Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng khoán công trình ở công ty cơ giới và xây lắp số 12 trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.88 KB, 78 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
Lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng ở nớc ta hiện nay bất cứ một doanh
nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển phải chấp nhận cạnh tranh bởi vì qui luật
cạnh tranh là qui luật vốn có, chi phối các hoạt động của nền kinh tế thị trờng.
Muốn tồn tại và phát triển trong môi trờng cạnh tranh thì các doanh nghiệp
phải không ngừng hoàn thiện về mọi mặt, nâng cao hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh. Một trong những biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là từmg bớc hoàn thiện về mặt tổ chức quản
lý sản xuất, cải tiến và không ngừng áp dụng các phơng pháp tổ chức sản xuất
tiên tiến, phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế.
Trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay, khoán sản phẩm công trình
đang là hình thức tổ chức sản xuất phổ biến và có hiệu quả cao song còn rất
nhiều vớng mắc và tồn tại cần phải khắc phục. Trên cơ sở lý luận về chế độ
khoán áp dụng trong tổ chức sản xuất và những đánh giá thực trạng về tình
hình áp dụng trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay. Qua thời gian thực
tập và khảo sát ở Công ty cơ giới và xây lắp số 12 thuộc Tổng công ty xây
dựng và phát triển hạ tầng, với sự hớng dẫn của thầy giáo và cán bộ công ty.
tôi đã hoàn thành bản chuyên đề luận văn với đề tài:
"Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lợng khoán công
trình ở công ty cơ giới và xây lắp số 12 trong giai đoạn hiện nay."
Ngoài phần lời nói đầu và phần kết luận, luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Khoán công trình, hình thức tổ chức sản xuất phổ biến và có
hiệu quả trong các doanh nghiệp xây dựng.
Phần thứ hai: Tình hình thực hiện khoán công trình ở Công ty cơ giới và
xây lắp số 12.
Phần thứ ba: Những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lợng
khóan công trình ở Công ty cơ giới và xây lắp số 12.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
Phần thứ nhất


Khoán công trình - Hình thức tổ chức sản xuất phổ biến
và có hiệu quả trong các doanh nghiệp xây dựng
I/. Những vấn đề chung về công tác khoán ở doanh
nghiệp xây dựng
1. Các khái niệm về khoán trong các doanh nghiệp xây dựng.
- Giao khoán có thể hiểu là một hình thức giao quyền, nhiệm vụ xác định
mức độ chịu trách nhiệm, khuyến khích tính năng động sáng tạo của đơn vị
sản xuất đối với một loại hình công việc nào đó, thông qua các chỉ tiêu thuộc
về nhiệm vụ nh khối lợng công việc, tiến độ hoàn thành và các chỉ tiêu khuyến
khích bằng lợi ích vật chất.
- Khoán là một biện pháp quản lý kinh tế trong hạch toán kinh doanh nên
khi tiến hành giao khoán phải dựa vào các nguyên tắc, các chỉ tiêu kinh tế có
căn cứ thực tế để thực hiện, các biện pháp kiểm soát để đảm bảo tiến hành sản
xuất kinh doanh, gắn chặt quyền lợi và trách nhiệm giữa một bên là đơn vị
giao khoán : thờng là công ty với một bên là đơn vị nhận khoán : các tổ, đội,
xởng sản xuất của công ty.
- Khoán trong xây dựng có thể khoán cho từng bớc công việc đối với từng
cá nhân, song cũng có thể khoán cho cả tập thể ngời lao động cho cả một công
trình, hạng mục công trình. Chế độ khoán này thờng đợc áp dụng cho các đội,
tổ xây dựng hoặc cá nhân ngời xây dựng, không có tổ chức hạch toán kinh tế
độc lập nhằm một mặt tạo ra tính chủ động, sáng tạo trong sản xuất thi công
nâng cao chất lợng công trình, tiến độ thi công.
Công tác khoán trong các doanh nghiệp xây dựng là một quá trình thực
hiện hàng loạt các công việc, từ việc xác định đặc điểm tính chất, định mức
đơn giá, lập dự toán thi công, giá giao khoán ... đến khâu tổ chức thực hiện và
thanh quyết toán công trình.
Thực chất của công tác khoán là quá trình xác định mức độ tự chịu trách
nhiệm, tính chủ động trong sản xuất kinh doanh khuyến khích tính năng động
sáng tạo của các tổ, đội sản xuất thông qua các chỉ tiêu khuyến khích bằng lợi
ích vật chất, csác chỉ tiêu qui dịnh về nhiẹm vụ quyền hạn.

Những năm gần đây khoán công việc, công trình, hạng mục công trình
trong các doanh nghiệp xây dựng đợc thực hiện rộng rãi góp phần nâng cao
chất lợng công trình và tiến độ thực hiện thi công đáp ứng đợc các đòi hỏi yêu
cầu của thị trờng.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
2/. Tính tất yếu của việc áp dụng cơ chế khoán trong tổ chức sản xuất.
Chúng ta tìm hiểu trên cả 2 giác độ, cơ sở lý luận và thực tiễn:
* Cơ sở lý luận
Do tính đặc thù của ngành xây dựng, tính chất của sản phẩm xây dựng
khác hẳn so với các ngành khác; phải tập trung các điều kiện nh máy móc,vật
liệu, nhân lực... tại công trờng để thực hiện thi công chứ không đặt tại công ty.
Các sản phẩm không nằm tập trung tại một địa điểm cố định mà nằm rải rác
trên các địa bàn khác nhau nên việc quản lý, cung ứng các điều kiện cho thi
công xây dựng từ công ty tới các công trờng gặp khó khăn. Vì vậy thực hiện
khoán cho các đội đặt tại các công trờng tự đảm nhận thực hiện thi công dới sự
giám sát quản lý của công ty là rất phù hợp.
Trong các doanh nghiệp xây dựng thờng tổ chức thành các đội, tổ, xởng
sản xuất ... mang tính chuyên môn hoá theo lĩnh vực công việc riêng hoặc tổng
hợp nên các đội có thể đảm nhận khối công việc trong lĩnh vực của mình hoặc
có thể phối hợp cùng các đội khác cùng tham gia thực hiện. Khoán là hình
thức nhằm phát huy khả năng, tính độc lập, chủ động sáng tạo trong thực hiện
sản xuất của tổ, đội.
áp dụng chế độ khoán tạo điều kiện gắn tập thể ngời lao động lại với nhau,
gắn sản phẩm tạo ra với thu nhập của họ, tiết kiệm tận dụng các nguồn lực phù
hợp với điều kiện thực tế hiện nay.
Các sản phẩm của ngành xây dựng là các công trình, hạng mục công trình
rất khó tách bạch khi đánh giá sự đóng góp của mỗi cá nhân mà thực tế tách
bạch nh vậy cũng không có ý nghĩa gì trong việc phản ánh chất lợng công
trình, chất lợng công trình sẽ đợc phản ánh ở sản phẩm hoàn thành. Nh vậy,

thực hiện khoán công trình cho tổ, đội và đánh giá kết quả cuối cùng qua đó
thực hiện thanh quyết toán, trả lơng cho ngời lao động có căn cứ hơn.
Trong quá trình thực hiện việc cung cấp các điều kiện phục vụ thi công nh
máy, vật t nhiên liệu, nhân công ... là rất quan trọng thực hện chế độ khoán
góp phần cắt giảm các chi phí không cần thiết, tận dụng các lợi thế ở các địa
bàn có công trờng trong việc cung ứng các điều kiện phục vụ thi công mặt
khác tạo ra tính chủ động hơn cho các đội, chủ công trình, tránh tình trạng
phải chờ đợi từ Công ty.
Thực hiện cơ chế khoán góp phần tinh giảm bộ máy quản lý cồng kềnh
kém hiệu quả, chức năng nhiệm vụ từng ngời đợc quy định rõ ràng và qua đó
nâng cao hiệu quả và chất lợng công tác.
* Cơ sở thực tiễn:
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
- Trong thời gian vừa qua hầu hết các doanh nghiệp xây dựng nói chung
và các công ty cơ giới xây lắp nói riêng đã vận dụng cơ chế khoán áp dụng
trong sản xuất thi công đáp ứng đợc những yêu cầu của sản phẩm, thị trờng
nh chất lợng công trình, tiến độ thi công, thu nhập của ngời lao động nhờ đó
cũng tăng lên.
- Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, thực hiện chế độ khoán đã giúp cho
các doanh nghiệp xây dựng tổ chức hoạt động sản xuất có hiệu quả hơn một
mặt phát huy đợc khả năng, tính tự chủ trong sản xuất của các tổ, đội đồng
thời Công ty vẫn quản lý giám sát chặt chẽ. Vì vậy trong thời gian qua
không ít doanh nghiệp đã thực sự lớn mạnh và tự khẳng định đợc vị trí của
mình trên thị trờng đang có sự cạnh tranh quyết liệt.
3. Thực chất, vai trò và tác dụng của khoán trong các doanh nghiệp xây
dựng
. Thực chất của công tác khoán là quá trình xác định mức độ tự chịu trách
nhiệm khuyến khích tính năng động sáng tạo của tổ, đội sản xuất của Công
ty thông qua các chỉ tiêu thuộc về nhiệm vụ các chỉ tiêu khuyến khích bằng

lợi ích vật chất. Thông qua cơ chế khoán một mặt tạo điều kiện cho các đơn vị
nhận khoán tự chủ trong sản xuất, Công ty chỉ quản lý thông qua các chỉ tiêu
giao khoán do đó có thời gian cho việc tiến hành phân tích kinh tế, tham gia
đấu thầu tièm kiếm công việc.
Vai trò và tác dụng của việc thực hiện khoán
+ Ưu thế của khoán là nâng cao trách nhiệm và gắn bó trách nhiệm giữa
những ngời lao động, gắn thu nhập của họ vào kết quả thực hiện do đó khuyến
khích họ tăng năng suất, giảm các chi phí đẩy nhanh tiến độ thi công cho việc
hoàn thành công trình.
+Thông qua hình thức khoán công việc mà công ty có thể tiến hành phân
tích kinh tế, kiểm tra quá trình hoạt động sản xuất của đơn vị cơ sở ( Thông
qua các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật trong hợp đồng) kịp thời điều chỉnh, uốn
nắn những mặt yếu trong công tác thực hiện.
+ Thông qua cơ chế khoán tạo điều kiện cho các đơn vị tự xây dựng tổ
chức kế hoạch sản xuất của mình cho phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp
với tính hình thuê lao động, cung ứng vật t nhiên liệu thuê máy móc.
+ Thực tiễn ở các doanh nghiệp xây dựng cũng cho thấy hiệu quả của hình
thức khoán đối với việc bảo đảm tiến độ thi công, chất lợng công trình, giải
quyết đợc các khó khăn phát sinh tạo điều kiện hoàn thành, đáp ứng đợc các
yêu cầu của khách hàng, thị trờng.
4. Các nhân tố ảnh h ởng tới công tác khoán trong doanh nghiệp xây dựng.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
4.1. Đặc điểm của sản xuất, sản phẩm xây dựng ảnh hởng đến tổ chức sản
xuất.
- Hoạt động xâp lắp và thi công cơ giới nói riêng và xây dựng cơ bản nói
chung là những hoạt động nhằm tạo ra những tài sản cố định ( đó là những
công trình sử dụng lâu dài trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân) thông qua các
hình thức: Xây dựng mới, cải tạo mở rộng, sửa chữa và khôi phục.
Theo "điều lệ quản lý đầu t xây dựng " ban hành kèm theo nghị định số

40/ CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ trình tự đầu t và xây dựng bao gồm 3
giai đoạn lớn:
Chuẩn bị đầu t
Thực hiện đầu t
Kết thúc xây dựng đa dự án vào khai thác sử dụng.
- Sản phẩm xây dựng với t cách là công trình đã hoàn thành và theo nghĩa
rộng là tổng hợp và kết tinh sản phẩm của nhiều ngành sản xuất nh : Chế tạo
máy, năng lợng, hoá chất, luyện kim ngành xây dựng đóng vai trò tổ chức
cấu tạo công trình ở khâu cuối cùng để đa chúng vào hoạt động. Sản phẩm
của ngành chỉ bao gồm phần kiến tạo các kết cấu xây dựng làm chức năng
bao che, nâng đỡ và phần lắp đặt các thiết bị cần thiết vào công trình.
Đặc điểm của sản phẩm xây dựng có ảnh hởng rất lớn cho các công việc
có nhiều mầu sắc khác với các ngành sản xuất khác.
+ Các sản phẩm là các công trình phân bổ ở nhiều nơi trên toàn lãnh thổ
trên các địa bàn khác nhau do đó sản xuất xây dựng có tính lao động cao và
thiếu ổn định.
+ Sản phẩm thờng có kích cỡ lớn, thời gian xây dựng sử dụng lâu dài do
đó những sai lầm về xây dựng có thể gây nên những lãng phí lớn tồn tại lâu
dài và khó sửa chữa.
+ Sản phẩm của ngành phụ thuộc chặt chẽ vào từng địa phơng có tính đa
dạng và cá biệt cao về công dụng, cách cấu tạo và phơng pháp chế tạo do đó
tổ chức sản xuất phải đáp ứng yêu cầu này.
* Đặc điểm của sản xuất xây dựng ảnh hởng đến tổ chức sản xuất :
+ Trong tổ chức sản xuất vì các công trình đặt trên các địa bàn khác nhau
do đó phải di chuyển máy móc, vật t, nhiên liệu nhân công tới vị trí đó để thực
hiện đặt điểm này làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất. Do vậy hình thức
khoán công trình cho các tổ, đội thực hiện đang đợc áp dụng rộng rãi nhằm
khắc phục tình tràng này.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp

+ Chu kỳ sản xuất dài do đó vốn sử dụng cần phải lớn và luôn trong tình
trạng ứ đọng, dễ gặp phải rủi ro. Đặc điểm này yêu cầu trong tổ chức sản
xuất cần lựa chon phơng án hợp lý, có chế độ thanh toán, kiểm tra và chế độ
dự trữ hợp lý.
+ Trong thi công cơ giới và xây lắp nói riêng quá trình thực hiện khá phức
tạp cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ, đội , các bộ phận trên công tr-
ờng do đó tổ chức sản xuất phải linh hoạt việc di chuyển, điều động thiết bị
xe cơ giới nhân lực phải tính toán để giảm các chi phí không cần thiết.
+ Sản xuất xây dựng chịu ảnh hởng của lợi nhận chênh lệnh do điều kiện
đặc điểm về địa bàn , thị trờng đem lại.
Hiện nay thị trờng ngày càng mở rộng khả năng tự đáp ứng về các điều
kiện phục vụ cho sản xuâts thi công nh nguyên liệu, máy móc, nhân công.
Do đó nếu tận dụng đợc các lợi thế ở địa bàn khu vực thị trờng đó sẽ có lợi
cho sản xuất đặc biệt là khi áp dụng cơ chế khoán.
4.2. Các nhân tố ảnh hởng đến công tác khoán.
Cơ chế khoán đã đợc áp dụng khá rộng rãi trong các doanh nghiệp xây
dựng nói chung và các Công ty cơ giới và xây lắp nói riêng chúng ta sẽ
xem xét một số nhân tố ảnh hởng.
+ Các quy định, văn bản hớng dẫn của Nhà nớc về quy chế giao khoán
trong các doanh nghiệp xây dựng.
Các quy định, hớng dẫn này là khung pháp lý, quy định hớng dẫn, làm
cơ sở cho các doanh nghiệp dựa vào đó để xác định cho mình một cơ chế
khoán hợp lý, xác lập các hình thức giao khoán phù hợp.
Hiện nay bên cạnh việc đa ra các quy định, văn bản hớng dẫn các loại
định mức trong xây dựng cơ bản, đơn giá cũng đợc ban hành nhằm tạo điều
kiện cho doanh nghiệp triển khai thực hiện.
+ Đặc điểm và tính chất công việc thực hiện khoán.
Để thực hiện khoán một công việc (công trình, hạng mục công trình) có
hiệu quả thì việc xác định chính xác đặc điểm, tính chất công việc để lựa
chọn áp dụng hình thức khoán hợp lý là rất quan trọng. Bởi vì mỗi một

hình thực khoán sẽ có tác dụng riêng, phù hợp với một loại hình công việc
là chủ yếu. Khi khoán một công trình thì các hình thức khoán gọn, khoán
một số chi phí chủ yếu lại đợc sử dụng rộng rãi.
+ Năng lực tổ chức quản lý thực hiện thi công của đội , tổ cũng là nhân tố
ảnh hởng tới việc thực hiện khoán.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
Hiện nay trong mỗi công ty xây dựng đều tổ chức theo các tổ, đội chuyên
môn hoá trong lĩnh vực cụ thể nào đó hoặc mang tính tổng hợp.
Việc giao khoán mỗi loại hình công việc cần phải căn cứ vào khả năng
tổ chức tổ chức quản lý sản xuất, trình độ tay nghề, lĩnh vực chuyên môn đội
đảm nhiệm ... để giao công việc. Có nh vậy mới phát huy đợc khả năng của
đội và có khả năng hoàn thành công việc đợc giao.
Trong thời gian qua nhiều trờng hợp do những lý do khác nhau việc
khoán công trình cho các đội không đủ khả năng dẫn tới việc chất lợng
công trình thấp, không đảm bảo tiến độ thi công. Do đó đây là một nhân tố
khá quan trọng cần phải quan tâm khi thực hiện giao khoán.
+ Công tác cung ứng các điều kiện phục vụ thi công.
Trong quá trình thi công việc đảm bảo cung ứng các điều kiện nh : Vật t
nhiên liệu, máy móc phục vụ, nhân công ... là rất quan trọng ảnh hởng tới
công tác tổ chức thực hiện, tiến độ thi công và chất lợng công trình.
Hiện nay thị trờng các yếu tổ phục vụ sản xuất thi công ngày càng mở
rộng và có sự khác biệt về giá cả giữa các khu do đó nếu tận dụng đợc các
điều kiện cung ứng tại địa bàn có công trờng có thể rất có lợi cho việc
giảm các chi phí về vận chuyển, giao dịch , bảo quản ... Trong thực hiện
khoán cần lu ý tại chỗ phục vụ thi công mặt khác tận dụng đợc lợi thế ở khu
vực đó.
+Công tác tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất cụ thể là :
. Công tác lập hợp đồng, tổ chức chỉ đạo, giám sát trong quá trình thực
hiện công tác khoán công việc cho các đội, tổ.

Hiện nay ở hầu hết các doanh nghiệp công tác này là một trong những
nguyên nhân gây ra các ách tắc do cơ chế chỉ đạo còn chồng chéo , cha rõ
ràng về chức năng, nhiệm vụ, các phòng ban cha hớng vào phục vụ công tác
khoán.
Do vậy để thực hiện một cở chế khoán có hiệu quả thì việc đổi mới bộ
máy quản lý, phân chia rõ ràng chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban hớng
vào mục đích chung là yêu cầu cấp thiết đặt ra.
. Công tác tổ chức thực hiện thi công tại công trờng của các tổ, đội. Xét
cho cùng thì đây chính là nhân tố quyết định đối với công việc khoán có đợc
thực hiện hay không. Công tác này đóng vai trò trong việc đảm bảo tiến độ
thực hiện hợp đồng khoán giữa công ty với các tổ, đội, thực hiện các quy
định, hớng dẫn của công tác khoán áp dụng.
+ Một số nhân tố nh: Định mức, đơn giá, cấp bậc công việc ảnh hởng trực
tiếp tới công tác khoán ở công ty.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
Trong thực hiện khoán thì định mức là rất quan trọng, nó có thể kìm hãm
hoặc thúc đẩy sản xuất phát triển. Hiện nay hệ thống định mức trong các
công ty còn rất thiếu mà chủ yếu khi thực hiện dựa vào hệ thống định mức
xây dựng cơ bản của Nhà nớc nên cha phù hợp với tình hình thực tế ở công ty
nên còn nhiều trở ngại trong sản xuất. Việc hoàn thiện hệ thống định mức
quyết định tới chất lợng cũng nh hiệu quả thực hiện khoán hiện nay.
Bên cạnh định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá cũng đóng một vai trò quan
trọng , cần phải xác định đúng để thực hiện thanh quyết toán nhanh gọn, hợp
lý.
Cấp bậc công việc hiện nay phản ánh thu nhập của cán bộ công nhân
viên song trong thực hiện khoán nhân tố này cần lu ý để thực hiện việc trả l-
ơng và chia lơng hợp lý.
5/. ý nghĩa của việc hoàn thiện và nâng cao chất l ợng khoán công trình
Khoán công trình đã dợc áp dụng khá lâu và hiện nay đang là hình thức tổ

chức sản xuất phổ biến trong hầu hết các doanh nghiệp xây dựng, đáp ứng đợc
các yêu cầu đòi hỏi của quá trình tổ chức sản xuất, sản phẩm thị trờng.
Từ khi có những qui định và hớng dẫn của Nhả nớc về thực hiện áp dụng
chế độ khoán công trình trong tổ chức sản xuất. Các doanh nghiệp xây dựng n-
ớc ta đã không ngừng tìm hiểu nghiên cứu áp dụng các hình thức khoán, cách
thức tổ chức sản xuất cho phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của đon
vị. Chính nhờ việc từng bớc hoàn thiện về cơ chế khoán, nâng cao hiệu quả
công tác thực hiện đã giúp các đơn vị giải quyết kịp thời các vớng mắc thực
hiện tổ chức sản xuất có h iệu quả, nâng cao chất lợng công trình, đảm bảo
tiến độ thi công.
Trong giai đoạn hiện nay nhìn chung cơ chế và mô hình khoán ở các
doanh nghiệp cha hoàn thiện mà còn áp dụng ở các mức độ khác nhau, tuỳ
vào từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Một số đơn vị hiện còn đang áp
dụng những hình thức, mô hình khoán giản đơn nhất, cha tạo điều kiện áp
dụng các mô hình tiên tiến, có hiệu quả hơn., thêm vào đó là công tác tổ chức
quản lý thực hiện còn kém hiệu quả, cha kịp thời giải quyết đợc các vấn đề,
các yêu cầu của công việc trong tình hình mới. Hiện nay đứng trớc những khó
khăn đang đặt ra : thị trờng xây dựng có sự cạnh tranh quyết liệt, các đơn vị
trong tình trạng thiếu vốn, nợ ứ đọng kéo dài, sản xuất gặp nhiều khó khăn
việc từng bớc hoàn thiện về cơ chế mô hình khoán, nâng cao hiệu quả công tác
quản lý, tổ chức thực hiện có tác dụng và ý nghĩa lớn trong việc xác lập một cơ
cấu tổ chức sản xuất hợp lý, thực hiện công việc một cách có hiệu quả, giải
quyết đợc các vớng mắc đặt ra hiện nay, thực hiên quá trình đó cũng là tận
dụng và phát huy thế của khoán trong giai đoạn mới.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
II/. Nội dung của công tác khoán trong các doanh
nghiệp xây dựng
Công tác giao khoán là một quá trình thực hiện hàng loạt các công việc
nhằm thực hiện khoán một loại hình công việc nào đó cho các tổ, đội là đơnvị

nhận khoán. Chúng ta sẽ tìm hiểu một số vấn đề sau:
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
1/. Những điều kiện để thực hiện khoán công việc (công trình, hạng mục
công trình, công việc) trong các doanh nghiệp xây dựng
Nh chúng ta biết doanh nghiệp là đơn vị kinh tế cơ sở, mỗi doanh nghiệp
khi điều hành tổ chức sản xuất thờng phân chia thành các bộ phận, các phòng
ban, các phân xởng, tổ, đội.
Trong các doanh nghiệp xây dựng nói chung và với công ty cơ giới và xây
lắp nói riêng đã thực hiện nh vậy.
Do đó để thực hiện khoán cần có một số điều kiện sau:
* ở giác độ công ty
- Xây dựng đợc hệ thống định mức: có thể sử dụng định mức của nhà nớc
vận dụng vào điều kiện của công ty hoặc hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật
nội bộ
- Xác định đợc hệ thống giá cả
- Công tác thống kê, kế toán đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của các
đơn vị.
- Qui chế thởng phạt nội bộ
- ổn định về mặt tổ chức, các phòng ban chuyên môn hớng vào phục vụ
công tác khoán
* Các tổ, đội nhận khoán
- Tơng đối ổn định về mặt tổ chức, có khả năng tự tổ chức thực hiện thi
công
- Xác định rõ trách nhiệm, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các đội sản xuất và
doanh nghiệp
- Có năng lực thực hiện thi công công trình
2/. Hệ thống định mức khoán trong thực hiện khoán công trình
Để thực hiện việc giao khoán các loại hình công việc có căn cứ khoa học
và có hiệu quả thì việc xây dựng định mức cho từng bớc công việc, định mức

cho các loại chi phí nh định mức sử dụng máy, định mức vật t nhiên liệu, định
mức lao động ... là hết sức quan trọng và cần thiết. Nó có thể kìm hãm hay
thức đẩy sản xuất thi công.
Trong xây dựng nói chung và trong lĩnh vực thi công cơ giới và xây lắp nói
riêng do đặc điểm và tính chất công việc yêu cầu, nên định mức đợc xây dựng
một cách cụ thể, chi tiết cho mỗi loại công việc, mỗi loại chi phí. Định mức
trong xây dựng là mức tiêu dùng lớn nhất cho phép để sản xuất ra một đơn vị
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đó trong những điều kiện tổ
chức và kỹ thuật nhất định của thời kỳ nhất định.
* Một số phơng pháp xác định định mức
+ Phơng pháp phân tích - dự toán thuần tuý
Phơng pháp này chỉ thuần tuý dựa vào các tài liệu gốc, có sẵn để nghiên
cứu, phân tích rồi tính ra định mức.
+ Lập định mức chi tiết bằng phơng pháp quan sát tại hiện trờng
+ Phơng pháp chuyên gia
Phơng pháp này dùng để lập các định mức tạm thời dựa vào kinh nghiệm
nghề nghiệp và tích luỹ số liệu của các chuyên gia có kinh nghiệm, công nhân
kỹ thuật
+ Phơng pháp hỗn hợp
Sử dụng phối hợp các phơng pháp cụ thể đợc chia thành các loại
+ Định mức chi tiết
Loại định mức này đợc lập chi tiết cho mỗi loại công việc, bớc công việc
nên nó đợc dùng trong giao khoán việc, trả công, cấp vật liệu, chi phí máy ...
+ Định mức dự toán
Loại định mức này lập một cách chung, tổng hợp dùng để tính toán , xác
định giá dự toán, ớc lợng giá công việc ... đợc nhà nớc lập và công bố.
+ Định mức mở rộng
Loại định mức này nhằm phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, cân đối các

yếu tố sản xuất trong hoạt động xây dựng cơ bản
* Các loại định mức sử dụng trong khoán các loại hình công việc
+ Định mức vật t nhiên liệu trong xây dựng
. Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu là mức tiêu dùng lớn nhất cho phép
để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc để hoàn thành một công việc nào đó
trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật. Thời gian nhất định
. Phơng pháp lập định mức: theo các phơng pháp chung đã nêu.
Hiện nay trong các doanh nghiệp xây dựng nói chung và ở công ty cơ giới
và xây lắp số 12 nói riêng sử dụng định mức vật t, nhiên liệu theo hệ thống
định mức vật t do Nhà nớc ban hành.
+ Định mức lao động:
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
Định mức lao động là lợng lao động hao phí lớn nhất không đợc phép vợt
quá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một công việc theo qui định
trong điều kiện tổ chức, kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh tế xã hội nhất định.
. Tác dụng của định mức lao động
+ Là cơ sở để xác định rõ trách nhiệm và đánh giá kết quả lao động cuả
mỗi ngòi
+ Là cơ sở để phân công, bố trí lao động và tổ chức sản xuất
Đồng thời là căn cứ để trả lơng cho ngời lao động
Để phát huy các tác dụng trên trong quá trình xây dựng và thực hiện định
mức phải đảm bảo các yêu cầu
+ Định mức phải đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực
+ Xây dựng xong phải nhanh chóng đa vào sản xuất
+ Tổ chức theo dõi tình hình thực hiện định mức và thờng xuyên cũng cố
hoàn thiện.
. Phơng pháp xây dựng: Dựa vào các phơng pháp chung đã nêu trên.
+ Định mức sử dụng máy
Trong xây dựng nói chung và trong thi công cơ giới và xây lắp nói riêng

chủ yếu sử dụng thiết bị xe cơ giới để thực hiện. Do vậy việc xác định đợc
định mức sử dụng máy hết sức quan trọng.
Nhằm dự toán phần máy móc sử dụng trong thi công, lập kế hoạch để bảo
dỡng, sửa chữa.
Phơng pháp lập định mức: Dựa vào các phơng pháp chung để lập định
mức .
3. Mô hình khoán trong doanh nghiệp xây dựng.
a. Các đối tợng công việc cần thực hiện khoán.
Trong doanh nghiệp xây dựng nói chung và trong các công ty cơ giới và
xây lắp nói riêng các đối tợng công việc thực hiện là các công trình, hạng
mục công trình, các công việc nh đại tu, sửa chữa xe máy, thiết bị phục vụ
quá trình thi công.
Hiện nay các đối tợng công việc này đều đợc các công ty thực hiện khoán
nhằm đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi về tính chất đặc điểm của sản phẩm, thị tr-
ờng. Song đối với mỗi loại công việc lại áp dụng các hình thức khoán khác
nhau phù hợp với mỗi loại hình công việc.
b. Hệ thống tổ chức khoán.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
Do tính chất, đặc điểm của ngành, sản phẩm xây dựng mà ở các doanh
nghiệp đã hình thành các đội, tổ đảm nhận các lĩnh vực công việc khác nhau
mang tính chuyên môn hoá hoặc tổng hợp . Trong cơ cấu tổ chức quản lý ở
một công ty xây dựng nói chung và ở các đơn vị thi công cơ giới và xây lắp
nói riêng hiện nay nếu công ty là đơn vị trung tâm sẽ có các dạng cơ cấu tổ
chức sau:
Công ty - xí nghiệp đội - tổ
Công ty - đội - tổ
Công ty - xí nghiệp - công trình - đội - tổ.
Tuy cơ cấu tổ chức có khác nhau nhng trong bất cứ cơ cấu nào cũng cho
thấy mắt sích cuối cùng là đội - tổ xây dựng. Nó là đơn vị tổ chức cơ bản

chủ yếu trong doanh nghiệp, ở đó thực hiện sự kết hợp giữa sức lao động của
ngời lao động với t liệu sản xuất để hoàn thành công trình.
Vì vậy trong thực hiện khoán các loại hình công việc thì đối tợng nhận
khoán là các đội, tổ, ngời lao động trong công ty. Thực hiện khoán đều phải
thông qua hợp đồng giữa một bên là công ty : Bên giao khoán và một bên là
đội, tổ : Bên nhận khoán.
Hệ thống tổ chức khoán của công ty đợc tóm tắt
nh sau
c. Quyền hạn và nhiệm vụ của các bên giao nhận khoán.
* Những công việc chuẩn bị cho việc giao nhận khoán.
* Trách nhiệm của bên giao khoán: Đại diện là Phòng Kinh tế kỹ thuật.
13
Công ty
Công ty
Đội
xây
dựng
Đội thi
công
cơ giới
Tổ
nhận
khoán
Đội
đóng
cọc
khoan

nhân
trực

tiếp
nhận
......
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
+ Nắm vững hồ sơ thiết kế công trình, các yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật và
điều kiện cụ thể thi công xây dựng công trình.
+ Chuẩn bị và giao cho bên nhận khoán.
. Các hồ sơ kỹ thuật kèm theo bản tiên lợng và các chỉ dẫn kỹ thuật.
. Thời hạn hoàn thành công việc.
. Điều kiện chung và điều kiện cụ thể cho việc thực hiện hợp đồng.
. Gía giao khoán hoặc các chi phí sản xuất.
* Trách nhiệm bên nhận khoán : Các tổ, đội
+ Triển khai công việc chuẩn bị, nộp đúng thời hạn cho bên giao các hồ
sơ.
. Biện pháp thi công.
. Kế hoạch sử dụng lao động, xe máy, vật t nhiên liệu.
. Gía nhận khoán, thời hạn hoàn thành công việc.
. Danh sách cán bộ công ty nhân viên tham gia thực hiện công việc.
+ Trờng hợp bên nhận khoán chủ động tuyển nhân công thì bên khoán có
trách nhiệm kiểm tra t cách, năng lực và hoàn thành các thủ tục.
. Tổng hợp báo cáo danh sách và hồ sơ những công việc làm hợp đồng.
. Tổ chức kiểm tra sức khỏe - kiểm tra tay nghề.
* Những công việc trong quá trình thực hiện hợp đồng giao nhận khoán .
* Trách nhiệm bên giao khoán.
+ Phân công cán bộ quản lý giám sát, có đủ năng lực, thẩm quyền, đại
diện cho bên giao khoán giải quyết các vấn đề kinh tế kỹ thuật.
+ Tạm ứng cho bên nhận khoán, khi cha có khối lợng công việc thực hiện
thì vốn đó coi là 1 khoản vay với lãi suất thoả thuận.
+ Xác nhận khối lợng phát sinh, tổng hợp các kiến nghị, đề xuất của bên
nhận khoán để xử lý, giải quyết .

+ Kiểm tra đôn đốc bên nhận khoán thực hiện.
+ Quản lý, giám sát để xử lý kịp thời các vớng mắc.
* Trách nhiệm của bên nhận khoán.
+ Chỉ đạo, tổ chức thực hiện thi công.
. Tự tổ chức sản xuất.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
. Tổ chức mặt bằng thi công, tổ chức bảo vệ vật t, xe máy ...
. Khai thác nguồn vật t, tạm ứng vốn để sản xuất, thanh quyết toán các chi
phí này.
. Kiểm tra công việc ở hiện trờng, giải quyết kịp thời các vớng mắc đảm
bảo tiến độ thi công và chất lợng công trình.
. Chuẩn bị, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
. Thực hiện thanh quyết toán với bên A, trả lơng cho ngời lao động
. Chuẩn bị hồ sơ cho việc nghiệm thu, thanh toán công trình
* Thanh lý hợp đồng giao nhận khoán
+ Khi khối lợng công việc giao khoán hoàn thành đợc nghiệm thu bên
giao khoán có trách nhiệm tổng hợp, lập phiếu giá thanh toán với chủ đầu t
(bên A)
+ trích lập tỷ lệ giữ lại theo qui chế ban hành công trình
+ Thanh quyết toán với bên nhận khoán
d/. Các hình thức khoán trong sản xuất thi công xây dựng
Để thực hiện khoán một loại hình công việc nào đó việc lựa chọn một hình
thức khoán hợp lý, phù hợp với tính chất, đặc điểm cũng nh các điều kiện khác
liên quan tới công việc là hết sức quan trọng
Một số hình thức khoán chủ yếu hiện nay đang sử dụng trong sản xuất
* Hình thức khoán công việc
Hình thức này áp dụng cho các công việc cha có đơn giá địnhmức cụ
thể,các công việc mang tính thủ công, khối lợng ít và có tính chất nhất thời
chẳng hạn nh công việc bốc xếp, dọn kho, dọn đờng, sữa chữa đại tu xe máy

và thiết bị cơ giới thi công.
Hình thức khoán này chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong công tác khoán hiện nay.
Mục đích chủ yếu là giải quyết các công việc đột xuất các ách tắc phát sinh
trong sản xuất nên mang tính chủ quan, thiếu độ chính xác hợp lý trong thực
hiện khoán.
Ví dụ: Dùng hình thức khoán công việc để áp dụng cho công tác sửa chữa
xe máy, thiết bị phục vụ thi công
Với hình thức này tùy thuộc vào nhu cầu sữa chữa của từng xe sau khi có
sự kiểm tra cụ thể công ty hoặc đội trởng sẽ định mức cho mỗi loại việc một
số công định mức nhất định và trên cơ sở đó sẽ khoán cho tổ, xởng sửa chữa,
cá nhân
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
Hiện nay có rất nhiều đơn vị cha có hệ thống định mức mà chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm hoặc các loại định mức xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban
hành nên khi thực hiện khoán các công việc chỉ mang tính tơng đối, cha khoa
học.
* Hình thức khoán theo sản phẩm
Khoán theo sản phẩm là hình thức khoán công trình chủ yếu hiện nay đang
đợc thực hiện rộng rãi. Công trình sẽ đợc nghiệm thu và thanh quyết toán khi
nó hoàn thành, đảm bảo các yêu cầu mà các bên đã thỏa thuận. Hiện có 2
hình thức khoán theo sản phẩm
* Khoán sản phẩm cho cá nhân trực tiếp
Hình thức khoán này thờng đợc các công ty áp dụng cho các bộ phận có
liên quan trực tiếp đến quá trình làm việc của máy, thiết bị thi công nh lái xe,
vận chuyển bằng thiết bị vận tải
Ví dụ:
Công ty khoán cho đội xe vận tải vận chuyển máy móc thiết bị vật t nhiên
liệu phục vụ thi công công trình
Công ty giao khoán theo các chỉ tiêu

+ Khối lợng
+ Tiền lơng
+ Nhiên liệu định mức phục vụ cho máy
+ Số ca làm việc
Cuối tháng sẽ thực hiện quyết toán: công nhân lái xe sẽ đợc hởng thu
nhập theo khối lợng thực hiện và đơn giá khoán đã giao
Ví dụ: Vận chuyển cát, đá làm đờng
Đơn giá 1 chuyến 6000đ/chuyến
Nếu lái xe thực hiện 50 chuyến
Số tiền lái xe đợc hởng là 6000đ/c x 50 c = 300.000đồng
* Khoán theo sản phẩm tập thể
Thực tế một sản phẩm hoàn thành là kết quả của cả một tập thể tham gia
thực hiện việc hoàn thành tốt công việc của một cá nhân trong tập thể nhiều
khi không có ý nghĩa gì mà đòi hỏi phải có sự phối hợp của cả tập thể mới
hoàn thành đợc. Do vậy khoán theo từng bớc công việc, hay cho trực tiếp từng
cá nhân sẽ gây khó khăn cho việc hoàn thành các công đoạn theo đúng tiến độ
và sự nối tiếp của các công đoạn không đợc đảm bảo vì vậy hiện nay đối với
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
các công trình, hạng mục công trình ngời ta khoán theo sản phẩm và nghiệm
thu đánh giá khi sản phẩm công trình đã hoàn thành
Có 2 hình thức khoán theo sản phẩm tập thể
+ Khoán các chi phí sản xuất chủ yếu
+ Khoán gọn công trình (khoán toàn bộ các chi phí sản xuất)
Chúng ta tìm hiểu từng hình thức
a. Khoán các chi phí sản xuất chủ yếu
Hiện nay thực hiện khoán theo các chi phí sản xuất
+ Khoán về tiền lơng, tiền thởng
Chế độ khoán lơng áp dụng cho những công việc nếu giao từng chi tiết bộ
phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn

thành trong một thời gian nhất định. Chế độ này có đặc điểm là cho biết trớc
về thu nhập, thời hạn hoàn thành, yêu cầu chất lợng công trình
Công cụ để xác định chi phí tiền lơng là định mức lao động và đơn giá
nhân công tơng ứng. Định mức để tính toán tiền lơng khoán gọi là định mức
thi công, có mối quan hệ với định mức dự toán là định mức xác định chi phí
(nhân công, vật liệu, máy) của đầu vào, đợc vận dụng vào điều kiện cụ thể ở
công ty
Định mức và đơn giá nhân công khoán đợc xác định hợp lý trên cơ sở định
mức xây dựng cơ bản và chế độ tiền lơng hiện hành. Ngoài ra bên nhận khoán
có thể thỏa thuận với bên giao để đi đến nhất trí về giá giao khoán
Nếu đối tợng nhận khoán là tập thể tổ nhóm thì quĩ lơng nhận đợc sẽ phân
phối cho công nhân trong tổ giống nh chế độ tiền công tính theo sản phẩm tập
thể
Tuy nhiên chế độ trả công này, khi tính toán đơn giá phải hết sức chặt chẽ,
tỷ mỉ để xây dựng đơn giá trả công chính xác cho công nhân làm khoán
Để thực hiện khoán quĩ lơng phải thông qua một hợp đồng trong đó xác
định một tập hợp công việc với khối lợng và tiền lơng tơng ứng. Việc chi trả l-
ơng đợc thực hiện bằng tạm ứng 60-70% khi hoàn thành công việc bảo đảm
đúng chất lợng theo yêu cầu thì thanh toán số còn lại, có thêm tiền thởng hoặc
phát sinh.
Chế độ trả lơng khoán có u điểm là xác định ngay đợc khi ngời đại diện
đứng ra nhận khoán. Chính vì vậy nếu đơn vị nhận khoán giảm bớt đợc số ngời
hoặc rút ngắn đợc thời gian hoàn thành khối lợng thì tiền lơng của mỗi ngời
trong đơn vị sẽ tăng lên. Do đó lơng khoán khích thích công nhân nâng cao
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
năng suất lao động phấn đấu giảm thời gian hoàn thành và rút bớt số ngời lao
động không cần thiết
Hiện nay hình thức khoán này đang đợc áp dụng rộng rãi
+ Khoán phần chi phí máy thi công

Trong thi công cơ giới và xây lắp do tính chất và đặc điểm của công trình
nên máy móc đợc sử dụng trong quá trình thi công phải nhiều. Do vậy khi thực
hiện khoán công trình công ty thờng giao khoán phần chi phí sử dụng máy cho
đội
Chi phí máy thi công là chi phí sử dụng các loại máy móc thiết bị bằng
động cơ điện, động cơ điêzen, hơi nớc ... trực tiếp tham gia vào thi công để
hoàn thành công trình bao gồm: chi phí khấu hao cơ bản, chi phí khấu hao sửa
chữa lớn, chi p phí nhiên liệu động lực, tiền lơng của công nhân điều khiển,
phục vụ máy và chi phí quản lý máy.
Để thực hiện khoán phần chi phí này công ty dựa vào định mức sử dụng
máy móc cho một đơn vị công việc và đơn giá sử dụng máy đợc thống nhất
trong hợp đồng khoán để khoán cho đội.
+ Khoán vật t và nhiên liệu chủ yếu
Do điều kiện thi công, địa điểm thi công ngày càng xa, trên các địa bàn
khác nhau do đó việc vận chuyển cung ứng vật t, nhiên liệu từ công ty tới các
công trờng gặp khó khăn, chi phí lớn và không đảm bảo cho tiến độ thi công
Mặt khác do thị trờng vật t nhiên liệu ngày một mở rộng, việc cung ứng
tại chỗ có thể sẽ thuận lợi hơn so với việc công ty bao cấp. Việc cung ứng tại
chỗ có thể giảm bớt các chi phí về vận chuyển, giao dịch, bảo quản, cấp phát,
giá cả ... do đó có thể làm hạ giá thành công trình có lợi cho tổ, đội, công ty.
Bên cạnh đó còn giúp cho đội, tổ chủ động hơn trong sản xuất
Do vậy hiện nay phần vật t, nhiên liệu chính đã đợc giao cho đội tự lo liệu
trên cơ sở định mức và đơn giá thống nhất
Để thực hiện khoán chi phí này một số công ty khi cha có hệ thống định
mức kinh tế kỹ thuật nội bộ thờng dựa vào hệ thống định mức vật t của nhà n-
ớc ban hành và đơn giá vật t trên thị trờng. Công ty chỉ chịu trách nhiệm thanh
toán các chi phí vật t nhiên liệu trong định mức và đơn giá đã thỏa thuận trong
hợp đồng khoán. Nếu trờng hợp đội giải trình đợc các lý do hợp lý công ty sẽ
thanh toán phần nằm ngoài định mức
Hình thức khoán này hiện nay đang đợc sử dụng rộng rải song còn rất

nhiều vớng mắc cần khắc phục
+ Khoán các chi phí khác
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
Bên cạnh việc thực hiện khoán theo các chỉ tiêu về quĩ lơng,vật t nhiên
liệu chủ yếu, trong sản xuất thực tế còn thực hiện khoán một số loại chi phí
chủ yếu phục vụ cho quá trình thi công nh chi phí sửa chữa nhỏ, chi phí bảo
quản máy và các loại chi phí khác
Thực hiện khoán các chi phí này chủ yếu ở các đơn vị sử dụng thiết bị thi
công cơ giới nh công ty cơ giới và xây lắp số 12
Khoán chi phí này có tác dụng hạn chế việc ngời công nhân chỉ quan tâm
đến khai thác khả năng làm việc của máy để tăng năng suất, ít quan tâm đến
công tác bảo quản, bảo dỡng tiết kiệm đợc các chi phí của máy
Ví dụ: Khi công ty khoán cho đội cơ giới thi công làm đờng
Đội sử dụng máy móc thiết bị của công ty, công ty sẽ giao khoán chi phí
sửa chữa để đội tự sửa chữa, bảo quản hoặc công ty sẽ đa thợ sửa chữa xuống
các đội, các đội trả lơng cho thợ sửa chữa và lái xe trong thời gian sả chữa
b. Khoán gọn công trình (khoán toàn bộ chi phí sản xuất)
Theo hình thức khoán này công ty sẽ khoán toàn bộ công trình cho đội tự
đảm nhận lo liệu toàn bộ các loại chi phí phục vụ thi công nh nguyên nhiên
liệu, máy móc, nhân công ... Công ty chỉ trích lại theo tỷ lệ % giá trị quyết
toán công trình đợc duyệt để đảm bảo cho bộ máy công ty hoạt động
Với mô hình này đội nhận khoán phải tự cung ứng trang trải các chi phí
của mình, tự tổ chức thực hiện sản xuất thi công, công ty chỉ thực hiện chức
năng kiểm tra và giám sát. Đội sẽ thực hiện và chịu trách nhiệm toàn bộ trớc
công ty về thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán, trích nộp ... do đó đòi hỏi
chủ công trình phải nhanh nhạy trong việc chỉ đạo thi công, nghiệm thu và
thanh toán
Trong hình thức khoán này cần lu ý tỷ lệ trích nộp: việc ấn định "tỷ lệ nộp
khoán" trong khoán gọn công trình cần có sự phân biệt giữa 2 công trình "đội

tự tìm kiếm và công trình công ty giao cho đội. Các "tỷ lệ nộp khoán" đang đ-
ợc áp dụng là trên dới 14% giá trị quyết toán công trình mà công ty giao cho
đội
Mô hình khoán này có u điểm là phát huy tính chủ động sáng tạo cho các
chủ công trình, đội trong toàn bộ công việc từ thi công, nghiệm thu, thanh
quyết toán. Nhng nếu việc kiểm tra giám sát không thờng xuyên sẽ dẫn đến
tới việc làm giảm chất lợng sản phẩm, ăn bớt các công đoạn thi công, vi phạm
an toàn lao động, không đản bảo hiệu quả kinh tế trong sản xuất và gỉam uy
tín của công ty. Hơn nữa nếu đội nhận khoán hoặc chủ công trình làm việc
thiếu nghiêm chỉnh sẽ dẫn tới tình trạng "khoán trắng" gây thất thiệt kinh tế
cho công ty và ảnh hởng tới quyền lợi của công nhân.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
Trên đây là một số hình thức khoán riêng lẻ. Song đối với một loại hình
công việc cụ thể công ty có thể áp dụng kết hợp một số hình thức trên, có thể
theo một số mô hình sau:
+ Khoán về nhân công và tiền lơng
+ khoán về nhân công và vật liệu chính
+ Khoán về nhân công và vật liệu phụ
+ Khoán các loại chi phí sản xuất chính
+ Khoán gọn công trình
Để nghiên cứu cụ thể chúng ta tìm hiểu các hình thức khoán này đợc áp
dụng trong mỗi loại hình công việc của công ty ở phần sau:
4/. Một số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả tình hình thực hiện khoán
trong các doanh nghiệp xây dựng
Trong việc thực hiện khoán các loại hình công việc, việc đa ra các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả của công tác thực hiện là rất quan trọng vì qua các chỉ tiêu
này phản ánh thực trạng tình hình thực hiện công việc, trên cơ sở đó phân tích
đợc điểm mạnh, yếu cần khắc phục để nâng cao chất lợng công việc và hiệu
quả công việc góp phần đảm bảo chất lợng công trình và tiến độ thi công

* Đối với công tác chuẩn bị, lập và ký hợp đồng giao khóan cần quan tâm
1 số chỉ tiêu
+ Thời gian từ lúc chuẩn bị cho đến khi hợp đồng đợc ký kết
Thời gian càng ngắn chứng tỏ cả 2 bên: công ty và tổ đội nhận khoán đều
xúc tiến, thực hiện các công việc chuẩn bị cho ký kết hợp đồng
+ Chất lợng công việc thực hiện
Việc xây dựng các loại hình định mức, xác định đơn giá, thiết lập chỉ tiêu
khoán của cả 2 bên: bên nhận khoán và bên giao khoán. Các chỉ tiêu này càng
chính xác, thiết thực, phù hợp với công việc, thực tế đặt ra phản ánh chất lợng
của công tác chuẩn bị
* Đối với công tác thực hiện và thanh lý hợp đồng
Đây là khâu quan trọng nhất trong công tác khoán, do đó việc đề cập một
số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của công tác là cần thiết
Các chỉ tiêu có thể là:
+ Chỉ tiêu phản ánh tiến độ thực hiện công việc
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
So sánh thời gian thực hiện thi công với thời gian thực tế dự toán. Thời
gian thực hiện càng ngắn hơn so với dự toán phản ánh tiến độ hoàn thành công
việc
+ Chỉ tiêu phản ánh công tác cung ứng cũng nh khả năng tự cung cấp các
điều kiện phục vụ thi công
+ Chỉ tiêu phản ánh thu nhập, các chế độ kèm theo
Xem xét chỉ tiêu này sẽ đánh giá đợc tình hình thực hiện công việc, khả
năng thực hiện cũng nh khả năng tìm kiếm công trình tạo công ăn việc làm
cho cán bộ công nhân viên
+ Chỉ tiêu phản ánh công tác quản lý, giám sát, chỉ đạo trong thi công công
trình
Xem xét chỉ tiêu này cho biết đợc tình hình quản lý, giám sát thực thi
công trình đảm bảo các yêu cầu trong hợp đồng

+ Chỉ tiêu phản ánh kết quả đạt đợc so với số công trình, công việc đã thực
hiện khoán
Xem xét chỉ tiêu này nhằm phản ánh tình hình thực tế thực hiện của các
đội, tổ so với kế hoạch giao
+ Chỉ tiêu phản ánh mức độ hoàn thành hợp đồng
Xem xét mức độ các chỉ tiêu trong hợp đồng đợc thực hiện
5/. Trình tự các b ớc công việc thực hiện khoán
Các bớc công việc thực hiện chia làm 3 giai đoạn
* Chuẩn bị hợp đồng khoán
+ Phòng kinh tế, kỹ thuật công ty
. Lập dự toán công trình
. Xây dựng kế hoạch thực hiện thi công
. Chuẩn bị và giao cho bên nhận trớc khi ký hợp đồng ít nhất là 1 tuần các
hồ sơ tài liệu và các chỉ tiêu cần thiết
+ Đội nhận khoán
. Triển khai công việc chuẩn bị, nộp đúng thời hạn cho bên giao khoán
các hồ sơ: biện pháp thi công, kế hoạch tổ chức thi công, lập kế hoạch
về thời gian,sử dụng lao động
+ Thực hiện ký hợp đồng khoán giữa công ty, đại diện là giám đốc hoặc
ngời đợc giám đốc ủy quyền và đội nhận khoán: Đội trởng
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
* Quá trình thực hiện hợp đồng khoán
. Thực hiện công tác quản lý, giám sát quá trình thực hiện thi công của
đội, thực hiện việc cấp phát các điều kiện phục vụ thi công
(công việc cụ thể đã đề cập rõ trong phần nhiệm vụ của bên giao khoán)
. Đội nhận khoán tổ chức thực hiện thi công
(Công việc cụ thể đã đề cập rõ trong phần nhiệm vụ của bên nhận khoán)
* Thanh lý hợp đồng khoán
. Công ty và đội phối hợp để nghiệm thu về khối lợng cụ thể kiểm tra,

đánh giá công trình.
. Công ty thực hiện thanh toán với bên chủ đầu t và thực hiện thanh
quyết toán với đội
(Các công việc cụ thể đã đợc đề cập rõ trong phần nhiệm vụ của bên
giao - nhận khoán).
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
Phần thứ hai
Tình hình thực hiện khoán công trình
ở công ty cơ giới và xây lặp số 12
I/. Quá trình phát triển và đặc điểm sản xuất kinh
doanh ở công ty cơ giới và xây lắp số 12-LICOGI 12
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cơ giới và xây lắp số 12 (LICOGI 12) trực thuộc tổng công ty xây
dựng và phát triển hạ tầng đợc hình thành và phát triển khá lâu. Trớc năm
1981 công ty đợc tổ chức theo hình thức công trờng xây dựng trực thuộc liên
hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới và nay là Tổng công ty xây dựng và phát
triển hạ tầng - LICOGI. Thời gian này, các tổ, đội của công trờng đảm nhiệm
chủ yếu là thi công cơ giới nh san lấp, đóng cọc, xử lý nền móng, vận chuyển
Năm 1981 đơn vị chính thức đợc chuyển thành xí nghiệp cơ giới và xây lắp
số 12 theo quyết định số 53A-BXD/TCLĐ của Bộ Xây dựng trực thuộc liên
hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới, với nhiệm vụ chủ yếu là thi công cơ giới
và xây lắp
Thời kỳ này xí nghiệp chủ yếu tập trung tại Hòa bình, tham gia đắp đập,
san lấp và vận chuyển đất đá công trình thủy điện Hòa bình. Ngoài ra công ty
còn tìm kiếm và thực hiện nhiều công trình khác. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ
thi công tại thủy điện Hòa bình xí nghiệp chuyển về khu vực Hà nội thực hiện
thi công nhiều công trình tại Hà nội và các tỉnh lân cận
Từ năm 1991 trở lại đây xí nghiệp đã thực hiện thi công nhiều công trình
có giá trị lớn: nhà cho UNDP tại Hà nội (năm 1992), khách sạn 2540 Thụy

khuê (năm 1993), Bu điện Nam thành phố Hà nội (1993). Trụ sở công ty thép
tại Hà nội (năm 1994); Làng Liên Hồ Tây (1994), trụ sở ngân hàng Nông
nghiệp Việt nam (1994) ... Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là thực hiện san lấp,
đóng cọc, ép cọc, gia cố nền móng,vận chuyển đất đá. Thời kỳ này xí nghiệp
đã phát huy thế mạnh của mình trong lĩnh vực thi công cơ giới và xây lắp nên
đã từng bớc khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng xây dựng
Năm 1995 theo quyết định của Bộ Xây dựng xí nghiệp cơ giới và xây lắp
số 12 chuyển thành công ty cơ giới và xây lắp số 12-LICOGI 12 trực thuộc
tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (Tổng công ty xây dựng và phát
triển hạ tầng đợc thành lập theo quyết định 998/BXD của Bộ xây dựng trên cơ
sở hợp nhất các xí nghiệp thi công cơ giới và một số công ty xây dựng của
Bộ)
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
Sau khi chuyển thành công ty, công ty LICOGI 12 tiếp tục phát huy thế
mạnh truyền thống của mình: là đơn vị chuyên về lĩnh vực đào và lấp đất, san
nền, đúc và đóng cọc móng cho các công trình xây dựng công nghiệp, giao
thông vận tải, xây lắp và hoàn thiện các công trình công nghiệp và dân dụng
khác.
Cùng với thời gian công ty đã từng bớc lớn mạnh và trởng thành đặc biệt
là trong những thời kỳ khó khăn nhất. Công ty đã thực hiện nhiều công trình
có ý nghĩa: các dự án lớn của nhà nớc, các dự án có vốn đầu t nớc ngoài đòi
hỏi yêu cầu về trình độ thi công, công nghệ hiện đại, vốn lớn
Một số công trình mà công ty đã thực hiện nh:
Khu công nghiệp điện tử Hanel-Hà nội (1995), nhà máy xi măng Tiên sơn
(năm 1995), nhà máy lắp ráp tivi-tủ lạnh DAEW00 - Hà nội (1996) san lắp
khu công nghiệp NOMURA-Hải phòng (1995), san lấp khu chế xuất Sóc sơn-
Hà nội (1996), đóng cọc ga T1-Sân bay Nội bài (1997), cải tạo và nâng cấp đ-
ờng quốc lộ số 5 (1996-1998), xây dựng trung tâm tiếng Pháp của Đại học
Bách khoa Hà nội (1997), xây dựng trụ sở công ty bảo hiểm y tế Hng yên

(1997-1998), thực hiện khoan cọc nhồi nhiều công trình.
Qua quá trình thực hiện thi công nhiều dự án lớn, công trình quan trọng,
cán bộ công nhân viên công ty đã từng bớc tiếp thu và tích lũy đợc nhiều kinh
nghiệm quí báu, nắm bắt và sử dụng các công nghệ, kỹ thuật hiện đại, thi công
và hoàn thành trong những điều kiện phức tạp. Vì vậy, hiện nay công ty có khả
năng đảm nhận nhiêu công trình dự án lớn
Tới nay tỷ trọng các công việc mà công ty đang thực hiện nh sau:
+ Làm đờng giao thông chiếm 80%
+ Đúc cọc, đóng cọc chiếm 24%
+ Xây dựng công trình chiếm 16%
+ Khoan cọc nhồi chiếm 10%
+ San nền và công tác khác 10%
Một số chỉ tiêu chủ yếu của công ty qua các năm đợc phản ánh qua biều 1.
Qua biều ta thấy các chỉ tiêu giá trị tổng sản lợng là chỉ tiêu khá tổng hợp
đánh giá tình hình sản xuất của công ty. Giá trị này tăng lên qua các năm và
công ty đều hoàn thành > 100% kế hoạch đặt ra.
Chỉ tiêu doanh thu tuy có tăng so với các năm và hoàn thành kế hoạch song
tốc độ tăng chậm, nếu xét kèm theo với chỉ tiêu lợi nhuận ta thấy trong 2 năm
1996-1997 đều không đạt kế hoạch cụ thể: Lợi nhuận thực hiện năm 1996 đạt
80%, năm 1997 đạt 71,53% nguyên nhân của sự sút giảm này là : năm 1996
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp QTKD Tổng Hợp
thị trờng xây dựng luôn biến động, các tổ chức xây dựng của nhiều thành
phần kinh tế ra sức cạnh tranh, giành giật công việc làm cho công tác đấu
thầu, tìm kiếm công việc gặp khó khăn buộc công ty phải giảm giá dự thầu
nên ảnh hởng tới lợi nhuận.
Năm 1997 các công tác truyền thống của công ty nh công tác san nền,
đóng cọc, thi công cơ giới đặc biệt gặp khó khăn do giá cả rất thấp thị trờng
cạnh tranh quyết liệt, việc triển khai thi công gặp nhiều khó khăn trong khâu
giải phóng mặt bằng, đền bù, môi trờng.

Thời kỳ này công ty đã chuyển hớng sang công nghệ làm đờng giao thông,
khoan cọc nhồi, xây dựng các công trình, đồng thời phát huy thế mạnh trong
công tác đóng cọc, củng cố công tác đúc cọc và san nền để đáp ứng các yêu
cầu đòi hỏi của thị trờng. Do đó bớc vào kế hoạch năm 1998 đã mở ra cho
công ty một hớng mới.
Quá trình áp dụng và thực hiện khoán công việc (công trình, hạng mục
công trình ở công ty)
Do đặc điểm của ngành, quá trình sản xuất và sản phẩm xây dựng có sự
khác biệt so với các ngành khác, mang đặc trng riêng khoán công việc công
trình là hình thức có thể đáp ứng đợc các yêu cầu và đòi hỏi về chất lợng sản
phẩm, tiến độ thi công thực hiện quá trình sản xuất thi công, đảm bảo tính chủ
động sáng tạo trong sản xuất đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
Theo các văn bản hớng dẫn của Bộ Xây dựng và công văn số 110
LHGG/KHCN của Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới về thực hiện khoán
trong sản xuất thi công nhằm mở rộng sản xuất, nâng cao năng suất và hiệu
quả của công việc.
Công ty cơ giới và xây lắp số 12 đã từng bớc nghiên cứu, áp dụng cơ chế
khoán vào quá trình sản xuất thi công trong tình hình thực tế của đơn vị.
Theo cơ chế khoán mà công ty thực hiện từ năm 1992 trở lại đây, hầu hết
các công trình hạng mục công trình, công việc thực hiện khoán xuống các đội,
tổ đã mang lại kết quả tốt đẹp, một mặt tạo lập đợc quá trình tổ chức sản xuất
có hiệu quả hơn, mặt khác giải quyết đợc các vấn đề khó khăn phát sinh. So
với giai đoạn trớc đó là công tác cung ứng các điều kiện phục vụ sản xuất thi
công, tạo ra tính chủ động trong sản xuất, nâng cao thu nhập cho cán bộ công
nhân viên
Để thực hiện khoán công ty đã thành lập các đội, tổ mang tính chuyên môn
hóa trong từng lĩnh vực công việc.
. Đội xây dựng và sản xuất cấu kiện bê tồng
. Đội đóng cọc và khoan nhồi
25

×