Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH thương mại Hạnh Tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.24 KB, 56 trang )

Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước. Đứng trước sự
khủng hoảng của nền kinh tế Thế Giới (đặc biệt là các nước Asian). Nền kinh tế
nước ta vẩn ổn đònh và phát triển ngày một cao. Tốc độ năm sau cao hơn năm
trước đặc biệt Việt Nam là một nước tình hình an ninh ổn đònh. Với quan hệ hợp
tác hữu nghò, hòa bình đã thu hút nhiều du khách nước ngoài đến kinh doanh đầu
tư góp phần tạo điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển.
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thò trường nhìn chung phần đông các
đơn vò sản xuất kinh doanh đãcó những bước chuyển mình đáng kể song song đối
với sự đổi mới của nền kinh tế thì chế độ kinh tế về tài chính kế toán ngày càng
được hoàn thiện hơn và có khả năng hội nhập Quốc Tế. Đặc biêt từ khi luật
doanh nghiêp ra đời đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp quốc doanh
cũng như ngoài quốc doanh phát triển. Tiêu biểu là quy luật canh tranh lành
mạnh đã tạo nên sự bình đẳng trong kinh doanh. Hàng năm số doanh nghiệp tư
nhân, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty có vốn đầu tư nước ngoài… mọc
lên ở thò trường Việt Nam ngày một nhiều và đã tạo ra nhiều mặt hàng có chất
lượng cao có thể xuất khẩu sang thi trường Quốc Tế như mặt hàng vải sợi, cà phê
bột… đóng góp vào ngân sách Nhà Nước một khoản tiền không nhỏ nằm trong số
những doanh nghiệp đó có Công ty TNHHTM HẠNH TUẤN.
Để đạt được những thành tựu trên đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải
tự mình phấn đấu vươn lên đề ra những kế hoạch phương hướng đúng đắn kòp thời
chính đáng buộc các nhà quản trò doanh nghiệp phải quản lí chặt chẻ nguồn nhân
lực sẳn có của mình trong đó quản trò về con người là một trong những vấn đề
quan trọng nhất đảm bảo cho sự phát triển và bền vững của Công ty. Bởi vì con
người là một thực thể sinh học đa chức năng có thể lao động chân tay và lao động
Trang : 1
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
trí óc nhằm tác động biến đổi các vật tự nhiên thành những sản phẩm đáp ứng
cho nhu cầu của họ, vì vậy mà trong các doanh nghiệp sản xuất yếu tố lao động
là yếu tố cơ bản có tác dụng quyết đònh trong sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo


cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành thường xuyên, liên
tục thì công việc trước tiên là phải tái sản xuất sức lao động. Trong nền kinh tế
hàng hóa, tiền lương là hình thức trả công thù lao xứng đáng cho người lao động
và là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao vụ dòch vụ do
doanh nghiệp sản xuất ra. Vì thế mà trong doanh nghiệp sản xuất hạch toán về
tiền lương là cực kỳ quan trọng. Là một người chuyên phụ trách về tiền lương
phải tổ chức lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động trên cơ sở đó, tính đúng thù
lao lao động thanh toán kòp thời tiền lương và các khoản trích theo lương. Từ đó
kích thích cho người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao
động chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng xuất lao động, góp phần tiêt
kiệm chi phí lao động sống, tạo điều kiện nâng cao đời sống lao động, hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận, nâng cao đời sống vật chất tinh thấn cho người
lao động, xuất phát từ thực tế đó tôi mạnh dạn chọn đề tài “KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG” của Công ty TNHHTM
HẠNH TUẤN làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Tuy nhiên do thời gian tiếp xúc có hạn cũng như kinh nghiệm của bản thân
còn hạn chế nên chuyên đề này không sao tránh khỏi những thiếu sót kính mong
sự hướng dẫn đóng góp và chỉ bảo của thầy cô giáo và ban lãnh đạo Công ty để
cho đề tài này được hoàn thiện hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trang : 2
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY TNHH-TM HẠNH TUẤN
I-QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1-Quá trình hình thành :
Công ty Hạnh Tuấn được thành lập theo quyết đònh số
Do sở kế hoạch vàđầu tư tỉnh DakLak cấp

Trên cơ sở tiếp nhận đại lý lớn. Do nhu cầu xã hội ngày một cao thò t
rường mở rộng phong phú. Vì thế từ một đại lý vừa và lớn đã chuyển
sang một công ty có trên cơ sở phát triển để đáp ứng nhu cầu đời sống của nhân
dân. Từ đó Công ty đã chú trọng những đội ngũ cán bộ công nhân viên phù
hợp với tình hình kinh te á thò trường hiện nay của công ty
2-Những thuận lợi và khó khăn của Công ty :
a)Thuận lợi :
-Hệ thống phương pháp ổn đònh , được sự tín nhiệm của khách hàng
hình thức kinh doanh chuyên nghiệp .
-Trong một tháng qua hoạt động kinh doanh của Công ty tương đối
ổn đònh . Qua nhiều quá trình làm việc đã tích lũy được quá trình quản lý
nhân viên
-Tinh thần nhiệt tình trong công việc của đội ngũ nhân viên trong Công ty.
b)Khó khăn :
-Buổi đầu chưa có bước đào tạo chuyên nghiệp, quá trình thành lập Công ty
chưa chuyên nghiệp nên khi gặp phát sinh thì mất khá nhiều thời gian để giải
quyết sự việc
Trang : 3
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
-Tính chuyên nghiệp lúc đầu chưa có sự kết nối để đưa Công ty phát triển
mạnh hơn.
-Công ty phải cạnh tranh với nhiều thành phần kinh tế trên cùng một điạ bàn .
-Đội ngũ công nhân viên còn trẻ tuổi nên chưa có nhiều kinh nghiệm.
-Với những khó khăn cơ bản ấy, khó khăn về chủ quan có, khó khăn về
khách quan có do đó ta không thể giải quyết ngày một ngày hai là được mọi vấn
đề. Cho nên ban lãnh đạo Công ty cùng những nhân viên chủ chốt đã tìm ra
những giải pháp để khắc phục những khó khăn ấy, phát huy những thuận lợi về
thế mạnh của mình để từng bước xây dựng đơn vò ổn đònh sản xuất làm ăn có lãi,
có tích lũy.
II-CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY

1-Chức năng :
Công ty TNHH-TM HẠNH TUẤN là một Công ty có quy mô phân phối
lớn về nhiều chuẩn loại mặt hàng khác nhau là đòa chỉ tin cậy của các đại lý và
người tiêu dùng với đội ngũ tiếp thò tỏa đi các huyện trong tỉnh, có kiến thức và
kinh nghiệm giới thiệu những sản phẩm tốt nhất của Công ty sản xuất cũng như
nhận phân phối của các chủng loại mặt hàng.
Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng trong và ngoài tỉnh thì
Công ty Hạnh Tuấn là nhà cung ứng và cũng là nhà sản xuất uy tín đối với khách
hàng.
2-Nhiệm vụ :
Công ty TNHH-TM HẠNH TUẤN là nhà sản xuất vừa là nhà phân phối
những sản phẩm mang thương hiệu nổi tiếng có mặt tại thò trường Việt Nam và
mang phương châm “khách hàng là thượng đế”.
Trang : 4
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
III-TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY HẠNH TUẤN
1-Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty :
a) Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý :

Ghi chú : : Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ phân phối
b)Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận :
Giám đốc : Là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hàng
ngày của Công ty, chòu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện
các quyền và nghóa vụ của mình. Đồng thời là người đại diện theo pháp luật của
Công ty.
Kế toán trưởng : Quản lý sổ sách kế toán, quản lý tiền mặt và thu hồi
nợ phải thu và chi, phải trả
Thành phần cung vận : Đảm bảo khóa xuất – nhập đúng quá trìnhø, đảm

bảo không gian kho được sử dụng tối đa và an toàn cho kho
Trang : 5
GIÁM ĐỐC
Nhân viên bán hàng
KẾ TOÁN TRƯỞNG THÀNH PHẦN CUNG
VẬN
Thủ
quỷ
Kế
toán
bán
hàng
Kế
toán
kho
Nhân viên bảo vệ
Nhân viên bốc xếp
Nhân viên quản lý kho
Nhân viên đặt hàng
Nhân viên giao hàng
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Nhân viên bán hàng : Quản lý đảm khóa trưng bày đúng chuẩn mực,
quản lý quầy hàng tại trung tâm phân phối G7, tiếp đón niềm nở khách hàng đến
mua, đảm bảo vệ sinh sạch sẽ khu vực trưng bày.
Nhân viên giao hàng : Bảo đảm hàng hóa vận chuyển an toàn, giao hàng
đủ và đúng lộ trình, đảm bảo an toàn phương tiện giao nhận hàng, hổ trợ đại diện
phân phối của trung tâm phân phối và ghi chép sổ sách đúng trình tự
Nhân viên bốc xếp : Bảo đảm hàng lưu thông hiệu quả, hàng không hư
hỏng và sắp xếp hàng hóa thuận tiện cho việc bốc dở.
2-Tổ chức công tác kế toán tại Công ty

a)Sơ đồ bộ máy kế toán :
b)Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban :
Kế toán trưởng : Là người phụ trách chỉ đạo công tác kế toán cho toàn
Công ty, kiểm tra tình hình hạch toán,kiểm tra các báo cáo tài chính là người tư
vấn cho giám đốc vế công tác chuyên môn cũng như phương hướng biện pháp
vận dụng các chế độ quản lý thích hợp ở Công ty.
Kế toán kho : Theo dõi khóa luân chuyển trong kho và theo dõi chứng từ
sổ sách nhập kho.
Kế toán bán hàng : Làm nhiệm vụ bán hàng và thu tiền nợ qua thò
trường
Thủ quỹ : Quản lý các khoản tiền mặt của Công ty, thực hiện công việc
thu – chi theo lệnh của giám đốc và kế toán trưởng. Hàng ngày lập báo cáo các
Trang : 6
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán kho Thủ quỹKế toán bán hàng
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
quỹ và tiến hành đối chiếu với kế toán tiền mặt, phương án ghi chép một cách kòp
thời, chính xác và đầy đủ quỹ thu - chi - tồn quỹ tiền mặt
3-Hình thức kế toán tại Công ty : Hiện nay Công ty TNHH-TM Hạnh Tuấn
đang áp dụng hình thức kế toán “chứng từ ghi sổ”
Hàng ngày nhận chứng từ gốc có liên quan thì được phản ảnh vào sổ
quỹ, cuối tháng từ chứng từ gốc đã kiểm lên chứng từ ghi vào sổcho từng loại tài
sản. Căn cứ vào chứng từ để lập, để ghi vào sổ cái tài khoản. Cuối quỹ căn cứ
vào sổ cái, kế toán tổn hợp tập hợp lại lên bảng cân đối phát sinh, sổ cái, sổ quỹ
kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính (một quỹ, tháng, năm)


SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ

Ghi chú : Chi hàng tháng

: Chi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Trang : 7
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái Sổ chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ
Bảng báo cáo tài chính
Bảng cân đối phát sinh
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
IV-KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG CÔNG TY MỘT VÀI
NĂM GẦN ĐÂY
Stt Chỉ tiêu 2002 2003 Chênh lệch
Tốc độ
phát triển
1 Doanh thu thuần 4.657.282.519 7.578.596.23
9
2.921.313.720 62,73%
2 Gía vốn hàng bán 3.353.115.18
7
6.520.931.985 3.167.816.79
8
94,47%
3 Chi phí QLDN 556.196.431 423.415.767 -129.780.664 -23,33%
4 Chi phí bán hàng 307.169.373 302.880.740 -4.288.633 -1,40%
5 Lợi nhuận thuần 440.801.528 331.367.747 -109.433.781 -24,83%
6 Lợi nhuận sau
thuế

300.460.873 336.213.451 35.752.578 11,90%
Nguồn tin : Phòng kế toán

Nhận xét : Qua bảng trên cho ta thấy.
Về doanh thu : Năm 2003 tăng so với năm 2002 với tốc độ tăng là
62,73%tương đương với số tiền là 2.921.313.720đ, qua tìm hiểu biết được sản
phẩm Công ty sản xuất ra đã được tiêu thụ hết và trong thời gian tới Công ty sẽ
mở rộng thò trường tiêu thụ.
Giá vốn hàng bán cũng tăng 94,47% là do doanh thu đã tăng nên giá vốn
hàng bán cũng tăng theo tương ứng .
Từ chổ sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ hết làm doanh thu tăng, năng xuất
lao động cao, nhưng do giá cả hàng hóa tăng cao nên dẫn tới lợi nhuận thuần thu
được từ hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 giảm -24,83% so với năm 2002
tương đương –109.433.781đ
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2003 so với năm 2002 là –23,33% là do
Công ty ít trang bò đồ dùng văn phòng cho các đơn vò trực thuộc.
Chi phí bán hàng năm 2003 giảm –1,40 % so với năm 2002 là do trong năm
2003 Công ty đã quản lý được công tác tiếp thò bán hàng và các khoản chi phí
khác
Trang : 8
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
PHẦN II
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNGVÀ
PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TRONG CÔNG TY
I-KHÁI NIỆM TIỀN LƯƠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TIỀN LƯƠNG:
1-Khái niệm :
- Tiền lương là tiền biểu hiện bằng tiền sản phẩm mà xã hội loài người sử
dụng lao động trả cho người lao động khi họ đã hoàn thành công việc tương ứng
với thời gian, chất lượng công việc mà họ đã cống hiến. Trong cơ chế thò trường,
bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động.

- Tiền lương danh nghóa là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động trên cơ sở kết quả lao động mà người lao động đã đóng góp-
Tiền lương thực tế là số lượng hàng hóa dòch vụ mà người lao động có thể mua
bằng tiền lương danh nghóa.
Tóm lại : Tiền lương (hay tiền công) là phần thù lao, lao động để tái sản
xuất sức lao đông bù đắp hao phí lao động của công nhân viên bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Tiền lương gắn với thời gian và kết quả lao động mà
công nhân viên đã tham gia thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Cùng với tiền lương theo chế độ hiện hành doanh nghiệp còn phải tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh các khoản trích theo lương bao gồm: Chi phí công
đoàn, BHXH, BHYT là những khoản mà người lao động đïc hưởng
2-Đặc điểm của tiền lương :
- Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ sản xuất
hàng hóa
Trang : 9
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
- Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hóa và tiền tệ, tiền lương là một
yếu tố sản xuất kinh doanh, cấu thành nên giá thành của sản phẩm lao vụ, dòch
vụ. Do đó doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả sức lao động của công nhân
viên chức để tiết kiệm chi phí tiền lương trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu qủa lao
động trong sản xuất, kinh doanh dòch vụ.
II-PHÂN LOẠI TIỀN LƯƠNG :
1-Ý nghóa của tiền lương :
- Đối với người lao động : Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người
lao động do đó nó khuyến khích người lao động tích cực trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ và cũng là nhân tố làm tăng năng suất lao động
- Đối với doanh nghiệp : Tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ

phận chi phí cấu thành nên giá trò sản phẩm. Do đó doanh nghiệp phải sử dụng
một cách có hiệu quả về súc lao động nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tăng tích lũy quản lý tốt về lao động tiền lương là một trong những yêu cầu
của công tác quản lý sản xuất kinh doanh
2-Nhiệm vụ của kế toán tiền lương :
Để phục vụ cho việc điều hành và quản lý lao động tiền lương có hiệu
quả, kế toán lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện
những nhiệm vụ sau :
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kòp thời,đầy đủ số lượng, chất lượng
lao động và kết quả lao dộng. Tính đúng và thanh toán kòp thời, đầy đủ tiền lương
và các khoản khác có liên quan cho người lao động trong doanh nghiệp. Kiểm tra
tình hình lao động và sử dụng lao động trong doanh nghiệp,kiểm tra tình hình huy
động lao động trong doanh nghiệp, việc chấp hành chính sách, chế độ về người
lao động, tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
Trang : 10
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
- Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép,ban đầu về lao động tiền lương nhơ sổ, thẻ kế toán và hạch
toán lao động tiền lương đúng chế độ và đúng phương pháp.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các khoản
trích theo lương về chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn vò sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động , quỹ tiền
lương, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quae tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp, ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách chế độ lao động tiền lương.
3-Phân loại tiền lương :
Trong doanh nghiệp chính hiểu được sự quan trong của tiền lương đối với
người lao động và vì thế doanh nghiệp đã chia tiền lương ra làm hai loại :
Đó là : Tiền lương chính và tiền lương phụ
-Tiền lương chính : Là số tiền trả lương cho người lao động làm việc thực
tế tại doanh nghiệp và được phân ra làm hai loại để tính lương

+Tiền lương theo thời gian thực tế làm việc : Loại này chỉ áp dụng cho
người lao động gián tiếp như các phòng ban trong doanh nghiệp.
+Tiền lương trả theo sản phẩm : Đây là loại tiền lương chỉ áp dụng đối với
những người lao động làm khoán sản phẩm
-Tiền lương phụ : Là số tiền lương trả cho người lao động trong những ngày
không làm việc tại doanh nghiệp, nhưng được hưởng chế độ theo quy đònh của
Nhà nước. Gồm các loại tiền lương sau :
+Tiền lương phải trả cho ngày công nghỉ lễ, tết, nghỉ phép năm của công
nhân theo quy đònh của chế độ tiền lương. Những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ phép
năm người lao động được hưởng 100% lương.
+Tiền lương trả cho người lao động trong những ngày nghỉ, ngừng việc do
thiếu nguyên liệu, mất điện hoặc những ngày nghỉ do thiên tai gây ra như : Bão,
lũ, lụt… Tóm lại theo quy đònh của chế độ hiện hành những ngày nghỉ ngừng việc
Trang : 11
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
do khách quan, chủ quan của doanh nghiệp gây ra người lao động được hưởng
70% lương.
4-Phương pháp tính lương :
4.1)Phương pháp tính tiền lương chính :
a)Phương pháp tính tiền lương theo thời gian :
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được tính theo thời
gian làm việc, cấp bậc, công việc và tháng lương của người lao động theo tiêu
chuẩn Công ty quy đònh.
Tiền lương tính theo thời gian có thể thực hiện tính theo tháng, ngày hoặc
giờ làm việc của người lao động tùy thuộc yêu cầu và trình độ quản lý, thời gian
quản lý của doanh nghiệp
Căn cứ để tính tiền lương theo thời gian : Theo thời gian làm việc, trình độ
chuyên môn, trình độ tay nghề, nghành nghề tính chất của lao động. Tính theo
thời gian bao gồm : Lương theo thời gian giản đơn hay lương theo thời gian.
* Tiền lương theo thời gian giản đơn : Là khoản lương tính theo thời gian

làm việc, ngừng việc theo chế độ cho phép không bao gồm một khoản nào khác
bao gồm : Lương tháng, lương ngày, lương giờ.
- Lương tháng : là tiền lương được quy điònh sẵn đối với từng bậc lương
trong các tháng lương.
Mức lương Mức lương cơ bản hệ số Tổng hệ số các
tháng = tối thiểu x lương + khoản phụ cấp

Lương tháng thường được áp dụng trả cho công nhân viên làm công tác
quản lý hành chính, quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất
- Lương ngày : Là tiền lương trả cho người lao động căn cứ theo mức lương
ngày và số ngày thực tế làm việc :
Trang : 12
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Mức lương tháng
Mức lương ngày =
Số ngày làm việc theo chế độ trong tháng
Lương ngày được áp dụng để trả lương cho công nhân viên trong thời gian
học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác, người lao động theo hợp đồng ngán
hạn.
- Lương giờ :
lương ngày
Mức lương giờ =
Số ngày làm việc theo chế độ
Nhược điểm : Chưa phát huy được nguyên tắc phân phối lao động và cũng
chưa chú ý đến kết quả chất lượng của công tác.
Ưu điểm : Dễ làm dễ tính toán nhưng chưa đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo lao động vì hình thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao động
chưa phát huy hết khả năng sẳn có của người lao động, quan tâm đến kết quả lao
động.

-Tổng quỹ lương :
Tổng quỹ lương = Sli x Đgi
Trong đó :
+Sli : Lương sản phẩm sản xuất ra
+Đgi : Đơn giá tiền lương
Hình thức này dễ làm dễ tính toán nhưng chưa đảm bảo nguyên tắc phân
phối theo lao động thì hình thức này chưa tính đến một cách đầy đủ chất lượng lao
động, chưa quan tâm đến chất lượng lao động. Chưa phát huy được nguyên tắc
phân phối lao động và cũng chưa quan tâm đến kết quả chất lượng công tác.
Trang : 13
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
b)Phương pháp tính tiền lương theo sản phẩm :
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động được căn cứ vào kết
quả lao động theo số lượng và chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu kỷ thuật quy
đònh, lao vụ đã hoàn thành vào đơn giá tiền lương cho một đơn vò sản phẩm, công
việc và lao vụ đó. Theo hình thức này thì tiền lương bao gồm :
* Lương sản phẩm trực tiếp :
Tiền lương Số lượng Đơn giá hoặc
được lónh = sản phẩm hoàn thành x tổng đơn giá
trong tháng trong tháng tiền lương
Tiền lương sản phẩm trực tiếp là không hạn chế và được tính cho từng
người lao động thuộc bộ phận trực tiếp sản xuất . Theo hình thức này, tiền lương
được tính căn cứ vào số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành và
đơn giá tiền lương, không hạn chế khối lượng công việc là hụt hay vượt mức quy
đònh
-Trả lương sản phẩm cho tập thể lao động :
Tiền lương sản phẩm trước hết được tính được tính trả chung cho tập thể lao
động (tổ nhóm) sau đó tính và chi lương cho từng người trong tập thể. Tùy theo
tính chất công việc, Việc sử dụng lao động mà doanh nghiệp có thể lựa chon một
trong phương pháp chia lương sản phẩm tập thể lao động sau đây :

+ Phương pháp 1 : p dụng khi cấp bậc công việc phù hợp với cấp bậc
nhân viên. Căn cứ để tính là cấp bậc nhân viên , hệ số lương cấp bậc và thời gian
làm việc thực tế của nhân viên (giờ, ngày)
Trình tự tính : Quy đổi thời gian làm việc thực tế của CNV và giờ làm
việc liên tục của CNV
Thời gian Thời gian Hệ số
làm việc tiêu chuẩn = làm việc thực tế x cấp
của nhân viên của nhân viên bậc
Trang : 14
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
+Tính đơn giá lương bình quân trên đơn vò thời gian tiêu chuẩn

Tổng lương sản phẩm của tập thể
Lương bình quân =
Tổng thời gian làm việc tiêu chuẩn của tập thể
+Tiền lương chia cho mỗi nhân viên sẽ là :
Tiền Tiền thời gian
lương = lương x làm việc
mỗi người bình quân của mỗi nhân viên
+ Phương pháp 2 : p dụng khi cấp bậc công việc không phù hợp với cấp
công nhân (cấp bậc công nhân cao hơn cấp bậc công việc đang làm ) công nhân
có trình độ cao hơn cấp bậc công việc đang làm nên năng suất lao động rất cao.
Vì vậy có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động của các thành viên trong tập
thể. Trong trường hợp này toàn bộ tiền lương sản phẩm của cả tập thể được phân
chia thành hai phần.
Phân theo cấp bậc công việc, thời gín làm việc thực tế, mức lương một đơn
vò thời gian của cấp bậc công nhân, của mỗi công nhân
Phân chia theo số vượt năng suất, theo số điểm đã bình công theo từng
người
VÍ DỤ : Trong tháng 1 công nhân bốc xếp hàng hóa hưởng lương theo sản

phẩm tổng số tiền lương cả nhóm là 1.815.000đ
Tên công
nhân
Cấp bậc
Chức vụ
Số giờ làm
việc trong
tháng
Mức
lương giờ
Số điểm
bình quân
A
B
C
4
4
4
200
196
192
2640
2790
3300
70
80
100
Cộng 588 250
Tiền lương cho mỗi công nhân trong nhóm :
Chia lần đầu :

Trang : 15
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
CNA : 200giờ x 2640đ = 528.000đ
CNB : 196giờ x 2970đ = 582.000đ
CNC : 192giờ x 3300đ = 633.600đ
Cộng = 1.743.600đ
Chia phần vượt năng suất (phần bình công chấm điểm ) số lượng vượt năng
suất
= 1.815.000đ – 1.743.600đ = 71.400đ
71.400
Công nhân A = x 70 =19.992đ
250
71.400
Công nhân B = x 80 =22.848đ
250
71.400
Công nhân C = x 100 =28.560đ
250
Tiền lương mỗi người được lónh là :
CNA = 528.000đ + 19.992đ = 547.992đ
CNB = 582.000đ + 22.848đ = 604.848đ
CNC = 633.600đ + 28.560đ = 662.160đ
+Phương pháp 3 : Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp công
nhân làm việc không ổn đònh, kỷ thuật đơn giản, công cụ thô sơ, kết quả lao động
phụ thuộc vào sức khỏe và thái độ lao động như công tác tạp vụ. Hàng ngày tổ
trưởng chấm công cho từng người có đưa ra tổ bình xét, cuối tháng căn cứ vào
tổng số tiền được trả và tổng số điểm từng người để chia như trường hợp chia
phần vượt năng suất ở trên.
Trang : 16
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

71.400
Công nhân A = x 70 = 19.992đ
250
Tiền lương Số sản phẩm Đơn giá Số sản Đơn giá
Được lónh = hoàn thành x lương trong + phẩm vượt x lương
Trong tháng trong đònh mức đònh mức đònh mức luỹ tiến

-Tính lương chức vụ của CNV quản lý :
Tiền lương chức vụ của công nhân viên quản lý có thể hưởng lương thời
gian, có thưởng hoặc có thể hưởng lương theo sản phẩm gián tiếp, tùy theo mức
độ sản xuất cần thiết ở mỗi khâu công việc và tùy cách tính của từng doanh
nghiệp.
+Nếu lương thời gian tính như trên :
+Nếu lương theo sản phẩm gián tiếp :
Tiền lương Tiền Tỷ lệ đạt năng xuất của
được lónh = lương x doanh nghiệp chung ở khâu
trong tháng thời gian người đó phụ thuộc
-Tính tiền lương theo kết quả cuối cùng :
Kết quả được phân phối cho người lao động là phần chênh lệch của doanh
thu toàn bộ chi phí (Trong chi phí không có khoản mục tiền lương) các chi phí
này phải hợp lý, hợp lệ đònh mức và các chế độ chính sách hiện hành của nhà
nước, kể cả các khoản thuế phi, lệ phí phải nộp ngân sách theo quy đònh đã được
hạch toán vao giá NVL, giá thành sản phẩm, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí bán hàng, doanh thu bán hàng và tổng lợi tức trước thuế.
-Tính tiền lương trong một số trường hợp đặc biệt :
+ Công nhân làm đêm, thêm giơ theo quy đònh giờ làm thêm không quá
50% giờ làm việc quy đinh mỗi ngày (không quá 4giờ) tổng số thời gian làm việc
bình thường và tổng số thời gian làm việc trong một ngày không quá 12giờ. Nếu
Trang : 17
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

người làm đêm thêm giờ hưởng lương sản phẩm thì căn cứ vào số lượng, chất
lượng sản phẩm hoàn thu và đơn giá lương quy đònh để tính lương cho mỗi người.
+Nếu làm đêm thêm giờ hưởng lương thời gian thì tiền lương được tính bằng
100% lương cấp bậc và các khỏan phụ cấp ( nếu có ) trong thời gian làm đêm
thêm giờ, ngòa ra người làm đêm còn được hưởng phụ cấp làm đênm theo giờ
thực tế làm đêm
+ Đối với công nhân làm việc có tính chất cố đinh, có cấp bậc kỷ thuật cao
hơn cấp bậc công việc được giao từ hai bậc trởlên thì trước hết đảm bảo phải
hoàn thành đònh mức công việc được giao. Trên cơ sở ngoài tiền lương sản phẩm
công nhântính trên khỏan chênh lệch một bậc lương so với cấp công việc được
giao.
+ Đối với cônh nhânlàm việc không có tính chất cố đònh giao việc gì hưởng
lương việc đó, thì không áp dụng chế độchênh lệch giữa cấp bậc công nhân và
cấp bậc công việc.
+ Khi ngừng sản xuất : Ngừng sản xuất bất thường do những nguyên nhân
khách quan hay chủ quan, thì doanh nghiệp bố trí công nhân làm việc khác khi
công nhân nghỉ hưởng 70% lương cấp bậc theo khả năng có thể chi trả được
doanh nghiệp do giám đốc quyết đònh.
+ Công nhân hàng xấu hỏng : Công nhân làm hàng xấu hỏng trong đònh
mức cho phép chưa phải lổi của công nhân thì được trả trừ lương.
+ Công nhân làm ra hàng hỏng quá tỷ lệ quy đònh do chủ quan gây ra thì
không được tính lương ,mà còn phải bồi thường thiệt hại , công nhân làm ra hàng
xấu hỏng quá tỷ lệ quy đònh được trả lương theo mức độ phẩm chất đó
- Tính tiền thưởng :
+ Đối với tiền thưởng thường xuyên từ quỹ lương, thì tiền thưởng của mỗi
người được tính bằng cách lấytiền thưởng cấp bậc (chức vụ một tháng nhân với tỷ
lệ thưởng của người đó)
Trang : 18
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
+ Đối với tiền thưởng cuối năm từ quỹ khen thưởng trước hết phải căn cứ

vào số người được hưởng trong từng loại,A,B,C… Hệ số khen thưởng giữa các loại
tổng mức thưởng để xác đònh tiền lương cho từng người từng loại.
-Tính trợ cấp BHXH :
Căn cứ vào số ngày thực tế nghỉ việc được hưởng BHXH phản ánh trên các
chứng từ thanh toán BHXH, mức lương bình quân của mỗi ngày và tỷ lệ % được
thanh toán BHXH để tính khỏan trợ cấp BHXH từng tháng cho CNV
Lương + Phụ cấp
Mức lương bình quân 1 ngày =
22 ngày
Khoản trợ cấp được tính bằng số ngày nghỉ hưởng BHXH và mức lương bình
quân một ngày
Việc tính trợ cấp BHXH cho CNV trong doanh nghiệp được tiến hành hàng
tháng. Việc tính này tùy theo tình hình cụ thể của doanh nghiệp có thể giao cho
CNV hạch toán ở các bộ phận phân xưởng tiến hành tập trung thực hiện tại phòng
kế toán doanh nghiệp.
Phải tính lương cho từng người, tính đầy đủ cho các khoản phải trả cho CNV
ở từng nhóm, tổ…
Căn cứ điều lệ thanh toán BHXH kế toán tính BHXH vào bảng thanh toán
BHXH
Việc trả lương cho CNV trong các ngành sản xuất hiện nay được tính thành
theo quy đònh hai lần. Trong tháng lần thứ nhất chi trả (tạm ứng) cho công nhân
khỏan 50-60% tiền lương, lần thứ hai sau khi tính lương và các khoản phải trả cho
CNV trong tháng doanh nghiệp tiến hành trả nốt số tiền công được lónh tháng sau,
sau khi đã khấu trừ vào lương, tính BHXH,BHYT và trích thu tiền lương nghỉ
phép của công nhân sản xuất
Trang : 19
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
-Phân bổ tiền lương : Với tiền lương của công nhân sản xuất thường được
tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm. Nếu không được tính trực tiếp thì được
phân bổ trực tiếp một trong hai phương pháp sau :

+Phân bổ theo công lao động về đơn giá lương của giờ công lao động sản
xuất ra sản phẩm
VÍ DỤ : Trong tháng Công ty sản xuất ra 2 loại sản phẩm A và B, tiền lương
trích trả cho công nhân sản xuất là 1.250.000đ. Giờ công để sản xuất sản phẩm A
là 1200giờ, sản phẩm B là 1300giờ. Tính tiền lương phân bổ cho mỗi loại sản
phẩm.
Tiền lương phân bổ cho mỗi loại sản phẩm là :
1.250.000
Sản phẩm A = x 1200 = 600.000đ
1200 + 1300
1.250.000
Sản phẩm B = x 1300 = 650.000đ
1200 + 1300

+Phân bổ theo tiền lương đònh mức của sản phẩm :
VÍ DỤ : Trong tháng Công ty sản xuất 2 loại sản phẩm A và B, tiền lương
chính phải trả cho công nhân sản xuất chính là : 1.250.000đ, trong tháng sản xuất
được 90 SPA và 180 SPB. Tiền lương đònh mức tính cho 1 SPA là : 6000đ/1SP,
SPB là : 3250đ/1SP. Tính tiền lương phân bổ cho từng loại sản phẩm
Tiền lương phân bổ cho sản phẩm là :
1.250.000
Sản phẩm A = x (90 x 6000 ) = 600.000đ
(90 x 6000 ) + (180 x 3250 )
Trang : 20
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.250.000
Sản phẩm B = x (180 x 3250 ) = 650.000đ
(90 x 6000 ) + (180 x 3250 )
Với tiền lương phụ cấp của công nhân sản xuất được phân bổ theo tỷ lệ với
phần lương chính và phụ cấp của các bộ phận khác. Như bộ phận quản lý doanh

nghiệp, nhân viên bán hàng…Tiền lương công nhân ở bộ phận nào thì hạch toán
vào bộ phận đó.
-Phân bổ BHXH, BHYT :
Hàng tháng doanh nghiệp trích và hạch toán vào đối tượng hạch toán chi phí
theo tỷ lệ quy đònh trên tiền lương người lao động BHXH 15%, BHYT 2%, KPCĐ
2%.
4.2 )Phương pháp tính tiền lương phụ :
Ngoài số tiền lương thực tế làm việc mà mỗi công nhân làm được, họ còn
nhận được một số trợ cấp như : Tiền phụ cấp, tiền nghỉ lễ, tết, phép năm và tiền
ngừng việc
4.2.1 Tiền phụ cấp : ta có công thức :
Mức lương cơ bản HS1 x HSPC được hưởng
Tiền lương PC = x Số ngày công làm việc
Số ngày công chế độ trong tháng
4.2.2 Tiền lương nghỉphép năm, nghỉ lễ, tết :
Trong trường hợp người lao động nhận lương tháng thường xuyên theo
quy đònh lương của nhà nước. Trong những ngày nghỉ lễ,tết, phép năm. Người lao
dông có quyền được hưởng lương của những ngày nghỉ đó. Tiền lương nghỉ phép
năm, nghỉ lễ, tết sẽ được kế toán áp dụng công thức tính tiền lương thời gian
cho từng người như sau :
Tiền lương tiền số ngày
nghỉ phép = lương x công nghỉ
nghỉ tết, lễ, ốm…. bình quân tết, lể,phép năm
Trang : 21
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
4.2.3 Tiền lương ngừng việc :
Đối với những ngày ngừng việc do thiếu NVL, do mất điện, do thiên tai
người lao động vẫn được hương một mức lương là 70% lương / tổng số 100%.
Tiền lương này áp dụng công thức tính tiền lương thời gian nhưng chỉ cho những
người công nhân ngừng việc.

Ta có công thức :
Tiền lương Tiền lương Số ngày côn
Ngừng việc phải trả = bình quân x nghỉ, ngừng x 70
cho công nhân một ngày việc

5-Phương pháp chi lương :
Hàng năm căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh của từng bộ phận của
từng Công ty, toàn doanh nghiệp và các phương pháp tính lương thời gian, lương
sản phẩm, lương có thưởng, lương lũy tiến. Để thực hiện chia lương cho từng
người lao động.
Phương pháp chia lương chỉ áp dụng với tiền lương và kết quả của tập thể,
như tiền lương khoán sản phẩm tập thể, tiền lương cho bộ phận quản lý, bao gồm
các bộ phận quản lý của doanh nghiệp như : Cán bộ lãnh đạo,cán bộ cốt cán,
nhân viên các phòng như : Phòng tài chính, phòng tổ chức, phòng kỷ thuật, phòng
tài vụ.
Chia lương sản phẩm cho từng người công nhân theo kếtquả sản xuất
Tiền lương Hệ số Tiền lương cấp bậc
sản phẩm phải trả = chia x theo số ngày công
cho công nhân lương làm việc
Hệ số Tổng số tiền lương sản phẩm trong tháng của tập thể
chia lương =
Sản phẩm Tổng số tiền lương cấp bậc thực tế của sản phẩm đó
Trang : 22
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Hàng tháng kế toán căn cứ vào bảng giao nộp sản phẩm và bảng chấm công
để tính lương cho công nhân làm khoán sản phẩm ở bộ phận chế biến nước tinh
khiết như sau
Đơn vò : Công ty TNHH-TM Hạnh Tuấn
Bộ phận tổ chế biến nước tinh khiết
BẢN GIAO NỘP SẢN PHẨM

Ngày… tháng… năm 2003
Họ và tên : Lê Thò Minh Thảo
Đòa chỉ : Tổ chế biến nước tinh khiết
Lý do : Làm khoán sản phẩm nước tinh khiết
Số hiệu : Số 10 ngày 28 tháng 12 năm 2003
Kho : 02A.
Tên sản phẩm
hàng hóa quy
Đơn vò
tính
Nhập
Đơn giá
Thành
tiền
Chứng từ Thực nhập
1 2 3 4 5 6
Sản phẩm nước tinh
khiết đóng chai
lít 100 2500 250.000đ
Cộng
0 0 250.000đ
Phòng tổ chức Phụ trách bộ phận
( Đã ký, ghi rõ họ tên) (Đã ký , ghi rõ họ tên)
Trang : 23
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Đơn vò : Công ty TNHH-TM Hạnh Tuấn
Đòa chỉ :185/1 Phan Chu Trinh
BẢNG CHẤM CÔNG

Stt Họ và tên

Bộ phận làm
việc
Ngày làm việc Ghi chú
1 2 3 … … … 30 31
A B C …
……… …………
……… …………
……… ………
………… ………
Cộng
Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công
(Ký, họ tên ) (Ký, họ tên ) (Ký, họ tên )
Đơn vò :
Bộ phận :
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG
Ngày ……. Tháng……. Năm 2003
Stt
Họ

tên
Lương thời
gian, nghỉ
việc ngừng
việc
hưởng100%
lương
Nghỉ
việc
ngừng
việc

hưởng
100%
lương
Nghỉ
việc
ngừng
việc
hưởng
%
lương
Phụ
cấp
thuộc
quỹ
lương
Phụ
cấp
khác
Tổng
số
Thuế
thu
nhập
phải
nộp
Tạm
ứng
Các
khoản
phải

trả
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(Ký, họ t ên) (Ký, họ tên )
Đơn vò :
Trang : 24
Chuyên đề thực tập : KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
Bộ phận :
BẢNG THANH TOÁN TIỀN THƯỞNG
Tháng…… năm………
Nợ……………………
Có…………………
STT
HỌ VÀ
TÊN
BẬC
LƯƠNG
Mức thưởng
Xếp loại
thưởng
Số tiền Ký nhận Ghi chú
A B C 1 2 3 D
Cộng x x x
Kế toán thanh toán Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Đơn vò :
Trang : 25

×