Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng Trường Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.68 KB, 71 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Lời cảm ơn Trang 4
Lời mở đầu Trang 5
Phần I:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TRƯỜNG HẢI
I/ Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công ty: Trang 7
1.1. Vài nét khái quát về Công ty: Trang 7
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Trang 7
II/ Chức Năng Và Nhiệm Vụ Của Công ty: Trang 9
2.1. Chức năng: Trang 9
2.2. Nhiệm vụ: Trang 9
III/ Một Số Chỉ Tiêu Phản nh Quá Trình Phát Triển Của Công ty: Trang 9
3.1. Chỉ tiêu về vốn cố đònh: Trang 10
3.2. Chỉ tiêu về vốn lưu động: Trang 10
3.3. Chỉ tiêu về thuế thu nhập doanh nghiệp: Trang 11
3.4. Chỉ tiêu về tổng doanh thu: Trang 12
3.5. Chỉ tiêu về tiền lương: Trang 12
IV/ Những Thuận Lợi Và Khó Khăn Của Công ty: Trang 14
4.1. Thuận lợi: Trang 14
4.2. Khó khăn: Trang 14
4.3. Những phương hướng phát triển của Công ty TNHH Xây Dựng Trường Hải
trong thời gian tới: Trang 15
V/ Đặc Điểm Tổ Chức Sản Xuất Và Bộ Máy Quản Lý Của Công ty TNHH Xây
Dựng Trường Hải Trang 15
5.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất: Trang 15
5.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức: Trang 15
5.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý: Trang 15
5.2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Trang 16
5.2.3. Giới thiệu nhiệm vụ của các phòng ban: Trang 16
VI/ Tổ Chức Công Tác Kế Toán Công ty: Trang 17


6.1. Tổ chức bộ máy kế toán: Trang 18
6.1.1. Sơ đồ tổ chức công tác kế toán: Trang 18
6.1.2. Giải thích sơ đồ: Trang 18
6.2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty: Trang 20
Trang : 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6.2.1. Hình thức kế toán: Trang 20
6.2.2. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán: Trang 21
PHẦN II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẬP HP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TRƯỜNG HẢI
I/ Những Vấn Đề Chung Về Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất : Trang 23
1.1. Chi phí sản xuất: Trang 23
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất: Trang 23
1.1.2. Đặc điểm chi phí sản xuất: Trang 23
1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Trang 23
1.1.4. Phân loại chi phí sản xuất: Trang 24
1.1.5. Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất: Trang 24
1.2. Giá thành sản phẩm: Trang 25
1.2.1. Khái niệm: Trang 25
1.2.2. Phân loại giá thành: Trang 26
1.2.3. Đối tượng tính giá thành: Trang 27
1.2.4. Nhiệm vụ của kế toán: Trang 27
1.2.5. Phương pháp tính giá thành: Trang 27
II/ Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Tại Công ty TNHH Xây Dựng Trường
Hải:
2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Trang 30
2.1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu: Trang 30
2.1.2. Chứng từ sử dụng và trình tự lập, luân chuyển, xử lý chứng từ: Trang 30
2.1.3. Tài khoản sử dụng và cách ghi chép vào tài khoản: Trang 32

2.1.4. Sổ kế toán sử dụng: Trang 33
2.1.4.1. Sổ kế toán chi tiết: Trang 33
2.1.4.2. Sổ kế toán tổng hợp: Trang 36
2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Trang 37
2.2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp: Trang 37
2.2.2. Chứng từ sử dụng và trình tự lập, luân chuyển, xử lý chứng từ: Trang 37
2.2.3. Tài khoản sử dụng và cách ghi chép vào tài khoản: Trang 37
2.2.4. Sổ kế toán sử dụng: Trang 38
2.2.4.1. Sổ kế toán chi tiết: Trang 38
2.2.4.2. Sổ kế toán tổng hợp: Trang 41
2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công: Trang 41
2.3.1. Nội dung chi phí sử dụng máy thi công: Trang 41
2.3.2. Chứng từ sử dụng và trình tự lập, luân chuyển, xử lý chứng từ: Trang 42
Trang : 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.3.3. Tài khoản sử dụng và cách ghi chép vào tài khoản: Trang 42
2.3.4. Sổ kế toán sử dụng: Trang 43
2.3.4.1. Sổ kế toán chi tiết: Trang 43
2.3.4.2. Sổ kế toán tổng hợp: Trang 43
2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung: Trang 46
2.4.1. Nội dung chi phí sản xuất chung: Trang 46
2.4.2. Chứng từ sử dụng và trình tự lập, luân chuyển, xử lý chứng từ: Trang 46
2.4.3. Tài khoản sử dụng và cách ghi chép vào tài khoản: Trang 46
2.4.4. Sổ kế toán sử dụng: Trang 47
2.4.4.1. Sổ kế toán chi tiết: Trang 47
2.4.4.2. Sổ kế toán tổng hợp: Trang 47
2.5. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Trang 51
2.5.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp: Trang 51
2.5.2. Chứng từ sử dụng và trình tự lập, luân chuyển, xử lý chứng từ: Trang 51
2.5.3. Tài khoản sử dụng và cách ghi chép vàp tài khoản: Trang 51

2.5.4. Sổ kế toán sử dụng: Trang 53
2.5.4.1. Sổ kế toán chi tiết: Trang 53
2.5.4.2. Sổ kế toán tổng hợp: Trang 53
III/ Kế Toán Tổng Hợp Chi Phí Sản Xuất: Trang 56
3.1. Tài khoản sử dụng và cách ghi chép vào tài khoản: Trang 56
3.2. Sổ kế toán sử dụng: Trang 58
3.2.1. Sổ kế toán chi tiết: Trang 58
3.2.2. Sổ kế toán tổng hợp: Trang 58
IV/ Kế Toán Tính Giá Thành Sản Phẩm: Trang 62
4.1. Phương pháp tính giá thành: Trang 62
4.2. Tài khoản sử dụng và cách ghi chép vào tài khoản: Trang 62
4.3. Sổ kế toán sử dụng: Trang 63
4.3.1. Sổ kế toán chi tiết: Trang 63
4.3.2. Sổ kế toán tổng hợp: Trang 65
PHẦN III:
NHẬN XÉT VÀ KẾT LUẬN
I/ Một Số Nhận Xét Và Kiến Về Công Tác Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và
Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công ty TNHH Xây Dựng Trường Hải:
1.1. Nhận xét: Trang 66
1.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây Dựng Trường Hải: Trang 66
1.3. Một số biên pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm: Trang 67
Trang : 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
II/ Kết Luận: Trang68
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP: Trang 69
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Trang 70
LỜI MỞ ĐẦU
Với sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong những năm qua, cùng với sự hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. Bên cạnh đó cùng với nhiều sự

thay đổi trong chính sách quản lý kinh tế, và trong điều kiện nền kinh tế thò trường
hiện nay với sự cạnh tranh gay gắt vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn
tại và đứng vững trên thò trường đều phải đi sâu vào nghiên cứu và có một tỏ chức
quản lý thật nhạy bén, cùng với công tác quản lý chặt chẽ. Để gíup doanh nghiệp
làm được điều đó thì công tác hạch toán, kế toán sẽ giúp doanh nghiệp thực hiện,
để từ đó có thể phân tích, kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó có
thể nắm bắt được mọi tình hình hoạt động của doanh nghiệp, bên cạnh dó có thể
đánh giá được quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Do đó doanh nghiệp có thể nắm bắt được tình hình sản xuất, nguồn vốn ở từng
thời điểm để có một quyết đònh đầu tư đúng hướng cho doanh nghiệp trong tương
lai.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thò trường hiện nay để sản phẩm của mình có
thể đứng vững trên thò trường và khẳng đònh được vò thế cuả mình luôn là nỗi băn
khoăn của các doanh nghiệp. Do vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì bí quyết thành công của họ sẽ là sản phẩm, có nghiã là sản phẩm của họ
có đạt được về tiêu chẩn chất lượng hay không, giá thành của sản phẩm có phù
hợp với mức sống của người dân hay không. Vì vậy mà yếu tố giá thành sản
phẩm là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Với tầm quan trọng đó thì công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là một khâu quan trọng không thể thiếu trong công tác kế
toán ở đơn vò. Qua hạch toán sẽ giúp cho Ban lãnh đạo nắm bắt một cách kòp thời,
chính xác về các chi phí tạo nên giá thành sản phẩm của doanh nghiệp mình, từ
đó doanh nghiệp có thể đưa ra những phương pháp có thể làm giảm bớt chi phí
nhằm hạ được giá thành sản phẩm của doanh nghiệp tạo ưu thế cho sản phẩm của
doanh nghiệp trên thò trường. Với mục tiêu hạ giá thành sản phẩm của doanh
Trang : 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
nghiệp nhưng bên cạnh đó thì chất lượng của sản phẩm cũng không ngừng được
nâng cao để giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu mang lại lợi nhuận cao nhất

cho doanh nghiệp. Để đánh giá được điều đó thì công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tình giá thành sản phẩm sẽ gíup doanh nghiệp xác đònh kết quả của doanh
nghiệp mình.
Từ ý nghóa quan trọng trong công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây Dựng Trường Hải em
đã đi sâu vào nghiên cứu và chọn đề tài “Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính
Giá Thành Sản Phẩm”làm báo cáo thực tập.
Sau một thời gian học tập tại trường, được sự hướng dẫn tận tình của các thầy
cô em đã có một vốn kiến thức làm hành trang cho mình để góp phần nhỏ bé của
mình vào công cuộc xây dựng đất nước. Nhưng đó cũng chỉ là cơ sở lý thuyết, vì
vậy với thời gian thực tập là điều kiện để em có thể thực hành, nghiên cứu và đối
chiếu giữa lý thuyết và thực tế. Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xây
Dựng Trường Hải đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành thời gian thực tập của
mình và hoàn thành đề tài nghiên cứu “Hạch Toán Chi Phí Sản Xuất Và Tính
Giá Thành Sản Phẩm” làm báo cáo thực tập. Tuy nhiên với sự nỗ lực của bản
thân đã có nhiều cố gắng trong học tập, nghiên cứu, tìm tòi, song do kiến thức có
hạn và kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều, do đó em không thể tránh khỏi những
thiếu sót trong quá trình nghiên cứu thực hiên đề tài. Vì vậy kính mong sự góp ý
của các thầy cô và các cô, các chú cùng các anh chò đang công tác tại Công ty
TNHH Xây Dựng Trường Hải để em có thể học hỏi thêm kinh nghiệm nhằm
hoàn thiện thêm kiến thức của mình và thực hiện tốt đề tài tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô cùng các cô, các chú, các
anh chò đang công tác tại Công ty TNHH Xây Dựng Trường Hải đã giúp đỡ em
hoàn thành báo cáo thực tập này.


Trang : 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XÂY DƯNG

TRƯỜNG HẢI
I/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1. Vài Nét Khái Quát Về Công ty :
- Tên đơn vò: Công ty TNHH Xây Dựng Trường Hải
- Trụ sở chính tại: Km32 - Xã Thống Nhất - Huyện KrôngBuk
- Điện thoại: 050.825241
- Fax: 050.852241
- Hình thức hoạt động kinh doanh: Công ty TNHH Xây Dựng
- Ngành nghề kinh doanh: Chuyên xây dựng các công trình dân dụng và công
nghiệp cầu đường bộ, công trình thủy lợi và khai hoang .
- Tài khoản tại: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Dak Lak:
431107 - 030367; Ngân hàng đầu tư và phát triển Dak Lak : 7031 - 0234G
- Mã số thuế: 6000377550
- Tổng số vốn hiện nay : 8.127.000.000đ
- Vốn bằng tiền : 5.127.000.000đ
- Vốn bằng hiện vật : 3.000.000.000đ
1.2. Qúa Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Công ty :
Trước năm 1993 Công ty TNHH Xây Dựng Trường Hải là một tổ hợp xây
dựng sau đó là một hợp tác xã xây dựng.
LẦN I:
- Đến ngày 13 tháng 3 năm 1993 với sự chấp thuận của UBND tỉnh, thành phố
số 05 GP/TLDN gồm có 5 thành viên trong đó :
1. Ông : Nguyễn Đình Tiến
2. Ông : Lê Khang
3. Bà : Nguyễn Ngọc Yến
4. Ông : Lê Vũ
5. Ông : Trần Tuấn
Trang : 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Đã thông qua và nhất trí thành lập Công ty TNHH Xây Dựng Trường Hải

- Ngành nghề kinh doanh : Gồm các công trình xây dựng trong đó :
1/ Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp từ cấp II trở xuống, cao
từ
tầng 3 trở xuống.
2/ Sửa chữa nhà ở, trang trí nội thất.
- Vốn điều lệ ban đầu :500.000.000đ
Trong đó bao gồm cả vốn bằng tiền và hiện vật
LẦN II :
- Số 02/GP - UB ngày 13 tháng 3 năm 1993 UBND tỉnh Dak Lak
- V/v thành lập Công ty và GP số 05 GP/TLDN ngày 20 tháng 5 năm 1997 của
UBND tỉnh Dak Lak theo V/v cấp lại theo mẫu mới.
- Số đăng ký kinh doanh: 050227
- Ngành nghề kinh doanh: Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp,
các công trình phụ cấp khác .
- Vốn điều lệ : 670.000.000đ
- Vốn bằng tiền : 290.000.000đ
- Vốn bằng hiện vật : 380.000.000đ
LẦN III :
- Bổ xung thêm các ngành nghề kinh doanh
- Thi công xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa các công trình giao thông, cầu
đường bộ, các nhóm C có quy mô vừa và nhỏ. Bao gồm nền đường đất, mặt cấp
phối hoặc láng nhựa, cống bê tông cốt thép, cầu tạm < 12m, cầu bê tông cốt thép
có chiều dài không quá 6m
- Bổ xung thêm nguồn vốn : 2.465.000.000đ
- Vốn bằng tiền : 1.655.000.000đ
- Vốn bằng hiện vật : 810.000.000đ
LẦN IV :
- Chứng nhận thay đổi :
- Tên Công ty: TNHH Xây Dựng Trường Hải
- Giấy chứng nhận kinh doanh: 050227

- Do sở KH - ĐT Tỉnh Dak Lak cấp ngay 26 tháng 5 năm 1997
- 02/TB - CT
1. Thay đổi các ngành nghề kinh doanh :
Trang : 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, thủy lợi, cầu đường bộ, khai
hoang.
2. Thay đổi vốn điều lệ: 3.465.000.000đ(nguồn vốn tăng thêm 1 tỷ)
3. Thay đổi các thành viên trong đó :
- Ông : Vương Đình Mộc
- Ông : Lê Vũ
- Ông : Trần Tuấn
- Ông : Vương Đình Hoàng
- Ông : Phạm Văn Hoàng
- Bà : Nguyễn Thò Thiên Hương
- Công ty TNHH Xây Dựng Trường Hải là một tổ chức hạch toán độc lập, có
con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân hàng để giao dòch trong phạm vi
Nhà nước quy đònh.
- Với tổng số vốn hiện nay là: 8.127.000.000đ.
II/ CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY :
2.1. Chức Năng :
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi. Tạo cơ
sở hạ tầng cho xã hội góp phần vào sự chuyển đổi và phát triển nền kinh tế của
tỉnh nói riêng, mặt khác còn đảm bảo điều kiện cơ bản ban đầu cho mọi hoạt
động của đất nước.
2.2/ Nhiệm Vụ :
- Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay trong đó là sự phát triển của
một ngành công nghiệp hiện đại thì vấn đề việc làm của người lao động là một
vấn đề cấp bách đối với xã hội. Chính vì vấn đề đó mà Công ty đã góp phần
không nhỏ trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động .

- Với sự cạnh tranh gay gắt trên thò trường hiện nay, để đứng vững trên thò
trường thì vấn đề quan trọng đặt ra cho Công ty là phải không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, bên cạnh đó còn phải tiết kiệm mọi chi phí để hạ giá thành
của mình tạo điều kiện tốt cho kinh doanh .
- Trong kinh doanh mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu của bất kỳ một doanh
nghiệp nào vì vậy Công ty phải đạt được mục tiêu mang lại lợi nhuận cao
nhất để đưa Công ty không ngừng phát triển đi lên. Nhưng bên cạnh đó chất
lượng của sản phẩm cũng phải ngày càng cao tạo uy tín cho Công ty trên thò
trường cạnh tranh.
Trang : 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Là một thành phần trong nền kinh tế quốc dân vì vậy Công ty cần phải làm
tròn mọi nghóa vụ nộp thuế cho ngân sách Nhà nước .
III/ MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY :
Tình hình báo cáo tài chính trong những năm gần đây của Công ty .
3.1. Chỉ Tiêu Về Vốn Cố Đònh (ĐVT : đồng)
Số tiền
5.000.000.000 4.368.780.213
4.296.737.401
4.000.000.000 3.836.148.727
3.000.000.000
2.000.000.000
1.000.000.000

0
2003 2004 2005
3.2. Chỉ Tiêu Về Vốn Lưu Động (ĐVT : đồng)
Số tiền
5.000.000.000 4.169.840.367

4.035.623.889
4.000.000.000 3.676.549.063
3.000.000.000
Trang : 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.000.000.000
1.000.000.000

0
2003 2004 2005 năm
3.3. Chỉ Tiêu Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp (ĐVT : đồng)
Số tiền
160.000.000
147.946.523
140.000.000

120.000.000
100.000.000
78.946.991
80.000.000 64.575.322
60.000.000
40.000.000
20.000.000

0
2003 2004 2005 năm
Trang : 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.4. Chỉ Tiêu Về Tổng Doanh Thu(ĐVT : đồng)
Số tiền

20.000.000.000 19.268.507.187
18.699.956.710
18.000.000.000

16.000.000.000
14.000.000.000
12.000.000.000 10.761.089.646

10.000.000.000

0
2003 2004 2005 năm
3.5. Chỉ Tiêu Về Tiền Lương (ĐVT : đồng )
Số tiền
5.000.000.000

4.000.000.000 3.274.412.275
Trang : 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3.073.811.600
3.000.000.000 2.779.516.370
2.000.000.000
1.000.000.000

0
2003 2004 2005 năm
* Nhận Xét :
Qua các biểu đồ về vốn cố đònh, vốn lưu động, doanh thu, thuế và tiền lương
với các số liệu được thể hiện ở đó ta thấy :
- Đối với chỉ tiêu về vốn cố đònh của Công ty trong những năm gần đây đều

tăng liên tục. Cụ thể như năm 2004 là 4.296.737.404đ thì đến năm 2005 vốn cố
đònh của Công ty đã tăng lên là 4.368.780.213đ . Qua đây ta thấy Công ty đã
không ngừng quan tâm đến đầu tư mua máy móc thiết bò, dây chuyền sản xuất và
những công cụ hiện đại trong xây dựng để phục vụ cho sản xuất tốt hơn và có thể
nắm bắt được mọi cơ hội nhằm mang lại một lợi nhuận cao nhất cho Công ty.
- Đối với vốn lưu động của Công ty trong những năm gần đây cũng không
ngừng tăng. Đó là vào năm 2004 vốn lưu động của Công ty là 4.035.623.889đ thì
tới năm 2005 nó đã được nâng lên ở mức 4.169.840.367đ. Như vậy ta có thể thấy
lượng vốn để Công ty lưu chuyển trong quá trình sản xuất là rất lớn, chu kỳ dòng
lưu chuyển rất nhanh đáp ứng được mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh .
- Về chỉ tiêu thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty trong những năm gần
đây đều ở mức cao. Đặc biệt là vào năm 2004 thuế thu nhập doanh nghiệp của
Công ty là 78.946.991đ thì tới năm 2005 mức thuế thu nhập doanh nghiệp đã là
147.946.523đ. Điều này cho ta thấy Công ty hoạt động kinh doanh ngày càng phát
triển hàng năm đã đóng góp cho ngân sách Nhà nước hàng trăm triệu đồng. Mặt
khác điều đó cũng cho ta thấy các yếu tố làm giảm doanh thu của Công ty đã
được hạn chế từ đó mà mức thu nhập thuần của Công ty đạt ở mức cao do đó mức
thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty phải thực hiện với Nhà nước tăng ở một
tỷ lệ cao .
- Xét về chỉ tiêu doanh thu của Công ty trong những năm gần đây, Công ty đã
trúng thầu nhiều công trình lớn và thực hiện tốt các mục tiêu đề ra Công ty đã đạt
được mức doanh thu khá cao. Cụ thể là vào năm 2004 doanh thu của Công ty là
Trang : 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
18.699.956.710đ thì tới năm 2005 doanh thu dã là 19.268.507.187đ. Điều này cho
ta thấy Công ty đã khắc phục được những khó khăn và làm tốt các nhiệm vụ, mục
tiêu đề ra từ đó mang lại nguồn lợi nhuận cao cho Công ty.
- Đối với chỉ tiêu về tiền lương trong những năm gần đây với sự quan tâm, chú
trọng tới đời sống của cán bộ, công nhân viên của các cấp lãnh đạo trong Công ty
thì đời sống của cán bộ, công nhân viên của Công ty ngày càng được nâng cao.

Các cấp lãnh đạo của Công ty cũng nhận thấy rõ điều này ảnh hưởng rất lớn và
đó cũng là yếu tố quyết đònh để người lao động thực sự gắn bó với Công ty, từ đó
đã tạo động lực thúc đẩy Công ty đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt kết quả
cao hơn. Do đó năm 2004 chỉ tiêu về tiền lương chi trả cho Công ty là
3.073.811.600đ thì tới năm 2005 đạt mức là 3.274.412.275đ.
Như vậy qua các chỉ tiêu trên cho ta thấy, Công ty TNHH Xây Dựng Trường
Hải đã không ngừng phát triển. Với mục tiêu không ngừng mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất, đầu tư trng thiết bò cho sản xuất, mở rộng các hướng thò trường
Công ty ngày càng khẳng đònh đượcvò thế của mình trên thò trường. Đồng thời
Công ty cũng không ngừng tìm tòi thò trường mới đưa Công ty ngày một phát triển
hơn.
IV/ NHỮNG THUẬN LI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY:
4.1. Thận Lợi :
- Công ty nằm trong một tỉnh đang phát triển, đây là một thò trường đầy tiềm
năng với rất nhiều công trình, hạng mục công trình cần được đầu tư và phát triển
vì đây được coi là một thò trường mới cho các nhà đầu tư.
- Với một dây chuyền máy móc, thiết bò hiện đại và đầy đủ các chủng loại do
vậy Công ty có thể đáp ứng được mọi yêu cầu cho những công trình có quy mô
lớn từ đó mang lại lợi nhuận cho Công ty.
- Bên cạnh đó Công ty còn có một đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư cán bộ kỹ
thuật có trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm thực tế và một lực lượng công
nhân có tay nghề cao nhiệt tình trong công tác, có tinh thần trách nhiệm trong lao
động.
- Cùng với sự nỗ lực cố gắng hiện nay Công ty đã tạo được chỗ đứng cho mình
ngày một vững mạnh trên thò trường. Để có được điều đó trong những năm qua
Công ty luôn luôn có sự hỗ trợ và quan tâm của các ngành chức năng .
4.2. Khó Khăn :
- Do đòa hình của vùng cao nguyên nên đã ảnh hưởng rất lớn tới việc thi công
các công trình như việc vận chuyển vật liệu tới các công trình.
Trang : 13

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Mặt khác do đặc điểm của ngành xây dựng luôn chòu ảnh hưởng của thời tiết
do đó đã làm tác động không nhỏ tới tiến độ và kế hoạch thi công các công trình.
- Bên cạnh đó Công ty còn gặp không ít khó khăn do các chủ đầu tư công trình
trong việc thanh toán dẫn tới sự thanh toán chậm ảnh hưởng tới quá trình luân
chuyển vốn trong kinh doanh của Công ty.
- Ngoài ra trên thò trường hiện nay xuất hiện rất nhiều các Công ty xây dựng
do đó Công ty luôn chòu một sự cạnh tranh gay gắt vì vậy cần phải tạo ra cho
Công ty một vò trí vững mạnh trên thò trường và đáp ứng được mọi nhu cầu của
khách hàng ngày càng cao.
4.3. Những Phương Hướng Phát Triển Của Công ty TNHH Xây Dựng
Trường Hải Trong Thời Gian Tới :
- Phải từng bước nâng cao chất lượng kỹ thuậ, mỹ thuật của công trình. Đẩy
mạnh tiến độ thi công công trình, hạng mục công trình nhằm tạo ra ưu thế cho
Công ty và tạo uy tín cho Công ty.
- Trong quá trình sản xuất cần phải tiết kiệm tối đa các khoản chi phí không
cần thiết để tránh ảnh hưởng tới giá thành công trình từ đó có thể hạ được giá
thành sản phẩm ở mức cho phép mang lại lợi nhuận cao cho Công ty.
- Không ngừng mở rộng thò trường trong khu vực bên cạnh đó cần phải tìm thò
trường mới cho Công ty.
- Do điều kiện của ngành xây lắp Công ty cũng cần phải đổi mới trang thiết bò
để có thể đáp ứng được mọi yêu cầu của sản xuất trong xu thế hiện đại ngày nay.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để đội ngũ cán bộ công nhân viên
của Công ty có một trình độ tay nghề vững vàng, nhạy bén góp phần đưa Công ty
ngày càng phát triển .
- Cần phải khắc phục những khó khăn thiếu sót trong công tác quản lý cũng
như trong sản xuất để từ đó có thể làm cho sản phẩm của Công ty đạt chất lượng
cao, thời gian sản xuất
nhanh, giá cả phù hợp được khách hàng chấp nhận mang lại lợi nhuận cao cho
Công ty. Bên cạnh đó còn phải đảm bảo công ăn việc làm cho công nhân viên

của Công ty.
V/ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA
CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TRƯỜNG HẢI
5.1. Đặc Điểm Tổ Chức Sản Xuất :
Cũng như các Công ty xây dựng khác, do đặc điểm ngành xây dựng cơ bản
trong đó sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài và thi
Trang : 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
công ở nhiều đòa điểm khác nhau. Nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy
quản lý cũng có những đặc thù riêng vì vậy cần phải ngày càng hoàn thiện, đổi
mới đáp ứng yêu cầu của ngành và phù hợp với chính sách quy đònh của Nhà
nước.
5.2. Đặc Điểm Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý Và Cơ Cấu Tổ Chức :
5.2.1. Đặc Điểm Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý :
Công ty TNHH Xây Dựng Trường Hải là một đơn vò hạch toán độc lập
nên Giám đốc trực tiếp lãnh đạo đến từng phòng, từng đội sản xuất nhằm
quản lý chặt chẽ về kinh tế, kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Giúp cho Giám đốc và các phó Giám đốc, các phòng ban chức năng có nhiệm
vụ khác nhau được tổ chức theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty.
5.2.2. Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức :




Ghi chú : : Quan hệ trực tuyến
Trang : 15
Giám đốc
Phó Giám đốc
kỹ thuật thi công
Phó Giám đốc

kinh doanh
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kinh tế
kỹ thuật
Phòng kế
toán
tài vụ
Đội xây dựng
số 1
Đội xây dựng
số 2
Đội xây dựng
số 3
Đội xây dựng
số 4
Xưởng
cán tôn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
: Quan hệ chức năng
5.2.3. Giới Thiệu Nhiệm Vụ Của Các Phòng Ban :
Để điều hành lãnh đạo toàn Công ty thực hiện tốt nhiệm vụ chức năng xây
dựng sản xuất kinh doanh trong cơ chế thò trường hiện nay, bộ máy Công ty được
phân bổ như sau :
+ Giám đốc Công ty : Là đại diện pháp nhân cho Công ty, chòu trách nhiệm
chung trước hội đồng thành viên của Công ty và Nhà nước trong công việc quản
lý, kỹ thuật, tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện kế hoạch được
giao theo chế độ một thủ trưởng.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật thi công : Phụ trách về mặt kỹ thuật thi công, giúp đỡ
Giám đốc tổ chức các biện pháp thi công theo dõi kỹ thuật, chất lượng các công

trình, thực hiện các đònh mức kinh tế kỹ thuật.
+ Phó Giám đốc kinh doanh : Phụ trách kinh tế dự án, kinh tế kế hoạch, giúp
đỡ Giám đốc quản lý về tình hình tài chính, lập kế hoạch nghiên cứu tìm hiểu thò
trường, xây dựng đơn giá đấu thầu các công trình, tìm kiếm khách hàng.
+ Phòng kế toán tài chính : Có nhiệm vụ giúp đỡ Giám đốc Công ty quản lý về
mặt tài chính để Công ty cũng như các đội sản xuất, các phòng ban có liên quan
thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước, thường xuyên kiểm tra các đơn vò
đảm bảo thực hiện tiết kiệm hiêu quả, có lãi.
+ Phòng kinh tế kỹ thuật: Có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra giám sát về kỹ thuật
chất lượng công trình dự án của Công ty đã và đang thực hiện hợp đồng, đề ra các
biện pháp sáng kiến kỹ thuật trong thi công, lập kế hoach sản xuất ngắn và dài
hạn đồng thời lập kế hoạch giao cho các đội, theo dõi việc thực hiện kế họach
giúp Giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh .
+ Phòng tổ chức tài chính nhân sự: Có nhiệm vụ giúp Giám đốc tổ chức bộ
máy điều hành và quản lý của Công ty cũng như các đơn vò trực thuộc, đáp ứng
yêu cầu sản xuất kinh doanh. Theo dõi tình hình lao động, tiền lường, sắp xếp lao
động của Công ty về số lượng cũng như trình độ, nghiệp vụ tay nghề cho từng
phòng ban, từng đội sản xuất. Đề ra chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
nhân lành nghề phục vụ kòp thời nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Phụ trách quản lý cán bộ công nhân viên về mặt hành chính, chăm lo cải thiện
đời sống cho các thành viên trong Công ty, nhất là công nhân ở công trường đang
thi công . Ngoài ra còn phải cấp phát bảo hộ lao động, đảm bảo y tế, vệ sinh cho
toàn Công ty.
Trang : 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
VI/ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY :
Cũng giống như cơ cấu bộ máy quản lý. Bộ máy kế toán có các bộ phận
đảm nhiệm các nhiệm vụ khác nhau, nhưng các bộ phận đều cung cấp số liệu
chính xác cho ban Giám đốc, để phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh
doanh của đơn vò từ đó rút ra những kinh nghiệm trong việc chỉ đạo thực hiện

các phương án kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả ngày càng
cao. Phòng kế toán Công ty có nhiệm vụ cân đối nguồn vốn và tài sản của
Công ty nhằm tránh tình trạng thâm hụt hoặc thất thoát vốn của công, tham
mưu cho Giám đốc về tình hình tài chính của đơn vò.
6.1. Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán :
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, Công ty TNHH
Xây Dựng Trường Hải tổ đã chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung
được phân bổ theo như sơ đồ sau:
6.1.1. Sơ Đồ Tổ Chức Công Tác Kế Toán:
Bộ Máy Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Công ty
6.1.2. Giải Thích Sơ Đồ :
Bộ máy kế toán của Công ty được phân bổ như sau:
+ Kế toán trưởng: Có trách nhiệm lãnh đạo chung tổ chức kiểm tra công tác
hạch toán kế toán, lập kế hoạch tài chính và tình hình sử dụng nguồn vốn cho phù
hợp vơiù tình hình sản xuất kinh doanh để mang lại hiệu qủa cao cho Công ty.
Trang : 17
Kế toán tài sản
cố đònh, vật
tư,kho, bán hàng

Kế toán tiền lương
các quỹ, BHXH,
BHYT, KPCĐ
Nhân viên kế toán các xưởng và các đội
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
ngân hàng, thuế,
xây dựng cơ bản
Báo cáo thực tập tốt nghiệp

+ Kế toán tổng hợp: Cùng với kế toán trưởng chỉ đạo việc hạch toán ở các bộ
phận kế toán, lập và kiểm tra việc ghi chép sổ sách của nhân viên kế toán làm
báo cáo tổng hợp giúp cho Giám đốc nắm bắt được mọi tình hình hoạt động của
Công ty.
+ Kế toán theo dõi tài sản cố đònh, vật tư, kho bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi
ghi chép phân loại tài sản, phản ánh tình hình hiện có và tăng giảm theo nguyên
giá, theo thực tế tính trích đúng giá trò hao mòn của từng tài sản cố đònh phân bổ
cho từng đối tượng chòu chi phí. Kế toán mở sổ kế toán chi tiết cho từng khoản
đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn xác đònh giá trò thực tế của từng loại vật tư,
hàng xuất nhập kho. Theo dõi chi tiết từng thứ, từng chủng loại, quy cách vật tư,
hàng hóa theo từng đòa bàn quản lý và sử dụng. Luôn luôn đảm bảo tính hợp lý,
đúng về giá trò trên sổ sách và thực tế, trên sổ sách kế toán giữa kế toán tổng hợp
và kế toán chi tiết.
+ Kế toán thanh toán,ngân hàng, thuế, xây dựng cơ bản: Có nhiệm vụ
theo dõi ghi sổ các khoản nợ phải trả người bán, người cung cấp, người nhận
thầu xây dựng, các xưởng và các đội sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất để
tính giá thành và các khoản khác như giá trò tài sản thừa. Kế toán thanh toán
ngân hàng theo dõi các khoản tiền gửi ngân hàng, vay ngắn hạn, dài hạn,
theo dõi chi tiết số tiền vay đã trả, số còn lại phải trả từng đối tượng cho vay
từng khế ước vay, cuối tháng kế toán phải đối chiếu với sổ sách kế toán ngân
hàng.
+ Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ thanh toán các khoản nợ phải trả công
nhân viên trong Công ty về tiền lương, tiền thưởng, tiền làm ngoài giờ, trích lập
qũy, thanh toán BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn và các khoản phải trả khác
thuộc về thu nhập của công nhân viên: như phụ cấp theo quy đònh tiền lương, nghỉ
phép đồng thời tính khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên các
khoản như tiền tạm ứng, BHXH, BHYT, KPCĐ, tiền bồi thường.
+ Nhân viên kế toán các đội xây dựng: Có nhiệm vụ theo dõi trực tiếp, chính
xác kòp thời các khối lượng nguyên vật liệu, các thiết bò lắp đặt ở các công trình
dân dụng, nhà cửa, kho bãi, khối lượng đất đai tại các công trình thi công. Cuối kỳ

kế toán đơn vò gửi chứng từ về phòng kế toán Công ty.
* Mối Quan Hệ Giữa Các Phòng Ban:
- Công ty TNHH Xây Dựng Trường Hải có cơ cấu quản lý theo kiểu trực
tuyến chức năng với các phòng ngiệp vụ tham mưu cho Giám đốc Công ty, phòng
tổ chức hành chính, phòng kinh tế kỹ thuật, phòng kế toán tài vụ. Các xửng trực
Trang : 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
thuộc hoạt động theo quy chế của Công ty, có con dấu riêng và có tư cách pháp
nhân đầy đủ, ban hành các bộ phận sản xuất và dòch vụ thương mại của Công ty,
chòu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước và quy chế của Công ty.
- Các xưởng được thanh toán theo giá khoán được Công ty và xưởng thống
nhất đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được giao kế hoạch. Ngoài nhiệm vụ
chính này, các xưởng còn tự khai thác năng lực dư thừa để tìm nguồn cải thiện đời
sống và nộp thuế cho Nhà nước theo quy đònh
6.2. Hình Thức Kế Toán p Dụng Tại Công ty :
6.2.1. Hình Thức Kế Toán:
- Hiện nay tại Công ty đang thực hiện hạch toán theo chứng từ ghi sổ các tài
khoản kế toán sử dụng theo hệ thống tài khoản kế toán áp dụng chính thức cho tất
cả các doanh nghiệp.
- Với bộ máy kế toán ở dạng tập trung, Công ty đã áp dụng hình thức kế
toán chứng từ ghi sổ. Theo hình thức này căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán là
“Chứng từ ghi sổ” được lập trên cơ sở chứng từ gốc. Hệ thống báo biểu, sổ
sách kết cấu theo chế độ ban hành của bộ tài chính, trình tự ghi chép và
chứng từ ghi sổ phản ánh vào sổ sách kế toán của Công ty có những nét riêng
biệt phù hợp với đặc điểm kinh doanh và trình độ của nhân viên kế toán ở
Công ty. Các bộ phận phân xưởng, phòng kế toán đảm nhận số liệu kòp thời
chính xác. Theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, phòng kế toán Công ty sử
dụng các loại sổ kế toán như : sổ đăng ký chứng từ, sổ chi tiết các tài khoản,
sổ cái.
Trang : 19

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
6.2.2. Sơ Đồ Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán:
Sơ Đồ Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Ở Công ty
Trang : 20
Sổ ( thẻ ) kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối kế
toán
Báo cáo tài chính
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú :
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng , quý , năm
: Đối chiếu , kiểm tra
* Giải Thích Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Theo Hình Thức Chứng Từ Ghi Sổ
Như Sau:
- Hàng ngày kế toán tài sản cố đònh, vật tư, thanh toán ngân hàng và kế toán
tiền lương căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra để lập chứng từ ghi sổ, từ bảng
chứng từ gốc lập ra chứng từ ghi sổ để chuyển cho kế toán tổng hợp lấy đó làm
căn cứ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ các chứng từ gốc còn lại được làm căn cứ
để ghi vào các sổ kế toán chi tiết.

- Cuối tháng cộng sổ cái, căn cứ vào chứng từ ghi sổ tính ra số dư, số phát sinh
trong tháng của từng tài khoản, từ đó lấy kết quả lập bảng cân đối tài khoản. Tổng
tiền phát sinh trên cơ sở đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số tiền phát sinh có và tổng
số tiền phát sinh nợ của tất cả các tài khoản và trong bảng cân đối tài khoản .
- Cộng các thẻ và sổ kế toán chi tiết đối với các tài khoản có nhiều chi
tiết thì căn cứ vào kết quả sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết từ đó lầy
kết quả để đối chiếu vào sổ cái.
- Qua đối chiếu kiểm tra số liệu kế toán từ bảng tổng hợp chi tiết phải thấy
khớp đúng với sổ cái, số liệu đăng ký chứng từ ghi sổ phải khớp đúng với bảng
cân đối từ đó lấy số liệu lập báo cáo tài chính.
Trang : 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN II
= = =    = = =
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN TẬP HP CHI PHÍ
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG TRƯỜNG HẢI
I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HP CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.1/ Chi Phí Sản Xuất :
1.1.1/ Khái Niệm Chi Phí Sản Xuất :
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp phải chi để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một thời kỳ nhất đònh biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
1.1.2. Đặc Điểm Chi Phí Sản Xuất :
- Đối với ngành xây dựng, đặc điểm nổi bật nhất là chu kỳ sản xuất dài do đó
thành phầm và kết cấu chu kỳ chi phí sản xuất không những phụ thuộc vào từng
công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn của công trình. Trong thời kỳ khởi
Trang : 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
công xây dựng và thời kỳ hoàn thiện công trình thì chi phí nhân công chiếm tỷ lệ

lớn trong tổng số chi phí, ngược lại trong thời kỳ tập trung thi công chi phí về
nguyên vật liêu và thiết bò lại tăng.
- Mặt khác điều kiện xây dựng ở mỗi công trình khác nhau chòu ảnh hưởng
của đòa bàn thi công, mặt bằng thi công, máy móc thiết bò, trong đó thời tiết ảnh
hưởng rất lớn, cho nên phát sinh thêm những khoản chi phí điều động máy móc
thiết bò, chi phí xây dựng và tháo lắp các công trình tạm thời, chi phí thiệt hại do
ngừng sản xuất, chi phí phá đi làm lại
1.1.3. Đối Tượng Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất :
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phát sinh từng công trình hạng mục công
trình. Căn cứ vào tiến độ thi công công trình kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã
bỏ ra thi công công trình. Toàn bộ chi phí này được tập hợp theo các khoản mục
sau :
• Chi phí nguyên vật liệu
• Chi phí nhân công trực tiếp
• Chi phí sử dụng máy thi công
• Chi phí sản xuất chung
1.1.4. Phân Loại Chi Phí Sản Xuất :
- Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế khác nhau, phân tán
trên nhiều đòa điểm khác nhau. Vì vậy trong công tác quản lý cũng như trong
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phải được thực hiện đối với từng loại
riêng biệt, Việc phân loại chi phí có tác dụng kiểm tra và phân tích quá trình phát
sinh chi phí, hình thành giá thành công trình nhằm nhận biết về mọi khả năng
tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ dự toán trong xây dựng cơ bản là lập dự toán theo các khoản mục
chi phí cho nên chi phí sản xuất được phân loại chủ yếu theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gốm chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản phẩm hoặc thực hiện các lao
vụ, dòch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản chi phí về tiền lương và các
khoản trích theo lương như các khoản trích BHX, BHYT, KPCĐ của công nhân

trực tiếp sản xuất.
Trang : 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chi phí sử dụng máy thi công: Bao gồm các khoản chi phí về sử dụng máy
vào việc thi công các công trìn, như chi phí thuê máy, chi phí sửa chữa máy…
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung
ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp nêu trên
còn có các khoản chi phí khác như chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,
chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố đònh, chi phí dòch vụ mua
ngoài và chi phí bằng tiền khác.
- Cách phân loại này có tác dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành theo các khoản mục, tính toán chính xác giá thành thực tế của sản phẩm,
xác đònh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau tới giá thành sản phẩm từ
đó phục vụ cho công tác phân tích giá thành sản phẩm.
1.1.5. Yêu Cầu Và Nhiệm Vụ Của Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất :
* Yêu Cầu Của Kế Toán Tổng Hợp Chi Phí Sản Xuất:
- Kiểm soát và quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất là một nhiệm vụ có tính chất
hàng đầu của công tác kế toán, thực hiện tốt nhiệm vụ hàng đầu này kế toán tập
hợp chi phí sản xuất có các yêu cầu sau:
- Đối với các khoản chi phí nguyên vật liệu: Chi phi phí nguyên vật liệu
chiếm tỷ trọng khá lớn trong gía thành sản phẩm. Vì vậy việc kiểm tra quản lý chi
phí này phải chặt chẽ, tránh lãng phí gây thất thoát, hư hỏng và xác đònh giá trò
các nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm.
- Đối với khoản chi phí tiền lương: Là khoản chi phí cấu thành trong giá thành
của sản phẩm, đồng thời cũng là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động.
Việc quản lý lao động, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả lao động sống để
tăng năng suất lao động, hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận cho Công ty với mục đích
nâng cao thu nhập cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động. Để
thực hiện tốt vai trò quản lý của mình hiện nay Công ty áp dụng phương pháp tính
lương theo khối lượng công việc hoàn thành.

- Đối với sở dụng máy thi công: Đây cũng là một khoản chi phí cấu thành nên
giá thành của sản phẩm, đồng thời có liên quan đến quá trình sử dụng máy trong
quá trình thi công. Do đó để đạt được mục tiêu hạ thấp khoản chi phí này yêu cầu
phải sử dụng hết công suất máy thi công, phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
một cách chính xác cho từng đối tượng cụ thể.
- Đối với những chi phí mang tính chất tổng hợp: Như chi phí quản lý công
trình, chi phí nhân công quản lý và các chi phí mua ngoài khác để phản ánh chính
xác và có hiệu quả các khoản chi phí này tránh tình trạng chi phí quá mức thì kế
Trang : 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
toán tập hợp chi phí sản xuất phải xác đònh tình hình thực tế trong quá trình thi
công kết hợp với tình hình thực hiện kế hoạch thi công công trình
*Nhiệm Vụ Của Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất
Với chính sách cơ chế thò trường mở cửa thì việc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp diễn ra gay gắt do vậy đễ hoạt động sãn xuắt phát triển thì Công ty phải cố
gắng hạ thấp giá thành công trình và nâng cao chât lượng kó thuật mỹ thuật công
trình và để hạ thấp giá thành hợp lý đòi hỏi kế toán tập hợp chi phí sản xuất có
những nhiệm vụ sau:
- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận trong
Công ty làm căn cứ cho kế toán tính chính xác giá thành công trình
- Ghi chép phản ánh chính xác các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm kiểm tra giám sát tình hình thực hiện các đònh mưc chi
phí dự toán chi phí
- Cung cấp đầy đủ, kòp thời số liệu phục vụ cho việc phân tích tình hình
thực hiện chi phí, phân tích giá thành phục vu cho việc lập báo cáo.
1.2 .Giá Thành Sản Phẩm.
1.2.1 Khái Niệm.
Giá thành sản phẩm là chi phí sản phẩm tính cho sản phẩm dòch vụ do
doanh nghiệp tiến hành sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm được
tính toán xác đònh cho từng loại sản phẩm dòch vụ cụ thể hoàn thành.

1.2.2 Phân Loại Giá Thành.
Trên thực tế người ta phân làm 2 loại:
a)Xét về mặt hoạch toán và quá trinh kinh doanh của doanh nghiệp thì có 2
loaiï giá thành:
+ Giá thành thực tế sản phẩm: Là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng
tạo ra sản phẩm dòch vụ bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phi sản xuất chung tính cho sản phẩm hoàn thành
được tính theo công thức:

Giá thành Chi phí SP Chi phí SX Chi phí SP
SX thực tế = dở dang đầu kỳ + trong kỳ - dở dang cuối kỳ
sản phẩm( XYZ) (DD đầu kỳ) (C) ( DD cuối kỳ)

+ Giá thành toàn bộ: Là chi phí thực tế của số sản phẩm dòch vụ đã tiêu
thụ của doanh nghiệp. Nó bao gồm giá thực tế sản phẩm sản xuất đã tiêu thụ
Trang : 25

×