Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty quản lý bến xe Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.86 KB, 55 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP 
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thò trường hiện nay, đang hoà nhập vào thiên niên kỉ mới
của thế kỷ XXI nước ta có nhiều thay đổi theo thời kỳ công nghiệp hiện đại hoá.
Có những cơ chế quản lý riêng theo đònh hướng XHCN, dưới sự chỉ đạo của Nhà
nước vì vậy để tiến hành sản xuất kinh doanh thì ở bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng phải có ba yếu tố cơ bản đó là:
Tư liệu lao động, đối tượng lao động của con người, trong đó lao động của
con người mang yếu tố quyết đònh nhất đó là mục đích cao cả của nội nền sản
xuất dù thô sơ hay hiện đại, con người vẫn là yếu tố hàng đầu, không thể thiếu
được trong quá trình sản xuất của Nhà nước nói riêng và trên thế giới nói chung.
Do đó để hạch toán kế toán phù hợp với nền kinh tế nước nhà và hoà nhập
vào cộng đồng kinh tế thế giới là nhiệm vụ bức thiết hàng đầu để đưa xã hội
càng ngày phát triển đi lên, giúp cho con người cần có trình độ khoa học tiên tiến
để ngang bằng các nước phát triển trên thế giới cùng với sự cạnh tranh giữa các
thành phần kinh tế ngày càng gay gắt nó không chỉ diễn ra trong cùng một nền
sản xuất, cùng một loại sản phẩm và cùng nằm trong một vùng kinh tế mà còn
cạnh tranh gay gắt giữa các loại sản phẩm với nhau, giữa các ngành kinh tế khác
nhau còn hơn thế nữa nó còn cạnh tranh với nhau vượt qua lãnh thổ của quốc gia.
Do sự hoà nhập và cạnh tranh gay gắt cho nên một doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì bí quyết thành công là phải khẳng đònh được chất lượng sản
phẩm cao với chi phí sản xuất thấp nhất để làm được như vậy các doanh nghiệp
không chỉ dựa vào máy móc và thiết bò mà trong đó là cơ sở cho sự hình thành và
phân phối thu nhập trong điều kiện của nền kinh tế thò trường. Do vậy việc không
ngừng đổi mới tiền lương là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong hệ thống
các hệ phân phối thu nhập của nước ta hiện nay.
Tiền lương là một trong những đòn bẩy kinh kế quan trọng trong việc thúc
đẩy mạnh mẽ sản xuất kinh doanh. Tiền lương được quyết đònh đúng đắn và được
xác đònh đúng mức là yếu tố kích thích tinh thần hăng say làm việc có tác dụng
nâng cao năng xuất lao động và cải tiến kỹ thuật sáng tạo của công nhân. Đặc
biệt là trong nền kinh tế thò trường hiện nay các doanh nghiệp phải ngày càng


hoàn thiện hơn công tác quản lý tiền lương của mình nhằm đạt kết quả cao nhất
để tồn tại và phát triển. Vì vậy công tác tổ chức tiền lương càng trở nên quan
trọng trong giai đoạn hiện nay.
Chính vì nhận thức được vấn đề trên nên em đã chọn đề tài”Hạch Toán Kế
Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương “. Tại Công ty Quản Lý
Bến Xe ĐĂKLĂK cho bài báo cáo thực tập của mình, từ đó giúp cho em có cơ hội
tìm hiểu sâu hơn về vấn đề thực tế so với kiến thức mà em đã học ở trường.
Trang: 1
BÁO CÁO THỰC TẬP 
Với sự cố gắng của bản thân cùng sự hướng dẫn tận tình của quý thầy cô và
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú phòng kế toán tài vụ em đã hoàn thành
chuyên đề tốt nghiệp. Vì thời gian, kiến thức còn hạn hẹp và kinh nghiệm thực tập
đi thực tế tại Công ty Quản Lý Bến Xe ĐĂKLĂK hạn chế nên chuyên đề tốt
nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu xót, hạn chế trong quá trình thực
hiện. Kính mong thầy cô giáo và ban Giám đốc Công ty Quản Lý Bến Xe Khách
ĐĂKLĂK cùng với các cô, chú phòng kế toán tài vụ tạo điều kiện giúp đỡ và
đóng góp ý kiến để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Trang: 2
BÁO CÁO THỰC TẬP 
PHẦN I
TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY
QUẢN LÝ BẾN XE ĐĂKLĂK
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY QUẢN LÝ BẾN
XE ĐĂKLĂK:
ĐĂKLĂK là một tỉnh miền núi, mọi phương thức vận tải hành khách chủ yếu
bằng đường bộ. Vì vậy Công ty Quản Lý Bến Xe Đăklăk đã ra đời từ nhu cầu bức
thiết này. Công ty được UBND tỉnh ĐĂKLĂK quyết đònh thành lập trên cơ sở xí
nghiệp dòch vụ bến xe khách ĐĂKLĂK tại quyết đònh số 2101/1998/QĐ-UB ngày

22 tháng 9 năm 1998. Co ùtrụ sở đặt tại:71 Nguyễn Tất Thành,Tp.BMT,DĂKLĂk
Lúc này,Công ty là một doanh nghiệp Nhà nước hoặt động công ích với
chức năng và nhiệm vụ chính là:
• Hoặt động công ích: dòch vụ đưa đón hành khách và chủ phương tiện theo
thể lệ vận tải quy đònh. Đậu đỗ phương tiện, bán vé và đại lý bán vé, bảo vệ trật
tự ïan ninh khu vực bến bãi.
• Hoặt động sản xuất kinh doanh phụ: dòch vụ kỹ thuật và đời sống
khu vực quản lý (ăn uống, nhà trọ, bốc xếp).
• Sản phẩm chủ yếu là: lượng xe và lượng khách thông qua bến. Kể từ
năm1998 đến năm 2004 Công ty luôn duy trì phát triển sản xuất kinh doanh, bảo
toàn và phát triển tài sản, nguồn vốn Nhà nước giao. Tổ chức SXKD có hiệu quả,
các năm đều có lãi, chấp hành nộp ngân sách đầy đủ, đời sống việc làm của
CBCNV được ổn đònh, các chế độ của người lao động được đảm bảo. Đặc biệt đã
tạo ra một đòa điểm đi lại cho nhân dân được thận lợi, an toàn, tin tưởng, một môi
trường khai thác vận tải hành khách giữa các doanh nghiệp vận tải trong và ngoài
tỉnh được bình đẳng công bằng và hợp lý, …Lượng xe và lượng khách vào bến
ngày càng khả quan cụ thể như sau:
Năm Lượng xe thông qua bến Lượng khách thông qua bến
2002 25.640 (lượt xe) 212.955 (lượt khách)
2003 31.471 (lượt xe) 228.657 (lượt khách)
2004 42.356 (lượt xe) 317.500 (lượt khách)

Đến tháng 08 năm 2004 thực hiện công văn số 607/CV-UB ngày 19 tháng03
năm 2003 của UBND tỉnh ĐĂKLĂK Công ty đã di chuyển trụ sở làm việc và hệ
thống sân bãi kinh doanh về km4 +500 – QL14. Với chức năng và nhiệm vụ như
cũ. Khi chuyển chỗ mới thì cơ sở vật chất chưa ổn đònh, điều kiện làm việc còn
thiếu thốn, hệ thống sân bãi chưa đáp ứng, điều kiện phục vụ đi lại của hành
khách chưa đầy đủ. Việc tổ chức triển khai kế hoạch còn thiếu hạn chế. Nhưng
Trang: 3
BÁO CÁO THỰC TẬP 

với sự lỗ lực, không ngừng đổi mới của toàn thể CBCNV trong Công ty thì Doanh
nghiệp này đã dần dần đi vào ổn đònh sản xuất kinh doanh.
Đến năm 2005, theo nghò đònh 103/CP của Chính phủ về việc khoán doanh
nghiệp Nhà nước. Căn cứ nguyện vọng của CBCNV toàn Công ty quản lý bến xe
ĐĂKLĂK được thông qua đại hội ngày 13 tháng 06 năm 2005. Kiến nghò Nhà
nước giao cho Tập thể Công ty được nhận hợp đồng khoán Doanh nghiệp nhằm
duy trì việc làm và đời sống người lao động. Phát triển Công ty có hiệu quả nhất,
theo Hợp đồng số 01/2005HĐKT ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Sở Tài Chính
Tỉnh ĐĂKLĂK
Nay Công ty quản lý bến xe khách ĐĂKLĂK đã chuyển đổi Doanh nghiệp
từ một đơn vò hoặt động công ích sang nhận khoán kinh doanh kể từ
01/01/2006.Với:
Tên Công ty: Công ty Quản lý bến xe DakLak
Tên giao dòch: Công ty Quản lý bến xe DakLak
Trụ sở chính Km4 + 500, QL 14 - Phường Tân An- Tỉnh Daklak
Số Tài khoản : 421409000004
Mã số Thuế : 6000235115
Điện thoại: 050.876152
• Giao dòch tại các cơ quan Ngân hàng kho bạc
STT Tên Ngân hàng kho bạc Số tài khoản
1 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
TP.BuônMaThuột
421409000004
Với chức năng và nhiệm vụ chính là:
-Hoạt động SXKDï phụ.
-Sản phẩm chủ yếu là lượng xe và lượng khách thông qua bến.
Với số lao động nhận khoán là: 70 (người)
Trong đó:
+ Bên quản lý điều hành có: 18 (người).
+ Bên bộ phận phục vụ dòch vụ vận tải có: 52 (người).

Các cán bộ công nhân viên của Công ty hầu như có trình độ và kinh nghiệm.
Công ty Quản Lý Bến Xe Khách ĐĂKLĂK có khuôn dấu riêng và được mở tài
khoản tiền gửi ngân hàng để hoặt động giao dòch công tác.
Công ty: Tổng số vốn kinh doanh:1.669.619402 đ
Tổng số lao động:70 người.
Trang: 4
BÁO CÁO THỰC TẬP 
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY QUẢN LÝ BẾN XE
ĐĂKLĂK.
Ngoài chức năng nhiệm vụ kinh doanh đảm bảo vì mục tiêu lợi nhuận. Công
ty còn thực hiện chức năng nhiệm vụ cho chính sách xã hội của Nhà nước và tỉnh
ĐĂKLĂK.
1.NHIỆM VỤ:
Công ty quản lý bến xe khách ĐĂKLĂK trước và sau khi nhận khoán đều
mang tính xã hội hoá cao trong nội dung ngành nghề kinh doanh. Đó là đặc thù
riêng vì sản phẩm của doanh nghiệp chủ yếu là lượng khách và lượng xe thông
qua bến. Lượng khách là cầu và lượng xe là cung. Công tác tổ chức sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào quy chế văn bản quy đònh của Cục,
Bộ chuyên ngành, ngoài ra có chính sách đòa phương và luật doanh nghiệp.
Bên cạnh đó Công ty luôn phải căn cứ vào tình hình đặc điểm, quy mô, năng
lực của mình để đảm bảo về nguyên tắc, về quản lý kinh tế và sử dụng vốn Công
ty và Nhà nước đã giao đạt hiệu quả kinh tế, tích luỹ tạo nguồn thu cho ngân sách
và chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên nói riêng và nền kinh tế Việt
Nam nói chung.
Công ty thực hiện đúng các chế độ, đúng pháp luật và các quy đònh của Nhà
nước về quản lý kinh tế, đăng ký nộp thuế, đăng ký kinh doanh dòch vụ, thực hiện
pháp lệnh kế toán thông kê…
Chấp hành đầy đủ các chính sách chế độ của Nhà nước trong hoạt động xuất
kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính.
Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả của Công ty như: tài sản, vật tư,

nguồn vốn, phấn đấu giảm chi phí đếm mức thấp nhất, nâng cao hiệu quả kinh
doanh, thực hiện tích luỹ ngày càng tăng để sản xuất và mở rộng.
Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, tổ chức tốt đời sống
vật chất và tinh thần, trật tự xã hội và làm tròn nghóa vụ an ninh quốc phòng, tuân
thủ đúng pháp luật và quy đònh khác của chính quyền đòa phương.
1. CHỨC NĂNG:
Doanh nghiệp xây dựng các kế hoạch, phương án sản xuất kinh doanh cụ thể,
từ đó tổ chức thực hiện và các biện pháp kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại
của nhân dân trong và ngoài tỉnh. Nhằm thực hiện mục tiêu chủ yếu của Công ty
là tăng doanh thu.
Công ty Quản Lý Bến Xe Khách ĐĂKLĂK là doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh
doanh chính: Dòch vụ đưa đón hành khách và chủ phương tiện theo thể lệ vận tải
quy đònh.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
Bộ máy quản lý của Công ty theo hình thức doanh nghiệp Nhà nước gọn nhẹ,
tinh sảo có hiệu quả bao gồm:
Trang: 5
BÁO CÁO THỰC TẬP 
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
 Ban điều hành Công ty gồm:
+ Giám đốc: là người chòu trách nhiệm điều hành chung của Công ty .Là
người đại diện pháp nhân chòu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về mọi
hoạt động của Công ty. Xây dựng phương án, kế hoạch điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của Công ty phù hợp với mọi quy đònh của Nhà nước, chòu trách
nhiệm về công tác chính của đơn vò.
+ Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc tin
tưởng và uỷ quyền giải quyết công việc khi Giám đốc đi vắng.

 Phòng kế hoạch và điều độ:
- Xây dựng kế hoạch chỉ tiêu kế hoạch Công ty hàng năm
- Ký hợp đồng với các đồng với các đơn vò vận tải hành khách trong và ngoài
tỉnh và tác nghiệp lượng xe các tuyến hàng ngày
- Thống kê sản lượng hành khách và lượng xe thông qua bến.
 Phòng tổ chức hành chính:
Có nhiệm vụ tổ chức và quản lý lao động, nhằm nắm được năng lực của cán
bộ trong toàn Công ty, từ đó giúp cho việc phân công lao động hợp lý đạt hiệu
quả. Có nhiệm vụ chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên chức trong Công ty
đảm bảo sản xuất kinh doanh được tốt. Phòng quản lý tiền lương và các chế độ
chính sách của cán bộ công nhân viên chức trong Công ty, do đó quản lý tiền
lương tốt hơn.
Trang: 6
BAN GIÁM ĐỐC
KẾ TOÁN – TÀI VỤTỔ CHỨC - HÀNH CHÍNHKẾ HOẠCH-ĐIỀU ĐỘ
BẢO VỆ
PHÒNG VÉ DỊCH VỤ VỆ SINH
BÁO CÁO THỰC TẬP 
 Phòng kế toán tài vụ:
Tham mưu cho ban Giám đốc trong công tác tài chính về chế độ chính sách
hiện hành về quản lý tài chính.
Thường xuyên cung cấp đầy đủ, chính xác toàn bộ thông tin về hoặt động
kinh tế tài chính ở Công ty nhằm giúp Giám đốc điều hành quản lý hoặt động kinh
tế tài chính, kinh doanh sản xuất của Công ty đạt hiệu quả cao hơn.
- Chuẩn bò đầøy đủ và kòp thời phục vụ cho hoạt động kinh doanh sản xuất.
Tổ chức quản lý hạch toán kế toán hoạt động sản xuất kinh doanh, cập nhật sổ
sách kế toán theo đúng chế độ tài chính ban hành.
- Có trách nhiệm lập quyết toán báo cáo tài chính, thuế với các cơ quan có
liên quan. Đònh kỳ kiểm kê và lập báo cáo quyết toán đầy đủ và gửi các cơ quan
quản lý kòp thời đúng quy đònh hiện hành.

2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Cty quản lý bến xe ĐĂKLĂK:
Công ty áp dụng hình thức kế toán tập trung theo hình thức nay toàn bộ công tác
hạch toán kế toán toàn Công ty áp dụng theo sơ đồ hình vẽ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:

Ghi chú:
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Nhiệm vụ chung của bộ phận kế toán là cung cấp số liệu chính xác kòp thời
cho ban Giám đốc Công ty môït cách đầy đủ toàn diện. Giúp cho ban Giám đốc
Công ty có cơ sở để lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá và phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch,kiểm tra việc chấp hành pháp luật và là cơ sở để ra quyết đònh sản
xuất kinh doanh của đơn vò, từ đó rút ra được kinh nghiệm đạt hiệu quả cao.
- Kế toán trưởng: Là người thực hiện tổ chức, chỉ đạo của toàn bộ công tác
kế toán trong Công ty theo đúng quy chế, tổ chức bộ máy thống kê, tổ chức phản
ánh đầy đủ kòp thời, trung thực mọi hoặt động của đơn vò, lập đầy và đúng hạn các
báo cáo kế toán thống kê quy đònh, thực hiện việc trích nộp thanh toán theo đúng
chế độ, thực hiện đúng các chế độ về kiểm kê. Thực hiện các kế hoạch sản xuất
kinh doanh, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn cũng như phổ biến và
hướng dẫn các quy chế mới cho các bộ phận và cá nhân có liên quan cũng như các
Trang: 7
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN TỔNG
HP
THỦ QUỸ
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
BÁO CÁO THỰC TẬP 
bộ máy kế toán, tiến hành phân tích kinh tế, tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh mà trọng tâm là kế hoạch tài chính đồng thời không ngừng củng cố và

hoàn thiện chế độ hạch toán trong đơn vò. Kế toán trưởng là người chòu trách
nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về công tác thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền
hạn của mình.
- Kế toán thanh toán : Thanh toán các chế độ liên quan đến công nhân
viên chức trong doanh nghiệp. Đồng thời kiểm tra, lập quyết toán BHXH,BHYT,
kinh phí công đoàn cơ quan liên quan. Thanh toán trong và ngoài Công ty.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp phát sinh hàng tháng các khoản của cán bộ
trong Công ty, cân đối số phát sinh bảng cân đố kế toán kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, tình hình thực hiện nghóa vụ với Nhà nước, phiếu giá trò gia tăng
được khấu trừ.
- Thủ quỹ: Là người trực tiếp chòu trách nhiệm thu, chi các khoản tiền mặt
theo chứng từ gốc. Cuối tháng láy số liệu thu, chi trên sổ sách để đối chiếu so
sánh với kế toán tổng hợp. Chòu trách nhiệm trước đơn vò trong trường hợp mất
tiền hoặc thiếu tiền.
Với hình thức kế toán tập trung theo sơ đồ minh hoạ trên. Ta thấy tổ chức
bộ máy kế toán tại Công ty quản lý bến xe ĐĂKLĂK người đứng đầu bộ máy kế
toán là Kế toán trưởng. Theo hình thức này tất cả các thông tin đều tập trung xử lý
và báo cáo tại phòng kinh tế.
IV-HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY BẾN XE
ĐĂKLĂK:
Hình thức bộ máy kế toán tập trung, hệ thống sổ sách kế toán áp dụng theo
hình thức chứng từ ghi sổ. Hệ thống sổ sách kế toán, báo biểu kế toán được kết
cấu theo chế độ kế toán theo quy đònh Bộ Tài chính .
Trình tự ghi chép chứng từ ban đầu, và chứng từ ghi sổ được phản ánh vào
sổ sách kế toán có nét riêng biệt, phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty, và phù hợp với trình độ của nhân viên kế toán tại Công ty.
Cùng với việc quản lý hoạch toán, ghi sổ sách kế toán, phòng kế toán luôn tổ
chức hoc tập, trao đổi nghiệp vụ của nhân viên trong phòng, đảm bảo luôn luôn
cung cấp số liệu kế toán đầy đủ ,chính xác và kòp thời.
Hình thức hạch toán kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm các sổ kế toán sau:

+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ chi tiết
+ Sổ cái
Trang: 8
BÁO CÁO THỰC TẬP 
Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
như sau:

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi vào cuối quý
 Trình tự ghi sổ:
Hàng ngày khi phát sinh chứng từ ban đầu kế toán tiến hành phân loại, lập
bảng tổng hợp chứng từ gốc sau đó lập chứng từ ghi sổ. Những chứng từ gốc liên
quan đến đối tượng cần hạch toán chi tiết còn được ghi vào sổ chi tiết liên quan.
Từ chứng từ ghi sổ đã được tập hợp ghi vào sổ chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái
các tài khoản liên quan. Cuối kỳ căn cứ vào số liệu các sổ chi tiết lập bảng tổng
hợp chi tiết, căn cứ vào sổ cái lập bang cân đối tài khoản, đối chiếu số tổng cộng
trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ với số tổng cộng trên bảng cân đối kế toán.
Trang: 9
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
SỔ ĐĂNG KÝ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
TỜ KÊ TỔNG
HP CHI TIẾT
CHỨNG TỪ GHI SỔ
CHỨNG TỪ GỐC

SỔ QUỸ TIỀN MẶT
TỜ KÊ CHI TIẾT
BẢNG TỔNG HP
CHỨNG TỪ GỐC
BÁO CÁO THỰC TẬP 
V- THUÂN LI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY:
1. Thuận lợi:
Công ty quản lý bến xe ĐĂKLĂK bước vào thực hiện kế hoạch năm 2006
có những thuận lợi như sau:
Sản xuất kinh doanh của Công ty những năm qua cho thấy đã hoàn thành
kế hoạch và có hiệu quả. Nhất là năm 2005 sản xuất kinh doanh của Công ty đã
đần dần đi vào ổn đònh và phát triển.
Công ty có đội ngũ CBCNV lành nghề, trải qua nhiều năm kinh nghiệm
trong lónh vực phục vụ nhu cầu của hành khách.
Tài chính lành mạnh, không có nợ khó đòi, quá trình sản xuất kinh doanh
được thể hiện qua quyết toán hàng năm có lãi, nộp ngân sách đầy đủ, các chế độ
chính sách của người lao động luôn chấp hành đúng, chi trả theo đúng chế độ
pháp luật hiện hành bảo đảm đời sống của người lao động, có tích luỹ.
ĐĂKLĂK là một tỉnh miền núi, mọi phương thức vận tải hành khách tồn
tại và phát triển từ trước tới nay đều bằng đường bộ. Cộng thêm nhu cầu đi lại của
mọi người trong và ngoài tỉnh ngày càng cao.
3. Khó khăn:
Trong năm qua , bên cạnh những thuận lợi trên, việc sản xuất kinh doanh
của Công ty quản lý bến xe ĐĂKLĂK còn chòu ảnh hưởng của nhiều biến động
phức tạp cụ thể như sau:
- Do vốn đầu tư có hạn chế nên việc sửa chữa, đầu tư cơ sở vật chất kỹ
thuật, trang thiết bò còn thiếu thốn.
- Thò trường sản xuất kinh doanh bi khống chế, phân vùng.
- Tình hình xe dù bến cóc còn nảy sinh nhiều trong khu vực.
- Năng lực điều hành quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh chưa đồng bộ.

Nhưng trong năm 2005 vứa qua Công ty quản lý bến xe ĐĂKLĂK đã được
quan tâm của các cơ quan chức năng. Đồng thời Công ty có đội ngũ cán bộ công
nhân viên kỹ thuật lành nghề, nhiệt tình, có trách nhiêm, đoàn kết, hoàn thành
công việc, nhiêm vụ được giao. Với sự nhạy bén, sáng tạo, năng động của ban
Giám đốc và cán bộ phòng ban nghiệp vụ đã tháo gỡ được những khó khăn trở
ngại trong sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy trong năm vừa qua đã gặp không ít
những khó khăn nhưng Công ty quản lý bến xe ĐĂKLĂK vẫn đạt những thành
tưu đáng kích lệ.
VI- KẾT QUẢ HOẶT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH:
Trong những năm vừa qua, Công ty quản lý bến xe ĐĂKLĂK đã không
ngừng sáng tạo và đổi mới ngày càng hoàn thiện. Từ đó doanh thu của Công ty
ngày càng cao, lợi nhuận kinh doanh ngày càng tăng, Công ty ngày càng phát
triển, đời sống cán bộ công nhân viên ngày được nâng càng cao.
Trang: 10
BÁO CÁO THỰC TẬP 
Đơn vò: Cty Quản Lý Bến Xe Đăklăk
KẾT QUẢ HOẶT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2005
ĐVT:VN
Đ
CHỈ TIÊU

SỐ
NĂM NAY
2005
NĂM TRƯỚC
2004
SO SÁNH
(%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dòch
vụ.

2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dòch vụ (10 = 01- 03)
4. Giá vốn hàng bán .
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dòch vụ .(20=10-11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính .
7. Chi phí hoạt động tài chính .
-trong đo: chi phí lãi vay.
8. Chi phí bán hàng .
9. Chi phí quản lí doanh nghiệp.
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh . (30=20+(21-22)-(24+25))
11. Thu nhập khác .
12. Chi phí khác .
13. Lợi nhuận khác . (40=31-32).
14.Tổng lợi nhuận trước thuế(50=30-40).
15.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
16. Lợi nhuận sau thuế . (60=50-51)
01
03
10
11
20
21
22
23
24
25
30

31
32
40
50
51
60
3.150.402.300
3.150.402.300
3.150.402.300
17.924.748
3.309.100
3.309.100
3.004.640.603
130.595.445
0
0
0
130.595.445
36.566.725
94.028.720
2.874.164.400
2.874.164.400
2.874.164.400
14.902.454
5.161.400
5.161.400
2.688.982.456
148.470.402
910.000
37.462.481

(36.552.481)
111.917.921
31.337.000
80.580.921
109
109
109
120
64
64
120
88
88
116
116
 Qua bảng số liệu năm2004 và năm2005 ta thấy:
Doanh thu bán sản phẩm của Công ty năm 2004 tăng so với năm2005 là:
109%. Đó là do Công ty đã mở thêm các tuyến phục vụ hành khách chất lượng
cao và các dòch vụ khác. Nhưng chi phí quản lý Doanh nghiệp tăng 120% điều này
doanh nghiệp cần chú ý hơn để giảm chi phí.
Doanh thu hoạt động tài chính tăng120%. Tổng lợi nhuận trước thuế
tăng:88% mà lợi nhuận sau thuế tăng:116%. Đây là biểu hiện tốt của Công ty.
Trang: 11
BÁO CÁO THỰC TẬP 
PHẦN II
TỔNG QUÁT VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
I-SỰ CẦN THIẾT CỦA KẾ TOÁN
Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số, dưới hình thức giá trò
hiện vật, thời gian lao động, chủ yếu là dưới hình thức giá trò để phản ánh kiểm tra

tình hình vận động của các loại tài sản trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Nhà nước cũng như từng tổ chức
doanh nghiệp .
Kế toán là nghệ thuật của việc ghi chép phân loại, tổng hợp và giải thích các
nghiệp vụ tài chính của một tổ chức, làm căn cứ cho quyết đònh kinh tế.
Kế toán là một hệ thống thông tin đo lường, xử lí và truyền đạt những thông
tin có ích cho các quyết đònh kinh tế.
Kế toán cung cấp thông tin chủ yếu là thông tin có ích về tài chính, để những
người cần thông tin kế toán có căn cứ để ra quyết đònh về kinh tế. Những thông tin
của kế toán cho phép các nhà đầu tư, nhà quản lí, các xí nghiệp, Công ty … Làm
căn cứ chọn lực quyết đònh hợp lí để đònh hướng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh .
II - KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1-Khái Niệm :
Lao động là hoạt động trí óc và chân tay của con người nhằm tác động vào
đối tượng tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản nhất của quá trình sản xuất là yếu
tố quyết đònh về chi phí lao động, chi phí cơ bản cấu thành nên giá trò sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra.Vì vậy để tiến hành sản xuất thì bất cứ doanh nghiệp
nào thì cũng phải có ba yếu tố cơ bản đó là :
Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động trong đó lao động là yếu tố
quyết đònh nhất trong doanh nghiệp .
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền về khoản thu nhập của người lao động để
bù đắp lại hao phí lao động mà trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh, đồng thời tăng năng xuất lao động. Đó chính là phần thù lao để tái sản
xuất sức lao động. Tiền lương hay là tiền công gắn liền với thời gian và kết quả
lao động và kết quả lao động mà người lao động đã tham gia thực hiện các lợi
nhuận trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp .
Trang: 12

BÁO CÁO THỰC TẬP 
- Bảo hiểm xã hội là bộ phận của giá trò sản phẩm được biểu dưới hình thái
tiền tệ, sử dụng để phân phát lại nhằm giải quyết các trường hợp ốm đau, bệnh
tật.
- BHYT là những khoản tiền mà người lao động trích từ thu nhập của mình
để hình thành một quỹ riêng chi trả cho những trường hợp bò ốm đau,tai nạn lao
động mà không ảnh hưởng đến điều kiện bình thường, đây là một khoản thu nhập
phụ của người lao động nhằm muc đích duy trì vai trò bảo vệ sức khoẻ.
- KPCĐ là quỹ tiền dùng để duy trì tổ chức bộ máy của công đoàn và các
hoạt động công đoàn, theo quy đònh được tính vào chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp.
2- Vai trò lao động tiền lương và các khoản trích theo lương:
- Lao động là yếu tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất và tái sản xuất.
Bởi vì nó là yếu tố con người nên lao động gắn liền với kết quả sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.Vì vậy không ngừng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay
nghề cho người lao động là vấn đề sống còn của mỗi doang nghiệp, lao động còn
là cơ sở để xây dựng tiền lương, chế độ trích và trả lương thật chính xác.
- Kế toán tiền lương là nhằm phục vụ tốt công tác quản lí quỹ lương đảm bảo
mối quan hệ giữa tiền lương với kế hoạch sản xuất đồng thời phục vụ việc trả
lương cho người lao động theo đúng chế độ, tính phân bổ lương và tổng sản phẩm
chính xác.
-Bảo hiểm xã hội là nhằm đảm bảo cho người lao động yên tâm sản xuất để
đem khả năng trình độ hiểu biết của mình phục vụ cho xã hội. Nó còn nhằm tăng
cường thời gian lao động và một số lượng lao động trong doanh nghiệp.
-Bảo hiểm y tế là đảm bảo sự công bằng giữa các thành viên trong xã hội
không để xảy ra tình trạng gặp khó khăn không khắc phục được khi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động.
-Kinh phí công đoàn là đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
3-Ýù nghóa lao động tiền lương và các khoản trích theo lương :
-Lao động : Nhằm phục vụ cho công tác quản lý, lãnh đạo và tổ chức lao

động đồng thời hạch toán việc tính lương và trả lương chính xác
-kế toán tiền lương phục vụ tốt công tác quản lý lương bảo đảm mối quan hệ
giữa quỹ lương với kế hoạch sản xuất, đồng thời phục vụ việc trả lương đúng chế
độ. Phân bổ tiền lương và tổng sản phẩm chính xác.
-BHXH :Là nhằm tăng cường quỹ thời gian lao động và số lượng lao động
trong doanh nghiệp.
-BHYT: Nhằm đảm bảo cho người lao động đỡ gặp khó khăn khi bò ốm đau,…
-KPCĐ: Nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Đây là nguồn đáp ứng
cho nhu cầu chi tiêu của tổ chức như: trả lương cho cán bộ công đoàn chuyên
trách, chi tiêu hội họp, thăm hỏi.
Trang: 13
BÁO CÁO THỰC TẬP 
4- Nhiệm vụ của kế toán lao động tiền lương :
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về số lượng lao động, thời gian lao
động và kết quả lao động. Tính tiền lương, BHXH và các khoản trợ cấp, phụ cấp
khác, phân bố tiền lương , BHXH và các đối tượng lao động.
-Kiểm tra việc chấp hành chế độ chính sách về lao động tiền lương, kiểm tra
tình hình quản lí sử dụng quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT,KPCĐ
- Hướng dẫn kiểm tra các tổ đội, các phòng ban thực hiện đầy đủ chứng từ
ghi chép ban đầu về kế toán lao động tiền lương mở sổ sách cần thiết để hoạch
toán lao động tiền lương theo đúng chế độ, đúng phương pháp.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá sản phẩm phân tích tình
hình sử dụng lao động, quỹ BHXH đấu tranh ngăn ngừa những hiện tượng vi phạm
chế độ chính sách về lao động tiền lương đối với người lao động .
- Tính toán các khoản thuế thu nhập và các khoản trích nộp khác.
III- HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN THANH
TOÁN KHÁC.
1. 1.Phân loại lao động sản xuất phát từ chức năng lao động, hình thức lao
động của mỗi doanh nghiệp có nhiều loại lao động khác nhau.
- Lao động trong danh sách: là hình thức ký kết hợp đồng dài hạn, ngắn hạn

do Công ty trực tiếp quản lý sử dụng và trả lương đồng thời hưởng các chế độ
BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Lao động là danh sách: Là những lao động mà Công ty trực tiếp sử dụng
hoặc trả lương như là người làm hợp đồng thời vụ, hợp đồng theo công việc.
- Việc tính toán chi phí, tổng sản phẩm để theo dõi chi phí trực tiếp, chi phí
gián tiếp. Từ đó giúp công việc kế toán tiền lương nhanh nhẹn hơn, tạo điều kiện
giảm chi phí sản xuất và phân bổ chi phí lương chính xác.Vì vậy để phục vụ tốt
công tác quản lý lao động, tiền lương phải theo dõi số lượng lao động trên cơ sở
của từng đơn vò.
2. Phân loại tiền lương theo tính chất công việc:
- Gồm có lương chính và lương phụ:
+ Tiền lương chính: Là khoản tiền lương trả cho công nhân viên theo thời
gian thực tế có mặt và công tác tại Công ty. Trong tiền lương chính bao gồm cả
khoản tiền lương trả theo cấp bậc, các khoản tiền lương có tính chất thường xuyên
theo lương.
+ Tiền lương phụ: Là khoản tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian
được nghỉ theo chế độ quy đònh, như nghỉ phép năm, nghỉ lễ, tết hoặc thời gian đi
học quân sự,
- Hiện nay trong các Công ty, xí nghiệp thường áp dụng hình thức trả lương
theo thời gian, lương theo sản phẩm, lương khoán.
+Trả lương theo thời gian:
Trang: 14
BÁO CÁO THỰC TẬP 
Là tiền lương được trả cho cán bộ công nhân viên căn cứ vào thời gian làm
việc thực tế và trình độ thành thạo nghề của họ.
+Trả lương theo sản phẩm:
Là tiền lương được trả cho công nhân viên căn cứ vào số lượng, chất lượng
sản phẩm hoặc công việc mà từng người thực hiện được.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có ưu điểm đảm bảo theo nguyên tắc
phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng, chất lượng lao động.

Do đó kích thích người lao động quan tâm đến kết quả số lượng và chất lượng từ
đó thúc đẩy năng xuất lao động tăng sản phẩm. Vì vậy hình thức trả lương theo
sản phẩm được sử dụng rất rộng rãi.
+Trả lương khoán:
Là khoán sản phẩm cho người lao động tự sắp xếp thời gian để hoàn thành
công việc. Hình thức này có ưu điểm là sản phẩm được hoàn thành sớm hơn và
đạt chất lượng cao.
3. Hạch toán số lượng thời gian và kết quản lao động:
a.Hạch toán số lượng:
Là hạch toán về số lượng cả người lao động theo nghề nghiệp, lao động và
trình độ tay nghề, cấp bậc, việc hạch toán số lượng lao động thường được thực
hiện bằng thẻ và sổ danh sách lao động trong toàn Công ty, thẻ và sổ này được
lập trên cơ sở kế hoạch tuyển dụng lao động, chuyển đổi việc hoặc nghỉ việc.
b.Hạch toán về thời gian lao động:
Là hạch toán sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân của từng bộ
phận trong Công ty thường sử dụng “Bảng chấm công” để ghi chép thời gian lao
động làm cơ sở tính lương với từng bộ phận lao động.
c.Kết quả lao động:
+Theo dõi năng suất lao động
+ Số lượng công việc hoàn thành.
+ Số lượng, chất lượng sản phẩm.
4- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân:
- Chế độ thưởng và các khoản trợ cấp:
+ Theo chế độ hàng năm quy đònh mỗi công nhân viên chức được nghỉ phép
15 ngày vẫn được hưởng lương 100% và hạch toán vào giá thành sản phẩm.
+ Mục đích trích tiền lương nghỉ phép làm cho giá thành sản phẩm được ổn
đònh không tăng đột biết gây khó khăn cho việc phân tích giá thành.
+ Trong quá trình sản xuất của Công ty công nhân là người sản xuất ra sản
phẩm để đáp ứng cho người tiêu thụ sản phẩm làm cân bằng về cung và cầu trên
thò trường. Do vậy công nhân nghỉ phép thì số lượng sản phẩm trong kỳ giảm đi.

Trong khi đó quỹ lương tháng không thay đổi, tổng đơn vò sản phẩm tăng. Vì vậy
Trang: 15
BÁO CÁO THỰC TẬP 
để tính tổng đơn vò sản phẩm giữa kỳ kế hoạch ổn đònh kế toán tính toán tiền
lương nghỉ phép sử dụng khoản trích này để trả lương cho công nhân:
Tiền lương nghỉ Tiền lương thực tế Tỉ lệ trích trước tiền
Phép của công = hàng tháng của × lương nghỉ phép
Nhân hàng tháng công nhân sản xuất công nhân sản xuất
Tỉ lệ trích trước Tiền lương nghỉ phép của công 100%
Tiền lương nghỉ nhân trong năm kế hoạch tổng số
Phép của công quỹ lương của công nhân côngnhân
Nhân sản xuất sản xuất theo kế hoạch sản xuất
5.Quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ:
a. Quỹ tiền lương:
-Là toàn bộ tiền tương trong doamh nghiệp chia thành:
- Thuộc quỹ lương là toàn bộ tiền lương phải trả cho công nhân viên.
+ Không thuộc quỹ lương là số tiền phải trả cho lao động ngoài danh sách
tiền lương trả cho công nhân viên chia thành:
. Tiền lương trích theo thời gian
. Tiền lương trích theo sản phẩm
. Tiền lương khoán
. Lương trả cho người lao động trong thời gian đi công tác, đi làm nhiệm vụ
theo chế độ quy đònh.
. Các khoản phụ cấp theo giờ, thêm ca,…ngoài ra còn có các quỹ lương kế
hoạch tính vào các khoản tiền tự cấp, BHXH cho công nhân viên.
b. Quỹ BHXH :
Quỹ BHXH được hình thành từ các nguồn:
Nguồn sử dụng lao động đóng 15% trên tổng quỹ lương của người tham gia
BHXH. Người lao động đóng 5% tiền lương tháng, tổng quỹ BHXH là 20% được
chia 15% cho chế độ hưu trí, tử tuất,… 5% cho chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao

động.
c. Quỹ BHYT:
Quỹ BHYT được hình thành từ các nguồn:
Người sử dụng lao động đóng 2% trên số tiền lương phải trả để nộp BHYT.
Tiền này được tính vào các khoản chi phí có liên quan. Người lao động chòu 1%
khấu trừ vào lương.
d. Quỹ kinh phí công đoàn:
Quỹ công đoàn được hình thành từ các nguồn:
Trang: 16
BÁO CÁO THỰC TẬP 
Người sử dụng lao động trích 2% đưa vào các khoản chi phí có liên quan.
Trong đó nộp 1% cho liên đoàn lao động cấp trên và doang nghiệp giữ lại 1% để
chi trực tiếp các kinh phí phát sinh tại công đoàn cơ sở.
7. Hình thức trả lương:
a. Hình thức trả lương theo thời gian:
Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao động tính theo thời gian
làm việc, cấp bậc hoặc thang lương do tính chất lao động khác nhau mà mỗi
ngành nghề cụ thể có mức lương riêng, mỗi bản lương được chia thành nhiều bậc
lương theo tiêu chuẩn và trình độ thành thạo nghề nghiệp, kỹ thuật chuyên môn
được tính như sau:
*Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố đònh theo hợp đồng lao động trong
một tháng, hoặc có thể là tiền lương được quy đònh sẵn đối với từng bậc lương
trong các tháng lương trong chế độ tiền lương của Nhà nước. Tiền lương tháng
thường được áp dụng để trả lương cho công nhân viên hành chính, nhân viên quản
lý hoặc người lao động làm việc theo hợp đồng ngắn hạn.
Tiền lương phải trả cho Tiền lương bình quân Số ngày công thực tế
người lao động trong tháng ngày công chế độ của người lao động
Tiền lương bình quân Mức tiền lương x (Hệ số tiền lương + hệ số phụ
cấp)
ngày công chế độ Số ngày công chế độ

*Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương trong
một tuần làm việc. Tiền lương tuần thường áp dụng cho lao động bán thời gian,
lao động làm việc theo hợp đồng thời vụ.
Tiền lương tháng phải trả x12 tháng
Tiền lương phải trả theo tuần =
52 tuần
* Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày
và số ngày làm việc thực tế trong tháng. Tiền lương ngày thường áp dụng để trả
lương cho lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động
trong ngày nghỉ để hội họp, học tập. Tiền lương ngày còn là cơ sở để tính trợ cấp
BHXH trả cho người lao động trong các trường hợp được nghỉ phép hưởng theo
chế độ quy đònh.
Tiền lương cấp bậc + Phụ cấp (nếu có)
Tiền lương bình quân ngày =
Số ngày làm việc trong tháng theo quy đònh
Trang: 17
BÁO CÁO THỰC TẬP 
Trong đó:
Mức lương tối thiểu x hệ số lương
Tiền lương cấp bậc =
Số ngày làm việc
*Trả lương theo giờ: Là tiền lương trả cho người lao động tuỳ thuộc vào mức
lương giờ và số giờ làm việc thực tế.
Tiền lương bình quân một ngày
Mức lương01 giờ =
Số giờ làm việc theo chế độ
b. Hình thức trả lương theo sản phẩm:
*Tiền lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Là tiền lương trả cho
người lao động tuỳ thuộc vào số lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lượng sản
phẩm. Hình thức này được áp dụng cho lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm tại

doanh nghiệp. Được gọi là lương sản phẩm trực tiếp.
Lương sản phẩm Đơn giá Số lượng sản phẩm
trực tiếp lương hoàn thành
Đơn giá Lương cấp bậc + phụ cấp
Lương Đònh mức sản lượng
*Tiền lương sản phẩm luỹ tiến: Là tiền lương trả cho người lao động có phân
biệt đơn giá lương với các mức khối lượng sản phẩm hoàn thành. Nguyên tắc của
hình thức này là đơn giá lương sẽ tăng cấp bậc khi số lượng sản phẩm hoàn thành
vượt một đònh mức nào đó. Hình thức này thường áp dụng cho những công đoạn
quan trọng, sản phẩm khẩn trương, đảm bảo tính đồng bộ về sản xuất hoặc đáp
ứng tiến độ giao hàng theo đơn đặt hàng.
Lương sản phẩm Đơn giá lương Số lượng sản phẩm
Luỹ tiến luỹ tiến luỹ tiến
IV- KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG, BHXH, BHYT, KPCĐ.
1.Kế toán chi tiết lao động tiền lương, BHXH:
-Tổ chức hạch toán lao động là cơ sở để tính trả lương cho cán bộ công nhân
viên chính xác, chứng từ hạch toán lao động bao gồm:
+Bảng chấm công(mẫu 1/ldtl)
+Phiếu xác nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (mẫu 07/LĐTL)
+Phiếu báo làm thêm giờ, làm đêm(mẫu 08/LĐTL)
Trang: 18
BÁO CÁO THỰC TẬP 
+Hợp đồng làm khoán(mẫu 06/LĐTL)
+Phiếu thanh toán tiền lương(mẫu 03/LĐTL)
+Phiếu BHXH(mẫu02/LĐTL)
+Bảng thanh toán tiền lương (mẫu 05/LĐTL)
+Bảng thanh toán BHXH(mẫu04/LĐTL)
+biên bản kiểm tra tai nạn lao động(mẫu09/LĐTL)
*Kế Toán Chi Tiết Tiền Lương:
- Trên cơ sở chứng từ lao động đã được kiếm tra, kế toán tiến hành tính lương

từng người trong doanh nghiệp.
- Đối với cán bộ công nhân viên làm việc theo thời gian được căn cứ vào các
chứng từ hạch toán về kế quả lao động như làm khoán,… phiếu xuất nhập sản
phẩm hay công việc hoàn thành. Đồng thời căn cứ vào kết quả tính lương và phụ
cấp để tiến hành lập bảng thanh toán lương cho từng người trong doanh nghiệp
đồng thời là căn cứ để thống kê thời gian lao động.
- Khi trả lương: việc trả lương cho người lao động chia làm hai kỳ:
+Kỳ I: Gọi là tạm ứng lương, khi ứng lương kỳI. Kế toán đồng thời phải lập
uỷ nhiệm chi để nộp 15%BHXH, 2%BHYT, 1%KPCĐ.
- Khi xác đònh số tiền lương và BHXH. Phải trả cho cán bộ công nhân viên ở kỳ.
*Được tiến hành theo công thức:
Tiền lương và tổng tiền lương tháng Lương phải Các khoản
BHXH kỳII BHXH phải trả trong tháng trả kỳ khấu trừ
2. Kế Toán Tổng Hợp:
a.Sử dụng chủ yếu các tài khoản:
*Tài khoản 334: Phải trả cho cán bộ công nhân viên
+Nội dung kinh tế: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền lương,
BHXH, trả thay lương, tiền thưởng và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập
của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
+Kết cấu và nội dung tài khoản:
• Bên nợ:
-Phản ánh các khoản tiền lương, tiền công, BHXH và các khoản khác đã trả,
đã ứng cho cán bộ công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào lương, tiền công của cán bộ công nhân viên.
• Bên có:
-Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền công, BHXH và các khoản
phải trả cho cán bộ công nhân viên.
• Số dư có:
Trang: 19
BÁO CÁO THỰC TẬP 

-Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền công và các khoản khác
còn phải trả cho cán bộ công nhân viên.
+ Tài khoản cấp II: TK3341(phải trả viên chức Nhà nước)
TK3348(phải trả các đối tượng khác)
*Tài khoản 335: (Chi phí phải trả)û
+Nội dung kinh tế:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được ghi nhận vào chi phí trong
kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh.
+Kết cấu và nội dung tài khoản:
• Bên nợ:
-Phản ánh các khoản chi phí thực tế thuộc chi phí phải trả đã phát sinh.
-Chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế được phép ghi giảm chi phí.
• Bên có:
-Thể hiện số chi phí phải trả phát sinh trong kỳ dự tính đã ghi nhận là chi phí
trong kỳ.
• Số dư có:
Thể hiện số chi phí phải trả đã dự tính trích trước trong thực tế chưa phát sinh.
*Tài khoản 338: (Phải nộp phải trả khác)
+Nội dung kinh tế:
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả cho cơ quan pháp luật,
cho các tổ chức, đoàn thể, xã hội, các cấp trên về BHXH, BHYT, KPCĐ. Các
khoản khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên.
+Kết cấu và nội dung tài khoản:
• Bên nợ:
-Nộp 20% BHXH cho cơ quan bảo hiểm xã hội
-Số tiền BHXH phải trả cho công nhân viên ốm đau.
-Nộp tiền KPCĐ cho cơ quan công đoàn cấp trên.
-Các khoản đã trả, đã nộp khác.
• Bên có:
-Trích các khoản theo lương cho các đối tượng chòu chi phí(15%)

-Nhận tiền của cơ quan BHXH để trả cho công nhân viên.
-Công nhân nộp BHXH (5%)
-Các khoản phải trả, phải nộp khác.
• Số dư nợ:
-Là số tiền BHXH chưa được cơ quan BHXH chi trả cho công nhân viên còn
ở cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
• Số dư có:
-Là số tiền các khoản trích theo lương chưa nộp cho các cơ quan có liên quan
ở cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Trang: 20
BÁO CÁO THỰC TẬP 
+Tài khoản cấpII có liên quan: TK3382 (kinh phí công đoàn)
TK3383 (bảo hiểm xã hội)
TK3384 (Bảo hiểm y tế)
3.Kế toán tổng hợp lương, BHXH, BHYT, KPCĐ:
Rút tiền Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt.
N TK 111
CÓ TK 112
Tạm ứng lương kỳ I
N TK 334
CÓ TK 111
Thuế thu nhập khấu trừ vào lương cán bộ công nhân viên.
N TK 334
CÓ TK 111
Khoản bồi thường cho doanh nhiệp.
N TK 334
CÓ TK338
Lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất.
N TK 622
CÓ TK334

Lương phải trả công nhân,nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp.
N TK 627
N TK 641
N TK 642
CÓ TK 334
Tiền lương công nhân viên nghỉ phép thực tế phát sinh
N TK 335
CÓ TK 334
Tiền lương cho cán bộ công nhân viên
N TK 431
CÓ TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào đối tượng lao động
N TK 622, 627, 641, 642
CÓ TK 338
Khấu trừ BHXH, BHYT, KPCĐ vào lương cán bộ công nhân viên.
N TK 334
CÓ TK 338
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan pháp luật.
N TK 338
CÓ TK 111, 112
Trang: 21
BÁO CÁO THỰC TẬP 
Thanh toán lương kỳ II
N TK 334
CO TK 111Ù
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN THANH TOÁN VỚI CÁN BỘ CÔNG NHÂN
VIÊN VỀ TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG, BHXH

N TK334 CÓ
TK141 TK622

Khấu trừ tạm ứng Tiền lương công nhân trực tiếpSX
TK338 TK627
Thu BHXH,BHYT,KPCĐ Lương nhân viên phân xưởng
TK138 TK641
Khoản khấu trừ Lương nhân viên bán hàng
TK333 TK642
Thuế thu nhập Lương nhân viên quản lýDN
TK111 TK431
Tiền thưởng
Thanh toán lương
TK112 TK335
Rút TGNH Lương nghỉ phép thực tế phải trả
TK338
BHXH trả thay lương
Trang: 22
BÁO CÁO THỰC TẬP 
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TRÍCH NỘP BHXH
TK338(2,3,4)
TK111,112 TK 621,622,627,641,642
Chuyển tiền nộp bảo hiểm TríchBHXH,BHYT,KPCĐ
TK334
BHXH trừ vào lương của
công nhân viên
TK111,112
Số được nộp trước hoặc
Bảo hiểm phải trả cho công nhân viên thanh toán bảo hiểm đã
chi trả
Trang: 23
BÁO CÁO THỰC TẬP 
PHẦN III

KẾT QUẢ HOẶT ĐỘNG SXKD VÀ THỰC TRẠNG CÔNG
TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY QUẢN LÝ BẾN XE ĐĂKLĂK
I- BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẶT ĐỘNG SXKD CỦA CÔNG TY NĂM 2005
Đơn vò báo cáo: Cty quản lý bến xe ĐĂKLĂK
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2005 ĐVT:VNĐ
CHỈ TIÊU

SỐ
NĂM NAY
2005
NĂM TRƯỚC
2004
LUỸ KẾ
ĐẦU NĂM
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dòch
vụ.
2. Các khoản giảm trừ
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dòch vụ (10 = 01- 03)
4. Giá vốn hàng bán .
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dòch vụ .(20=10-11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính .
7. Chi phí hoạt động tài chính .
-trong đo: chi phí lãi vay.
8. Chi phí bán hàng .
9. Chi phí quản lí doanh nghiệp.
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinhdoanh.30=20+(21-22)-(24+25)

11. Thu nhập khác .
12. Chi phí khác .
13. Lợi nhuận khác . (40=31-32).
14. Tổng lợi nhuận trước thuế . (50=30-
40).
15.Thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp .
16. Lợi nhuận sau thuế . (60=50-51)
01
03
10
11
20
21
22
23
24
25
30
31
32
40
50
51
60
3.150.402.300
3.150.402.300
3.150.402.300
17.924.748
3.309.100

3.309.100
3.004.640.603
130.595.445
0
0
0
130.595.445
36.566.725
94.028.720
2.874.164.400
2.874.164.400
2.874.164.400
14.902.454
5.161.400
5.161.400
2.688.982.456
148.470.402
910.000
37.462.481
(36.552.481)
111.917.921
31.337.000
80.580.921
3.150.402.300
3.150.402.300
3.150.402.300
17.924.748
3.309.100
3.309.100
3.004.640.603

130.595.445
0
0
0
130.595.445
36.566.725
94.028.720
Trang: 24
BÁO CÁO THỰC TẬP 
Lập, ngày12 tháng01năm2006
Kế toán trưởng Giám đốc
(Đã ký) (Đã ký)
Trang: 25

×