Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cà phê Tháng 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.9 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
I . CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Chi phí sản xuất
1.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời gian nhất đònh.
1.2 Phân loại chi phí sản xuất: Để hiểu rỏ chi phí sản xuất cần phải được tiến
hành phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
a- phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí: Theo tiêu chuẩn phân
loại này chi phí sản xuất trong một doanh nghiệp được chia làm 5 yếu tố như sau:
- Chi phí vật liệu mua ngoài
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Các khoản phù lao phải trả cho người lao động ( chi phí nhân công )
- Các dòch vụ mua ngoài ( Điện, điện thoại, nước)
- Một số khoản chi phí khác bằng tiện như chi tiếp khách, hội nghò…
b- Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế của chi phí: Theo tiêu chuẩn này
thì toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh nói chung được chia làm 5 khoản mục như:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (NL,VLTT): Bao gồm các nguyên
liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…Tham gia trực tiếp vào sản xuất trong
một kỳ nhất đònh.
- Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): Là tiền lương, tiền công, tiền ăn ca,
các khoản trích theo lương của công nhân tham gia trực tiếp vào sản xuất trong
một kỳ nhất đònh.
- Chi phí sản xuất chung (SXC): Là các khoản chi phí phát sinh trong phân
xưởng như : Tiền lương của nhân viên bán hàng, tiền thuế mặt bằng, thuế tiêu thụ
sản phẩm…
c- phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản xuất: Theo tiêu


thức phân loại này toàn bội sản xuất kinh doanh được chia làm 2 loại lớn là đònh
phí và biến phí.
+ Chi phí cố đònh: Là những khoản chi phí về mặt tổng số không thay đổi
khi khối lượng sản phẩm sản xuất ra thay đổi, nhưng khi tính cho một đơn vò sản
phẩm thì đònh phí thay đổi. khi khối lượng sản phẩm sản xuất ra tăng thì đònh phí
tính cho một đơn vò sản phẩm giảm và ngược lại.
+ Biến phí là chi phí mà xét về mặt tổng số có quan hệ tỷ lệ thuận với khối
lượng sản phẩm sản xuất hoặc phí chỉ phát sinh khi có hoạt động.
Trang: 1

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2- Giá thành sản phẩm.
2.1 khái niệm:
Gía thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số lao động và lao
động vật hoá nhưng chỉ tính cho khối lượng sản phẩm sản xuất đã hoàn thành
trong kỳ.
2.2 –Mối quan hệ giửa chi phí và giá thành sản phẩm:
Xét về mặt chất: Giống nhau bởi vì đều thể hiện bằng tiền của hao phí lao
động vá lao động vật hoá.
Xét về mặt lượng: Trong đa số các trường hợp thì giá trò chi phí bỏ ra trong
mổi kỳ và giá thành sản phẩm hoàn thành trong một kỳ là không bằng nhau, do
ảnh hưởng của sự chênh lệch sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, công thức tính
về mối quan hệ về mặt lượng chi phi sản xuất vá giá thành sản phẩm như sau:

Z Sp hoàn Gía trò SP dở Chi phí phát Gía trò SPdở
Thành trong kỳ dang đầu kỳ sinh trong kỳ dang cuối kỳ
II – ĐỐI TƯNG , PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1 – Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phi sản xuất
1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

a – Khái niệm: Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là một phần giới hạn (có
thể theo từng phân xưởng sản xuất hoặc cho tường bộ phận sản xuất ) được xác
đònh trước để khi chi phí phát sinh thi chúng ta tập hợp theo.
Như vậy trong một doanh nghiệp sản xuất việc lựa chọn đối tượng tập hợp
chi phi khác nhau có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ công tác tập hợp chi phi giá
thành sản phẩm. Việc xác đònh rất lớn đến toàn bộ công tác tập hợpchi phí giá
thành sản phẩm. Việc xác đònh đối tượng tập hợp chi phí sản xuất hợp lý không
những tạo thuận lợi cho việc tính giá thành sản phẩm mà còn đảm bảo phục vụ tốt
thông tin cho nhu cầu quản trò
b – Các căn cứ để xác đònh đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
* Tính chất quy trình công nghệ sản xuất:
+ Đối với doanh nghệp có quy trình công nghệ giản đơn thì đối tượng tập
hợp chi phí là sản phẩm hoặc toàn bộ quy trình sản xuất. Nếu sản xuất ra nhiều
thứ sản phẩm thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm cùng loại.
Đối với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm cuối cùng nhận
qua nhiều bước chế biến thi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là bộ phận, chi tiết
sản phẩm hay quy trình công nghệ, phân xưởng sản xuất
* Loại hình sản xuất: Sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt .
Trang: 2

=
+
C
Ô
N
G
T
Y
C
À

P
H
Ê
T
H
Á
N
G
1
0
+
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Nếu sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, sản phảm được chế
tạo hoặc công việc hoàn thành không gặp lại hoặc gặp lại nhỏ lại ở những khoảng
thời gian không xác đònh như cơ khí, đóng tàu …thì đối tượng tập hợp chi phí là đơn
đặt hàng riêng biệt .
+ Nếu sản xuất riêng biệt với số lượng lớn thì phụ thuộc vào công trình công
nghệ sản xuất sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là sản phẩm, nhóm
chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm, giai đoạn sản xuất.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có phân xưởng hay không có phân xưởng.
Doanh nghiệp có tổ chức phân xưởng. Doanh nghiệp có tổ chức phân xưởng thì
các phân xưởng đó cũng đồng thời là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
* Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh ngiệp: Đối với doanh nghiệp có
hạch toán nội bộ hay hạch toán công đoạn của từng bước trong từng giai đòi hỏi
phải kiểm tra chi phí sản xuất ở từng bộ phận hay ở từng công đoạn sản xuất.
Đơn vò tính giá thành áp dụng trong doanh nghiệp: Tuỳ theo đặc điểm của
sản phẩm hay các yếu tố khác mà doanh nghiệp quyết đònh đơn vò gía thành. Việc
lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí phải vừa đảm bảo kiểm tra, phân tích các chi
phí theo yêu cầu quản lý và hạch toán chi phí nội bộ, vừa đáp ứng cho việc xác
đònh giá thành đơn vò một cách thuận lợi.

1.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất: Phương pháp hạch toán chi phí
sản xuất là một phương pháp hoặc một hệ thống phương pháp được sử dụng để tập
hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố và khoản mục trong phạm vi của
đối tượng hạch toán chi phí. Mỗi hạch toán chi phí chỉ thích ứng với một loại đối
tượng hạch toán chi phí. Về cơ bản có các phương pháp hạch toán chi phí như sau:
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hạch bộ phận sản
phẩm: Các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng chi tiết hoặc bộ
phận sản phẩm phùø hợp với tính chất công nghệ. Phương pháp này phức tạp nên
chỉ áp dụng cho những doanh nghiệp chuyên môn hoá sản xuất cao, sản xuất ít
loại sản phẩm hoặmang tính chất đơn chiết và ít chi tiết và bộ phận cấu thành sản
phẩm.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm: Các chi phí sản
xuất được tập hợp và phân loại theo nhóm sản phẩm cùng loại, áp dụng cho doanh
nghiệp sản xuất nhiều chủng loại có quy cách khác nhau như sản xuất dày dép,
may mặc…
* Phương pháphạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: Các chi phí sản
xuất được tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. khi đơn đêặt
hàng hoàn thành thì tổng chi phí của đơn đặt hàng là tổng giá tiền thực tế của sản
phẩm.
* Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ: Các chi
phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng giai đoạn công nghệ. phương
Trang: 3

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
pháp này áp dụng cho sản phẩm qua nhiều công đoạn chế biến. Nguyên vật liệu
chính được chế biến liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối cùng .
2 – Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm:
2.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm:
Là những công việc, sản phẩm hoàn thành có yêu cầu tính được tổng giá
thành và giá thành đơn vò sản phẩm, đơn vò tính giá thành sản phẩm phải phù hợp

với đơn vò tính trong kỳ kế toán sản xuất và được thừa nhận. Đối tượng tính giá
thành có thể là sản phẩm, bán thành phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng …nến
bán thành phẩmđược xác đònh là sản phẩm hàng hoá được bán ra ngoài phạn vi
doanh nghiệp thì đối tượng tính giá thành là từng bán thành phẩm.
Đối tượng hoạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có nội
dung khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong trường hợp
đối tượng hoạch toán chi phí sản xuất đồng thời là đối tượng tính giá thành.
2.2- Phương pháp tính giá thành sản phẩm
:
a- Phương pháp tính giá thành trực tiếp:(Phương pháp đơn giản) áp
dụng đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất trùng với đối tượng tính giá thành. Cơng
thức tính.
Chi phí SX
Giá thành = Giá trị SP + phát sinh - Gía trị SP
sản phẩm DDĐK trong kỳ DDCK
Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
b- Phương pháp hệ số:
Áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một q trình sản xuất,
sử dụng cùng một đơn vị NVL, tiến hành trong cùng một q trình lao động nhưng
sản phẩm thu được là nhóm sản phẩm cùng loại. Do đó, đối tượng hạch tốn chi
phí là nhóm sản phẩm, nhóm các chi tiết sản phẩm nhưng đối tượng tính giá thành
sản phẩm, từng chi tiết trong nhóm, phải căn cứ vào tiêu chuẩn và điều kiện kỹ
thuật để quy các thứ sản phẩm thu được theo một hệ quy ước. Từ hệ số xác định
đuợc tổng số chi phí thực tế sản xuất sản phẩm ta tính được giá thành của từng
thưs sản phẩm hoặc chi tiết khác nhau:
Tổng số lượng SP quy đổi = Tổng số lượng SP loại i x hệ số quy đổIsp loại i
Chi phí sản SX
Giá thành đơn vị Giá trị sp Phát sinh Gía trị SP
sản phẩm quy đổi DDĐK trong kỳ DDCK


Số lượng sản phẩm quy đổi
Gía thành đơn vị Spi = Gía thành đơn vị SP quy đổi x hệ số quy đổi Spi.
c- Phường pháp tỉ lệ:
Trang: 4

=
+ -
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Cũng giống như phương pháp hệ số, ty nhiên phương pháp tỷ lệ áp dụng cho
những doanh nghiệp chưa xây dựng được hệ thống số cho từng xố sản phẩm.
Xét về mặt bản chất thì phương pháp hệ số và phương pháp tỷ lệ là 1.Giả sử
nếuta lấy giá thành kếhoạch của từng loại sản phẩmlàm tỷ lệ phân bổ,thì xẽmét
mối quan hệgiữa các giá thành kế hoạch thí chúng có thể xây dựng được 1 hệ số
( hệ số này chỉ xem xét trong mối quan hệ với giá thành kế hoạch mà thơi). Ta có
thể tính theo cơng thức sau:
Tỷ lệ phân bổ Tổng giá thành thực tế của nhóm SP (chi tiết sp)
chi phí Tổng Z kế hoạch (định mức)nhóm SP (chi tiết sp)
(Theo sản lượng thực tế)
Sau đó tính giá thành thực tế từng loại:
Gía thành thực tế Gía thành kế hoạch Tỷ lệ phân bổ
đơn vị của loại Spi (định mức) đơn vị chi phí
d- Phương pháp tổng cộng chi phí: Áp dụng trong trường hợp đối tượng
tập hợp chi phí nhỏ hơn đối với tính giá thành.Cơng thức tính như sau:
Z cơng xưởng SP hồn thành = Dđkỳ +C
1
+C
2
+…… +C
n
- Dckỳ

Trong đó : Dđkỳ,Dckỳ
Là giá trị SP dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Ci Chi phí sản xuất tập hợp theo đối tượng tập hợp chi phí .
e- Phương pháp liên hợp: Trong một số loại hình doanh nghiệp phức tạp
(phức tạp về dây chuyền cơng nghệ,đa dạng về hoạt động SXKD) để tính giá thành
sản phẩm ta phải áp dụng đồng thời nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm
như ở trên, trong trường hợp này phương pháp tính giá thành được gọi là phương
pháp liên hợp.
f- Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
được áp dụng sau q trình sản xuất đồng thời với việc thu hồi sản phẩm
chính còn có thể thu hồi được những sản phẩm phụ có giá trị sử dụng và và giá trị
sản phẩm phụ có tỷ trọng khơng lớn trong tồn bộ chi phí sản xuất, khơng đòi hỏi
phải tính giá thành sản phẩm phụ và có khả năng xác định chính xác giá trị sản
phẩm phụ. Gía trị sản phẩm phụ được tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được
và giá trị này được trừ khỏi chi phí chế biến đãn tập hợp chungcho sản phẩm chính.
Cơng thức tính như sau:
Chi phí SX
Gía thành sản giá trị SP Phát sinh Gía trị SP Gía trị SP
phẩm chính DDĐK trong kỳ DDĐK phụ

PHẦN II
Trang: 5

=
=
x
=
+
-
-

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
A- Giới thiệu về một số đặc điểm tình hình chung của Công ty
I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1- Qúa trình hình thành:
Tên giao dòch : Công ty cà phê tháng 10
Tên giao dòc quốc tế: Thestatefarm of totobercotfee(octcofco)
Điện thoại: 515021-515020
Công ty cà phê tháng 10 nằm trên đòa bàn xã êakênh- huyện krông pắc –
Đăklăk.
Công ty được thành lập trên cơ sở tách ra từ Công ty cà phê Phước An từ
tháng 7 năm 1989 theo quyết đònh số 40/QĐUB của UBND tỉnh ĐăkLăk ngày 2
tháng 5 năm 1989 là một Công ty hoạch toán hoàn toàn độc lập.
Diện tích cà phê Công ty tiếp nhận phần lớn là các diện tích cà phê là đồn
điền cũ, qua một thời gian xây dựng củaCông ty cà phê Phước An nên Công ty có
một nền cơ sở vật chất và vườn cây khá vững chắc Công ty Cà Phê Phước An.
Bàn giao với diện tích là 508,68ha. Trong đó có 318,40halà kinh doanh và 190,48
ha cà phê kiến thiết cơ bản.
Sau khi thành lập Công ty Cà Phê Tháng 10, Công ty đã sắp xếp lại cơ
cấu tổ chức gồm: 01giám đốc, 02 phó giám đốc, 04 phòng nghiệp vụ, 08 đội sản
suất, thành lập một đội chế biến, xí nghiệp Tuy Đức và một văn phòng đại diện
tại Thành Phố Hồ Chí Minh. Đầu tư mua sắm máy móc thiết bò dây chuyền công
nghệ chế biến quả khô, quả tươi, tái chế. Năng cấp nhà xưởng, hệ thống tưới tiêu,
khai hoan mở rộng diện tích canh tác. 1997 diện tích đấu cà phê tăng lên 818,45
ha đến năm 2005 có hơn 1254,72 ha tổng số nhân công lao động đến năm 2006 là
750 người trong đó lao động gián tiếp là 100người. Không những đảm bảo đời
sống lao động của Công ty mà còn làm tốt công tác đònh canh đònh cư cho đồng
bào dân tộc thiểu số tại chổ, đảm báo an ninh chính trò và trật tự xã hội trong khu
vực. Lượng cà phê không những tiêu thụ trong nước mà còn suất khẩu sang 16

nước trên thế giới. Đây là nột doanh nghiệp trẻ mới hơn 8 năm hoạt động sản suất
kinh doanh, nhưng đã hoà nhập với cơ chế thò trường, khắc phục khó khăn, phát
huy thuận lợi vươn lên và phát triển một cách đáng khích lệ.
2. Thuận lợi:
Tất cả diện tích cà phê chủ yếu là đất đỏ bazan, khí hậu, đất đai phù hợp với
việc phát triển cây cà phê ngoài ra Công ty còn nằm trong vùng dân cư tập trung,
có lực lượng lao đông dồi dào, giàu kinh nghiệm và truyền thống trồng cà chăm
sóc cà phê, có đường bộ, đường đi lại thuận tiện.
Trang: 6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Khó khăn:
Trong nền kinh tế thò trường hiện nay và sự phát triển nhiều Công ty và các
nước trên thế giới, đã tạo thêm nhiều đối thủ cạnh tranh gây gắt, phần lớn bò ảnh
hưởng bởi giá cả thò trường trên thế giới bên cạnh đố thời tiết của các năm gần
đây rất thất thường, hạn kéo dài, cho nên làm ảnh hưởng đến quá trình sản suất
chế biến cà phê.
II- CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1-Chức năng: Công ty Tháng 10 là một doanh nghiệp nhà nước, là tổ chức
kinh tế do nhà nước đầu tư vốn thành lập và đầu tư quản lý hoạt động sản kinh
doanh nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nước giao, Công ty Cà Phê
Tháng 10 là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập
do có dấu riêng, có quyền và nghóa vụ quân sự, tự chòu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động sản suất kinh doanh, được thành lập theo luật doanh nghiệp nhà nước
và hoạt động theo pháp luật hiện hành.
2- Nhiệm vụ : Nhiệm vụ chính của Công ty Cà Phê Tháng 10 là sản suất và
chế biến cà phê suất khẩu, mở rộng liên doanh liên kết với các nước và đơn vò
khacù có liên quan, tỏ chức vận chuyển các loại sản phẩm cà phê thực hiện các
phương pháp bán hàng sòng phẳng với khác hàng, hoàn thành nọp thuế cho nhà
nước. Bảo vệ Công ty, bảo vệ sản xuất, đảm bảo công tác an toàn lao động, bảo

vệ môi trường.
III- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ QUẢN LÝ Ở CÔNG TY
1.Đặc điểm hoạt động sản xuất và tổ chức sản xuất tại Công ty:
1.1Đặc điểm hoạt động
Sản xuất của Công ty là chuyên canh cây cà phê mà chu kỳ sản xuất của
cây cà phê phụ thuộc vào thời vụ, thời vụ thực tế của cây cà phê kéo dài từ năm
này sang năm khác mới kết thúc 1 chu kì sản xuất. Trong quá trình sản xuất từng
giai đoạn từ chăm sóc đến chế biến cà phê nhân, việc quản lý ở từng giai đoạn
phải tiến hành sao cho phù hợp với từng giai đoạn đáp ứng kòp thời và cung cấp
thông tin cho nhà quản lý. Đồng thời qua đó kiểm soát được chi phí đã phát sinh
trong kỳ sản xuất.
1.2 Tổ chức sản xuất tại Công ty:
Tổ chức sản xuất tại Công ty gồm 2 bộ phận: bộ phận đội sản xuất và bộ
phận đội chế biến. Được mô tả qua sơ đồ sau.

a- Đội sản xuất, b- đội chế biến
2- Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ
Trang: 7

Công ty
Hệ thống
nhà xưởng
chế biến
Công tác
giao nộp và
TNSP
Đ. Tư phân
bón thuốc
trừ sâu
Đội chế biến

Đội sản xuất
Nhà cân Hệ thống
xác tươi
Chăm sóc
vườn cây
Sản phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.1 Đặc điểm sản phẩm
Sản phẩm của Công ty cà phê nhân xô (cà phê thành phẩm ). Được chế biến
ra từ cà phê quả tươi theo quy trình sau:
2.2 Quy trình công nghệ:
* Quy trình công nghệ chế biến được mô tả qua sơ đồ sau:
Sơ đồ công nghệ chế biến cà phê
Trang: 8

CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẾ BIẾN
Phương pháp CB ướt
Phương pháp CB khơ
Ngun liệu quả chín
Ngun liệu quả tươi
Đổ vào bể ủ 12 giờ
Máy xát tươi (bóc vỏ quả)
Ủ đống cho ráo nước
Phơi nắng
trên sân xi
măng
Đưa vào
máy sấy
(sấy than)
Cà phê xay thóc

Phơi nắng
trên sân xi
măng
Đưa vào
máy sấy
(sấy than)
Cà phê quả khơ
Xay khô
Làm sạch tạp chất
Đánh bóng cà phê nhân
Cà phê nhân các loại
Các loại hạt theo kích
thước và trọng lượng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
3. Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty.
3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý
Trang: 9

Giám đỐc
Phó GĐ Cty kiêm
gdxn
Phó GĐ phỤ trách
trỒNG
Phòng Kế hoạch
Kỹ thuật
Phòng Tổ chức
Hành chính
Phòng Tài vụ Phòng Xuất
Nhập khẩu
Đội Phước

Hưng
Đội Thanh
Niên
Đội Phước
Mỹ I
Đội Phước
Mỹ II
Đội
1-4
Đội
1-5
Đội quyết
thắng
Đội phước
lợi
Đội chế biến
Xí nghiệp
Tuy Đức
VP.Đại
diện
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Ghi chú: Chỉ đạo
Phối hợp
Thực hiện và báo cáo
3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
- Giám đốc: Do UBND tỉnh bổ nhiệm, là người lãnh đạo cao nhất trong
Công ty và chòu trách nhiệm toàn diện, điều hành mọi hoạt động sản xuất của
Công ty, chủ động, sáng tạo, giải quyết mọi vấn đề nảy sinh trong quá trình sản
xuất và công tác tổ chức của Công ty. Có nhiệm vụ báo cáo kết quả kinh doanh và
thực hiện nghóa vụ đối với Nhà nước hàng năm theo chỉ tiêu được giao.

- Phó giám đốc Công ty: Là người có trách nhiệm điều hành trực tiếp một
số lónh vực trong Công ty, được giám đốc phân công như : Kiểm tra, đôn đốc các
nghiệp vụ của các phòng ban, các tổ chức sản xuất, phó giám đốc điều hành toàn
bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khi giám đốc đi vắng và chòu
trách nhiệm pháp lý trước giám đốc cùng với công việc đã làm thay.
- Phòng xuất nhập khẩu: Chòu trách nhiệm về kế hoạch khối lượng thu mua,
xuất bán và nắm bắc giá cả thò trường nhanh, xử lý kòp thời trong quá trình thu
mua xuất nhập khẩu. Có trách nhiệm báo cáo giám đốc về lãi lổ.
- Phòng tổ chức hành chính : Có chức năng quản lý công tác cán bộ phân
bổ điều phối lao động và thực hiện các biện pháp nhằm năng cao bộ máy quản
lý, thực hiện chế độ đối với người lao động. Quản lý cơ sở vật chất, phương tiện
đảm bảo an toàn cơ quan. Theo thực hiện nội qui qui chế xây dựng kế hoạch bảo
vệ sản phẩm cà phê, tài sản của cán bộ công nhân viên làm tốt công tác an ninh
quốc phòng.
- Phòng tài vụ: Thực hiện công tác kế hoạch kế toán trong toàn Công ty tổ
chức công tác kế toán và báo cáo với cơ quan cấp trên. Đảm bảo tài chính cho
việc hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn, ngắn hạn cho
Công ty. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác sản xuất kinh doanh, lập kế
hoạch điều động máy móc, thiết bò vật tư. Quản lý vườn cây, đất đai, theo dõi và
kiểm tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
- Xí nghiệp cà phê tuy đức : Thực hiện theo quy chế hoạt động của xí
nghiệp được Giám đốc phê duyệt khi thành lập.
- Đội sản xuất, chế biến : Chòu trách nhiệm toàn diện các hoạt động sản
xuất, chế biến quản lý tài sản lao động an ninh trật tự bảo vệ sản phẩm. Bảo vệ
Trang: 10

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
môi trường. Giải quyết ban đầu mọi vụ việc liên quan đến người lao động trong
đơn vò có ý kiến phản ánh, kiến nghò, khiếu nại đồng thời phải có văn bản giải

quyết và kiến nghò lên Công ty.
IV- Tổ chức kế toán tại Công ty
1. Tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty cà phê tháng 10 là doanh nghiệp nhà nước họach toán độc lập, có
tư cách pháp nhân dầy đủ, có khuân dấu riêng và được đăng ký tài khoản tại ngân
hàng.
1.1Sơ đồ bộ máy kế toán là:
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ
công tác kiểm tra của Công ty đều tập trung về phòng kế toán. Kế toán có vai trò
quan trọng trong quản lý kinh doanh, là công cụ phục vụ cho việc điều hành, quản
lý các hoạt động kinh tế phát sinh và kiểm tra việc sử dụng tài chính, vật tư trong
đơn vò nhằm đảm bảo quyền chủ động trong kinh doanh. Việc tổ chức bộ máy kế
toán khoa học. Hình thức kế toán hợp lý, giúp cho việc hoạch toán nói chung và
hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty nói riêng được
thực hiện tốt hơn. Để phù hợp với các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vò
bộ máy của Công ty được biểu hiện qua sơ đồ sau:
1.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Nhiệm vụ cụ thể từng phần hành kế tốn:
- K
ế tốn trưởng:
Là người tổ chức lãnh đạo tất cả mọi hoạt động của từng
nhân viên kế tốn viên hướng dẫn cơng tác hạch tốn, phổ biến các chế độ quy chế
của bộ tài chính hoặc các cấp có thẩm quyền ban hành cho các nhân viên trong bộ
máy cùng biết và thực hiện. Kế tốn trưởng tham gia cùng bàn bạc ban giám đốc
khi ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng kế hoạch tài chính cho đơn vị mình. Kết
thúc kỳ hạch tốn kế tốn trưởng cùng với kế tốn tổng hợp và các nhân viên của
mình tiến hành lập các báo cáo tài chính. Báo cáo với giám đốc tình hình tài chính
của đơn vị trong kỳ.
Trang: 11


Kế tốn giao
dịch NH- NH
DH - Thuế
Thủ
Quỹ
Kế tốn giá
thành tiêu thụ
SP, tiền lương
Các nhân viên kế tốn trực thuộc đội
Kế tốn thanh
tốn, cơng nợ
Kế tốn trưởng
Kế tốn tổng hợp
(TSCĐ- ĐTXDCB)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- K
ế tốn tổng hợp:
Kiêm kế tốn tài sản, vật tư và xây dựng cơ bản:
Theo giõi xuất nhập vật tư, sản phẩm cuối năm. Tiến hành kiểm kê sản phẩm
thành phẩm tồn kho phát hiện thừa thiếu vật tư sản phẩm. Về XDCB nhiệm vụ chủ
yếu là tập hợp những phát sinh có liên quan đến tình hình xdcb của đơn vị, tình
hình thanh quyết tốn của cơng trình XDCB. Lập và thực hiện kế hoạch khấu hao
tăng giảm TSCĐ.căn cứ vào các số liệu kế tốn của các kế tốn chi tiết để vào sổ
tổng hợp, lập báo cáo kế tốn quyết tốn hàng năm. Kế tốn tổng hợp còn trực tiếp
tham mưu vào kế tốn hoạt động trong doanh nghiệp.
-
Kế tốn giao dịch ngân hàng và đầu tư ngắn, dài hạn, thuế
: Thực
hiện kế tốn chi tiết, thanh tốn tồn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh về: Tiền mặt,
tạm ứng thanh tốn các quan hệ thanh tốn thơng qua ngân hàng. Quan hệ với các

ngân hàng về tiền gửi, tiền vay.
- kế tốn giá thành sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm và tiền lương:
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tính tiền lương và các khoản trích theo lương, thanh toán lương hàng tháng theo
cán bộ công nhân viên của Công ty…
- Kế tốn thanh tốn
: Là người theo giõi tình hình nợ nần của khách hàng
đồng thời thanh tốn với người bán của đơn vị, thường xun đơn đốc khách hàng
nhanh chóng trả nợ để đồng vốn của đơn vị được quay vòng một cách liên tục.
-
Thủ quỹ
: Là người quản lý tiền mặt của đơn vị, hàng ngày ghi chép tình
hình thu, chi vào sổ quỹ tiền mặt và đối chiếu sổ sách với kế tốn thanh tốn.
- Thực hiện công việc nộp và rút tiền ở ngân hàng, thu nhận các khoản tiền
mà khách hàng trả và các đơn vò trả.
2. Hình thức tổ chức kế toán áp dụng ở Công ty và trình tự chuyển
chứng từ.
* Đội ngũ kế toán trong Công ty gồm 06 người trong đó:
* Đại học 02 người
* Trung cấp 04 người
2.1 Hình thức kế toán áp dụng ở Công ty
Để phù hợp với nhân lực và trình độ chuyên của phòng kế toán tài vụ hiện
tại của Công ty, đồng thời hoàn thiện vai trò quản lý, Công ty hiện đang áp dụng
hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ gi sổ là:
* Căn cứ trực tiếp chứng từ ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ”,
việc ghi sổ kế toán bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm

(thêo số thứ tự trong sổ đăng kí chứng từ ghi sổ ) và có chứ từ gốc đi kèm ,phải
đực kế toán duyệt trức khi ghi vào sổ kế toán .
* Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm các loại kế toán sau :
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Trang: 12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Sổ cái
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết
2.2: Ưu và nhược điểm của hình thức thanh toán chứng từ ghi sổ
* Ưu điểm: Của hình thức này là để làm thuận tiện cho việt phân công và
chuyên môn hoá cán bộ kế toán thuận lợi cho việt sử dụng các phương tiện tính
toán kỷ thuật hiện đại (máy vi tính )đảm bảo quan hệ kiểm tra số liệu chặt chẽ.
*Nhược điểm :Của hình thức kế toán này là số liệu ghi sổ phải lập nhiều
khối lượng công việt ghi chép kế toán nhiều , để phát sinh sự trùng lập, công việC
kiểm tra đối chiếu số liệu dồn vào cuối quý ảnh hưởng đến thời gian lập báo cáo
kế toán, nhưng do đơn vò sử dụng máy vi tính nên đã hạn chế được những nhược
điểm trên .
Sổ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Ghi chú:
+ Ghi hàng ngày:
+ Ghi cuối kỳ:
Trang: 13

Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp CT gốc
Sổ Cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Sổ, thẻ kế
tốn chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Đối chiếu, kiểm tra:
2.3 Giả thích trình tự :
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp những từ gốc, kế
toán lập chứng từ ghi sổ căn cứ vào những chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ. Sau đó dụng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn
cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ tiền sổ cái, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng phải khoásổ tính ra thành tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng phát
sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái.
Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh.
Sau khi đối chiếu đúng khớp số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(lập từ các sổ chi tiết )được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số
phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối, số phát sinh phải bằng
nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư
nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng nhau
và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của
từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
* Nội dung các loại kế toán “chứng từ ghi sổ ”
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian (nhật ký). Sổ này vừa dùng để
kiểm tra, đối chiếu số liệu với bảng cân đối số phát sinh.

Sổ cái: Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo tài khoản kế toán được quy đònh trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng
cho doanh ngiệp. Số hiệu ghi trên sổ cái dùng để kiểm tra đối chiếu với số liệu
ghi trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Các số hoạc thẻ kế toán chi tiết dùng để lập
báo cáo tài chính.
Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ, thẻ kế toán chi tiết là sổ dùng để phản ánh chi
tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng kế toán riêng biệt mà trên
sổ kế toán tổng hợp chưa phản ánh được.
Số liệu trên sổ kế toán chi tiết cung cấp các chỉ tiêu chòu chi tiết về hình
thức tài khoản, vật tư tiền vốn, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh tế của
doanh nghiệp và làm căn cứ để lập báo cáo tài chính. Trong hình thức kế toán
chứng từ ghi sổ, có thể mở các sổ, thẻ kkế toán chi tiết chủ yếu sau:
- Sổ tài sản cố đònh
- Sổ chi tiết vật tư, sản phẩm, hàng hoá
- Thẻ kho (ở kho vật liệu, sản phẩm hàng hoá)
Trang: 14

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Sổ chi phí sản xuất
- Thẻ tính dụng thành phảm, dòch vụ
- Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả
- Sổ chi phí tiền gửi, tiền vay
- Sổ chi tiết thanh toán cới người bán, người mua, thanh toán nội bộ, thanh
toán với ngân sách …
- Sổ chi tiết các khoản đầu tư chứng khoán
- Sổ chi tiết tiêu thụ
…………….
2.4 Chế độ kế toán được áp dụng ở Công ty:
- Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01
và kết thúc vào ngày 31 tháng 10 hàng năm.

- Đơn vò sử dụng tiền tệ trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác nhau:
+ Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giá gốc
-Đơn vò sử dụng tiền được báo cáo là đồng tiền việt nam
+ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong hàng năm được
chuyển đổi sang đồng Việt Nam theo tỉ giá thời điểm của ngân hàng ngoại
thương.
+ Tài sản cố đònh và khấu hao tài sản cố đònh
+ Nguyên tắc đánh giá
Tài sản cố đònh được xác đònh theo nguyên giá, trừ giá trò hao mòn luỹ kế,
nguyên giá tài sản cố đònh bao gồm giá và những chi phí có liên quan trược tiếp
đến việc đưa tài sản vào hoạt động. Những chi phí mua sắm, cải tiếng và tân trang
được tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Phương pháp khấu hao áp dụng theo phương pháp đường thẳng
Tồn kho:
-Nguyên tắc đánh giá: Hàng tồn kho được ghi nhận theo nguyên tắc gốc
-Phương pháp hoạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
-Phương pháp đanhd giá hàng tồn kho: Theo phương pháp nhập trước xuất
trước, nhập sau xuất sau.
-Phương pháp ghi nhận doanh thu và chi phí:
Doanh thu được ghi nhận khi hàng hoá thành phẩm xuất kho và phát hành
hoá đơn giao cho khách hàng, giá bán hàng hoá (chủ yếu la ca phê) được xác đònh
trên cơ sở giá đònh kỳ, thường là giá tiền tệ thế giới, trong vòng 3 tháng sau khi
giao lô hàng đầu tiên. Chi phí được giao nhận phù hợp với doanh thu.
B. THỰC TẾ VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CÀ PHÊ THÁNG 10
1. Hạch tốn chi phí sản xuất:
1.1. Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất:
Trang: 15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
* C
hi phí sản xuất tại đơn vị phân loại theo khoản mục gồm
:
- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp là: vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu, bao bì,
giống cây trồng. Nhiên liệu như dầu diezen, nhớt, điện, than …
- Chi phí nhân cơng trực tiếp gồm: Lương cơng nhân trực tiếp sản xuất, lương
cơng nhân trực tiếp chế biến, lương các phòng ban cơ quan, lương văn phòng đại
diện thành phố hồ chí minh, lương ngồi khốn, lương nghỉ phép. Các khoản trích
theo lương, lương hợp đồng ngắn hạn…
- Chi phí sản xuất chung gồm: chi phí cơng cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua
ngồi, chi phí văn phòng phẩm, chi phí tài sản cố định như máy móc, kho, vật kiến
trúc …
- Chi phí bán hàng gồm: Chi phí vận chuyển xuất hàng, chi phí cho các thủ tục
xuất khẩu, chi phí giao dịch khách hàng hội họp, chi phí đi lại, chi phí kiểm định
chất lượng…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: Chi phí dịch vụ mua ngồi như quay
phim, chụp hình, hội họp, tiếp khách.Chi phí văn phòng phẩm,chi phí thiết bị cơ
quan,chi phí khấu haoTSCĐ, chi phí dịch vụ bằng tiền khác
1.2: Hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp:
Chi phí ngun vật liệu chính chiếm tỷ trọng cao, trong việc thực hiện q
trình sản xuất,việc hạch tốn đúng, chính xác chi phí ngun vật liệu có tầm quan
trọng trong việc tính giá thành và phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Để sản xuất ra
sản phẩm cơng ty cần phải xử dụng các loại ngun vật liệu sau:
- Ngun vật liệu chính: Như phân bón, thuốc trừ sâu
- Nhiên liệu: Dầu diezen, nhớt, điện, than…
- Vật liệu phụ: Cây cà phê con xuất trồng dặm, phụ tùng thay thế
*Cơng cụ dụng cụ: Bao bì đựng cà phê, lưới thu hái cà, dây may bao, bảo
hộ lao động.Tất cả những chi phí trên, được hạch tốn vào TK 621 "chi phí ngun
vật liệu trực tiếp" và được mở chi tiết cho từng đối tượg hạch tốn chi phí.

*
Hạch tốn chi phí ngun vật liệu chính
:
- Các vật tư mua về đều được thủ kho, phòng kỹ thuật, phòng kế tốn vật tư
làm phiếu nhập kho, lập thành 3 liên: (Một liên giao cho thủ kho, một liên giao cho
khách hàng để làm thủ tục thanh tốn cơng nợ với phòng tài vụ, một liên lưu tại kế
tốn vật tư). Căn cứ vào phiếu nhập kho kế tốn ghi vào sổ "sổ chi tiết vật tư" và
thủ kho cũng ghi vào sổ "theo dõi vật tư của kho" về các khoản chi phí vận chuyển
và bóc xếp thì cơng ty cùng phòng tài vụ đã thống nhất với người bán hàng là: Tính
tốn ln cả bên giao hẳn cho bên bán đảm nhận cho nên vật tư nhập kho đã có
phần chi phí vận chuyển và bốc xếp.
Khi xuất vật tư ra sử dụng thì kế tốn vật tư căn cứ vào lệnh xuất của phòng
kế hoạch đề nghị đã được giám đốc hoặc phó giám đốc phê duyệt (ở tại phòng kế
hoạch các đội sản xuất lập đề nghị lên và có bộ phận kiểm tra đối chiếu, định mức
xem xét xong mới lập lệnh xuất đề nghị qua Giám Đốc hoặc phó Giám Đốc phê
duyệt) lúc này kế tốn vật tư đưa vào lệnh xuất kho để làm phiếu vật tư. Phiếu vật
tư được lập thành hai liên, một liên lưu tại kế tốn vật tư, một liên giao cho đơn vị
đội sản xuất để đem giao cho thủ kho và nhận vật tư. Vào cuối tháng thủ kho và kế
tốn vật tư sẽ cùng nhau đối chiếu lại chứng từ xuất, nhập trong tháng. Sau khi đã
hồn tất cơng việc thì thủ kho: Giao lại tồn bộ phiếu nhập, xuất cho kế tốn vật tư
và có văn bản bàn giao chứng từ qua sự giám sát của kế tốn trưởng, và cuối cùng
Trang: 16

Baựo caựo thửùc taọp toỏt nghieọp
l k toỏn vt t tp hp chng t xut. Cn c vo chng t gc ny k toỏn vt
t vo "s chi tit vt t". S chi tit vt t ny c m chi tit cho tng loi vt
t ng thi theo dừi v mt s lng v giỏ tr (giỏ xut kho i vi nguyờn vt
liu chớnh). Ph tựng cụng ty l: Giỏ hch toỏn. Vo cui nm k toỏn vt t s
tớnh toỏn li v iu chnh theo giỏ thc t bỡnh quõn c nm. Lỳc ny cụng vic
iu chnh tng gim do cỏc i tng chu chi phớ phớ vo cui thỏng 12 ca nm).

Cn c vo phiu xut vt liu, trong nm k toỏn lp bng phõn b vt t
Biu s: 1
Bng phõn b vt t
(Dựng ghi cú cỏc TK 152, 153, 111 v ghi n cỏc ti khon liờn quan)

(VT: )
Stt
Ghi n cỏc ti
khon
Ghi cú cỏc ti khon
Cng chi phớ
thc t phỏt
sinh
TK152 TK153 TK111.1
01 Tk 621chi phớ
NVL trc tip
126.282.387 125.459.358 29.955.024 381.696.769
02 TK 627
03 TK 642
04 TK 643

Ngy 31 thỏng 12 nm 2005
Ngi lp K toỏn trng
(ó ký) (ó ký)

Ti khon s dng v cỏch ghi chộp trờn ti khon:
K toỏn s dng TK 621 chi phớ nguyờn vt liu trc tip tp hp chi phớ
nguyờn liu, vt liu, cụng c lao ng, bao bỡ luõn chuyn. Cụng ty hch toỏn theo
phng phỏp kờ khai thng xuyờn.
S hch toỏn

TK152 TK 621 TK 154
126.282.387 281.696.769
TK 153
125.459.358

TK 111.1
Trang: 17

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
29.955.024

(1), (2): xuất ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ dùng trực tiếp cho sản xuất
(3): kết chuyển chi phí ngun vật liệu trực tiếp vào bên nợ TK 154 để tính
giá thành sản phẩm
* sổ kế tốn xử dụng:
Căn cứ vào bảng phân bổ vật tư, kế tốn lập chứng từ ghi sổ vào cuối tháng
trong các tháng.
Biểu số: 2
SỞ NN & PTNT ĐĂK LĂK
CƠNG TY CÀ PHÊ THÁNG 10

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 10
Ngày 31tháng 12 năm2005
(ĐVT: đ)
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Xuất dùng chăm sóc cà phê Tk 621 Tk 152 126.282.387

Xuất CCDC dung chế biến Tk 621 Tk 153 225.459.358
Chi phí tưới nước Tk 621 Tk 111 29.955.024
Tổng cộng 381.696.769

Người lập Kế tốn trưởng
(Đã ký) (Đã ký)
Căn cứ chứng từ ghi sổ số 10 kế tốn ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:
Biểu số: 3
SỞ NN & PTNT ĐĂK LĂK
CƠNG TY CÀ PHÊ THÁNG 10

SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
NĂM 2005

(ĐVT: đ)
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
Trang: 18

Baựo caựo thửùc taọp toỏt nghieọp
10 31/12/2005 381.696.769
Cng 381.696.769

Ngy 31 thỏng12 nm 2005
Ngi ghi s K toỏn trng Giỏm c
(ó ký) (ó ký) (ó ký v úng du)
Chng t ghi s sau khi ghi vo s ng ký chng t ghi s, c dựng ghi
vo s cỏi TK 621 "chi phớ nguyờn vt liu trc tip"
Biu s: 4

S NN & PTNT K LK
CễNGTY C PHấ THNG 10
S CI
NM 2005
Tờn ti khon: "chi phớ nguyờn vt liu trc tip"
S hiu: TK 621
(
VT: )
Ngy
thỏng
ghi s
Chng t ghi
s
Din gii
Ti
khon
i
ng
S tin
N Cú
S
hiu
Ngy
thỏng
31/12 10 31/12 Xut nguyờn vt liu dựng
chm súc c phờ
152 126.282.387
Xut CCDC dựng ch bin 153 125.459.358
Chi phớ ti nc 111 29.955,024
Tng cng 381.696.769



Ngy 31 thỏng 12 nm 2005
Ngi lp K toỏn trng Giỏm c

(ó ký) (ó ký) (ó ký v úng du )
1.3: Hch toỏn chi phớ nhõn cụng trc tip:
- Ni dung chi phớ nhõn cụng trc tip: Chi phớ nhõn cụng trc tip l: Nhng
khon phi tr, phi thanh toỏn cho cụng nhõn trc tip sn xut sn phm, trc
tip thc hin cỏc lao v, dch v bao gm: tin lng cụng nhõn trc tip sn xut,
BHXH, BHYT, KPC ca cụng nhõn trc tip sn xut.
1.3.1. Cỏch thc tớnh lng:
Hỡnh thc tr lng cụng ty c phõn thnh nhiu loi ỏp dng cho tng
i tng c th:
+ i vi b phn sn xut, i ch bin, nhõn viờn lónh o trờn cụng ty thỡ
ỏp dng tr lng giỏn tip theo thi gian, hng thỏng tr lng c bn theo tng
bc lng ca tng ngi.
Trang: 19

Baựo caựo thửùc taọp toỏt nghieọp
Cỏch tớnh:
Lng c bn x H s
Hng thỏng cn c vo bng thanh toỏn lng hch toỏn chi phớ nhõn
cụng cho cỏc i tng chu chi phớ nh bng thanh toỏn lng cho cỏc i.
i ch bin c tp hp v hch toỏn:
N TK 627.1
Cú TK 334
Bng thanh toỏn lng cho cỏc phũng, ban trờn cụng ty c tp hp v hch
toỏn.
N TK 642.1

Cú TK 334
+ i vi cụng nhõn trc tip sn xut:

i ch bin:
Chi phớ nhõn cụng trc tip c tớnh nh sau:
- Bc lng bỡnh quõn cho mt cụng nhõn ch bin bc 4/6, n giỏ: 290.000
ng
- Lng chớnh = n giỏ lng + h s lng
- Lng ph: (ph cp khu vc) = n giỏ lng x h s khu vc
(1,90 + 0,3) x 290.000 = 638.000 ng / 26 cụng = 24.538,46 ng/cụng
26 cụng x 24.538,46 ng = 637.999,96 ng
Hng thỏng k toỏn giỏ thnh cn c vo bng tm ng lng ca i ch
bin tp hp chi phớ v hch toỏn nh sau:
N TK 622(ch bin)
Cú TK 334
n cui v ch bin phũng k toỏn cn c vo phiu nhp kho thnh phm
thanh toỏn theo nh mc v khu tr
+ i vi i sn xut (trng trt):
Chi phớ nhõn nhõn cụng trc tip c
tớnh nh sau:
Chi phớ nhõn cụng l 314 cụng/ha
- Bc lng ca cụng nhõn bỡnh quõn: 4/6
- H s lng bc 4/6 l: 1,84
- n giỏ tin lng: 290.000 ng
- Khu vc: 0,3
(1,84 + 0,3) x 290.000 ng = 620.600/26 cụng = 23.869 ng
S cụng/ha:
23.869 ng x 314 cụng = 7.494.866 ng/ha
+ Cỏc khon BHXH, BHYT, KPC c hch toỏn vo i tng chu chi phớ
sn xut l 19% trờn tng qu lng thc t phi tr.

Trong ú:
15% np BHXH cho ngi lao ng
2% np BHYT cho ngi lao ng
2% trớch KPC cho ngi lao ng
Hch toỏn: N TK 622
Cú TK 3382, 3383, 3384
1.3.2. Cỏc chng t s dng:

Trang: 20

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Trình tự ln chuyển, xử lý chứng từ: Hàng tháng căn cứ vào bảng nghiệm
thu của các đội kế tốn tiến hành lập bảng thanh tốn lương và hạch tốn vào TK
334. Đồng thời tiến hành trích các khoản như: BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế
độ
Các chứng từ được minh họa cụ thể như sau:
Biểu số: 5
SỞ NN&PTNT ĐĂK LĂK
CƠNG TY CÀ PHÊ THÁNG 10

BẢNG ĐỊNH MỨC CƠNG CHĂM SĨC CÀ PHÊ
Năm 2005
STT Cơng việc Số lần Cơng Ghi chú
1 Làm cỏ hàng, cỏ đường lơ 8 76
2 Bón phân 3 30
3 Đánh nhánh 8 29
4 Cắt cành 3 40
5 Phun thuốc 2,5 15
6 Rong cây bóng 3 6

7 Giám định vườn cây 1 2
8 Tưới nước 3 28
9 Thu hoạch 120 kg 67
10 Cải tạo rễ 1 21
Cộng 314


Ngày 31 tháng 12
năm
2005
Phòng kế hoạch Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký và đóng dấu)
Biểu số: 6
CƠNG TY CÀ PHÊ THÁNG 10
ĐỘI: PHƯỚC Mỹ II
BẢNG NGHIỆM THU CƠNG CHĂM SĨC CÀ PHÊ
Tháng 5 năm 2005
Stt Họ và tên Đvt
Làm
cỏ
Bón
phân
Đánh
nhánh,
cắt
cành
Phun
thuốc
Rong
cây

bóng
Tưới
nước
Thu
hoạch
Cải
tạo
rễ
Mức
độ
hồn
thành
Tổng
cộng
1 Nguyễn văn a Cơng 9 10 9 6 2 - - 21 100% 57
Tổng cộng
Trang: 21

Baựo caựo thửùc taọp toỏt nghieọp
Ngy 5 thỏng 6 nm 2005
Ngi lp K toỏn trng Giỏm c
(ó ký) (ó ký) (ó ký v úng du )
Trang: 22

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số: 7
CƠNG TY CÀ PHÊ THÁNG 10
ĐỘI: PHƯỚC MỸ II
BẢNG THANH TỐN LƯƠNG
Tháng 5 năm 2005

Người lập biểu Kế tóan trưởng Phòng tổ chức hành chính Thủ trưởng đơn vò
(Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký)
Sau đó kế tốn tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trang: 23

Stt Họ và tên Diện tích
Tiền lương được thanh tốn
Tổng lương
Các khoản trích
Tổng
thu
Còn nhận
Hệ số
lương
chính
Phụ
cấp
khu
vực
Tiền
lương
Mức độ
hồn thành
cơng/ha
BHXH BHYT KPCD
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 Nguyễn văn a 1,00 ha 1,84 0,3 620.600 57 cơng 1.360.000 31.030 6.206 13.600 50.836 1.309.164
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số: 8
SỞ NN& PTNT ĐĂK LĂK

CƠNG TY CÀ PHÊ THÁNG 10
BẢNG PHÂN BỔ TIÈN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Năm 2005

VT: đ)
Tkghi Có
Tkghi nợ
TK 334 TK 338
Tổng cộng
Lương chính TK 3382 TK 3383 TK 3384
TK 622 315.248.412 78.291.402 587.185.515 77.287.392 742.764.309
TK627 465.062.022 8.975.156 67.313.670 8.480.339 84.769.165
Tổng cộng 780.310.434 87.266.558 654.499.185 85.767.731 827.533.474

Ngày 31 tháng 12 năm 2005
Người lập Kế tốn trưởng
(Đã ký) (Đã ký)

1.3.3. Phương pháp hạch tốn:
Tài khoản sử dụng và cách ghi chép trên tài khoản
: Để theo dõi các khoản
chi phí nhân cơng trực tiếp ở giai đoạn chế biến cà phê nhân xơ. Kế tốn sử dụng
TK622 "chi phí nhân cơng trực tiếp"

SƠ ĐỒ HẠCH TỐN
TK 334 TK 154 TK 622
(1) (3)
TK 338(2,3,4)
(2)


Trang: 24

Baựo caựo thửùc taọp toỏt nghieọp
Tin lng phi tr cho cụng nhõn trc tip sn xut
(1) Cỏc khon trớch theo lng (BHXH, BHYT, KPC) cho cụng nhõn trc tip
sn xut
(2) Kt chuyn chi phớ nhõn cụng trc tip vo TK 154 tớnh giỏ thnh sn
phm
S k toỏn s dng:
S k toỏn chi tit:
Cn c vo bng phõn b tin lng v cỏc khon trớch theo lng k toỏn tin
hnh ghi vo s chi tit cỏc ti khon:
Biu s: 9
S NN& PTNT K LK
CễNG TY C PHấ THNG 10
S CHI TIT
Tờn ti khon: "chi phớ nhõn cụng trc tip"
S hiu: TK 622
(VT: )
S hiu
chng t
Din gii
Ti
khon
i ng
S tin phỏt sinh
N Cú
S Ngy
Tin lng cụng nhõn trc
tip sn xut

TK 334 315.248.412
Phõn b BHXH, BHYT, KPC TK 338 742.764.309
Tng cng 1.058.012.721

Ngy 31 thỏng 12 nm 2005
Ngi lp K toỏn trng

(ó ký) (ó ký)


S k toỏn tng hp:
Cn c vo bng phõn b tin lng v cỏc khon trớch theo lng k toỏn lp
chng t ghi s.
Trang: 25

×