Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (890.43 KB, 23 trang )

Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
MỤC LỤC
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B 1
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ
viết
tắt
Từ đầy đủ Nghĩa tiếng việt
3GP
P
3rd Generation
Partnership Project
Dự án đối tác thế
hệ thứ 3
ETSI European
Telecommunications
Standards Institute
Viện tiêu chuẩn
Viễn thông Châu
Âu
GSM
A
GSM Association Hiệp hội GSM
IETF Internet Engineering
Task Force
Tổ chức đặc trách
kỹ thuật Internet
IM Instant Messaging Tin nhắn tức thời
IMS IP Multimedia


Subsystem
Phân hệ đa phương
tiện IP
IP Internet Protocol Giao thức Internet
MMS Multimedia
Messaging Service
Dịch vu tín nhắn đa
phương tiện
OMA Open Mobile
Alliance
Liên minh di động
mở
PAG Presence and
Availability Working
Group in OMA
Nhóm làm việc
hiện diện và sẵn
sàng trong OMA
RCS Rich Communication
Suite
Bộ giải pháp truyền
thông phong phú
SMS Short Message
Service
Dịch vụ tin nhắn
ngắn
TISP
AN
Telecoms & Internet
converged Services &

Protocols for
Advanced
Networks
Các giao thức và
dịch vụ hội tụ trên
nền Viễn thông và
Internet cho mạng
tiên tiến
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B 2
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
Chương I. Tổng quan bộ giải pháp truyền thông phong phú hợp nhất RCS
1.1. Bộ giải pháp truyền thông phong phú hợp nhất- RCS là gì?
Bộ giải pháp truyền thông phong phú GSMA-RCS là sự nỗ lực của các nhà khai
thác viễn thông (operator) ở nhóm các nước công nghiệp để thích nghi nhanh chóng các
ứng dụng và cung cấp dịch vụ hội tụ, trải nghiệm truyền thông phong phú trên cả môi
trường mạng cố định và di động. Bộ giải pháp RCS bao gồm nhà khai thác mạng, hạ tầng
mạng, thiết bị và phần mềm của nhà sản xuất được tích hợp sẵn trên thiết bị. Nó là một
chương trình toàn cầu mà không phụ thuộc vào bât kỳ công nghệ trùy cập nào.
1.2. Tại sao gọi là dịch vụ “bộ giải pháp truyền thông phong phú”
Ngày nay, người tiêu dùng đang trải nghiệm các chức năng đầy hứa hẹn của
truyền thông phong phú. Các dịch vụ và ứng dụng được giới thiệu như là thêm các hiển
thị cho danh sách bạn bè, hiện thị các trạng thái khi có sự thay đổi, tình trạng có online
hay không, thêm các nội dung chia sẻ cùng lúc,…tất cả chỉ là một số ví dụ của bộ giải
pháp truyền thông phong phú RCS. Khách hàng có thể sẽ được sử dụng những dịch vụ
này sẵn có không trên một PC mà còn trên các thiế bị di động và đây là truyền thông mở
giữa các thiết bị và mạng. Dịch vụ Service Dicovery chính làm một nguyên tắc cơ bản
để có thể tang trưởng người dùng dịch vụ truyền thông phong phú-RCS. Hơn nữa, trải
nghiệm của người dùng sẽ được cải thiện nhờ tính năng có thể nhìn thấy được thông qua
qua RCS khi sử dụng các dịch vụ truyền thông được đảm bảo từ đầu cuối tới đầu cuối.
Cùng với bộ dịch vụ truyền thông phong phú các nhà khai thác mạng có thể kì

vọng vào viêc đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và tiếp tục giới thiệu các dịch vụ
đang phát triển dựa trên nhu cầu của khách hàng.
Để đảm bảo dịch vụ luôn được sẵn sàng, Dịch vụ RCS sẽ được thử nghiệm tính
tương thích trên các thiết bị khác nhau, như là các thiết bị di động cầm tay và các máy
client đồng thời cũng phải tương tích trong môi trường của các nhà mạng cũng như chia
sẻ các vấn đề kỹ thuật từ các diễn đàn công nghệ liên quan.
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 3
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
1.3. Những yếu tố để phát triển bộ “giải pháp truyền thông phong phú GSMA RCS”
Bộ dịch vụ GSMA RCS là nỗ lực hợp tác nhằm cải tiến tốc độ và “khả năng” phát
triển thương mại trên IMS dựa vào các dịch vụ truyền thông phong phú thông qua cả
mạng truy nhập vô tuyến UMTS và CDMA và mở rộng ra cả các mạng cố định.
RCS được khởi đầu phát triển vào tháng 5 năm 2007 và đã được hợp tác hỗ trợ bởi
thành viên các nước công nghiệp. Hiện nay, Bộ dịch vụ này đã bao gồm nhiều nhà khai
thác mạng, các nhà cung cấp thiết bị mạng và các khác hàng sử dụng thiết bị trên toàn
cầu, tất cả đã được tích hợp trong GSMA vào mùa hè năm 2008.
Để phát triển được trên IMS, những người tham gia vào GSMA RCS phải có:
• Định nghĩa ra một tập tính năng cốt lõi, tận dụng những chuẩn đã có, và phát triển
dưới sự hướng dẫn đặc biệt nhằm tương thích với IMS dựa trên bộ truyền thông.
IMS là một kiến trúc quan trọng nhằm đưa tất cả các dịch vụ cùng sử dụng tương
thích trên một thiết bị.
• Phát triển các hoạt động tham khảo, đánh giá bộ dịch vụ truyền thông phong phú
cho các thiết bị thương mại và phê chuẩn các yêu cầu cơ bản và các kỹ thuật đặc
biệt cho vấn đề tương tác dịch vụ.
• Tiến hành kiểm tra tương thích trên nhiều thiết bị của nhiều nhà sản xuất để đảm
bảo và xác minh tiến triển của tính năng cốt lõi trong RCS
• Đồng ý hỗ trợ triển khải RCS.
RCS GSMA không có yêu cầu gì đặc biệt về phía giao diện người dùng hay là hoạt
động của thiết bị nhưng lại tập trung chủ yếu vào trải nghiệm của người dùng, liên kết và
yêu cầu gắn liến với bộ tính năng cốt lõi của RCS.

NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 4
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
Chương II. Tính năng cốt lõi của GSMA RCS
2.1. Những dịch vụ cốt lõi trong bộ giải pháp truyền thông phong phú RCS
Bộ dịch vụ RCS tập trung vào tính năng cốt lõi với mục đích thực hiện liên kết
thực tiễn giữa các thiết bị khác nhau và kiến trúc mạng.
Hình 2.1. Ba dịch vụ điển hìnhcủa bộ truyền thông phong phú
Ba mảng dịch vụ dưới đây đã được xác định là một phần của RCS:
• Cuộc gọi phong phú
• Tín nhắn phong phú
• Danh bạ phong phú
Sử dụng cuộc gọi phong phú sẽ giúp cho bạn có khả năng chia sẻ các nội dung đa
phương tiện trong suốt cuộc gọi. Các hình thức chia sẻ đa phương luôn sẵn sàng bất cứ
lúc nào trong lúc cuộc gọi đang diễn ra và loại bỏ những lỗi xảy ra khi một trong hai bên
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 5
Tin nhắn phong phú
Trải nghiệm thêm các cuộc hội thoại
trên n nhắn
Cuộc gọi phong phú
Cuộc gọi trở nên phong phú hơn với
việc thêm nh năng đa phương ện
được chia sẻ
Danh bạ phong phú
Danh sách liên lạc được mở rộng
thêm nhiều chức năng và sự hiện diện
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
không thể lựa chọn chia sẻ(Ví dụ khi thuê bao không nằm trong vùng phủ sóng 3G, hay
là khi dung lượng là không sẵn sàng)
Hình 2.2. Chia sẻ nội dung đa phương tiện trong suốt quá trình thoại
Danh bạ phong phú cho phép “bảo đảm” truyền thông qua khả năng liên lạc được

mở rộng. Ngoài ra, nó còn có nghĩa rằng trong quá trình liên lạc chúng ta có thể lựa chọn
thêm các kiểu truyền thông khác như mở thêm cuộc hay là nhắn tin cho một đối tượng
khác có trong danh bạ.
Tin nhắn phong phú cho phép thêm nhiều tính năng trong quá trình nhắn tin (như
thêm cuộc gọi thoại, thêm tin nhắn, thêm nhắn tin bằng hình ảnh, chát…) và người sử
dụng có thể nhin thấy lịch sử quá trình trò chuyện, nó giống như lịch sử khi người dùng
sử dụng chát. Ngưởi sử dụng có thê có thêm trải nghiệm hơn từ các quá trình truyền
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 6
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
thông đơn giản và từ những dịch vũ sẵn có để tiếp tục sử dụng những dịch vụ mới hơn
trên nên những dịch vụ đã tồn tại
Hình 2.3. Danh bạ và tin nhắn phong phú
RCS sẽ cung cấp các dịch vụ hoạt động hoàn toàn dựa trên IP bao gồm thoại, tin
nhắn tức thời và tin nhắn đa phương tiện, video và các điểm hiện diện. Tính năng danh bạ
trở nên phong phú, chia sẻ đa phương tiện, nhắn tin theo nhóm và xác thực bảo mật cũng
là một khía cạnh vô cùng quan trọng. Các dịch vụ tương thích giữa thiết bị di động và
máy tính đầu cuối thông qua các cách thức truy nhập khác nhau cũng được cung cấp lựa
chọn các dịch vụ bổ sung và tương thích ngược với các dịch vụ đã có sẵn như nhắn tin
hay gọi thoại.
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 7
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
Hình 2.4. Thử nghiệm trên máy tính đầu cuối: Các tính năng được mở rộng của danh
bạ, cuộc gọi hình ảnh và chat
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 8
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
Hình 2.5. Đầu cuối PC: Tính năng được mở rộng của danh bạ, chát và chia sẻ dữ liệu
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 9
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
Hình 2.6. Đầu cuối PC: Tính năng được mở rộng của Danh bạ, chat, gọi thoại, gọi
hình ảnh và chia sẻ dữ liệu

2.2. Những thách thức tính tương tác
Vấn đề muôn thuở đới với một dịch vụ mới khi ra đời đó là bộ dịch vụ RCS có
khắc phục được những khó khăn đang tồn tại để hướng tới một dịch vụ phát triển trong
tương lai. Hiện tại, chuẩn dịch vụ mới này đang được phát triển bởi các tổ chức khác
nhau: IETF, 3GPP và ETSI/TISPAN trong khi một vài dịch vụ dựa trên nền IMS lại được
chuẩn hóa trong Open Mobile Alliance- OMA. Tuy nhiên, những chuẩn này bao gồm
một phạm vi rất rộng các dịch vụ và cùng với các chức năng khác nhau nên cần phải có
một sự thống nhất về tương tác giữa các dịch vụ.
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 10
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
Với việc cho phép định nghĩa ra một tính năng chung, dựa trên sự định hình của
các chuẩn đã có sẵn, cái mà được sự đồng ý của các nhà sản xuất thiết bị phần cứng, các
nhà sản xuất phần mềm client, các nhà khai thác và điều hành mạng, một nguyên tắc
chung về tính tương thích sẽ được thông qua đi kèm với một tính năng chung được thiết
lập nhằm cung có một giải pháp hoàn hảo cho những người dùng đầu cuối và do đó dịch
vụ này sẽ trở nên phổ biến. Thêm nữa, tính năng được thiết lập sẽ cho phép các mạng liền
mạnh đang tồn tại các dịch vụ cũng có thể làm cầu nối nhằm cho phép người dùng cập
nhật những dịch vụ phong phú hơn và mở rộng thêm cho lĩnh vực truyền thông.
2.3. Các dịch vụ RCS
Bộ dịch vụ RCS được xây dựng bằng cách thiết lập các tiểu chuẩn tính nặng dựa
trên kiến trúc IMS nhằm cho phép dịch vụ được cung cấp có thể tương tác với trải
nghiệm của người dùng và tích hợp giữa các nhà cung cấp dịch vụ. Bộ dịch vụ RCS có
thể được sử dụng cho cả mang di động và mạng cố định, và tương thích đồng thời trên cả
hai môi trường mạng này. Bộ dịch vu RCS mang đếnm một kết nối thực giữa người dùng
và nhà quản lý mạng.
Trong việc xây dựng tính năng thực tế, thông tin hiện diện được sử dụng để liên
lạc không chỉ chỉ có khả năng đơn giản là liên lạc, nó sẽ được tích hợp thêm các tính
năng như thoại hình ảnh, thông báo trạng thái sẵn sàng hay không
Sự hiện diện có thể được biểu thị thuận lợi theo một vài cách như: Trong danh bạ
và trong những nơi mà dịch vụ đã được sử dụng. thông tin phản hồi của người dùng trên

các dịch vụ hiện diện là rất tích cực.
Ngoài các dịch vụ hiện diện, bộ dịch vụ RCS còn bao gồm việc thiết lập các chuẩn
dịch vụ truyền thông ở các nước công nghiệp nhằm mang lại trải người mới cho người
dụng như các dịch vụ nhắn tin đa phương tiện, chat, truyền dữ liệu, chia sẻ hình ảnh và
video.
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 11
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
Bộ dịch vụ RCS Đặc tính kỹ thuật
Dịch vụ hiện diện OMA PAG
Phân bố/ tìm kiếm tính năng dịch vụ OMA PAG
Tin nhắn đa phương tiện OMA IM
Chat OMA IM
Truyền dữ liệu OMA IM
Chia sẻ Video GSMA
Chia sẻ hình ảnh GSMA
Bảng 1. Nguồn cho từng bộ dịch vụ RCS
Bộ dịch vụ RCS cũng bao gồm một vài dịch vụ khác như là tính năng dự phòng
tập trung (hay là khôi phục) những số liên lạc trong một nhóm danh bạ để đảm bảo an
toàn khi có sự thay đổi của thiết bị; giảm thiểu những xung đột gây mất dữ liệu, thiêt bị bị
hư hỏng hay bị đánh cắp. Cũng tính năng truy cập vào mạng trực tiếp đồng thời tìm kiếm
và khôi phục lại những số liên lạc có trong một nhóm danh bạ trên thiết bị.
Sau khi người dùng thiết lập một kết nối truyền thông đáng tin cậy với một người
dùng khác, dịch vụ hiện diện sẽ cho phép họ nhìn thấy dịch vụ nào (khả năng truyền
thông) đang sẵn sàng. Các cuộ gọi Video bằng 3G, tin nhắn đa phương tiện, các dịch vụ
chát và truyền dữ liệu là một ví dụ về khả năng có thể của truyền thông cho người sử
dụng. Các thuộc tính chi tiết của dịch vụ chia sẻ Video và chia sẻ hình ảnh như là các bộ
mã hoa(codec) là một phần trong thiết lâp cuộc gọi thoại. Cấu hình dịch vụ sẽ cho phép
tích hợp các dịch vụ riêng lẻ lại với nhau nhằm mang tới cho người dùng sử trải nghiệm
dễ dàng và liền mạch nhất.
Dịch vụ danh bạ phong phú bao gồm một số với các thuộc tính hữu ích nhằm tăng

thêm tính năng đa dạng khi thực hiện liên lạc. Thông tin số liên lạc sẽ không còn bị hạn
chế khi lưu trữ trên thiết bị. Người dùng có thể tìm kiếm và lấy địa chỉ liên lạc từ danh bạ
mạng di động, hay là từ mạng cố định hay là thậm chí là từ từ các dịch vụ danh bạ đặc
biệt(ví dụ như dịch game)
Ngoài ra, dịch vụ danh bạ phong phú còn có thể cung cấp nhanh chóng một bảng
tổng hợp các số liên lạc vừa thường xuyên liên lạc với với bạn. Để có thể xem hồ sơ chi
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 12
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
tiết một số liên lạc riêng lẻ trong danh bạ bạn sẽ được cung cấp thông tin đầy đủ của danh
bạ đó với dịch vụ danh bạ phong phú, bao gồm điểm hiện diện của chúng và khả năng
liên lạc mới nhât. Thông tin về khả năng liên lạc sẽ cung cấp trạng thái quan trọng làm
thế nào để có thể liên lạc với số nay. Thực hiện trao đổi liên lạc với bất kỳ ai sẽ trở nên
dễ dàng hơn nếu được áp dụng với danh bạ phong phú và sau đó lựa chọn kiểu liên lạc
trên đó với cách thức thích hợp nhất.
Hình 2. 7. Một trải nghiệm của người dùng với dịch vụ danh bạ phong phú RCS
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 13
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
2.4. RSC Client
Sự có mặt của RCS client là một yếu tố quan trọng của RCS. Triển vọng của IMS
cũng như các nền tảng thiết bị đầu cuối mang lại các đặc tả được chuẩn hóa và nhiều các
thiết bị chấp nhận RCS, phục vụ cho sự cải tiến của các ứng dụng và dịch vụ di động. Để
tối đa sự cải tiến, nền tảng thiết bị đầu cuối phải được mở cho nhà phát triển client bên
thứ 3. Điều này có thể giải quyết với các hệ điều hành mở như S60/UIQ, Windows
Mobile, Linux hoặc các môi trường hỗ trợ Java. Yếu tố mở mang lại thời gian phát triển
ngắn hơn, điều mà trước đây là trở ngại với các tiêu chuẩn viễn thông.
Một lý do quan trọng khác cho sự phát triển client mở là bản chất lặp lại của
chương trình RCS. Điều đó nghĩa là không phải tất cả máy di động cần hỗ trợ tất cả các
tập đặc tả. Nó cũng có nghĩa là các Client mới có thể được phát triển và chạy một cách
độc lập với các client khác. Khi các client được chạy độc lập và không có sự kết hợp,
phép thử tương thích là nhiệm vụ của nhà phát triển của client đối tác.

Sự giá trị trong tương lai của Clien Software Development Kits với yếu tố chính là
khối xây dựng RSC giúp hỗ trợ như mô hình phát triển client mở và tăng tốc hơn nữa sự
phát triển và sự tùy biến của các client RCS hoàn chỉnh. Chúng giúp sản xuất công
nghiệp dịch chuyển từ các ứng dụng theo chiều dọc đơn mục đích ( ví dụ như chia sẻ
video – Video Share, tin nhắn nhanh – IM ) đến một ứng dụng tích hợp, RCS Client
Framework nhiều chức năng mà chính là các nền tảng thiết bị, môi trường ứng dụng,
mạng và hạ tầng dịch vụ độc lập.
Nền tảng đầu cuối và triển vọng cho các tập hợp đa dạng của client RCS theo cách
tiếp cận phát triển tương tự như là sự sử dụng internet rộng rãi như ngày nay, Điểm khác
chủ yếu là chương trình RCS được xay dựng dựa trên các thành phần có thể tích hợp và
được chuẩn hóa.
Được hỗ trợ bởi các nền tảng đầu cuối mở và cấu trúc khung phần mềm client đa
chức năng, RCS cho phép nhà công nghiệp hiện thực hóa Long Tail của ứng dụng, trong
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 14
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
khi nhiều ứng dụng có thể được xây dựng một cách nhanh chóng và được triển khai sử
dụng một hoặc nhiều hơn các thiết bị chấp nhận RCS.
Xa hơn nữa sự hỗ trợ các tập đặc tả RCS bằng các PC client sẽ cải thiện sự chấp
nhận và cách tăng sử dụng. Sử dụng song song sẽ cho phép dùng cả thiết bị di động và cố
định với tập đặc tả RCS. Thật vậy, chương trình RCS đang làm việc dựa trên sự phân
phát các đặc tả RCS trên PC, và các thiết bị cố định cho phiên bản RCS sắp tới.
2.5. Cơ sở kinh doanh của RCS
Trên quan điểm của nhà khai thác mạng, cơ sở kinh doanh của RCS dựa trên câu hỏi,
làm thế nào để cung cấp một nền tảng chung cho những yêu cầu khách hàng nhiều địa
chỉ, và làm thế nào nhà khai thác thu hút được những thuê bao mới và tăng sự sử dụng
các dịch vụ viễn thông ?
• RCS tăng sự thu hút của các dịch vụ viễn thông bằng sự tích hợp sự hiện diện và
năng lực thông tin với các dịch vụ viễn thông khác. Năng lực thông tin làm tăng sự
sử dụng dịch vụ viễn thông bằng sự báo hiệu cho người nhận được hỗ trợ các
phương pháp truyền thông. Các năng lực dịch vụ cũng mang lại cho nhà khai thác

sự mềm dẻo để triển khai dần dần các dịch vụ truyền thôngtại lộ trình của họ, đồng
nghĩa với việc quảng cáo các dịch vụ mới tới khách hàng.
• Ngày nay, người dùng cần biết nền tảng bản tin nào mà bạn bè của họ sử dụng
( MSN-Messenger, Skype, vv vv) và kết nối họ với người dùng ( ví dụ bằng tên
email) bằng ứng dụng đó. Chương trình RCS cho phép thực hiện bản tin chỉ cần
thông tin số điện thoại, cái mà lưu trữ trong danh bạ và làm cho kết nối với bạn bè
dễ dàng.
• RCS củng cố mô hình kinh doanh của các nhà khai thác hiện tại bằng việc trả lời
nhu cầu cá nhân hóa và tự diễn đạt của người dùng qua các dịch vụ mới. Điều này
cho phép người tiêu dùng đạt được lợi ích từ việc cải thiện các trải nghiệm truyền
thông đa dạng.
• Quảng cáo trong dịch vụ tin nhắn tức thời và trải nghiệm người dùng bản tin trò
chuyện có thể trở thành một cơ chế cho các nguồn thu nhập mới của nhà khai thác.
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 15
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
• RSC phân biệt sâu hơn nhà khai thác dựa trên các dịch vụ đa phương tiện và do đó
hỗ trợ tăng sự sẵn sàng của dịch vụ như là IM ( tin nhắn nhanh) và chia sẻ đa
phương tiện cho người dùng.
• RCS cũng cải thiện trải nghiệm người dùng bản tin qua việc tăng sự liên kết giữa
các nhà khai thác. Tăng tính sẵn sàng của các dịch vụ bản tin đa dạng không rộng
rãi và nhanh chóng như với SMS.
• RCS mang lại khả năng tích hợp sử dụng truyền thông máy tính bằng việc tích hợp
môi trường mạng di động. Mục tiêu của RCS bao gồm cả kết nối mạng di động tới
di động và di động đến cố định.
• Mục tiêu RCS là mang lại các dịch vụ truyền thông đa dạng đến thị trường. Các
thành viên nhà khai thác của một nhóm được khuyến khích để đẩy mạnh hệ sinh
thái địa phương trong thị trường của họ, để giúp hiện thực các dijhc vụ liên kết.
Trong các nhà cung cấp, đó là công việc để sắp xếp các kỹ thuật và sự liên kết các
mốc với chiến lược của thị trường. Chương trình RCS cũng làm việc cùng để phát
triển các lời để nghị giá trị cụ thể của các dịch vụ truyền thông đa dạng cho các cá

nhân trong hệ sinh thái. Điều này cũng bao gồm phát triển sử dụng các trường hợp
từ quan điểm của người tiêu dùng.
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 16
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
Chương III. Xu hướng phát triển của RCS
3.1. Khái niệm bộ giải pháp dịch vụ truyền thông phong phú cải tiến RCS-e
RCS-e (Rich Communication Suite-enhanced) hay bộ giải pháp dịch vụ truyền
thông phong phú cải tiến là làn sóng mới trong dịch vụ truyền thông di động. Đối với
người dùng, giải pháp này hứa hẹn cung cấp một trải nghiệm dịch vụ mới bằng cách cung
cấp, bên cạnh dịch vụ thoại và SMS truyền thống, dịch vụ tin nhắn tức thời IM (chat),
chia sẻ video trực tiếp và trao đổi file trên bất kỳ thiết bị điện thoại đầu cuối nào, trên bất
kỳ mạng nào, với bất cứ ai trong sổ địa chỉ trong điện thoại di động của họ. RCS-e cải
tiến cách mà người tiêu dùng đã và đang chia sẻ những khoảnh khắc cuộc sống của họ
với bạn bè và người thân.
3.2. Sự khác nhau giữa RCS-e và RCS?
Hình 3.1. Sự khác nhau giữa RCS-e và RCS
Chúng ta đã biết đến bộ dịch vụ truyền thông phong phú RCS. RCS được đưa ra
bởi hiệp hội GMSA từ năm 2008, là nổ lực chung của các công ty hàng đầu trong ngành
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 17
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
viễn thông nhằm thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các ứng dụng và
dịch vụ truyền thông hội tụ, tương thích (interoperable),đa dạng dựa trên nền IMS. RCS
dựa trên các chuẩn IMS và OMA (Open Mobile Alliance), sắp xếp lại chúng, đơn giản
hóa càng nhiều càng tốt, vì vậy RCS có thể được tích hợp với hệ thống mạng và dịch vụ
ngày nay.
Mặc dù một số nhà mạng đã thử nghiệm dịch vụ RCS, chuẩn RCS đã được thông
qua …, thời gian trôi qua mà vẫn chưa có nhà mạng nào thực sự triển khai dịch vụ này và
càng lúc đe dọa từ các dịch vụ OTT (over-the-top) càng lớn. RCS gặp nhiều thử thách :
thiết bị đầu cuối, mô hình kinh doanh (làm thế nào để tính tiền dịch vụ), tuổi thọ pin, thời
gian triển khai (time to market) v.v.

Để có thể sớm đưa ra thị trường dịch vụ RCS cho người dùng, 5 nhà mạng lớn ở Châu
Âu (Deutsche Telekom, Orange, Telecom Italia, Telefonica và Vodafone), còn gọi là G-
5, đã khởi xướng chuẩn RCS-e với mục đích :
• Giải pháp tiếp cận đơn giản hơn
• Cần ít các thiết bị mạng hơn
• Giảm đầu tư trả trước
• Dịch vụ tương thích với bất kỳ người dùng hay thiết bị nào
Nói cách khác, RCS-e cải tiến và đơn giản bớt bộ chuẩn RCS Release 2 với mục đích
giảm bớt độ phức tạp của kiến trúc SIP PRESENCE.
3.3. Nguyên tắc hoạt động của RCS-e
Cơ chế cơ bản của RCS-e là giải pháp “CAPABILITY discovery”. Cơ chế
“capability discovery” (phát hiện khả năng) chính là sự khác biệt giữa RCS-e và RCS. Cụ
thể, việc khám phá các dịch vụ tương thích cũng như sự hiện diện dựa trên thông điệp
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 18
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
SIP OPTION thay vì dùng thông điệp SIP SUBSCRIBE/NOTIFY. Bằng cách dùng SIP
OPTION, RCS-e giảm một lượng lớn các thông điệp liên quan đến thông tin presence (sự
hiện diện) trao đổi trên mạng.
Bây giờ khi duyệt sổ địa chỉ, một icon sẽ hiện lên để chỉ những tính năng/dịch vụ
(capability) mà địa chỉ contact đó hỗ trợ, và sau đó bạn có thể bắt đầu một phiên kết nối
cho bất kỳ những ứng dụng được hỗ trợ. “Capability discovery” cũng có thể được sử
dụng trong chế độ điều tra (polling), bao gồm kiểm tra định kỳ tình trạng/khả năng của
tất cả các địa chỉ liên lạc trong sổ địa chỉ.
So với RCS, RCS-e cần ít thiết bị hơn (không có máy chủ ứng dụng hiện diện –
presense server), có ít tác động đến hiệu suất của các phần tử mạng khác, dùng ít tài
nguyên trên giao diện vô tuyến, và ngốn ít pin hơn ; chủ yếu là bởi vì một lượng khủng
các thông điệp liên quan đến sự hiện diện được loại bỏ khỏi kiến trúc mạng. Điều này có
nghĩa là RCS-e có thể được tung ra thị trường nhanh hơn với chi phí ít hơn.
Hình 3.2. Thông điệp SIP OPTION trong giải pháp RCS-e
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 19

Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
Hình 3.3. Các dịch vụ trong bộ giải pháp RCS-e
3.4. Thị trường RCS/RCS-e
Theo dự báo mới đầu năm 2012 của Infonetics Research, số thuê bao dịch vụ RCS
(bao gồm RCS, RSC-e và RSC-like) sẽ đạt con số 15 triệu từ nay đến 2013, phân bố tập
trung ở châu Á và Tây Âu.
Hình 3.4. Phân bố thuê bao RSC/RCSe/RCS-like
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 20
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
Hình 3.5. Bản đồ RCS/RCS-e
Tại thời điểm tháng 01/2012, trên thị trường vẫn chưa có bất kỳ nhà cung cấp dịch
vụ nào triển khai dịch vụ RCS/RCS-e. Nhiều nhà cung cấp dịch vụ như Orange,
Telefonica và Vodafone đã thông báo sẽ triển khai RCS-e vào nữa đầu năm 2012. Tuy
nhiên, việc triển khai RCS-e chắc hẳn sẽ trễ hơn so với dự kiến. Các nhà khai thác dịch
vụ cũng đang gặp phải không ít khó khăn trong việc đầu tư xây dựng mạng IMS cũng
như xây dựng mạng LTE trong khi thị trường viễn thông ngày càng cạnh tranh khốc liệt
về giá cả (giữa các nhà cung cấp dịch vụ) cũng như sự cạnh tranh từ các nhà cung cấp
dịch vụ OTT (over-the-top). Nhiều nhà cung cấp dịch đã thay đổi chiến lược: hoặc là họ
bắt tay làm việc với các OTT hoặc họ đợi triển khai RCS như là một phần của dịch vụ
thoại trên nền LTE (VoLTE).
Ngược lại, các nhà khai thác di động như China Mobile, SK Telecom, và
MegaFon tiếp tục tìm thấy thành công với dịch vụ RCS-like, cung cấp các gói dịch vụ
tích hợp nhiều tính năng phù hợp với thị trường của họ. Điều này cho thấy RCS vẫn có
thị trường ở một số nước.
Đối tượng người dùng mà RCS nhắm đến là người dùng ở độ tuổi 20, những
người tích cực tham gia vào các mạng xã hội – Facebook và Twitter- và quen với việc
được kết nối bất cứ lúc nào bất cứ nơi nào, tiếp đến là các người dùng doanh nghiệp sử
dụng các kết nối Internet tốc độ cao và luôn kết nối.
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 21
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)

Chương IV. Kết luận
Các dịch vụ được định nghĩa bởi chương trình GSMA RCS thêm vào tập đặc tả
các dịch vụ truyền thông đa dạng đến cả lĩnh vực di động và cố định, mang đến nhiều
giá trị hơn cho người dùng, nhà sản xuất thiết bị, các nhà phát triển client, và nhà
cung cấp mạng. Khả năng tương thích là tất yếu với sự hoạt động của dịch vụ. Khi
không có các dịch vụ làm việc giữa thiết bị và mạng, người dùng sẽ ít sự thúc đẩy để
sử dụng những dịch vụ mới này. Chương trình GSMA RCS là sự nỗ lực cộng tác để
tăng tốc và làm thuận tiện cho việc đưa ra IMS thương mại dựa trên các dịch vụ
truyền thông. Sự tương thích thương mại giữa các nhà cung cấp và nhà khai thác là
mục tiêu để đạt được qua chương trình này. Chương trình RCS đã định nghĩa một tập
đặc tả lõi đầu tiên và đã thử sự tương tác giữa nhiều nhà sản xuất thiết bị cũng như
các nhà cung cấp hạ tầng. Để đảm bảo tính hiệu lực của các dịch vụ, chương trình
RCS tiếp tục lái sự kiểm tra và tính tương thích trong một môi trường nhiều nhà khai
thác, cũng như chia sẻ các đặc điểm RCS với các diễn đàn công nghiệp có liên quan.
Điều này thiết lập một cơ sở cho sự phát triển tương lai trong một giai đoạn và cách
thức cơ cấu, đảm bảo một mức tốt cho tính thương thích.
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 22
Môn học Mạng Thế hệ sau NGN Tìm hiểu về dịch vụ RCS (Rich Communication Suite)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. GSMA Press release : GSMA to take Rich Communication Suite forward
/>[2]. RCS portal can be found under
/> />[3]. Alcatel-Lucent whitepaper: Making a difference: Achieving competitive
distinction through the Rich Communication Suite
NHÓM 6 - LỚP M12CQTE02-B Trang 23

×