xây dựng Luật Cạnh tranh. Các
hoạt động hội nghị, hội thảo, trao đổi thông tin, đối thoại chính sách,
hợp tác nghiên cứu trong APEC cũng góp phần nâng cao trình độ và
năng lực cán bộ, tăng cường hiểu biết về hợp tác APEC nói riêng và
hội nhập kinh tế quốc tế nói chung.
APEC đã xây dựng kế hoạch nhằm tăng cường năng lực thực
hiện các Hiệp định WTO. Riêng năm 2001, APEC đã chi khoảng 1,2
triệu USD cho hoạt động này. Các thành viên phát triển như Mỹ, Nhật
Bản, Canada, Australia cũng cam kết đóng góp khoảng 60 triệu USD
theo cơ chế song phương trong giai đoạn 2001- 2004 để hỗ trợ các
thành viên đang phát triển thực hiện các hiệp định của WTO.
Năm 2001, Việt Nam được thông qua 01 dự án với tổng kinh phí
là 198.000 USD. Năm 2002 có 05 dự án được thông qua với tổng số
vốn là 685.010 USD. Ngoài ra, do APEC bao gồm hầu hết các thành
15

viên ASEAN khác nên Việt Nam cũng đã tranh thủ diễn đàn này để
phối hợp quan điểm với các nước này, đặc biệt là trong các lĩnh vực có
liên quan tới hợp tác với các đối tác lớn như Trung Quốc, Mỹ, Nhật
Bản
3. Vai trò của Việt Nam trong hợp tác.
Nhận thức tầm quan trọng của APEC, Việt Nam đã nỗ lực trở

thành một thành viên tích cực, có vai trò và uy tín trong diễn đàn.
Việt Nam có vai trò đóng góp tích cực vào việc thực hiện các
mục tiêu của APEC nói chung và trong lĩnh vực hợp tác kinh
tế_thương mại nói riêng. Việt Nam đã đưa ra sáng kiến thành lập Quỹ
hỗ trợ các doanh nghiệp siêu nhỏ và Xúc tiến đầu tư trong APEC vào
năm 2003. Năm 2005,Việt Nam đã chủ động tài trợ cho sáng kiến
Thúc đẩy hành động của APEC sẵn sàng ứng phó với dịch cúm gia
cầm. Vai trò và uy tín của Việt Nam được thể hiện rõ nét nhất qua việc
các thành viên APEC thống nhất ủng hộ Việt Nam đăng cai năm
APEC 2006.
Việt Nam có vai trò to lớn trong đóng góp trong hoạt động thuận
lợi hoá thương mại APEC là thúc đẩy phát triển quan hệ đối tác giữa
chính phủ và khu vực tư nhân trong tiến trình thuận lợi hoá thương
16

mại. Kể từ khi chương trình thuận lợi hoá thương mại APEC được
triển khai, Việt Nam là thành viên APEC đầu tiên đưa ra Sáng kiến tổ
chức phiên đối thoại công - tư về thuận lợi hoá thương mại.
Với chủ đề “Hướng tới một cộng đồng năng động vì sự phát triển bền
vững và thịnh vượng”, Việt Nam đã tạo được dấu ấn riêng của mình
trong việc tổ chức Năm APEC Việt Nam 2006 nhằm quảng bá một
hình ảnh Việt Nam năng động, cởi mở, an toàn và hội nhập, tăng
cường thu hút đầu tư, đẩy mạnh thương mại và phát triển du lịch.
Hiện nay, Việt Nam đã tham gia trên 70 thể chế đa phương ở các
cấp độ khác nhau, Trong số các thể chế đa phương liên khu vực,
APEC được xác định là diễn đàn quan trọng, để Việt Nam phát huy
vai trò, vị thế và uy tín, đồng thời thúc đẩy quan hệ song phương với
các đối tác lớn trên toàn cầu
10-2011, Chủ tịch nước Trương Tấn Sang Hawaii (Mỹ) tham dự
Hội nghị cấp cao Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á-Thái Bình Dương

(APEC) diễn ra từ ngày 10 đến 13-11 theo lời mời của Tổng thống
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ Barack Obama ". Chủ tịch nước khẳng định
rằng Việt Nam sẽ tiếp tục đóng góp tích cực cho tiến trình gia tăng
hợp tác và liên kết kinh tế khu vực, tạo môi trường kinh doanh và đầu
tư ngày càng thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp nước ngoài làm ăn
17

tại Việt Nam….
III.KẾT LUẬN
Như vậy, Việt Nam tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á – Thái
Bình Dương là một tiêu biểu về hợp tác liên khu vực, qua đó đã thể
hiện được nội dung hợp tác cơ bản của mình trên lĩnh vực kinh tế
-thương mại đồng thời thấy được vai trò của Việt Nam trong quá trình
hợp tác cũng như triển vọng trong thời gian tới.
MỤC LỤC
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
I. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
APEC.
1. Bối cảnh ra đời chung:
………………………………………………………
2.ý tưởng và sự thành
lập……………………………………………………….
3.cơ cấu tổ
chức………………………………………………………………….
4.mục tiêu hoạt động
chính………………………………………………… ….
18

5.nguyên tắc hoạt
động…………………………………………………………

6. quy chế thành viên và quan sát viên của
APEC…………………………….
II. NỘI DUNG HỢP TÁC CỦA VIỆT NAM VỀ KINH TẾ THƯƠNG
MẠI MANG TÍNH LIÊN KHU VỰC TRONG KHUÔN KHỔ TỔ
CHỨC APEC.
1. những thuận lợi và thách thức của Việt
Nam
2. Nội dung hợp
tác…………………………………………………………….
* Tham gia Kế hoạch hành động quốc
gia……………………………………
*Tham gia Kế hoạch hành động tập
thể………………………………………
*Hợp tác trong lĩnh vực Thủ tục Hải
quan……………………………………
*Tham gia lĩnh vực khác của
CAPS……………………………………………
19

*Về thương mại điện
tử…………………………………………………………
*Hỗ trợ cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế………………………………
3. Vai trò của việt nam trong hợp
tác……………………………………………
III .KẾT LUẬN…………
………………………………………………………………
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật quốc tế, Nxb. CAND,
Hà Nội, 2007.

2. Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội, Giáo trình luật quốc tế, Nxb.
20

ĐHQG, Hà Nội, 1997.
3. Bộ ngoại giao, Các tổ chức quốc tế và Việt Nam, Nxb. CTQG, Hà
Nội, 2005.
4. Các văn bản công pháp quốc tế và văn bản pháp luật Việt Nam có
liên quan, Nxb. CTQG, Hà Nội, 2006.
5.Tự do hoá thương mại trong ASEAN, APEC, WTO và thực tiễn hội
nhập của Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Hà
Nội, 2009.
6. Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Tìm hiểu Tổ chức
thương mại thế giới, Hà Nội, 2006.
*Website
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
21

×