Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Giải pháp nâng cao thành tích chạy bền của học sinh trường THCS Thạnh Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.02 KB, 20 trang )

BẢN TÓM TẮT ĐÈ TÀI
Tên đề tài: “Giảipháp nâng cao thành tích chạy bền của
học sinh trường THCS Thạnh Đức”
- Họ và tên tác giả: Nguyễn Quốc Quy.
- Đơn vị công tác: Trưòng THCS Thạnh Đức.
1. Lý do chọn đề tài:
- Đe góp phần cải tiến, nâng cao chất lượng giảng dạy môn chạy bền
THCS theo quy định đào tạo mới và trang bị học sinh một số kiến thức
kỹ năng, kỹ xảo và phương pháp tập luyện, giúp học sinh tự rèn, tự tập
luyện. Từ đó, có đủ sức khoẻ, trí thông minh, hoàn thành tốt nhiệm vụ
học tập, lao động và bảo vệ tô quốc.
- Giúp cho học sinh thấy được tầm quan trọng mà có sự hứng thú học tập
và có biện pháp tập luyện tốt, để có thành tích cao trong thi đấu.
2. đối tượng nghỉên cửu:
Học sinh khối 8 trường THCS Thạnh Đức năm học 2006 - 2007.
3. Đề tài đưa ra giảỉ pháp mói:
- Áp dụng các bài tập vận động đế nâng cao thể lực.
- Nâng cao thành tích chạy bền học sinh khối 8.
4. Biện pháp hỉệu quả áp dụng:
- Nâng cao thành tích môn chạy bền học sinh khối 8 trường THCS Thạnh
Đức.
5. Phạm vi áp dụng:
- Khối 8 trường THCS Thạnh Đức.
- Áp dụng các khối còn lại của trường.
- Áp dụng các trường trong toàn huyện.
Thạnh Đức, ngày tháng năm 2007
Người thực hiện
Nguyễn Quốc Quy
SẢNG KĨÉN KINH NGHIÊM
“Giảipháp nâng cao thành tích chạy bền
của học sinh trường THCS Thạnh ”


A. MỎ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Chạy là một trong nhũng kỹ năng vận động cơ bản của con người.
Từ thời cố xa xưa con người đã biết sử dụng chạy để đuối bắt con vật hoặc
chạy trốn khi bị chúng tấn công. Qua nhiều năm tháng, chạy trở thành môn thế
thao hấp dẫn chinh phục thời gian trên những đoạn đường quy định, thế hiện
khả năng sức nhanh và sức bền của con người.
Ngày nay, môn chạy được đưa vào giảng dạy ở trường phố thông, chạy
bền có nhiều cự ly như: 800 m, 1500 m, 2000 m, 3000 m. Nhưng ở trường
trung học cơ sở chương trình lóp 8 chỉ học chạy cự ly 800 m. Chạy bền có tác
dụng giúp cho học sinh nâng cao năng lực hoạt động của nội tạng, đồng thời
phát triến các tố chất cần thiết như: Sức mạnh, sức nhanh, sức bền, khéo léo và
linh hoạt. Bên cạnh đó tạo cho các em ý chí cao thắng được cảm giác mệt mỏi,
chủ quan. Nó cũng góp phần phát triến cơ thế toàn diện, làm cơ sở để học tập
các môn: Nhảy xa, nhảy cao, bóng ro, bóng đá và các môn thể thao khác, phục
vụ tốt nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, cũng như trực tiếp phục vụ cho yêu cầu sống
hằng ngày hay trong tập luyện và thi đấu thể thao.
Chạy bền là môn thể thao vận động góp phần giáo dục học sinh trở
thành con người có đủ đức - trí - thế - mỹ phục vụ tốt cho việc học tập. Học
sinh cũng thấy được mình có thu được kết quả và đang tiến bộ.
Do môn chạy bền có những tác dụng như thế nên trong quá trình giảng dạy
người giáo viên cần chú ý đến những yêu cầu sau:
- Phải coi trong về tố chất bền của học sinh và kỹ năng.
- Giảng dạy trên lóp kết họp với việc tập luyện ngoài trời; đưa ra những
kiến thức co bản, những bài tập cần thiết đế học sinh tự rèn luyện thêm
ngoài giờ học.
- Giáo viên không nên phân tích kỹ thuật động tác quá nhiều mà nên để
dành thời gian cho học sinh tập luyện.
- Phải chú ý đề phòng chấn thương, đảm bảo an toàn trong tập luyện.
- Do yêu cầu và tác dụng của bộ môn chạy bền rất cần thiết và quan trọng

trong nhà trường nói riêng và trong cuộc sống nói chung.
Xuất phát từ nhũng nhận thức trên đế đạt được mục tiêu cần đạt trong môn
chạy bền, về vấn đề bảo vệ thành tích đạt được, hàng năm tham gia hội thao,
hội khoẻ phù đống các cấp. Bản thân tôi luôn tìm tòi và có nhũng giải pháp để
nâng cao hiệu quả nên tôi chọn đề tài này.
II. Đối tượng nghiên cứu:
/. Đối với học sinh:
Học sinh khối 8 trường THCS Thạnh Đức.
2. Đối vói giáo viên:
- Dựa trên phân phối chương trình, nội dung bài học mà giao bài tập cụ
thế cho học sinh thực hiện tập luyện.
- Hướng dẫn cho học sinh về tự tập.
- Nhắc nhở học sinh loại bỏ nhũng động tác không cần thiết đến nội dung
học.
III. Phạm vi nghiên cứu:
- Học sinh khối 8 trường THCS Thạnh Đức năm học 2006 - 2007.
- Có thế áp dụng giải pháp này cho các khối còn lại trong trường THCS
Thạnh Đức và các trường khác trong toàn huyện Gò Dầu.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
- Đe tiến hành làm đề tài này tôi đã sử dụng các biện pháp nghiên cứu
sau:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nhằm hố trợ và đề ra những giải
pháp hoặc những kinh nghiệm lựa chọn áp dụng.
+ Phương pháp so sánh đối chiếu: Có số liệu so sánh đối chiếu trước và
sau khi thực hiện.
+ Áp dụng kinh nghiệm giải pháp mới trên lóp học.
+ Đánh giá kết quả bước 1 và điều chỉnh bố sung.
+ Kiếm tra đánh giá cuối cùng và hoàn chỉnh công việc.
- Giả thiết khoa hoc :
a. Có ngưòi cho rằng ở trường học, học sinh chỉ chạy bền trên hình thức

bắt buộc cho có chứ không thấy có tác dụng gì, thì thành tích làm sao
có.
- Giáo viên thường giao khoán cho học sinh tập và hướng dẫn sơ sài các
bài tập.
b. Có người lại cho rằng: Rèn luyện thê thao là việc không thế thiếu đê giữ
cho cơ thế trẻ trung. Luyện tập 30 phút mỗi ngày sẽ hạn chế nguy cơ
mắc bệnh tim mạch, tiểu đường, loãng xương và một vài chứng ung thư.
- Rèn luyện thế dục và rèn luyện thân thể làm rắn chắc cơ bắp, tăng sự linh
hoạt và nâng cao sức bền tế bào trong cơ thế sẽ tiếp nhân thêm nhiều ô
xy, lượng nhiên liệu thừa trong cơ thế sẽ bị đốt góp phần cải thiện dáng
vóc, rèn luyện thân thế bù đắp thêm năng lượng giúp vận động viên
tránh rơi vào tình trạng thái quá sức mà điều này đồng nghĩa với sự lão
hoá từ đó có những bài tập nâng cao cho thành tích như: Chạy đạp sau,
nhảy bật ba bước, 5 bước,
Từ những giả thiết trên, đế chứng minh cho việc tập luyện của học sinh như
thế nào sẽ rõ ở phần nội dung và giải pháp.
B. NỘI DƯNG:
I. Cơ Sơ lý luận:
- Phát động cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích ảo trong giáo dục” ngay ngày khai giảng năm học 2006 - 2007.
Tại lễ khai giảng thủ truởng đơn vị tổ chức cho cán bộ giáo viên cam kết,
bản thân tôi không có hành động tiêu cực, toàn đơn vị phòng giáo dục Gò
Dầu không đế xảy ra bệnh thành tích ảo
- Phuơng pháp giảng dạy là vấn đề cần thiết của ngành giáo dục. Đối với
giáo viên việc áp dụng phuơng pháp cải tiến giảng dạy là phải thường
xuyên được vận dụng với môn học giáo dục thế chất với môn học giáo dục
thế chất cần phải sử dụng nhiều phương pháp đế giảng dạy trong học tập
và huấn luyện đội tuyến nhằm nâng cao thành tích cho thi đấu với chất
lượng học tập của học sinh.
- Môn thế dục là môn học chính khoá (nhung trái buối) trong nhà trường

việc cải tiến phương pháp giảng dạy đối với chương trình và việc học tập
đế nâng cao chất lương học tập và thành tích trong thi đấu thế thao với
môn chạy bền cần có giải pháp tập luyện phù hợp, họp lý theo từng học
sinh nhằm giúp các em có hứng thú trong tập luyện và thi đấu.
- Mục tiêu giáo dục THCS như đã được xác định trong luật giáo dục là
“giúp học sinh phát triền toàn diện vê đạo đức, trí tuệ, thê chât, thâm mỹ
và kỹ năng cơ bản hình thành nhãn cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuân mực học sinh
tiếp tục học tập lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và
bảo vệ tô quốc ”
- Tiếp tục rèn luyện thói quen luyện tập thế dục thế thao, thuờng xuyên giữ
gỉn vệ sinh, tác phong nhanh nhẹn, lành mạnh, kỷ luật, tinh thần tập thế và
cùng nhau phòng tránh các chất gây hại nhu: Rượu, thuốc lá, ma tuý,
HIV,
- Khoa học đã chứng minh lứa tuôi học sinh có thể bắt đầu tập chạy bền tù’
10 - 13 tuổi là thời kỳ thuận lợi cho con người phát triển toàn diện về thế
chất và hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết cho cuộc sống.
Chính vì vậy tập luyện thế dục có ý nghĩa đặc biệt đối với học sinh trung
học co sở nhằm rèn luyện hình thành nhân cách học sinh có đủ khả năng
hoàn thành các nhiệm vụ học tập ở trường.
II. Co’ sỏ’ thực tiển:
- Phương pháp là hoạt động của người hướng dẫn người tập được hoạch
định tố chức và điều chỉnh một cách chi tiết, sự định mức một cách họp lý,
việc cải tiến phương pháp dạy học, huấn luyện thể dục được quan tâm và
thường xuyên áp dụng đối với giáo viên hướng dẫn tập luyện cho học sinh
là vấn đề thực tiến cần được áp dụng trong dạy học.
- Đặc thù môn học chạy bền là đưa trọng tâm cơ thế nhanh hơn, nhịp điệu
mới cuộc sống mới đang dâng tràn thì thành tích càng nhanh hơn.
- Theo đặc điếm tâm sinh lý thế thao đối với môn chạy bền trong một hoạt
động chu kỳ có cường độ lớn thực hiện trong điều kiện thiếu ô xy với

cường độ gần tói giói hạn (95 %). Trong khi đó, quá trình giảng dạy chạy
bền chưa cao, đồng thói cũng góp phần ảnh hưởng đến các em còn yếu.
Bên cạnh đó chưa đáp ứng được sức bền khi xuất hiện “trạng thái mệt
mỏi” trong trạng thái mệt mỏi học sinh thấy
chân nặng, tức ngực, khó thở, đau cơ, có ý muốn bỏ cuộc,
Xuất phá từ những vấn đề trên, đế nâng cao thành tích môn học chạy bền
học sinh khối 8 trường THCS mà bản thân tôi đang tiến hành nghiên cứu nhằm
đề ra giải pháp họp lý giúp các em học tập tốt bộ môn thế dục trong trường
THCS.
Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào các phương pháp và bài tập sẽ tạo
cho các em phát triến tốt sức bền ý chí, các tố chất thế dục nhằm đạt được thành
tích cao trong học tập và thi đấu TDTT (Đặc biệt là hội khoẻ phù đông các cấp).
III. Nội dung vấn đề:
- Dạy kỹ thuật chạy bền đế nâng cao thành tích thì môn học phải dựa trên
cơ sở người học đã được trang bị kỹ thuật xuất phát - kỹ thuật chạy giữa
quãng - kỹ thuật chạy trên đường vòng - chạy về đích.
- Đe tiến hành thực hiện đề tài này, trước khi áp dụng tôi đã tiến hành thu
thập số liệu qua kết quả kiếm tra sơ bộ môn chạy bền của học sinh khối 8
đầu năm học 2006 - 2007.
+ Học sinh khối 8 năm học 2005 - 2006: Tổng số học sinh: 237.
- Ngay từ đầu năm, tôi đã đưa bài tập vận động vào cho học sinh khối 8
trường luyện tập, thông qua các tiết học nội khoá môn chạy bền, các bài
tập phát triến thế lực từ tiết chương trình 3 đến tiết chương trình 70 của
môn thế dục lóp 8 trường trung học cơ sở tập luyện, thông qua các lớp học
nội khoá môn chạy bền, các bài tập phát triến thể lực từ tiết 3 đến tiết 70
của môn thể dục lóp 8. Tiếp đó, trong giờ học thể dục nội khoá những bài
xếp loại Số lượng Tỉ lệ Ghi chú
Giỏi 3’20”02 đen 2’50”08 50 21,1%
Khá 3’50”12 đến 3’20”02 140 59,1%
Trung bình 4’20”06 đến 3’50”12 47 19,8%

Yếu 4’50”04 đến 4’20”06
0 0
học hổ trợ, phát triển thể lực chung và chuyên môn, được thường xuyên
tập luyện, mỗi tuần tô chức ngoại khoá hai lần.
- Riêng bản thân đã tự khảo sát riêng và lập đội tuyến môn chạy bền, có kế
hoạch tập luyện 2 buổi trong tuần gồm:
- Nhũng em trong đội tuyến đã duy trì tập luyện ngay từ đầu, đã có thành
tích chạy bền từ 3’20”02 đến 2’50”08 trở lên.
- Tôi đã có áp dụng các bài tập vận động phù họp với năng lực của học sinh
trong trường học - bài tập được áp dụng như sau:
STT Họ và tên học sinh Lóp Ghỉ chú
1
Nguyễn Thị Phương Thảo 8al
2 Trương Anh Hào 8al
3 Trương Việt Bình 8a2
4 Nguyễn Thị Thuý Ngoan 8a3
5 Võ Thị Phường 8a3
6
Bùi Quốc Chương 8a4
7 Lê Tấn Đạt 8a4
8
Nguyễn Hoàng Bảo Trung 8a5
9 Lại Ngọc My 8a6
10 Võ Thành Tâm 8a6
Phương pháp giảng day kỹ thuảt chay bền như sau:
+ Nhiệm vụ 1: Xây dựng khái niệm kỹ thuật thông qua các biện pháp sau:
S Giới thiệu, phân tích và làm mẫu kỹ thuật.
S Xem tranh ảnh, mô phỏng kỹ thuật.
S Cho tập chạy bền để xác định kỹ thuật chạy.
+ Nhiệm vụ 2\ Dạy kỹ thuật chạy giữa quãng thông qua các biện pháp sau:

s Phân tích, làm mẫu kỹ thuật.
s Kỹ thuật chạy giữa quãng, thân người hơi ngã về trước (4° ->6°). Lúc này
hông của người chạy cần chuyến nhiều về trước, chân tiếp xúc với đầt bằng
TT Nội dung bài tập Lượng vận động Tỷ lệ %
1 Chạy bước nhỏ
12 - 15 m
2 - 3 lần
70%
2
Chạy nâng cao đùi di chuyến về

trước tăng dần tầng số bước.
10 - 15 m 3 - 4 lần
40%
3 Chạy đạp sau
15-21 m 3 lần
55%
4 Chạy nhanh
50 - 100 m 3 lần nghỉ giữa 3
phút.
65%
5 Chạy biến tốc
300 - 400 m 3 lần nghỉ giữa
3 phút
60%
6 Chạy lên dốc
100-200 bậc 3 lần nghỉ giữa
3 phút
75%
7 Chạy xuống dốc

200 - 300 bậc 3 lần nghỉ giữa
3 phút
80%
8 Nhảy dây tăng dần
riO”-1’20”
3 lần nghỉ giữa 3 phút
70%
9
Chạy bền có tăng tốc độ ở cuối cự ly 400 - 800 m Từ 3’50”12-
2’50”08
85%
10
Trò chơi vận động các hình thức thi
đấu.
90%
nửa trước bàn chân, sau đó chuyến cả bàn, khi chạy bàn chân đặt thang theo
hướng chạy. s Giai đoạn đạp sau là giai đoạn quan trọng nhất, đạp sau cần
tích cực và duỗi được hoàn toàn các khớp hông, gối, bàn chân. Góc độ đạp
sau tương đương 50 - 55°. Trong lúc đưa chân lăng về trước cần chú ý hết
sức thả lỏng cang chân. Khi ở trên không, cần giữ thân thế thăng bằng và thả
lỏng các cơ thân mình.
Hình minh hoa
S Độ dài bước chạy cự ly trung bình khoảng 160 ->210 cm, tần số bước chạy
khoảng 160->210 bước/phút.
s Kỹ thuật đánh tay phải nhịp nhàng, thoải mái theo nhịp bước chân, phải
thả lỏng các co ở vai. Kỹ thuật đánh tay rất quan trọng cho việc giữ
thăng bằng thân thế trong khi chạy.
Chủ ỵ:Học sinh cần thực hiện đúng cách đặt chân, động tác đạp sau, nâng
đùi, đánh tay trong khi chạy.
+ Nhiệm vụ 3: Dạy kỹ thuật đường vòng thông qua các biện pháp sau:

S Kỹ thuật chạy trên đường vòng, thân trên hơi đô về bên trái để chống lại
lực ly tâm, tay phải khi ra trước đánh vào trong, tay trái ra sau đánh
hơira ngoài, bàn chân hơi đặt chếch vào trong đường chạy.
s Chạy bền trên đường vòng có bán kính lớn và nhỏ.
s Chạy từ đưòng thẳng vào đưòng vòng rồi từ đường vòng ra đường thẳng.
Chủ ỷ:
• Cần thực hiện hoàn thiện kỹ thuật chạy giữa quãng rồi tập kỹ
thuật chạy trên đường vòng.
• Điếm đặt chân, tư thế của thân trên.
+ Nhiệm vụ 4\ Dạy kỹ thuật xuất phát và tăng tốc độ sau xuất phát thông qua các
biện pháp sau:
'C Tập tư thế chuẩn bị xuất phát học sinh đặt chân khoẻ ở trước, ngay sau
vạch xuất phát, chân kia đặt sau cách chân trước 30->50cm và tiếp xúc
với đất bằng nửa bàn chân trước.
Ư Chạy bền cự ly 800 m khi nghe lệnh “săn sàng” người chạy hơi khuy
chân xuống, thân trên đố về trước, trọng tâm thân thế dồn vào chân
trước, tay ngược bên với chân đặt trước hoi gập để tự nhiên ở phía
trước, tay kia co tự nhiên đặt phía sau. Khi có lệnh người chạy đạp
mạnh chân lao ra với những bước chạy dài dần, tốc độ tăng dần từ 20-
>30 m chuyển vào bước chạy bình thưòng.
s Tập xuất phát cao, chạy lao kết họp với chạy thả lỏng 6 0 7 0 m .
S Xuất phát cao ở đầu đường vòng 50 100 m.
Chủ ý : Tư thế đầu, tầm nhìn của mắt, độ ngả của chân.
+ Nhiệm vụ 5:Dạy kỹ thuật chạy về đích thông qua các biện pháp sau:
S Tập khoảng cách rút về đích và sức lực còn lại của học sinh. Khi chạy
về đích, tay đánh nhanh hon, độ ngả chân tăng lên, gốc độ đạp sau
giảm, tốc độ chạy tăng chủ yếu nhờ tăng tần số bước.
Chít ý : Học sinh cần phải giữ tốc độ tối đa không được giảm tốc độ khi
chạy về đích.
+ Nhiệm vụ 6: Hoàn thiện kỹ thuật chạy cự ly trung bình thông qua các biện pháp

sau:
s Chạy bền trên đường thang với cự ly 100 -^200 m.
S Chạy biến tốc cự ly 400 m.
S Chạy tăng tốc độ 40 60 m theo chu kỳ.
s Chạy bền xuất phát cao cự ly 400^800 m cần tăng tốc độ ở cuối cự ly.
s Thi đấu kiếm tra đánh giá kết quả.
Chủ ý: Học sinh có thế chạy bền cự ly 800 m với tốc độ trung bình. Qua
áp dụng bài tập vận động (sáng kiến kinh nghiệm) và phương pháp giảng dạy
họp lý đã nêu trên phân phối chương trình môn thể dục phần chạy bền từ tiết
chương trình thứ 3 đến tiết chương trình 70, tôi đã tiến
hành kiểm tra so sánh với kết quả đầu năm mà tôi khảo sát vói học sinh khối 8
trường THCS chưa áp dụng bài tập và sau khi cho áp dụng năm học 2006 -
2007 kết quả cho thấy:
Tổng số học sinh khối 8_ năm học: 2006 - 2007 là 245 học sinh.
xếp loại
Số lượng Tỉ lệ Ghi chú
Giỏi 3’20”02 đến 2’5Ỏ”08
79
32,3%
Khá 3’50”12 đến 3’20”02 151 61,6%
Trung bình 4’20”06 đến 3’50”12 15 6,1%
Yếu 4’50”04 đến 4’20”06
0 0
7
Vậy kêt quả so sánh:
khối 8 qua tập luyện bài tập vận động họp lý đã nâng cao rõ thành tích hơn học
sinh bình thường không có bài tập hỗ trợ. Em Võ Thị Phường và Nguyễn Thị
Thuý Ngoan trong đội tuyến của trường đã đạt huy chương vàng cự ly 800 m
và 1500 m trong kỳ hội khoẻ phù đống vòng huyện năm học 2006 - 2007. Vậy
bài tập vận động tôi áp dụng đã có tác dụng nâng cao thành tích học tập đối

với môn chạy bền của học sinh khối 8 trong thời điếm kiếm tra đánh giá sơ bộ
môn chạy bền. Do đó áp dụng bài tập, phưong pháp họp lý sẽ giúp cho các em
có húng thú học tập, có sức khoẻ tốt, nâng cao thành tích học tập bộ môn và
nâng cao chất lượng giáo dục.
* Những mặt làm được:
- Thời gian học tập họp lý không gây ức chế việc tập luyện của học sinh.
- Nâng cao sức khoẻ cho học sinh trong học tập.
- Giúp học sinh phát triến các tố chất, thế lực tốt, học tập có thành tích cao
trong thi đầu.
- Luôn luôn tạo tiết học sinh động, vui vẻ đế học sinh gắn bó đoàn kết, có ý
thức kỷ luật cao.
* Những mặt cần tránh:
- Những vấn đề không liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
- Không đua những động tác quá kỹ thuật, quá cầu kỳ làm học sinh khó tiếp thu
bài.
Năm học TSHS Giỏi % Khá % T.bình % Yếu %
2005 -2006 237 50 21,1 140 59,1 47 19,8 0 0
2006 -2007 245 79 32,3 151
61,6
15
6,1 0 0

—■ 7 \— 7 7 7 -
Qua kêt quả thực hiện đê tài đã đôi chiêu so sánh cho thây học sinh
so Eũl 02
C. KÉT LUẬN:
1. Bài học kỉnh nghiệm:
- Muốn có thành tích cao trong học tập giảng dạy thì phải luôn vận dụng
tốt các phuơng pháp và cách thức đưa bài tập vận động phù họp cho
từng nội dung, cho tùng tiết học.

- Bài tập cần phải vừa sức phù họp lứa tuổi, giới tính, học sinh khối 8 có
được một số kiến thức và kỹ năng cơ bản về thế dục thế thao đế rèn
luyện sức khoẻ nâng cao thể lực.
- Thông qua bài học cần tố chức nhiều trò chơi vận động, thi đấu tạo sức
hứng thú tham gia tập luyện ngày càng nhiều hơn cho học sinh.
- Qua thực tế giảng dạy thê dục trong nhà trường với đối tượng học sinh
khối 8, việc áp dụng phương pháp học tập tốt sẽ tạo cho các em có niềm
tin, hứng thú học tập thì thành tích sẽ được nâng cao và sức khoẻ tốt học
tập tốt các môn học khác.
2. Hướng phổ biến và áp dụng đề tài:
- Sẽ áp dụng đề tài vào giảng dạy ở trường THCS Thạnh Đức với các khối
lớp còn lại. Ngoài ra đề tài này còn có thế áp dụng cho môn chạy bền ở
các trường còn lại của Huyện Gò Dầu.
3. Hướng nghiên cứu tiếp.
- Thông qua thực tế giảng dạy đạt hiệu quả tôi sẽ nghiên cứu định hướng
tiếp vào việc rèn luyện đội tuyến nhằm nâng cao thành tích các em có
thể tham gia thi đấu tốt ở hội khoẻ phù đống vòng tỉnh sắp tới.
- Trên đây là những vấn đề tôi đã đúc kết được trong quá trình giảng dạy bộ
môn. Ngoài ra bản thân nghiên cứu chắc chắn còn nhiều thiếu sót hạn
chế rất mong sự đóng góp, bố sung của quý thầy cô đồng nghiệp đế đề
tài có thế áp dụng rộng rãi góp phần nâng cao chất lượng dạy môn học
trong trường trung học co sở.
Thạnh Đức, ngày tháng năm 2007
Người thực hiện
Nguyễn Quốc Quy
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa, sách giáo viên thể dục 8 -NXB Giáo dục.
2. Sách điền kinh -NXB thể thao.
3. Rèn luyện và phương pháp TDTT
-NXB TDTT.

4. Sinh lý học thể dục thể thao -
NXB TDTT.
5. Điền kinh và thể dục -Bộ GD&ĐT -Vụ GD thể chất.
6. Văn bản chống tiêu cực và bệnh thành tích của bộ GD & ĐT.
MỤC LỤC
Trang
Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐÒNG KHOA HỌC
1/ HÔI ĐÒNG KHOA HOC TRƯỜNG:
^NHẬN XÉT:
OCẾP LOẠI:
2/ HÔI ĐÒNG KHOA HOC PHỎNG GIẢO DUC:
^NHẬN XÉT:
ƯXẾP LOẠI:

×