Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thanh Long.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.17 KB, 51 trang )

 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là một
đơn vị hoạch toán độc lập, tiến hành quá trình sản xuất và kinh doanh để tạo ra sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nhằm thực hiện
các mục tiêu về lợi nhuận. Tối đa hóa lợi nhuận là kim chỉ nan cho mọi hoạt động
của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải có quyết sách, chiến lược phù
hợp kịp thời đối với các hoạt động kinh tế của mình.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh
nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định
được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Báo cáo tài chính là tài liệu dùng để phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp phản ảnh một cách tổng hợp nhất về tình hình công nợ, nguồn vốn, tài sản các
chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp vẫn chưa đủ
vì điều đó không giải thích được cho người quan tâm biết được rõ về thực trạng hoạt
động tài chính, những rủi ro cũng như triển vọng và xu hướng phát triển của doanh
nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ sung khuyết điểm cho sự thiếu hụt này.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với
sự phát triển của doanh nghiệp đồng thời qua thời gian thực tập và nghiên cứu, tìm
hiểu thực tế ở Công ty. Đó là lý do khiến em thực hiện đề tài “Phân tích tình hình
tài chính tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thanh Long” làm khóa
luận tốt nghiệp. Thông qua đề tài này, hy vọng sẽ đóng góp một số giải pháp nhằm
góp phần giúp cho Công ty đánh giá chính xác tiềm lực của mình, đồng thời tránh
được một số thiếu sót để quá trình hoạt động hiệu quả hơn.
PHẦN MỞ ĐẦU
 SVTH: Lê Thị Thương - 1- Lớp: 09HQT2
 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh


của một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại, phát
triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh
hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay
xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kiềm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì thế cần phải thường xuyên kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Chính vì vậy, qua phân tích tình hình tài chính sẽ đánh giá đầy đủ, chính xác
tình hình phân phối sử dụng và quản lý các loại nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm
tàng về vốn của xí nghiệp, trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn giúp doanh nghiệp củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình. Đồng thời phân
tích tình tài chính là công cụ không thể thiếu trong phục vụ công tác quản lý của cơ
quan cấp trên, cơ quan tài chính ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế
độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn.
Do đó, tài chính đóng vai trò to lớn trong việc nuôi dưỡng và phát triển doanh
nghiệp trên cả hai phương diện thương hiệu và doanh thu nên đề tài được thực hiện
và đào sâu vào“ Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương
Mại Thanh Long”.
2. Tình hình nghiên cứu:
Phân tích tình hình tài chính là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các
Công ty, vì mục tiêu phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá thực trạng tài chính
và dự đoán tiềm lực tài chính trong tương lai. Phân tích tài chính sẽ cung cấp cơ sở
cho các nhà quản lý đưa ra quyết định đầu tư hợp lý như: cơ cấu vốn, khả năng sử
dụng vốn, hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời một cách chuẩn xác. Đồng thời,
đánh giá được các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả tài chính của Công ty.
3. Mục đích nghiên cứu:
Giúp Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thanh Long có các nhìn khái quát
và chi tiết về thực trạng tài chính thông qua phân tích đánh giá thực trạng tình hình tài
chính tại Công ty. Trên cơ sở đó, nhận ra những ưu và nhược điểm để đề ra một số
giải pháp đối với tình hình tài chính tại Công ty.

 SVTH: Lê Thị Thương - 2- Lớp: 09HQT2
 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đánh giá tình hình sử dụng phân bổ vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không?
- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của Công ty.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, cũng như những hạn chế về mặt tài chính của
Công ty để nhằm đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của
Công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu:
- Bước 1: Tìm hiểu lý thuyết về phân tích tài chính và những vấn đề có liên
quan đến tài chính của Công ty.
- Bước 2: Thu thập tất cả những thông tin và số liệu về tài chính tại Công ty.
- Bước 3: Phân tích đánh giá những thông tin và số liệu thu thập được thông qua
bảng báo cáo tài chính và các số liệu cần thiết phục vụ cho công tác phân tích, từ đó
đưa ra những nhận xét về ưu, nhược điểm trước hiện trạng tài chính của Công ty.
- Bước 4: Trao đổi với cán bộ của Công ty để xác nhận lại thông tin cũng như
kết quả đã được phân tích.
- Bước 5: Đưa ra những đề xuất giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro về mặt tài
chính mà Công ty đã gặp phải, đồng thời nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu:
Sau khi bài nghiên cứu hoàn tất trước tiên sẽ giúp cho bản thân em hiểu rõ hơn
về việc phân tích tình hình tài chính của Công ty đóng vai trò rất quan trọng trong
việc phát triển của Công ty trong hoàn cảnh hiện nay. Bên cạnh đó, em cũng hy vọng
thông qua bài nghiên cứu này, cụ thể là những đề xuất mà em đã nêu ra sẽ nhằm góp
phần giúp cho Công ty đánh giá chính xác tiềm lực tài chính của Công ty, đồng thời
tránh được một số hạn chế về mặt tài chính của Công ty nhằm giúp nâng cao hiệu quả
tài chính của Công ty.
7.Kết cấu của đề tài:
Đề tài này gồm có 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính
 SVTH: Lê Thị Thương - 3- Lớp: 09HQT2
 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương
- Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản
Xuất Thương Mại Thanh Long
- Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp đối với hoạt động quản trị tài chính
tại Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thanh Long.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
 SVTH: Lê Thị Thương - 4- Lớp: 09HQT2
 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương
1.1. Vai trò của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp có 3 vai trò sau:
* Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu
kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: để
có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp cần phải vạch
ra kế hoạch huy động, lựa chọn và sử dụng nguồn vốn đúng đắn để duy trì, thúc đẩy
sự phát triển quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là vấn đề có tính quyết định đến sự
sống còn của doanh nghiệp theo quy luật cạnh tranh “khắc nghiệt” của cơ chế thị
trường.
* Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh:
thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu
nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra
trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người
lao động và mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kì sản xuất mới. Đồng thời, thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ
của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Ngoài
ra, người quản lý phải biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài chính
doanh nghiệp phù hợp với quy luật thì tài chính trở thành đòn bẩy có tác dụng tạo ra

những động lực kinh tế tác động tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu
hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
* Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp: Tài chính doanh nghiệp thực hiện kiểm tra đồng tiền thường xuyên, liên tục
thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính- khả
năng thanh toán, chỉ tiêu hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, chỉ tiêu đặc
trưng về khả năng sinh lời….Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép các
doanh nghiệp đưa ra các giải pháp kịp thời để tối ưu hoá tình hình tài chính - kinh
doanh của doanh nghiệp.
 SVTH: Lê Thị Thương - 5- Lớp: 09HQT2
 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương
1.2. Những vấn đề cơ bản của phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.2.1. Khái niệm:
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích
này, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, rủi ro cũng như hiệu quả cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Ý nghĩa:
Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý biết được tình hình tài
chính của doanh nghiệp mình. Từ đó, tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tài
chính và lựa chọn những biện pháp nhằm ổn định, nâng cao hiệu quả hoạt động tài
chính tạo điều kiện thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển.
Phân tích tình hình tài chính không chỉ cần thiết đối với bản thân doanh nghiệp
mà còn cung cấp thông tin cho các đối tượng bên ngoài có liên quan trực tiếp hoặc
gián tiếp đến doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, ngân hàng, chủ nợ, các nhà cho vay
tín dụng, các công ty bảo hiểm, các cổ đông, cơ quan chính phủ và người lao động,…
để họ có đủ thông tin cần thiết làm cơ sở cho việc ra quyết định hợp tác với các chủ
doanh nghiệp.
1.2.3. Nhiệm vụ:
Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm:

- Đánh giá tình hình sử dụng phân bổ vốn, nguồn vốn có hợp lý hay không?
- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình
chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
1.2.4. Mục đích:
Việc phân tích tình hình tài chính nhằm các mục đích sau:
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực những thông tin bổ ích cho các nhà
đầu tư, các chủ nợ và các nhà sử dụng thông tin tài chính khác để họ có thể đưa ra
các quyết định về đầu tư tín dụng hoặc các quyết định tương tự.
 SVTH: Lê Thị Thương - 6- Lớp: 09HQT2
 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương
- Cung cấp thông tin giúp các nhà đầu tư, các chủ nợ và các nhà sử dụng khác
đánh giá số lượng thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ cổ tức hay
tiền lãi.
1.3. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.1.Phương pháp so sánh:
Phương pháp so sánh được thực hiện phổ biến trong phân tích kinh tế nói chung và
phân tích tài chính nói riêng. Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so
sánh được thực hiện theo 2 hình thức:
- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định quan hệ tỉ lệ tương
quan giữa các chỉ tiêu từng kì của báo cáo tài chính.
- So sánh theo chiều ngang: là so sánh cả về số tuyệt đối lẫn tương đối của cùng
một chỉ tiêu nhưng ở mỗi mốc thời gian khác nhau.
1.3.2. Phương pháp thay thế liên hoàn:
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên chỉ tiêu phân
tích bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị gốc sang kỳ phân
tích để xác định trị số của chỉ tiêu vừa tính được với trị số của chỉ tiêu khi chưa biến
đổi của nhân tố cần xác định sẽ tính được mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó.

Nguyên tắc sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn:
- Xác định đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng lên chỉ tiêu kinh tế phân tích và thể
hiện mối quan hệ các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích bằng một công thức
nhất định.
Sắp xếp các nhân tố ảnh hưởng trong công thức theo trình tự nhất định và chú ý:
+ Nhân tố lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau.
+ Nhân tố khối lượng thay thế trước, nhân tố trọng lượng thay thế sau.
+ Nhân tố ban đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau.
- Xác định ảnh hưởng của các nhân tố nào thì lấy kết quả tính toán của nhân tố
trước để tính mức độ ảnh hưởng và cố định các nhân tố còn lại.
1.3.3. Phương pháp phân tích các chỉ số chủ yếu:
Phân tích các chỉ số cho biết mối quan hệ của các chỉ số trên báo cáo tài chính,
giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp.
Sau đây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được sử dụng phân tích tài chính:
 SVTH: Lê Thị Thương - 7- Lớp: 09HQT2
 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn.
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động.
+ Nhóm chỉ tiêu về tỷ số sinh lời….
1.3.4. Phương pháp cân đối – liên hệ:
Là cơ sỡ cân bằng về lượng giữa 2 mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh.
Giữa tổng số với tổng số nguồn vốn, giữa nhu cầu với khả năng thanh toán, giữa thu
với chi, chi phí với kết quả và kết quả hoạt động kinh doanh đến các chỉ tiêu phân
tích….Mối liên hệ cân đối vốn có số lượng của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng về
mức biến động (chênh lệch) về số lượng giữa các mặt của các yếu tố và các chỉ tiêu
phân tích
1.4. Thông tin sử dụng trong phân tích tài chính
1.4.1. Bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng

quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ và nguồn hình thành tài
sản tại một thời điểm nhất định. Kết cấu bảng cân đối kế toán được chia thành 2
phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
- Phần tài sản: phản ánh giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm
lập báo cáo và thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
1.4.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bảng báo cáo thể hiện thu nhập
và chi phí của doanh nghiệp trong một chu kì hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng
báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử
dụng vốn lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo.
Nội dung chính của báo cáo này là chi tiết các chỉ tiêu có liên quan đến toàn bộ
kết quả hoạt động kinh doanh: các loại doanh thu, các loại chi phí, các loại lợi nhuận.
1.5. Nội dung phân tích tình hình tài chính của Công ty
1.5.1. Đánh giá khái quát chung về tình hình tài chính của Công ty
 SVTH: Lê Thị Thương - 8- Lớp: 09HQT2
 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương
- Khi đánh giá khái quát tình hình tài chính ta sử dụng kết hợp hai phương pháp.
Phương pháp phân tích biến động theo thời gian và biến động theo kết cấu.
- Phân tích biến động theo thời gian được thực hiện bằng cách so sánh giá trị
của chỉ tiêu ở các kì khác nhau và so sánh được thực hiện cả về số tuyệt đối lẫn số
tương đối.
- Phương pháp phân tích kết cấu và biến động kết cấu, nhằm đánh giá tỷ trọng
của từng chỉ tiêu trong tổng số và thay đổi về mặt kết cấu.
Phân tích biến động theo thời gian cho thấy sự tăng (giảm) của tài sản, nguồn
vốn, và từng khoản mục tài sản, nguồn vốn nhưng chưa cho ta thấy mối quan hệ giữa
các khoản mục đó với nhau. Để thấy được mối quan hệ giữa các khoản mục tài sản
trong tổng tài sản hay giữa các khoản mục nguồn vốn trong tổng nguồn vốn nhằm

qua đó đánh giá việc sử dụng vốn, cơ cấu vốn, v..v… của doanh nghiệp, phải thực
hiện phân tích kết cấu và biến động kết cấu.
1.5.2. Phân tích tài chính thông qua phân tích các tỷ số tài chính:
1.5.2.1. Các tỉ số về khả năng thanh toán:
* Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành:
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành dùng để đo lường khả năng trả các khoản
nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả) bằng các tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp như: tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho). Công thức
như sau:
Khả năng thanh toán hiện hành(CR) = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn

* Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:
Tỷ số giữa các tài sản dễ quy đổi ra thành tiền mặt trên nợ ngắn hạn , phản ảnh
năng lực thanh toán nhanh các khoản nợ hiện hành bằng số tài sản khả hoán có trong
tay mà không buộc bán đi hàng tồn kho. Tài sản quay vòng nhanh bao gồm: Tiền,
chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán nhanh
được xác định bằng cách lấy tài sản lưu động trừ phần dự trữ (tồn kho) chia cho nợ
ngắn hạn.Công thức như sau:
Khả năng thanh toán nhanh(QR) = (TS lưu động – Tồn kho) / Nợ ngắn hạn
1.5.2.2. Các tỷ số về cơ cấu vốn:
 SVTH: Lê Thị Thương - 9- Lớp: 09HQT2
 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương
* Tỷ số nợ trên vốn( D/A): Tỷ lệ vốn vay dưới mọi hình thức (có lãi và
không có lãi) trong tổng số vốn được đưa vào sử dụng trong sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp. Công thức như sau:
D/A= Tổng nợ /Tổng vốn
* Tỷ số nợ dài hạn:
Tỷ lệ vốn vay dài hạn so với vốn chủ sở hữu được đưa vào sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Các số liệu này có thể lấy từ bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp.

Công thức như sau:
Tỷ số nợ dài hạn( D/E)= Vốn vay/ Vốn chủ sở hữu.
1.5.2.3. Khả năng thanh toán lãi (TIE):
Tỷ lệ đo lường khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập của một doanh nghiệp.
Việc không trả được các khoản lãi này khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
Công thức như sau:
TIE = EBIT/ I
Trong đó: EBIT - Thu nhập trước thuế và lãi vay
I - Lãi vay
1.5.2.4. Các tỷ số về hiệu quả hoạt động:
Các tỉ số hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác
nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu
trong tính toán các tỉ số này để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
* Kỳ thu tiền bình quân (DOS):
Dùng để đo lường thời gian trung bình thu tiền từ khách hàng mua theo
phương thức tín dụng. Công thức tính như sau:
DOS = (KPT/ DT) * 360
Trong đó: - KPT : Khoản phải thu từ khách hàng
- DT : Doanh thu
* Ngày tồn kho bình quân (V):
Dùng đo lường mức luân chuyển hàng hóa dưới hình thức tồn kho (hay hàng dự
trữ) trong một năm của doanh nghiệp. Công thức như sau:
 SVTH: Lê Thị Thương - 10- Lớp: 09HQT2
 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương
V = Giá vốn hàng bán/ Giá trị tồn kho bình quân
1.5.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản:
* Hiệu quả sử dụng tổng tài sản:
Hiệu quả sử dụng của tổng tài sản phản ảnh với một đồng tài sản sử dụng bình
quân trong kỳ đã tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần (hoặc giá trị sản xuất). Công

thức tính:
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng tài sản
* Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Hiệu quả sử dụng của tài sản cố định phản ảnh với một đồng nguyên giá (giá trị
còn lại) bình quân của tài sản cố định sử dụng trong kỳ đã tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần (hoặc giá trị sản xuất). Công thức tính:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần/ Nguyên giá bình quân
Sức sản xuất của tài sản cố định càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng càng cao
và ngược lại.
1.5.2.6. Các tỷ số về khả năng sinh lãi:
Có thể khẳng định rằng, mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp khi đầu tư vốn
vào kinh doanh là để tìm kiếm và thu được nhiều lợi nhuận. Vì lợi nhuận thu được
càng nhiều chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn kinh doanh càng cao. Điều đó sẽ phản
ánh chất lượng của nhà quản lý khá tốt, hoạt động đầu tư đúng mục đích và hiệu quả.
Do đó, phân tích khả năng sinh lời của vốn là nhiệm vụ quan trọng nhất của phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì nó phản ánh kết quả cuối cùng của quá trình
hoạt động đạt lợi nhuận hay không và khả năng sinh lời như thế nào. Để làm được
điều đó ta phân tích dựa vào các chỉ tiêu sau đây:
* Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm(ROS):
Nếu như các nhóm tỷ số trên đây phản ánh hiệu quả từng hoạt động riêng biệt
của doanh nghiệp thì tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản
xuất kinh doanh và khả năng quản lý doanh nghiệp. Công thức như sau:
ROS = Thu nhập sau thuế/ Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu.
* Suất sinh lời của tổng tài sản (ROA):
Hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản của một doanh nghiệp. Tỷ số ROA
đo lường sức sinh lợi của cả vốn chủ sở hữu và cả của nhà đầu tư. Công thức tính:
 SVTH: Lê Thị Thương - 11- Lớp: 09HQT2
 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương
ROA = Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản

* Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE):
Hiệu quả vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để tạo ra thu nhập và lãi cho các
nhà đầu tư . Nói cách khác, nó đo lường thu nhập nguồn vốn chủ sở hữu được đưa
vào sản xuất kinh doanh, hay còn gọi là suất hòa vốn đầu tư cho vốn chủ sỡ hữu.
Công thức như sau:
ROE = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sỡ hữu
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của VCSH bình quân và được các nhà đầu
tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức
doanh lợi VCSH là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lí tài chính
doanh nghiệp.
1.5.3 Hiệu ứng Dupont:
Sử dụng hiệu ứng Dupont trong phân tích tài chính sẽ giúp cho nhà quản trị có
cơ sở để quản lý doanh lợi VCSH (ROE). Vì hiệu ứng Dupont xây dựng được mối
quan hệ để hình thành tỷ suất này, cụ thể như sau:
ROE = LNT/ VCSH = LNT/ DTT = DTT/ ∑TS = ∑TS/ VCSH
Hoặc: ROE = Doanh lợi tiêu thụ x Hệ số sử dụng TS x Tỷ lệ TS / VCSH
Trong đó: - LNT : Lợi nhuận thuần
- DTT : Doanh thu thuần
- VCSH BQ : Vốn chủ sở hữu bình quân
- Tổng TS BQ : Tổng tài sản bình quân
Qua việc phân tích trên ta thấy nhà quản trị có ba chỉ tiêu để quản lý ROE:
- Doanh lợi tiêu thụ (DLTT): phản ánh tỷ trọng lợi nhuận thuần trên doanh
thu thuần của doanh nghiệp. Khi DLTT tăng lên, có nghĩa là doanh nghiệp quản lý
doanh thu và quản lý chi phí có hiệu quả.
- Hệ số sử dụng tài sản (HSSDTS): hay còn gọi là vòng quay tài sản: phản
ánh một đồng tài sản thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu.
- Tỷ lệ TS/VCSH: phản ánh mức độ huy động vốn từ bên ngoài của doanh
nghiệp. Nếu tỷ lệ này tăng, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn huy động từ bên
ngoài.
 SVTH: Lê Thị Thương - 12- Lớp: 09HQT2

 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương
Vậy, ROE của chủ doanh nghiệp có thể phát triển lên bằng cách sử dụng hiệu
quả tài sản hiện có (gia tăng vòng quay tài sản), tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu,
gia tăng tỷ lệ TS/VCSH.
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
 SVTH: Lê Thị Thương - 13- Lớp: 09HQT2
 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương
TNHH SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI THANH LONG
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thanh Long
2.1.1 Giới thiệu về công ty :
Tên công ty : Công ty TNHH Sản Xuất Thương Mại Thanh Long
Tên tiếng Anh: Thanh Long Manufacture-Trade Company Limited
Địa chỉ công ty: 643/9B ấp Tân Long, Xã Tân Đông Hiệp, Huyện Dĩ An, Tỉnh
Bình Dương- Việt Nam.
Điện thoại: 0650. 2214410
Giấy phép thành lập số: 0303147562 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Dương
cấp ngày 25/05/2004.
Tại ngân hàng: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu ACB tại hội sở chính
442 Nguyễn Thị Minh Khai Q3 TPHCM.
Logo của công ty:
2.1.2.Quá trình hình thành và phát triển
Công ty được thành lập theo quyết định số 3487/GP/TLDN ngày 25/05/2006 do
Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Dương cấp. Đứng đầu công ty là ông Bùi Quang Vinh,
đại diện pháp luật.
Nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nên Công ty đã thành lập cơ sở sản xuất tại
Bình Dương và văn phòng đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Mnh Minh. Ngoài ra, Công
ty còn có các hệ thống Showrom để phục vụ khách hàng tận tụy và chu đáo
- Showroom 1: 388 Ngô Gia Tự F4 Q10.

- Showroom 2: 686 Trường Chinh F15 QTB.
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh với hệ thống các sản phẩm nội thất từ
bàn ghế, giường, tủ giày dép và một số thiết bị văn phòng khác. Tất cả các sản phẩm
đều mang thương hiệu đồ gỗ GIA PHÚC. Hiện nay, sản phẩm của công ty chiếm một
thị phần khá lớn tại Việt Nam và tỷ lệ phần trăm khách hàng sử dụng sản phẩm Đổ
 SVTH: Lê Thị Thương - 14- Lớp: 09HQT2
®
Phòng
Kinh
doanh-
tiếp thị
Phòng
Kế toán

tài vụ
Phòng
Tổ chức
- Hành

chính
Phòng

Kỹ
thuật
 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương
Gỗ GIA PHÚC ngày càng tăng mạnh với các sản phẩm cùng loại của các nhà sản
xuất khác.
Trải qua 6 năm tồn tại và phát triển với không ít những khó khăn, đặc biệt
những năm gần đây tình hình kinh doanh đồ gỗ biến động.Trước những khó khăn thử
thách đó, tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đoàn kết một lòng, phấn đấu

không biết mệt mỏi, nhờ đó mà công ty đã dạt được những thành quả lớn lao:
- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
- Đạt lợi nhuận cao trong nhiều năm qua.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.
- Giữ vững thị phần và ngày càng mở rộng trên thị trường.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức tại Công ty:
 SVTH: Lê Thị Thương - 15- Lớp: 09HQT2
Phòng
Kinh
doanh-
tiếp thị
Phòng
Kế toán

tài vụ
Phòng
Tổ chức
- Hành

chính
Phòng

Kỹ
thuật
KẾ TOÁN TRƯỞNG
 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương
Hiện nay công ty có 85 người hầu hết đều có năng lực và trình độ. Đó chính là
yếu tố giúp công ty đạt được hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại Công ty.
Chú thích : : Mối quan hệ trực tuyến.

: Mối quan hệ chức năng.
: Mối quan hệ kiểm tra kiểm soát.
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận quản lí:
- Tổng giám đốc: là người đại diện pháp nhân của Công ty trong mọi giao
dịch, có những chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau: điều hành và có trách nhiệm về
mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Trưởng phòng kĩ thuật: là người trợ giúp cho tổng giám đốc giải quyết các
công việc liên quan đến vấn đề kỹ thuật.
- Trưởng phòng kinh doanh: có nhiệm vụ giải quyết các công việc do tổng
giám đốc phân công, phụ trách các vấn đề kinh doanh, ngoài ra còn phải tham gia tổ
chức điều hành cấp dưới.
* Các phòng nghiệp vụ:
 SVTH: Lê Thị Thương - 16- Lớp: 09HQT2
Tổ
công
nghệ
Tổ cơ
điện
Tổ
KCS
Tổng giám đốc
P.TP kinh doanh
P.TP kỹ thuật
Phòng
Kinh
doanh-
tiếp thị
Phòng
Kế toán


tài vụ
Phòng
Tổ chức
- Hành

chính
Phòng

Kỹ
thuật
Vật

Bộ
phận
bán
hàng
Bộ
phận
kho
Bộ
phận
tổng
hợp
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
thanh toán

Thủ
quỹ
 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương

- Phòng Kinh doanh -Tiếp thị: có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Tổng giám
đốc về chiến lược sản phẩm tiêu thụ. Chịu trách nhiệm tiếp nhận nguyên vật liệu, phụ
tùng. Đảm trách toàn bộ khâu tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra thị trường và thu hồi vốn
theo hợp đồng.
- Phòng Kế toán - Tài vụ: có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ các hoạt động sản
xuất kinh doanh theo nghiệp vụ chuyên môn của phòng. Quản lý công tác kế toán, tài
chính của công ty, tham mưu cho tổng giám đốc về tình hình kế toán tài chính của
Công ty.
- Phòng Tổ chức- Hành chính: có nhiệm vụ đảm bảo công tác tổ chức cán
bộ, lao động, tiền lương văn thư, đánh máy, y tế, nhà ăn, bảo vệ. Tham mưu cho Ban
giám đốc về công tác tổ chức, khen thưởng, kỷ luật.
- Phòng Kỹ thuật: có trách nhiệm kiểm tra chất lượng, tiêu chuẩn, quy cách,
phẩm chất của sản phẩm. Chịu trách nhiệm về chất lượng nguyên vật liệu, chỉ đạo
giám sát sản xuất của phân xưởng theo đúng quy định.
- Tổ công nghệ: có nhiệm vụ pha chế nguyên vật liệu để tạo nên sản phẩm.
- Tổ cơ điện: có nhiệm vụ kiểm tra điện kỹ thuật, đảm bảo cho quá trình sản
xuất liên tục, sửa chữa điện nước, vận hành, nạp nén, nạp CO
2
, máy lạnh và lò hơi….
- Tổ KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng, số lượng sản phẩm
2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Bộ phận kế toán Công ty được tổ chức theo mô hình tập trung nên đảm bảo
tính thống nhất trong toàn Công ty. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện
tại phòng kế toán, từ việc thu thập xử lý thông tin đến kiểm tra thông tin và lập báo
cáo tài chính.
Phòng kế toán Công ty có biên chế 6 người và được tổ chức theo phương pháp
trực tuyến chức năng, kế toán trưởng và phó phòng kế toán chỉ đạo các nhân viên
trong phòng kế toán có sự kiểm tra đối chiếu lẫn nhau thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán


 SVTH: Lê Thị Thương - 17- Lớp: 09HQT2
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán kho
NVL, CCDC
Kế toán doanh
thu, công nợ
Kế toán
thanh toán

Thủ
quỹ
 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương
Ghi chú:
: Quan hệ trực tuyến.
: Quan hệ chức năng.
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung trước Ban Giám đốc, tham mưu
cho Ban Giám đốc về chiến lược kinh tế tài chính, tham gia kiểm kê, đánh giá TSCĐ,
đôn đốc giám sát các nhân viên dưới quyền.
- Kế toán NVL, CCDC: Theo dõi tình hình biến động NVL, CCDC, là người
chịu trách nhiệm về khâu vật tư cho sản xuất.
- Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ quản lý, theo dõi tiền mặt, tiền gửi, tiền
vay của Công ty, thực hiện việc chi trả lương, tạm ứng lương cho CBCNVC Công ty,
lập báo cáo quỹ hàng ngày và định kỳ cho kế toán.
- Kế toán doanh thu, công nợ: Có nhiệm vụ hạch toán chi tổng hợp quá trình
bán hàng, mua hàng đôn đốc thu hồi các khoản nợ bán hàng và theo dõi hoa hồng trả
cho các đại lý.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ theo dõi và đảm bảo thu chi đúng quy định.
* Một số nội dung cơ bản của chính sách kế toán:

- Mô hình kế toán: Tập trung.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia quyền biến đổi.
- Kỳ kế toán: Theo quý.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
* Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty:
 SVTH: Lê Thị Thương - 18- Lớp: 09HQT2
 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương
- Công ty áp dụng kế toán máy theo hình thức Nhật ký - Sổ cái. Hình thức này
dùng cho việc vào chứng từ nhanh gọn, đơn giản, chính xác,dễ đối chiếu kiểm tra.
- Hằng ngày, từ các chứng từ gốc thu nhập được, kế toán phân hành nhập vào sổ
chứng từ gốc, sau đó từ sổ chứng từ, in ra sổ Cái, báo cáo tài chính, các báo cáo chi
tiết và tổng hợp theo yêu cầu của quản lý.
2.1.5. Sản phẩm của Công ty
Sản phẩm của Công ty toàn bộ được sản xuất từ gỗ gồm bàn, ghế, tủ giày dép và
các thiết bị khác nhãn hiệu được đăng ký và được sử ủng hộ của nhà nước.
* Mặt hàng sản xuất tại Công ty:
Bảng: 2.1 : Quy cách, chủng loại và màu sắc của Bàn

Bảng: 2.2 : Quy cách, chủng loại và màu sắc của Ghế
 SVTH: Lê Thị Thương - 19- Lớp: 09HQT2
STT TÊN SẢN PHẨM
QUY CÁCH
(10 cm)
MÀU
1 BÀN OVAL LỚN 9.0 * 18.0* 7.5 MH + ST
2 BÀN OVAL NHỎ 8.0 * 16.0* 7.5 MH + ST
3 BÀN SANTA CN 7.5 * 13.0* 7.5 MH + ST
4 BÀN SANTA VUÔNG 7.5 * 7.5 * 7.5 MH + ST
5 BÀN TOKYO 7.0 * 11.0* 7.5 MH + ST

 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Ngô Ngọc Cương

Bảng: 2.3 : Quy cách, chủng loại và màu sắc của Tủ

Bảng: 2.4 : Quy cách, chủng loại và màu sắc của Thiết bị khác
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Sản Xuất Thương
Mại Thanh Long
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty thông qua báo
cáo tài chính.
 SVTH: Lê Thị Thương - 20- Lớp: 09HQT2
STT TÊN SẢN PHẨM QUY CÁCH MÀU
1 GHẾ TOMMY Mặt gỗ MH + ST
2 GHẾ TOYO Mặt gỗ MH + ST
3 GHẾ TRUNG QUỐC Mặt gỗ MH + ST
4 GHẾ HÀN QUỐC Mặt nệm MH + ST
5 GHẾ YOKOHAMA Mặt nệm MH
6 GHẾ DIVA Mặt nệm MH + ST
7 GHẾ MONACO Mặt nệm 301
STT TÊN SẢN PHẨM QUY CÁCH MÀU
1 TỦ HANA 6.3* 3.3* 10.0 MH + ST
2 TỦ LÁ XÁCH 6.3* 3.3* 10.0 MH + ST
3 TỦ LÁ XÁCH 3 CÁNH MH + ST
STT TÊN SẢN PHẨM QUY CÁCH MÀU
1 GIƯỜNG ĐẦU CONG 1,6 16.0 * 20.0 MH + ST
2 GIƯỜNG ĐẦU CONG 1,4 14.0 * 20.0 MH + ST
3 GIƯỜNG ĐẦU CONG 1,2 12.0 * 20.0 MH + ST
4 TỦ ĐẦU GIƯỜNG 4.0 * 4.0 * 4.5 MH + ST

×