Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Phân tích tinh thanh khoản tại OCB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.9 KB, 69 trang )

Cần Thơ – 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG ĐÔNG
- CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
THS. THÁI VĂN ĐẠI TRẦN THỊ THUÝ AN
MSSV: 4073888
Ngành: Tài chính ngân hàng1-K33
ii
LỜI CẢM TẠ
Xin thành kính dâng lên cha, mẹ lòng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng cao
quý nhất. Người đã sinh thành, dưỡng dục và nuôi tôi với biết bao khó nhọc và hy
sinh để tôi được đến trường để tôi khôn lớn nên người.
Em vô cùng biết ơn quý Thầy Cô của khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh
trường Đại học Cần Thơ đã tận tình truyền đạt những kiến thức cơ bản cho chúng
em trong 4 năm vừa qua. Đặc biệt là thầy Thái Văn Đại, thầy hướng dẫn cho em
trong suốt thời gian học tập và giúp đỡ em hoàn thành tốt Luận văn tốt nghiệp cuối
khóa này.
Em xin chân thành cám ơn Ban lãnh đạo OCB Đồng Tháp đã tạo cơ hội cho
em được tiếp xúc với môi trường làm việc tại ngân hàng. Em cũng xin chân thành
cám ơn các anh chị, đặc biệt là phòng tín dụng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian thực tập.
Xin cám ơn các anh, các chị khóa trước đã tận tình chỉ những kinh nghiệm và
góp những ý kiến quý báo cho em để hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn các bạn Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã nhiệt
tình giúp đỡ ủng hộ tôi vượt qua những khó khăn trong suốt quá trình thực hiện đề


tài này.
Kính chúc cha, mẹ dồi dào sức khỏe, gặp nhiều may mắn trong cuộc sống!
Kính chúc quý thầy cô luôn dồi dào sức khỏe và công tác tốt!
Kính chúc Ban Giám đốc, các anh chị trong OCB Đồng Tháp luôn hoàn
thành xuất sắc công tác và những lời chúc tốt đẹp nhất!
Chúc các anh, các chị cùng các bạn nhiều sức khỏe và thành công!
Trân trọng!
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thúy An
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Ngày …. tháng …. năm ……
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thúy An

iv
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
  

















Ngày tháng năm 2011
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên và đóng dấu)
v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
 Họ và tên người hướng dẫn: THÁI VĂN ĐẠI
 Học vị: Thạc sĩ
 Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
 Cơ quan công tác: Bộ môn tài chính - ngân hàng, Khoa kinh tế -QTKD
 Tên sinh viên: TRẦN THỊ THÚY AN
 Mã số sinh viên: 4073888
 Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
 Tên đề tài: Phân tích tình hình thanh khoản tại ngân hàng thương mại cổ phần
Phương Đông- Chi nhánh Đồng Tháp
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:


2. Về hình thức:


3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài



4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn


5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu,…)


6. Các nhận xét khác


7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu
cầu chỉnh sửa,…)


Cần Thơ, ngày……. tháng ……năm 2011
NGƯỜI NHẬN XÉT
vi
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN




















Ngày …. tháng …. năm 2011
vii
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1.1. Sự cần thiết nghên cứu 1
1.1.2. Cơ sở khoa học thực tiễn 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
1.2.1. Mục tiêu chung 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
1.3.1. Về không gian 4
1.3.2. Về thời gian 4
1.3.3. Về đối tượng nghiên cứu 4
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 5
2.1.1. Khái quát về thanh khoản 5
2.1.1.1. Khái niệm 5
2.1.1.2. Tình trạng thanh khoản của ngân hàng thương mại 5
2.1.2. Rủi ro thanh khoản 6
2.1.2.1. Khái niệm 6
2.1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro thanh khoản 7

2.1.2.3. Các phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản 8
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 11
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 11
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu 11
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ OCB ĐỒNG THÁP 13
3.1. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH
ĐỒNG THÁP 13
3.1.1. Sơ lược về ngân hàng TMCP Phương Đông 14
3.1.2. Sơ lược về ngân hàng TMCP Phương Đông – Đồng Tháp 14
3.1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng 14
3.1.2.2. Sơ đồ, cơ cấu tổ chức 15
3.1.2.3. Định hướng phát triển trong thời gian tới 17
3.2. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG 18
3.2.1. Thuận lợi 18
3.2.2. Khó khăn 19
3.3. SƠ LUỢC VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM (2008-2010) 20
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN TẠI OCB ĐỒNG
THÁP 23
4.1. TÌNH HÌNH TÀI SẢN – NGUỒN VỐN TẠI NGÂN HÀNG 23
4.1.1. Tình hình tài sản 23
viii
4.1.2. Tình hình nguồn vốn 24
4.2. TÌNH HÌNH CUNG THANH KHOẢN 26
4.2.1. Tiền gửi của khách hàng 26
4.2.2. Tình hình thu nợ tín dụng 30
4.2.3. Nguồn vốn điều chuyển 33
4.2.4. Thu nhập từ cung cấp dịch vụ 33
4.3. TÌNH HÌNH CẦU THANH KHOẢN 34
4.3.1. Tình hình chi trả tiền gửi khách hàng 34

4.3.2. Cho vay 36
4.3.3. Chi phí hoạt động 39
4.4. TRẠNG THÁI THANH KHOẢN RÒNG 39
4.5. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG RỦI RO THANH KHOẢN 40
4.5.1. Hệ số thanh khoản 42
4.5.2. Dư nợ cho vay/Tiền gửi 43
4.5.3. Tài sản thanh khoản/Tiền gửi 43
4.5.4. Một số chỉ tiêu khác 43
4.6. DỰ BÁO NHU CẦU THANH KHOẢN TRONG TƯƠNG LAI 45
CHƯƠNG 5: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THANH KHOẢNTẠI
OCB ĐỒNG THÁP 50
5.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG MẶT HẠN CHẾ 50
5.1.1. Kết quả đạt được 50
5.1.2. Những mặt hạn chế 50
5.2. GIẢI PHÁP 51
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53
6.1. Kết luận 53
6.2. Kiến nghị 54
6.2.1. Đối với ngân hàng nhà nước 54
6.2.2. Đối với Hội sở Ngân hàng Phương Đông 54
TÀI IỆU THAM KHẢO xi
PHỤ LỤC xii
ix
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh OCB Đồng Tháp 20
Bảng 2: Tài sản của OCB Đồng Tháp (2008-2010) 23
Bảng 3: Nguồn vốn của OCB Đồng Tháp (2008-2010) 24
Bảng 4: Tình hình huy động của OCB Đồng Tháp (2008-2010) 27
Bảng 5: Cơ cấu huy dộng của OCB Đồng Tháp (2008-2010) 29
Bảng 6: Tình hình thu nợ 30

Bảng 7: Cơ cấu thu nợ 32
Bảng 8: Chi trả tiền gửi khách hàng 35
Bảng 9:Cơ cấu chi trả tiền gửi khách hàng 36
Bảng 10: Doanh số cho vay 37
Bảng 11: Cơ cấu cho vay 39
Bảng 12: Tình trạng thanh khoản ròng 40
Bảng 13: Các chỉ đo lường rủi ro thanh khoản 41
Bảng 14: Dự báo tiền gửi khách hàng 3 quý cuối năm 2011 46
Bảng 15: Các nhóm tiền gửi các quý năm 2011 47
Bảng 15: Dự báo cho vay khách hàng 3 quý cuối năm 2011 48
Bảng 16: Dự báo nhu cầu thanh khoản 3 quý cuối năm 2011 49
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Sơ đồ tổ chức OCB Đồng Tháp 16
Hình 2:Tỷ trọng vốn huy động theo kỳ hạn 29
Hình 3: Tỷ trọng cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn 37
xi
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐS : Bất động sản
NH : Ngân hàng
NV : Nhân viên
TMCP : Thương mại cổ phần
GĐ : Giám đốc
OCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
KHCN : Khách hàng cá nhân
KHDN : Khách hàng doanh nghiệp
TT : Thanh tra
Q : Quyền

TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
TBP : Trưởng bộ phận
TP : Trưởng phòng
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
Phân tích tình hình thanh khoản tại OCB - Đồng Tháp
GVHD: Ths. Thái Văn Đại Trang 1 SVTH: Trần Thị Thúy An
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong hoạt động kinh tế, đặc biệt là hoạt động ngân hàng luôn phải đối mặt
với các rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Vì thế ngân hàng nào cũng vậy, cũng
điều muốn tránh xa hoặc hạn chế các rủi ro đến mức tối thiểu, bởi vì rủi ro làm tiêu
tốn lợi nhuận, làm suy giảm năng lực tài chính và thậm chí là mất khả năng chi trả
hay cam kết tài chính với đối tác. Và một trong số các loại rủi ro hoạt động tài chính
ngân hàng như rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá, thì rủi ro thanh khoản
được coi là nguy hiểm nhất. Tính thanh khoản và rủi ro thanh khoản mang tính nhạy
cảm và là yếu tố quyết định sự an toàn của ngân hàng. Tình trạng mất cân bằng
thanh khoản có thể dẫn đến thua lỗ, hoạt động của ngân hàng bị trì trệ, hơn nữa là
mất khả năng thanh toán dẫn đến ngân hàng phá sản. Những tháng đầu năm 2008,
tình trạng khan hiếm tiền đồng, lãi suất tiền gửi đồng Việt Nam liên ngân hàng tăng
lên một cách nhanh chóng đã đẩy các ngân hàng thương mại vào cuộc chạy đua lãi
suất làm cho hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng và hầu hết các ngân hàng phải điều
chỉnh giảm lợi nhuận. Tình hình đó đã gây ảnh hưởng nặng nền tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó, vấn đề thanh khoản và rủi ro thanh
khoản của các ngân hàng thương mại (NHTM) có ý nghĩa rất to lớn.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, năm 2008 các ngân hàng thế giới
trong tình trạng mất cân bằng thanh khoản dẫn đến sụp đổ rất nhiều ngân hàng lớn
có lịch sử rất lâu đời. Hiện nay, nước ta đang từng bước hội nhập sâu rộng vào nền

kinh tế thế giới nên ít nhiều gì cũng sẽ chịu ảnh hưởng. Trong giai đoạn qua, để ổn
định, phục hồi và nhanh chóng tăng trưởng nền kinh tế, tạo ra áp lực cho Ngân hàng
và việc quản trị trong ngân hàng không được chú trọng đúng mức. Do đó, nhu cầu
đầu tư và kinh doanh tăng mạnh, người dân và doanh nghiệp luôn có nhu cầu vay
vốn đã tạo ra áp lực tăng trưởng tín dụng mạnh trong khi lại buông lỏng chính sách
quản lý rủi ro làm mất cân đối một số tương quan cơ bản trong cơ cấu tài sản, không
đảm bảo đúng các tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Phân tích tình hình thanh khoản tại OCB - Đồng Tháp
GVHD: Ths. Thái Văn Đại Trang 2 SVTH: Trần Thị Thúy An
Trong bối cảnh đó, để kiểm soát lạm phát, chính phủ thông qua NHNN thực hiện
chính sách tiền tệ thắt chặt một cách quyết liệt nhằm tác động rút bớt tiền trong lưu
thông, còn các NHTM sẽ cân nhắc kỹ hơn trong việc cho vay, điều này làm cho rủi
ro đạo đức xuất hiện. Vì khó tiếp cận nguồn vốn vay nên các doanh nghiệp sẽ kéo
dài các khoản nợ hoặc không trả nợ làm các NHTM khó thu hồi các khoản vốn của
mình. Kết quả làm cho các NHTM phải liên tục tăng lãi suất cao nhằm đáp ứng nhu
cầu thanh khoản nhưng vẫn bị thiếu hụt. Ngân hàng thương mại là nguồn cung cấp
vốn chủ yếu trong dân cư và vai trò rất quan trọng nên hoạt động của ngân hàng
cũng làm ảnh hưởng đến sự phục hồi nền kinh tế. Do vậy, ngân hàng cần đáp ứng
nhu cầu rút tiền và giải ngân các khoản tín dụng đã cam hết hay nói cách khác là
đảm bảo khả năng thanh khoản. Ngân hàng TMCP Phương Đông - Đồng Tháp là
một chi nhánh ngân hàng mới thành lập, muốn tạo lập uy tín, đứng vững và hoạt
động tốt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp thì trước tiên phải đảm bảo khả năng thanh
khoản của đơn vị. Chính vì thế đề tài “Phân tích tình hình thanh khoản tại ngân
hàng thương mại cổ phần Phương Đông – chi nhánh Đồng Tháp (OCB Đồng
Tháp)” để làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.1.2. Cơ sở khoa học thực tiễn
Về lý thuyết thì rủi ro thanh khoản đối với ngân hàng là thường xuyên, ít ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên cũng có những lúc vấn
đề thanh khoản lại trở thành vấn đề nghiêm trọng hơn cả vì rủi ro thanh khoản luôn
xảy ra hằng ngày đối với các ngân hàng thương mại. Một khi rủi ro thanh khoản xảy

ra, có thể làm cho ngân hàng bị thiếu vốn trầm trọng buộc ngân hàng phải đi vay
mượn với lãi suất rất cao, làm cho ngân hàng bị lỗ rất nhiều. thậm chí rủi ro thanh
khoản sẽ làm cho ngân hàng bị phá sản và làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống đặc
biệt ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế của đất nước. Ví dụ như ngân hàng
dùng vốn ngắn hạn để đầu tư vào các khoản đầu tư dài hạn hoặc tập trung nguồn
vốn huy động không kỳ hạn vào một số khách hàng lớn, hoặc những người gửi tiền
nhận thấy ngân hàng gặp rắc rối về thanh khoản, thì đồng loạt rút tiền ra khỏi ngân
hàng, hơn nữa hàng động rút tiền của khách hàng lại có tính lây lan và phản ứng dây
chuyền nhanh chóng và rộng khắp. Khi đó vấn đề này không còn là vấn đề thường
Phân tích tình hình thanh khoản tại OCB - Đồng Tháp
GVHD: Ths. Thái Văn Đại Trang 3 SVTH: Trần Thị Thúy An
ngày của ngân hàng nữa, có nguy cơ làm cho ngân hàng bị phá sản. Vì vậy một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà quản lý là phải đảm bảo khả
năng thanh khoản thường xuyên, liên tục và đầy đủ.
Trên thực tế có rất nhiều ngân hàng bị phá sản do không đảm bảo được khả
năng thanh khoản. Ví dụ rủi ro thanh khoản ở Anh vào năm 1995 đã làm chấn động
trên toàn thế giới, hay nhiều ngân hàng ở Mĩ tập trung cho vay để đầu tư bất động
sản (BĐS), đến khi thị trường BĐS đóng băng thì những khách hàng gửi tiền đến
ngân hàng rút những khoản tiền rất lớn làm ngân hàng mất khả năng thanh toán, dẫn
đến phá sản. Hay ở Việt Nam là tin đồn về tổng giám đốc ngân hàng Á Châu (ACB)
bỏ trốn đã gây nên một tâm lý hoang mang, hốt hoảng ở khách hàng có quan hệ giao
dịch với ACB. Vì thế, rất đông khách hàng đã tập trung tại hội sở chính và chi
nhánh Sài Gòn của ACB đồng loạt đòi rút tiền. Nhờ có sự can thiệp của Ngân hàng
Nhà nước nên tình hình mới bớt căng thẳng hơn. Cũng may là tình hình này chỉ diễn
ra vài ngày nếu không ngân hàng Á Châu cũng có nguy cơ bị phá sản.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình thanh khoản tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
- chi nhánh Đồng Tháp trong giai đoạn từ năm 2008-2010 nhằm đề ra giải pháp
quản trị tốt rủi ro thanh khoản cho ngân hàng.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích tình hình nguồn vốn và tài sản tại Ngân hàng TMCP Phương
Đông - chi nhánh Đồng Tháp từ năm 2008-2010.
- Phân tích tình hình cung - cầu thanh khoản của Ngân hàng.
- Đánh giá rủi ro thanh khoản của Ngân hàng.
- Dự báo nhu cầu thanh khoản cho tương lai.
- Đưa ra giải pháp quản lý thanh khoản hiệu quả, hạn chế rủi ro.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Phương Đông – CN Đồng
Tháp.
Phân tích tình hình thanh khoản tại OCB - Đồng Tháp
GVHD: Ths. Thái Văn Đại Trang 4 SVTH: Trần Thị Thúy An
1.3.2. Phạm vi về thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 2/2011 đến tháng 4/2011 với số liệu phục vụ
nghiên cứu được thu thập từ năm 2008-2010.
1.3.3. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu
Do thời gian, kiến thức và năng lực có giới hạn nên đề tài chỉ đi sâu phân tích tình
hình thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Phương Đông - CN Đồng Tháp.
Phân tích tình hình thanh khoản tại OCB - Đồng Tháp
GVHD: Ths. Thái Văn Đại Trang 5 SVTH: Trần Thị Thúy An
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái quát về thanh khoản
2.1.1.1. Khái niệm
Thanh khoản (Liquidity) là khả năng tiếp cận các tài sản hoặc nguồn vốn có
thể dùng để chi trả hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh.
- Tài sản có tính thanh khoản cao là tài sản có khả năng chuyển thành tiền
trong một thời gian và chi phí thấp. Tài sản thanh khoản bao gồm: tiền mặt tại quỹ,

tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước, các chứng khoán ngắn hạn,…
- Nguồn vốn có tính thanh khoản là nguồn được mở rộng khi cần thiết với
thời gian và chi phí thấp. Nguồn vốn thanh khoản bao gồm: tiền gửi huy động từ các
tổ chức kinh tế, dân cư, tiền gửi củ các tổ chức tín dụng khác,…
2.1.1.2. Tình trạng thanh khoản của ngân hàng thương mại
Tình trạng thanh khoản của ngân hàng thương mại tại một thời điểm được
xác định dựa trên cơ sở cung và cầu thanh khoản
Nguồn cung thanh khoản cho ngân hàng bao gồm:
- Các khoản tiền gửi sẽ nhận được trong kỳ (S1)
- Thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ của ngân hàng (S2)
- Các khoản tín dụng sẽ thu về trong kỳ (S3)
- Bán các tài sản mà ngân hàng đang nắm giữ (S4)
- Vay mượn nhanh chóng từ thị trường tiền tệ (S5)
Nhu cầu về thanh khoản của ngân hàng bắt nguồn từ:
- Việc khách hàng rút các khoản tiền gửi (D1)
- Những khoản vay đột xuất của khách hàng (D2)
- Thực hiện thanh toán các khoản phải trả khác (D3)
- Chi phí cho quá trình tạo ra sản phẩm và dịch vụ cho ngân hàng (D4)
- Thực hiện chia cổ tức cho cổ đông (D5)
Phân tích tình hình thanh khoản tại OCB - Đồng Tháp
GVHD: Ths. Thái Văn Đại Trang 6 SVTH: Trần Thị Thúy An
Ở bất cứ thời điểm nào, các nguồn cung và nhu cầu thanh khoản đến cùng lúc
và thành trạng thái thanh khoản ròng và có thể tình như sau:
N
LP
= Net Liquidity Position
N
LP
= ∑Si - ∑Di (i từ 1 đến 5)

Với:
N
LP
: Tình trạng thanh khoản của ngân hàng tại một thời điểm
∑Si: Tổng các nguồn cung thanh khoản cho ngân hàng
∑Di Tổng các nhu cầu thanh khoản của ngân hàng
Trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng thương mại tại một thời điểm có
thể xảy ra các trường hợp sau:
N
LP
>0: Ngân hàng ở trong tình trạng thừa khả năng dư thanh khoản
(liquidity surplus)
N
LP
<0: Ngân hàng ở trong tình trạng thiếu hụt khả năng thanh khoản
(liquidity deficit)
N
LP
=0: Ngân hàng có khả năng cân bằng thanh khoản
Trên thực tế, tình trạng thanh khoản của ngân hàng tại một thời điểm ít khi
đạt được trạng thái cân bằng. Thanh khoản ngân hàng ở trong tình trạng dư thừa hay
thiếu hụt đều dẫn đến rủi ro, ảnh hưởng không tốt đến kết quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Đó là lý do tại sao rủi ro thanh khoản là rủi ro hàng ngày mà ngân
hàng phải đối mặt, và nhà quả lý ngân hàng phải chú ý rằng nếu không tăng đủ và
kịp thời nguồn thanh khoản thì ngân hàng có thể bị đóng cửa dù khả năng thanh
toán cuối cùng của ngân hàng là tốt.
2.1.2. Rủi ro thanh khoản
2.1.2.1. Khái niệm
Rủi ro thanh khoản là tổn thất xảy ra cho ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản
thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến.

Hoặc, rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng
thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hay không có
khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
Rủi ro thanh khoản ở mức thấp ngân hàng phải gia tăng các chi phí để đáp
Phân tích tình hình thanh khoản tại OCB - Đồng Tháp
GVHD: Ths. Thái Văn Đại Trang 7 SVTH: Trần Thị Thúy An
ứng nhu cầu thanh khoản sẽ làm giảm thu nhập ròng của ngân hàng. Ở mức cao hơn,
ngân hàng mất khả năng thanh toán sẽ dẫn đến phá sản.
2.1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro thanh khoản
Những vấ đề liên quan đến thanh khoản của ngân hàng thương mại thường
xuất hiện các nguyên nhân sau đây:
- Mất cân đối về thời hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn: Ngân hàng tận
dụng quá nhiều nguồn vốn huy động và vốn đi vay ngắn hạn để đầu tư vào cho vay
hay có khoản đầu tư khác có thời hạn dài. Do đó, các luồng tiền đầu tư chư kịp thu
hồi về để hoàn trả cho người gửi tiền và các tổ chức cho vay tiền,
- Do sự thay đổi về lãi suất thị trường, nhất là các khoản tiền gửi. Khi là lãi
suất tiền gửi của ngân hàng giảm, khách hàng có xu hướng rút vốn khỏi ngân hàng
để đầu tư vào lĩnh vực khác sinh lời nhiều hơn, còn khách hàng vay tiền mới cũng
có nhu cầu tận dụng nguồn vốn hiện thời. Hoặc, khi lãi suất thị trường tăng, khách
hàng cũng sẽ rút tiền ra và gửi vào nơi nào có lãi suất cao hơn, các cam kết tín dụng
còn số dư sẽ được khách hàng rút vốn với mức lãi suất thấp đã cam kết. Như vậy,
với những thay đổi lãi suất sẽ tác động đến tâm lý của khách hàng và ngân hàng vào
thế luôn phải sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Hơn nữa, thay đổi lãi suất
còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường các tài sản, đặc biệt là các giấy nợ mà ngân
hàng có thể đem bán để tăng thêm nguồn cung cấp thanh khoản và trực tiếp ảnh
hưởng đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ.
- Do chiến lược quản trị thanh khoản: ngân hàng có chiến lược quản trị thanh
khoản không phù hợp và kém hiệu quả. Đó cũng chính là nguyên nhân quan trọng
gây ra rủi ro thanh khoản cho ngân hàng.
- Niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng cũng là một trong những

nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản. Ngân hàng luôn đáp ứng nhu cầu thanh
khoản một cách tốt nhất để đảm bảo hoạt động của ngân hàng luôn ổn định, hơn thế
nữa là uy tín đối với khách hàng.
Ngoài ra còn những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
Khi các nghiệp vụ bình thường bên tài sản Nợ và tài sản Có phát sinh một cách đột
Phân tích tình hình thanh khoản tại OCB - Đồng Tháp
GVHD: Ths. Thái Văn Đại Trang 8 SVTH: Trần Thị Thúy An
biến mà ngân không có một chiến lược thanh khoản hợp lý để tài trợ cũng có thể tạo
ra rủi ro thanh khoản.
2.1.2.3. Các phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản
Có nhiều phương pháp để lượng hóa rủi ro thanh khoản trong ngân hàng
thương mại:
Nguồn và sử dụng thanh khoản: Rủi ro thanh khoản xuất phát do có sự rút
tiền gửi quá mức, cấp tín dụng đã cam kết,… Và để đáp ứng nhu cầu thanh khoản
thì ngân hàng phải sử dụng tài sản dự trữ cho thanh khoản hoặc đi vay trên thị
trường tiền tệ. Để quản lý tốt thanh khoản và phòng ngừa rủi ro do thanh khoản gây
ra một cách có hiệu quả, ngân hàng cần lượng hóa trạng thái thanh khoản hàng
ngày. Ngân hàng cần ghi chép thống kê tất cả các luồng tiền phản ánh nguồn tạo nên
thanh khoản và số tiền mà ngân hàng đã thực sự sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản nắm bắt được trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng hiện tại là như thế
nào.
Ngân hàng có 3 nguồn dự trữ thanh khoản cơ bản là:
- Tài sản coi như tiền: trái phiếu, tín phiếu kho bạc,…
- Năng lực đi vay tối đa: là số tiền mà ngân hàng có thể đi vay tối đa trên
thị trường tiền tệ.
- Tiền dự trữ vượt trội: là bất cứ khoản tiền nào nằm tại quỹ của ngân
hàng và nằm trên tài khoản của ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước vượt quá mức
dự trữ bắt buộc của Ngân hàng Nhà nước.
Nếu không tính đến những chi phí cơ hội khi duy trì trạng thái thanh khoản
ròng của ngân hàng càng lớn thì càng tốt, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu thanh

khoản bất thường, hạn chế những rủi ro thanh khoản và liên qua đến thanh khoản.
Trong phương pháp này, nhà quản lý cần phải có kinh nghiệm trong việc tính toán
chính xác năng lực đi vay tối đa của ngân hàng để có kế hoạch sử dụng thanh khoản
hợp lý.
Hệ thống các chỉ tiêu thanh khoản: Phương pháp này dựa vào việc so sánh
các chỉ tiêu cơ bản và những đặc điểm của bảng cân đối tài sản giữa các ngân hàng
Phân tích tình hình thanh khoản tại OCB - Đồng Tháp
GVHD: Ths. Thái Văn Đại Trang 9 SVTH: Trần Thị Thúy An
có đặc điểm và qui mô hoạt động tương tự nhau. Một số chỉ tiêu thường được đem
ra so sánh như sau:

Hệ số thanh khoản

Hệ số thanh khoản chỉ sự so sánh giữa số tiền cần thiết để thanh toán cho người
gửi rút tiền ra và sự gia tăng cho vay với nguồn thật sự và tiềm năng trong thanh
toán. Vốn cho vay là một nhu cầu về thanh khoản và nguồn vốn huy động được có
thể là quan trọng nhất cho thanh khoản, mối quan hệ này giữa hai thành phần này
cho thấy rỏ ràng nhất rủi ro thanh khoản của ngân hàng.

Dư nợ cho vay/ Tiền gửi
Chỉ tiêu này cho thấy mức độ sử dụng nguồn tiền huy động để cho vay, chỉ
tiêu này càng cao thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng giảm, nhất là nếu dư
nợ tập cho vay trung và dài hạn.

Chỉ tiêu trạng thái thanh khoản
:
Chỉ tiêu này đánh giá tỷ trọng tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong tổng
tài sản của ngân hàng, nếu chỉ tiêu này càng lớn thì ngân hàng càng có khả năng xử
lý các nhu cầu tiền mặt tức thời.


Chỉ tiêu cơ cấu tiền gửi
Sự mất cân đối trong cơ cấu kỳ hạn của tiền gửi cũng chính nguyên nhân quan
trọng có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản cho NHTM. Nếu cơ cấu tiền gửi càng thấp,
tức là tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi không kỳ hạn thì nhu cầu
Tổng tài sản
Tiền mặt +Tiền gửi tại các TCTD
Trạng thái thanh khoản =
T
ổng nguồn vốn huy động
Tài s
ản thanh khoản

Vay ng
ắn hạn
Hệ số thanh khoản =
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi không hỳ hạn
Cơ cấu tiền gửi =
Phân tích tình hình thanh khoản tại OCB - Đồng Tháp
GVHD: Ths. Thái Văn Đại Trang 10 SVTH: Trần Thị Thúy An
thanh khoản của ngân hàng càng thấp. Vì, các khoản tiền gửi có kỳ hạn sẽ dễ dàng
cho ngân hàng hơn trong việc chuẩn bị nguồn cung đáp ứng.
 Thành phần tiền biến động
Chỉ tiêu này có thể hiểu là tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế cũng
như các tổ chức tín dụng tại ngân hàng là thành phần tiền biến động và khó dự báo
nhất trong tất cả các loại tiền gửi. Vì tính chất của tiền này là khách hàng có thể rút
bất cứ lúc nào với số dư tối đa trên tài khoản mà không cần thông báo trước cho
ngân hàng. Do đó, nhà quả trị ngân hàng cần quan tâm đến thành phần tiền biến
động để có biện pháp nắm bất thông tin, tạo mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng để
có thể dự đoán kịp thời kế hoạch sử dụng tiền gửi thanh toán của những khách hàng

đó.
- Độ lệch tài trợ và nhu cầu tài trợ: Mặc dù trên nguyên tắc, các khoản tiền
gửi không kỳ hạn có thể được rút ra ngay lập tức nhưng trong điều kiện bình thường
thì khách hàng không làm như vậy. Thực tế cho thấy, những khoản tiền gửi không
kỳ hạn được lưu lại tại ngân hàng trong thời gian khá dài. Do đó, ngân hàng thường
quan tâm đến số dư tiền gửi trung bình bao gồm cả tiền gửi không kỳ hạn như
nguồn thường xuyên tài trợ cho dư nợ tín dụng trung bình trong hầu hết thời gian.
Vậy, ta có định nghĩa độ lệch tài trợ như sau:
Độ lệch tài trợ = Dư nợ tín dụng trung bình – Số tiền gửi trung bình
Nếu dư nợ tín dụng trung bình của ngân hàng cao hơn số dư tiền gửi trung
bình thì ngân hàng phải tài trợ phần tín dụng phụ trội bằng cách giảm số dư tiền mặt
dự trữ và các tài sản thanh khoản, hoặc đi vay bổ sung trên thị trường tiền tệ. Do đó,
ta có thể viết:
Độ lệch tài trợ = Tiền vay bổ sung - Tài sản có thanh khoản
Lượng tiền đi vay bổ sung cũng chính là nhu cầu tài trợ của ngân hàng được
xác định bởi số dư tiền gửi trung bình, số dư nợ tín dụng trung bình và số dư tài sản
có thanh khoản. Một ngân hàng có độ lệch tài trợ lớn nhưng lại muốn duy trì lượng
Tổng số tiền gửi
Tiền gửi thanh toán
Thành phần tiền biến động =
Phân tích tình hình thanh khoản tại OCB - Đồng Tháp
GVHD: Ths. Thái Văn Đại Trang 11 SVTH: Trần Thị Thúy An
tài sản có thanh khoản thì nhu cầu đi vay bổ sung trên thị trường tiền tệ càng lớn và
càng tiềm ẩn rủi ro thanh khoản cao.
Một khi có sự tăng lên của độ lệch tài trợ cũng chính là có dấu hiệu cảnh báo
về những vấn đề thanh khoản trong tương lai đối với ngân hàng.
- Tiếp cận cung cầu thanh khoản: Tình hình thanh khoản của một ngân hàng
được xác định dựa trên tình trạng thanh khoản ròng của ngân hàng. Và, cũng chính
sự chênh lệch giữa nguồn cung thanh khoản với nhu cầu thanh khoản của ngân hàng
lại phản ánh rủi ro thanh khoản trong ngân hàng.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu phục vụ cho đề tài là các số liệu thứ cấp được cung cấp bởi ngân
hàng TMCP Phương Đông – chi nhánh Đồng Tháp.
- Các số liệu để so sánh đánh giá khác được trích lọc qua các tư liệu, sách
báo, Internet,
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Chú trọng phân tích, tổng hợp, so sánh và đánh giá số liệu để làm rỏ vấn đề
cần nghiên cứu. Sử dụng số liệu để áp dụng vào tính toán các chỉ tiêu cần đánh giá.
- Sử dụng chủ yếu là kỹ năng phân tích để làm rỏ các nguyên nhân của vấn
đề nghiên cứu và từ đó đề ra giải pháp khắc phục xác thực và hiệu quả.
- Bên cạnh đó, tác giả so sánh số liệu để thấy được xu hướng biến động, làm
cơ sở dự báo cho nhu cầu thanh khoản của ngân hàng trong tương lai.
- Các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá vấn đề nghiên cứu:
+ Tình trạng thanh khoản ròng
+ Hệ số thanh khoản
+ Dư nợ cho vay/ Tiền gửi
+ Tài sản thanh khoản / Tiền gửi
+Và một số chỉ tiêu phụ như: Trạng thái thanh khoản, cơ cấu tiền gửi,…
- Phương pháp được sử dụng để dự báo vấn đề là phương pháp nguồn vốn
và sử dụng vốn dựa trên cơ sở số liệu dự báo quý II, quý III, quý IV năm 2011. Cụ
thể như sau:
Phân tích tình hình thanh khoản tại OCB - Đồng Tháp
GVHD: Ths. Thái Văn Đại Trang 12 SVTH: Trần Thị Thúy An
+ Trước tiên, ta dựa vào số liệu của 4 quý năm 2010 và quý I năm 2011
của tình hình huy động và cho vay, để thấy được xu hướng biến động. Từ đó, đưa ra
dự báo gửi tiền khách hàng và cho vay các quý còn lại năm 2011 theo phương pháp
tốc độ tăng trưởng bình quân.
+ Tiếp theo, chọn quý I năm 2011 làm quý gốc để tính sự thay đổi của các quý còn
lại. Dựa vào kết quả dự báo, ta tính toán sự thay đổi tiền gửi và cho vay của quý II,

quý III, quý IV so với quý I năm 2011. Đối với sự thay đổi tiền gửi ta chia ra 2
nhóm tiền gửi:
 Nhóm 1: Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn dưới 12
 Nhóm 2: Tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng
+ Cuối cùng, tác giả ước lượng nhu cầu thanh khoản bằng cách:
Tăng/ giảm nhu
cầu thanh khoản
+
=
Tăng/ giảm
vốn huy động
-
Tăng/ giảm khả
năng cho vay
Tăng/ giảm dự
trữ bắt buộc
Phân tích tình hình thanh khoản tại OCB - Đồng Tháp
GVHD: Ths. Thái Văn Đại Trang 13 SVTH: Trần Thị Thúy An
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
PHƯƠNG ĐÔNG
– CHI NHÁNH ĐỒNG THÁP
3.1. SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG – CHI NHÁNH
ĐỒNG THÁP
3.1.1. Sơ lược về ngân hàng TMCP Phương Đông
Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Phương Đông tên tiếng Anh là
ORIENT Commercial Joint Stock Bank (OCB), đặt trụ sở tại: Số 45 Lê Duẩn, Quận
1, thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), Việt Nam
. - Giấy phép hoạt động số 0061/NH-GP ngày 13/04/1996 do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cấp.

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 059700 do Sở Kế hoạch Đầu tư
TP.HCM cấp.
- Định hướng: Xây dựng Ngân hàng TMCP Phương Đông trở thành Ngân
hàng đa năng với cốt lõi là Ngân hàng bán lẻ, đến năm 2015 là một trong 10 Ngân
hàng tốt hàng đầu Việt Nam để đến năm 2020 trưởng thành là một tập đoàn tài
chính.
- Các mục tiêu mà OCB đề ra:
+ Phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng và đối tác trên cơ sở bình
đẳng, cùng có lợi và cùng nhau phát triển.
+ Gia tăng giá trị quyền lợi của cổ đông
+ Giải quyết hài hòa lợi ích của khách hàng, cổ đông và cán bô, nhân
viên và xã hội.
-Sứ mệnh: Xây dựng một tập thể cán bộ nhân viên giỏi về nghiệp vụ, năng
động, sáng tạo hiểu rõ nhu cầu của từng đối tượng khách hàng cá nhân và doanh
nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp thiết thực, tối ưu hóa các giá trị cho khách
hàng và nhà đầu tư, góp phần vào sự phát triển chung của cộng đồng và xã hội.
- Giá trị cốt lõi: Là nền tảng của văn hóa OCB, kết nối sức mạnh đoàn kết để
cùng hướng tới một mục tiêu chung là sự phát triển bền vững.
+ Khách hàng là trọng tâm (Clients first!).
Phân tích tình hình thanh khoản tại OCB - Đồng Tháp
GVHD: Ths. Thái Văn Đại Trang 14 SVTH: Trần Thị Thúy An
+ Chủ động sáng tạo (Creativity).
+ Tham vọng (Ambition).
+ Chuyên nghiệp (Professionalism).
+ Gắn kết (Belonging).
Đối tác chiến lược: Ngân hàng BNP Paribas (Pháp).
BNP Paribas là một trong những Tập đoàn hàng đầu Châu Âu trong lĩnh vực
tài chính Ngân hàng và là một trong 6 Ngân hàng mạnh nhất thế giới theo đánh giá
xếp hạng của Standard & Poor's. Tập đoàn sở hữu một trong những mạng lưới bán
lẻ lớn nhất toàn cầu tại 84 quốc gia và 201.700 nhân viên.

Với việc BNP Paribas trở thành đối tác chiến lược của OCB, hai bên đã phối
hợp có hiệu quả những nội dung trong thỏa thuận liên minh và đã thực hiện được
đồng bộ các dự án quan trọng tạo thuận lợi cho OCB phát triển bền vững trong
tương lai.
- Thành tích và sự ghi nhận của xã hội:
Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, Ngân hàng TMCP Phương
Đông đã gặt hái được nhiều thành tựu quan trọng, trong đó phải kể đến các giải
thưởng, danh hiệu ghi nhận kết quả hoạt động và tăng trưởng tốt cũng như các đóng
góp vì lợi ích cộng đồng:
+ Cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tặng đơn vị có thành tích
xuất sắc dẫn đầu phong trào thi đua ngành Ngân hàng năm 2007 và 2009.
+ Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam do Vietnamnet bình chọn.
+ Một trong 10 Ngân hàng thương mại Việt Nam được hài lòng nhất năm
2008 do người tiêu dùng bình chọn qua chương trình khảo sát của Trung tâm nghiên
cứu người tiêu dùng và doanh nghiệp thực hiện.
+ Cúp giải thưởng Doanh nghiệp vì cộng đồng 2009.
+ Cơ sở Đảng “Trong sạch-Vững mạnh-Xuất sắc” từ năm 1996 đến nay.

×