Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

BÀI GIẢNG MÔN HỌC PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG THÔNG TIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.82 KB, 34 trang )

BÀI GIẢNG MÔN HỌC
PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ
HỆ THỐNG THÔNG TIN
(P hần lý thuy ết)
Hà N ội 10/2004
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
Mục lụ c
I. Ch ươ ng 1: T ÌM H IỂ U CÁ C Y ÊU CẦ U 4
I. 1. Đại cư ơng về HT TT 4
Thông tin dùng trong các doanh nghiệp 4
Hệ thống thông tin và hai thành phần cơ bản của nó 4
Phân loại HTTT 5
Xử lý thông tin bằng máy tính 5
Các phương pháp phát triển HTTT 6
I. 2. Khảo sát v à đán h giá hiện trạng 7
Mục đích khảo sát 7
Yêu cầu khảo sát 7
Các nguồn khảo sát 7
Các phương pháp khảo sát 7
Các quy trình khảo sát 8
Phân loại và biên tập các thông tin điều tra 8
Phê phán hiện trạng 9
I. 3. Xác lập và kh ởi đầu dự án 9
Xác định phạm vi và các hạn chế đối với dự án 9
Xác định các mục tiêu và ưu tiên cho dự án 9
Phác hoạ giải pháp và cân nhắc tính khả thi 10
Lập kế hoạch và triển khai dự án 10
II. Ch ươ ng 2 : P HÂ N T ÍC H HỆ TH ỐNG VỀ CH ỨC N ĂNG . . . 12
II.1. Các mô hình và phương tiện diễn tả chức năng 12
Các mức độ diễn tả chức năng 12
Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC) 13


Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD) 14
Các phương tiện diễn tả chức năng 17
II.2. Phư ơng pháp phân tích có cấu trúc 18
Kỹ thuật phân mức 18
Ghi chú 20
Kỹ thuật chuyển đổi BLD vật lý thành BLD logic. 20
Kỹ thuật chuyển từ BLD logic của HT cũ sang BLD logic của HT mới 21
III. Chươ ng 3 : PH ÂN T ÍC H HỆ THỐNG VỀ DỮ LIỆU 23
III.1. Các k hái niệm của mô hình thực thể / liên kết 23
Thực thể 23
Thuộc tính 23
Kiểu thuộc tính 23
Kiểu thực thể 23
Liên kết 23
Kiểu liên kết 23
Định nghĩa toán học 24
Phần lý thuyết Trang 2
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
III.2. Biểu diễn đồ hoạ của các kiểu thực thể và kiểu liên kết . 24
Kiểu thực thể 24
SH_k hách 25
Kiểu liên kết 25
Mã hàng 28
Tên mô n 28
Mã lớ p 28
Mã lớ p 28
Các kiểu thuộc tính khóa và kiểu thuộc tính kết nối 29
III.3. Biểu diễn bảng của kiểu thực thể / liên kết 29
III.4 . Ph ương pháp lập lược đồ dữ liệu theo mô hình thực thể /
liên kết hạn chế 29

Yêu cầu 29
Phát hiện các kiểu thực thể 29
Phát hiện và diễn tả các kiểu liên kết 30
Phát hiện các kiểu thuộc tính 30
III.5. L ập lược đồ dữ liệu với mô hình quan hệ 31
Các định nghĩa cơ bản 31
Phụ thuộc hàm 32
Chuẩn hóa quan hệ và các dạng chuẩn 33
Phần lý thuyết Trang 3
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
I. C hươ n g 1 : T Ì M HIỂ U C Á C Y Ê U C ẦU
I.1. Đại cư ơng về HTTT
Thông tin dùng trong các doanh nghiệp
Thông tin tự nhiên
 Thông tin viết (văn bản)
 Thông tin miệng (lời nói)
 Thông tin âm thanh, xúc giác, khứu giác
Thông tin có cấu trúc (dữ liệu)
Là các thông tin được chắt lọc từ các thông tin tự nhiên, bằng cách cấu
trúc hóa lại, tổ chức lại làm cho nó ngắn gọn hơn, chặt chẽ hơn. Chúng
được phổ biến trong quản lý vì:
 Nhờ tính ngắn gọn mà chúng truyền đạt nhanh, tin cậy và ít tốn chỗ
 Nhờ có tổ chức, cấu trúc mà chúng được xử lý bằng các giải thuật,
đặc biệt là máy tính.
Hệ thống thông tin và hai thành phần cơ bản của nó
Khái niệm
Hệ thống thông tin là hệ thống gồm con người, phương tiện, các phương
pháp tham gia vào việc xử lý thông tin trong doanh nghiệp (tổ chức). Xử
lý thông tin là thao tác áp dụng lên thông tin nhằm biến đổi chúng phục
vụ cho nhu cầu của tổ chức, đó có thể là:

 Lưu trữ, sắp xếp, đổi khuôn dạng…
 Tìm kiếm, cập nhật
 Tính toán, kết xuất
Các thành phần cơ bản của HTTT
HTTT gồm hai thành phần đáng chú ý:
- Các dữ liệu: Tập hợp các thông tin được lưu và duy trì nhằm phản
ánh tình trạng hiện thời hay quá khứ của doanh nghiệp, gồm 2 phần:
 Dữ liệu phản ánh cấu trúc nội bộ của tổ chức (nhân sự, nhà xưởng,
thiết bị). Mỗi biến động phải được cập nhật kịp thời -> còn gọi là dữ
liệu hệ thống.
 Dữ liệu phản ánh hoạt động kinh doanh hay dịch vụ của tổ chức (như
sản xuất, mua bán, giao dịch). Mỗi sự kiện phải được cập nhật kịp
thời - còn gọi là dữ liệu tác nghiệp.
- Các xử lý: Là các phương pháp và quá trình biến đổi thông tin bao
gồm:
 Các phương pháp xử lý, kết xuất thông tin
 Các quy trình, thủ tục thao tác thông tin
Phần lý thuyết Trang 4
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
 Các công thức tính toán, tổng hợp
Mục đích chính của xử lý thông tin là:
 Sản sinh các thông tin theo yêu cầu của tổ chức (mẫu báo cáo…)
 Cung cấp thông tin, phương pháp cho việc ra quyết định
Đầu vào của xử lý là các thông tin phản ánh cấu trúc của tổ chức và
các thông tin phản ánh hoạt động nghiệp vụ của tổ chức. Đầu ra
có thể là
 Các kết quả phục vụ cá nhân trong tổ chức (lãnh đạo) hoặc ngoài tổ
chức
Phân loại HTTT
Phân loại theo chức năng nghiệp vụ

 Hệ thống tự động văn phòng: xử lý văn bản, thư tín, lập lịch, bảng
tính…
 Hệ thống truyền thông: thực hiện trao đồi thông tin với khoảng cách
xa
 Hệ trợ giúp quyết định: tổng hợp dữ liệu và tiến hành phân tích bằng
mô hình để trợ giúp nhà quản lý ra quyết định
 Hệ chuyên gia: tích luỹ các kinh nghiệp của chuyên gia để đưa ra các
quyết định chuyên sâu.
 Hệ trợ giúp làm việc theo nhóm: trợ giúp sự trao đổi trực tuyến thông
tin giữa các thành viên tronh nhóm.
 Hệ thông thông tin quản lý (MIS): trợ giúp các hoạt động nghiệp vụ
của tổ chức như lập kế hoạch, kiểm tra thực hiện, tổng hợp và làm
các báo cáo phân tích.
Phân loại theo quy mô
 Hệ thông tin cá nhân
 Hệ thông tin làm việc theo nhóm
 Hệ thông tin doanh nghiệp
Xử lý thông tin bằng máy tính
Các mức độ sử dụng máy tính
 Dùng máy tính xử lý các vụ việc đơn lẻ như tính lương, làm tuyển
sinh, in hoá đơn…chỉ tận dụng tính chính xác và nhanh chóng của
máy
 Dùng máy tính như con người giải quyết mọi khâu trong quản lý của
tổ chức. Tận dụng khả năng tương tác, lưu trữ thông tin lớn, khả
năng truyền thông của máy
 Dùng máy tính trong việc ra quyết định
Các phương thức xử lý thông tin của máy tính
Phần lý thuyết Trang 5
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
 Xử lý tương tác (hay giao dịch): người và máy làm việc dưới hình thức

đối thoại.
 Xử lý theo mẻ (hay lô): khi một yêu cầu xử lý xuất hiện thì chưa được
máy tính đáp ứng ngay mà gom thành mẻ để xử lý.
 Xử lý trực tuyến: máy tính luôn thường trực, khi một yêu cầu xử lý
xuất hiện thì máy đáp ứng ngay.
 Xử lý phân tán: việc xử lý cũng như cơ sở dữ liệu được phân tán trên
các nút mạng.
Các phương pháp phát triển HTTT
Có 3 vấn đề lớn liên quan đến quá trình phát triển một HTTT
- Các công việc phát triển và trình tự thực hiện chúng (gọi là phương
pháp luận phát triển hệ thống)
- Các phương pháp, công cụ và công nghệ sử dụng
- Tổ chức và quản lý quá trình phát triển
Phương pháp luận phát triển hệ thống
Sử dụng phương pháp top_down gồm các giai đoạn khảo sát và đánh giá
hiện trạng, phân tích, thiết kế, lập trình, kiểm thử và triển khai hệ thống
(còn gọi là mô hình thác nước)
Phương pháp
Sử dụng các cách tiếp cận:
 Tiếp cận hướng cấu trúc (tiếp cận hướng dữ liệu, chức năng)
Sử dụng phương pháp phân tích top_down theo mô hình thác nước. Tại
mỗi giai đoạn sử dụng các công cụ mô hình hóa.
Mô hình phân cấp chức năng
Mô hình luồng dữ liệu
Phần lý thuyết Trang 6
Khảo sát
Phân tích
Thiết kế
Lập trình
Kiểm thử

Triển khai
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
Mô hình thực thể liên kết
Mô hình quan hệ
 Tiếp cận hướng đối tượng
Công nghệ
 Hướng cấu trúc: các môi trường phát triển ứng dụng như SQL Server,
Oracle…
 Hướng đối tượng: môi trường phát triển Oracle, UML…
Tổ chức và quản lý quá trình phát triển
I.2. Khả o sát và đánh giá hi ện trạng
Mục đích khảo sát
 Khảo sát hệ thống cũ (hệ thống hiện tại, chưa sử dụng máy tính) để:
 Tiếp cận với chuyên môn, nghiệp vụ và môi trường của hệ thống cũ
 Tìm hiểu các chức năng, nghiệp vụ và khung cảnh hoạt động
 Chỉ ra chỗ bất hợp lý và chỗ cần được kế thừa, đề xuất giải pháp sơ
lược.
Yêu cầu khảo sát
 Trung thực, khách quan, phản ánh đúng tình hình hiện tại
 Không bỏ sót thông tin
 Thông tin thu được phải được đo đếm (số lượng, tần suất, độ chính
xác, thời gian sống)
 Không trùng lặp, phải tiến hành trong một trật tự xác định. Không gây
phản ứng tiêu cực ở người bị khảo sát.
Các nguồn khảo sát
 Các người dùng hệ thống (những cán bộ nghiệp vụ, các cán bộ trong
và ngoài cơ quan, khách hành…)
 Các sổ sách, tài liệu: các loại dữ liệu, luồng dữ liệu và giao dịch, phân
định rõ dữ liệu cơ bản và dữ liệu cấu trúc.
 Các chương trình máy tính: xác định chi tiết về cấu trúc dữ liệu và các

quy trình xử lý.
 Các văn bản mô tả quy trình, chức trách để nắm được quy trình
nghiệp vụ
 Các thông báo (các báo cáo, bảng biểu, mẫu thống kê)
 Các kế hoạch, dự kiến
Các phương pháp khảo sát
Nghiên cứu tài liệu viết
Phần lý thuyết Trang 7
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
Đây là phương pháp gián tiếp, mục đích là thu thập được nhiều loại
thông tin từ các hoạt động nghiệp vụ.
 Tài liệu đã hoàn chỉnh: tài liệu giao dịch (hóa đơn, phiếu thanh toán),
tài liệu lưu (sổ sách, tệp), tài liệu tổng hợp (kế toán, thống kê)
 Tài liệu để làm tiếp: bảng hỏi, phiếu khảo sát, tài liệu chuẩn bị khảo
sát
Phỏng vấn
 Tiến hành với tài liệu viết: để giải thích, bổ sung, kiểm tra, cập nhật
các thông tin viết
 Không theo tài liệu viết: phỏng vấn cá nhân theo chủ đề, phỏng vấn
theo nhóm.
 Phiếu điều tra, câu hỏi khảo sát: câu hỏi đóng, câu hỏi mở.
Các quy trình khảo sát
 Quy trình khảo sát phải hỗ trợ đắc lực cho phương pháp mô hình hóa
 Quy trình điều tra phải tiến hành từ trên xuống
 Quá trình điều tra phải được tiến hành lặp đi lặp lại
Phân loại và biên tập các thông tin điều tra
Các tiêu chí phân loại
 Hiện tại / tương lai
 Nội bộ / môi trường
 Tĩnh / Động / Biến đổi

Biên tập các thông tin điều tra
 Bản trình bày mô tả các thành phần và hoạt động của hệ thống (có
thể sử dụng một số đồ thị, bảng biểu minh họa) gọi là Lưu đồ hệ
thống.
Phần lý thuyết Trang 8
Tập
hợp
các
thông
tin
thu
thập
Thông
tin về
hiện
trạng
Thông
tin về
týõng
lai
Thông tin chung về môi trýờng, hoàn cảnh
Thông
tin về
nội bộ
hệ
thống
Tĩnh
Động
Biến
đổi

- Cõ cấu tổ chức, phòng ban,
chức vụ
- Các thông tin có cấu trúc
- Các thông tin sõ đẳng
- Trong không gian: Đýờng di
chuyển các tài liệu
- Trong thời gian xử lý
- Các quy tắc quản lý, các tiêu
chuẩn cho xử lý
- Các công thức tính toán
- Các điều kiện để khởi động
- Các quy trình xử lý
- Đýợc phát biểu: dự kiến,
kế hoạch
- Không phát biểu
- Vô thức, mõ hồ
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
Phê phán hiện trạng
Sự thiếu vắng
Thiếu thông tin cho xử lý, thiếu nhân lực, thiếu phương tiện, bỏ sót công
việc đang làm
Sự kém hiệu lực
Thể hiện trên nhiều mặt như cơ cấu tổ chức bất hợp lý, phương pháp xử
lý không chặt chẽ, lưu chuyển giấy tờ bất hợp lý, giấy tờ trình bày kém,
thiếu thông tin, rắc rối phức tạp. . .sự ùn tắc, quá tải thông tin
Sự tốn kém
Do chi phí quá cao, lãng phí vô ích.
I.3. Xá c l ập v à k hở i đầ u d ự án
Xác định phạm vi và các hạn chế đối với dự án
Phạm vi

Phạm vi của bài toán đặt ra cho dự án trong kế hoạch tổng thể và lâu dài
của tổ chức. Phạm vi của bài toán phụ thuộc phạm vi của tổ chức
 Tổ chức cỡ lớn, quốc gia hay quốc tế (tổng công ty tập đoàn baỏ
hiểm…)
 Tổ chức cỡ trung bình: thường là một đơn vị nhưng có nhiều chi
nhánh, phân tán về địa lý
 Tổ chức cỡ nhỏ và vừa: các xí nghiệp…
Hạn chế
 Hạn chế về nhân lực
 Hạn chế về thiết bị, kỹ thuật
 Hạn chế về tài chính
Xác định các mục tiêu và ưu tiên cho dự án
Mục tiêu tổng quát
- Mang lại lợi ích nghiệp vụ: tăng khả năng xử lý, đáp ứng yêu cầu
nghiệp vụ tin cậy, chính xác, an toàn, bí mật
Mang lại lợi ích kinh tế: giảm biến chế cán bộ, giảm chi phí hoạt động,
tăng thu nhập, hoàn vốn nhanh
- Mang lại lợi ích sử dụng: nhanh chóng, thuận tiện
Phần lý thuyết Trang 9
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
- Khắc phục yếu kém của hệ thống cũ, hỗ trợ chiến lược lâu dài, đáp
ứng các ưu tiên, ràng buộc và hạn chế được áp đặt.
Mục tiêu cụ thể
Nhằm thực hiện các mục tiêu tổng quát trên đối với từng giai đoạn phát
triển dự án.
Phác hoạ giải pháp và cân nhắc tính khả thi
Sự cần thiết phải đưa ra giải pháp thô
 Chỉ cho người dùng thấy triển vọng cụ thể của dự án
 Có một định hướng trong triển khai dự án
Yêu cầu của giải pháp thô: chỉ ra

 Các chức năng chính của hệ thống, đầu vào, đầu ra, các giải pháp
thực hiện
 Kiến trúc tổng thể của hệ thống (phần cứng, phần mềm…)
Cân nhắc tính khả thi
Đánh giá tính khả thi trên ba mặt
 Khả thi về nghiệp vụ
 Khả thi về kỹ thuật
 Khả thi về kinh tế
Lập kế hoạch và triển khai dự án
Dự trù thiết bị và kinh phí
• Thiết bị
- Các căn cứ cho dự trù:
 Khối lượng dữ liệu lưu trữ
 Các dạng làm việc với máy tính
 Số người dùng
 Số lượng thông tin cần thu thập, tài liệu cần kết xuất
- Cấu hình thiết bị
 Mạng/máy đơn
 Thiết bị ngoại vi
 Đường truyền
 Môi trường phát triển (phần mềm)
- Yêu cầu về cung cấp
 Chất lượng / giá cả
 Giao hàng / lắp đặt
 Huấn luyện / bảo hành.
• Kinh phí
Phần lý thuyết Trang 10
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
Căn cứ dự trù:
 Khối lượng công việc, số người tham gia, thời gian của dự án

 Yêu cầu về chất lượng, thời hạn bào hành bảo trì.
Dự trù về nhân lực
- Nhóm làm việc: phân tích, thiết kế, lập trình
- Nhóm điều hành dự án(quản trị dự án)
Vạch tiến độ cho dự án
- Chọn tiến trình (thác nước, lặp)
- Dự kiến lịch biểu
Phần lý thuyết Trang 11
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
II . Ch ư ơ ng 2: PH Â N T Í CH HỆ T HỐ N G V Ề C H ỨC
NĂN G
II.1. Cá c mô h ình và phương ti ện di ễn tả ch ức năng
Các mức độ diễn tả chức năng
Diễn tả vật lý và diễn tả logic
- Sự diễn tả chức năng ở mức độ vật lý đòi hỏi phải nói rõ cả
mục đích và cách thực hiện của quá trình xử lý, nói cách khác
là phải trả lời hai câu hỏi “Làm gì?” và “Làm như thế nào?”. Câu
hỏi “Làm như thế nào?” thể hiện ở các khía cạnh:
• Dùng phương pháp gì ?
• Dùng biện pháp gì ?
• Dùng công cụ gì ? (tự động, thủ công)
• Ai làm ?
• Ở đâu ?
• Lúc nào ?
- Sự diễn tả chức năng ở mức logic, trái lại chỉ trả lời câu hỏi
“Làm gì” mà gạt bỏ “Làm như thế nào?”. Nghĩa là, diễn tả mục
đích, bản chất của quá trình xử lý mà bỏ qua các yếu tố về
thực hiện, về cài đặt như phương pháp, phương tiện, tác nhân,
thời gian.
- Trong giai đoạn khảo sát ta phải ghi nhận nguyên xi những gì

diễn ra trong thực tế, do vậy dùng diễn tả hệ thống cũ ở mức
vật lý. Giai đoạn phân tích phải loại bỏ các yếu tố vật lý và diễn
tả hệ thống cũ ở mức logic sau đó chuyển sang diễn tả hệ
thống mới ở mức logic.
- Giai đoạn thiết kế, diễn tả hoạt động của hệ thống mới ở mức
vật lý với đầy đủ các yếu tố cài đặt và thực hiện.
Phần lý thuyết Trang 12
Diễn tả HT
mới làm như
thế nào ?
Diễn tả HT cũ
làm như thế
nào ?
Diễn tả HT cũ
làm gì ?
Diễn tả HT
mới làm gì ?
(1)
(2)
(3)
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
Trình tự mô hình hoá hệ thống
Diễn tả đại thể và diễn tả chi tiết
- Diễn tả đại thể: một chức năng được mo tả dưới dạng “Hộp
đen”. Nội dung bên trong không được chỉ rõ nhưng các thông
tin vào ra được chỉ rõ.
Ví dụ:
- Ở mức chi tiết: Nội dung qui trình xử lý được chỉ rõ. Thông
thường chỉ cần chỉ ra các chức năng con và mỗi liên hệ về
thông tin giữa các chức năng đó.

Một chức năng được phân rã thành các chức năng nhỏ hơn. Sự mô tả nội
dung của một chức năng chi tiết nhất không thể phân rã được nữa gọi là
đặc tả chức năng.
Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC)
Khái niệm
- BPC là loại biểu đồ diễn tả sự phân rã dần dần các chức năng
từ đại thể đến chi tiết. Mỗi nút của biểu đồ là một chức năng.
Các chức năng có quan hệ phân cấp cha con. Như vậy, BPC tạo
thành một cấu trúc hình cây.
Ví dụ:
Phần lý thuyết Trang 13
Lập hóa đơn
Đơn hàng
Lượng tồn kho
Hóa đơn kiêm phiếu xuất
Quản lý doanh
nghiệp
Quản lý
nhân sự
Quản lý tài
chính
Quản lý vật

Quản lý
khách hàng
Theo
dõi
nhân
sự
Trả

công
Kế
toán
thu
chi
Kế
toán
tổng
hợp
Quản

thiết
bị
Quản
lý vật
liệu
Giải
quyết
đơn
hàng
Tiếp
thị
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
Đặc điểm của BPC
- Cho một cách nhìn khái quát, dễ hiểu, từ đại thể đến chi tiết về
các chức năng, nhiệm vụ cần thực hiện (thường ở mức diễn tả
logic)
- Dễ thành lập bằng cách phân rã dần dần các chức năng từ trên
xuống
- Có tính chất tĩnh, bởi chỉ thấy các chức năng mà không thấy

trình tự xử lý
- Thiếu vắng sự trao đổi thông tin giữa các chức năng
Phân biệt BPC với sơ đồ tổ chức
- Sơ đồ tổ chức thể hiện các bộ phận, các tổ chức hợp thành của
cơn quan. Phân cấp quản lý trong cơ quan thường theo chức
năng nên có sự tương ứng giữa hai sơ đồ này.
Biểu đồ luồng dữ liệu (BLD)
Khái niệm
BLD là loại biểu đồ nhằm mục đích diễn tả một quá trình xử lý
thông tin với các yêu cầu sau:
- Sự diễn tả ở mức logic, trả lời cho câu hỏi “Làm gì?”, bỏ qua câu
hỏi “Làm như thế nào?”.
- Chỉ rõ các chức năng (chức năng con) phải thực hiện để hoàn
tất qui trình mô tả
- Chỉ rõ luồng thông tin trao đổi giữa các chức năng đó => quy
trình thực hiện.
Do ở mức logic, BLD thiếu khả năng biểu diễn:
- Về cách làm (thủ công hay máy tính)
- Giá mang tin (giấy, băng từ)
- Địa điểm, thời gian, tác nhân xử lý
Các yếu tố cấu thành
(1) Các chức nă ng
- Định nghĩa: Một chức năng là một quá trình biến đổi dữ liệu
(thay đổi giá trị, cấu trúc, vị trí của dữ liệu) nhằm tạo ra dữ liệu
mới phục vụ mục đích quản lý.
- Biểu diễn:
- Tên chức năng là động từ, kèm bổ ngữ nếu cần. Đặt tên phải
ngắn gọn, sát với nội dung chức năng thực hiện.
Phần lý thuyết Trang 14
Tên

chức
năng
Lập hóa
đơn
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
Ví dụ:
(2) Các luồng d ữ l iệu
- Định nghĩa: Một luồng dữ liệu là một tuyến truyền dẫn thông tin
vào hay ra một chức năng nào đó.
+ Tuyến truyền dẫn: Có thể truyền đến hoặc đi khỏi một
chức năng bất kể phương tiện truyền dẫn là gì (bằng tay, qua
mạng máy tính, Fax, email…)
+ Thông tin: Bao gồm dữ liệu đơn (tên khách hàng), dữ liệu
có cấu trúc (hoá đơn) hoặc thông tin điều khiển.
- Biểu diễn:
+ Tên luồng dữ liệu là danh từ, kèm tính ngữ nếu cần. Tên
cần ngắn gọn và cho ta hiểu được vắn tắt nội dung dữ liệu
được chuyển giao.
Ví dụ:
(3 Các kho d ữ l iệu
- Định nghĩa: Một kho dữ liệu là một dữ liệu (đơn hay có cấu
trúc) được lưu trữ lại, để có thể được truy cập nhiều lần về sau.
- Biểu diễn: Một kho dữ liệu được vẽ
- Tên kho là danh từ kèm tính ngữ nếu cần, cho phép hiểu vắn
tắt nội dung dữ liệu được lưu trữ. Ví dụ:
- Sử dụng kho: Tuân thủ một số nguyên tắc và ngữ nghĩa theo
các mô hình sử dụng sau:
Phần lý thuyết Trang 15
Tên luồng dữ
Hóa đơn đã

Tên kho dữ
Hồ sơ thí sinh
Hồ sơ thí sinh
Kiểm
tra hồ

Truy cập toàn bộ dữ liệu
Luồng dữ liệu không
mang tên
Hồ sơ thí sinh
Làm
giấy
báo
Truy cập một phần dữ liệu
Luồng dữ liệu mang tên chỉ
rõ thành phần truy cập
Cắt
thông
báo
Truyền
các
Block
Block
Cắt
thông
báo
Truyền
các
Block
Block

Không có kho, thông tin
được xử lý ngay
Có kho, thông tin được xử
lý ở thời điểm khác với thời
điểm được sinh ra
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
Phần lý thuyết Trang 16
Đọc
Viết
Đọc và
Hồ sơ thí sinh
Kiểm
tra hồ

Truy cập toàn bộ dữ
liệu. Luồng dữ liệu
không mang tên
Hồ sơ thí sinh
Làm
giấy
báo
Truy cập một phần dữ
liệu. Luồng dữ liệu mang
tên chỉ rõ thành phần
truy cập
Cắt
thông
báo
Truyền
các

Block
Block
Cắt
thông
báo
Truyền
các
Block
Block
Không có kho, thông
tin được xử lý ngay
Có kho, thông tin được
xử lý ở thời điểm khác
với thời điểm được sinh
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
(4) Các tác nhân ng oài
- Định nghĩa: Một tác nhân ngoài (một đối tác) là một thực thể
ngoài hệ thống, có trao đổi thông tin với hệ thống.
- Biểu diễn:
- Tên là một danh từ, cho phép hiểu vắn tắt tác nhân ngoài là ai,
là gì (con người, tổ chức, thiết bị). Ví dụ:
- Tác nhân ngoài chỉ phát thông tin đến hệ thống gọi là nguồn
- Tác nhân ngoài chỉ nhận thông tin từ hệ thống gọi là đích
(5) k
Các phương tiện diễn tả chức năng
Đặc tả chức năng
- Khái niệm: Là mô tả nội dung xử lý của chức năng
- Cách thực hiện:
Thường trình bày một cách ngắn gọn, không vượt quá một trang
A4, gồm 2 phần:

• Phần tiêu đề:
+ Tên chức năng
+ Các dữ liệu vao
+ Các dữ liệu ra
• Phần mô tả nội dung xử lý
+ Các phương trình toán học
+ Các bẳng quyết định hay cây quyết định
+ Các sơ đồ khối
+ Các ngon ngữ tự nhiên có cấu trúc hóa
Ví dụ:
Bảng quyết định và cây quyết định
- Chúng được sử dụng khi chức năng được đặc tả thực chất là
một sự phân chia các trường hợp tuỳ thuộc một số điều kiện
đầu vào.
- Số giá trị có thể của mỗi điều kiện vào là hữu hạn
- Bảng quyết định là bảng hai chiều, một chiều được tách thành
hai phần:
+ Một phần cho các điều kiện vào
Phần lý thuyết Trang 17
Tên tác nhân
ngoài
Khách hàng
Quản lý kho hàng
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
+ Phần kia cho các hành động hay biến ra
Chiều thứ hai là các trường hợp có thể xảy ra tuỳ thuộc giá trị
các điều kiện vào.
Ví dụ:
Các sơ đồ khối
Là loại biều đồ diễn tả giải thuật quen thuộc và ưa dùng trong lập

trình. Gồm 2 loại nút:
- Nút hành động xử lý (hình chữ nhật)
- Nút kiểm tra điều kiện (hình thoi)
Ví dụ: Sơ đồ khối diễn tả chức năng “Lập danh sách trúng tuyển”
Các ngôn ngữ có cấu trúc
II.2. Phương p háp phân tí ch c ó cấ u t rúc
Phương pháp SA (Structured Analysis) tiến hành phân tích hệ thống, sử dụng
các BLD với 3 kỹ thuật:
 Kỹ thuật phân mức.
 Kỹ thuật chuyển đổi BLD vật lý thành BLD logic.
 Kỹ thuật chuyển đổi BLD hệ thống cũ thành BLD hệ thống mới.
Kỹ thuật phân mức
Là kỹ thuật phấn tích chức năng hệ thống hệ thống:
- Phân tích các chức năng từ trên xuống thành nhiều mức
- Các chức năng được phân rã dần qua mỗi mức
Quá trình phân tích triển khai theo một cây vì vậy phương pháp này còn
có tên là phương pháp phân tích có cấu trúc.
Phân mức với BPC.
Qua mỗi mức chức năng được phân rã thành 1 tập các chức năng
con. Kết quả là 1 cây phân cấp chức năng.
Ví dụ:
Phần lý thuyết Trang 18
Làm tín dụng
Cho vay
Thu nợ
Nhân đơn Duyệt vay Trả lời đơn
X/đ kỳ hạn
trả
X/đ nợ trả
trong hạn

X/đ nợ trả
trong hạn
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
Phân mức với BLD
Qua mỗi mức, mỗi chức năng được phân rã thành một BLD. Kết
quả mỗi mức có 1 tập BLD:
 Mức 0 (Mức bối cảnh hay khung cảnh): Gồm 1 BLD, gồm 1
chức năng duy nhất, trao đổi các luồng dữ liệu với các tác
nhân.
 Mức 1 (Mức đỉnh): Gồm 1 BLD. Các mức 2,3,4 mỗi mức gồm
nhiều BLD, được thành lập như sau:
- Mỗi chức năng ở mức trên, ta thành lập 1 BLD ở mức dưới, gọi là BLD
định nghĩa chức năng đó theo cách sau:
+ Phân rã chức năng đó thành nhiều chức năng con.
+ Vẽ lại các luồng DL vào ra chức năng trên, nay phải vàop
hay ra các chức năng con.
+ Có thể bổ xung các luồng DL nội bộ hoặc các kho DL nội bộ.
- Các chức năng được đánh số theo ký pháp chấm
Quy tắc về sự tương hợp giữa các mức
- Bảo toàn luồng dữ liệu vào ra 1 chức năng trong BLD định
nghĩa nó. Khi bảo toàn như vậy, 1 luồng có thể phân rã thành
nhiều luồng con (nếu cần).
- Các tác nhân phải xuất hiện đầy đủ ở trong BLD bối cảnh, và
không được phát sinh mới ở các mức dưới.
- Các kho DL không xuất hiện trong BLD bối cảnh, chúng dần
xuất hiện ở các mức dưới (nếu cần).
Phần lý thuyết Trang 19
Mức 2 (dướiđỉnh)
Mức 0 (Bối
cảnh)

1
2
3
2.
2.
2.
2.3.
2.3.
2.3.
Mức 1 (đỉnh)
Mức 3
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
- Có thể vẽ lại các tác nhân hay kho DL (nếu cần).
Ghi chú
- Có sự tương ứng giữa BPC và tập các BLD.
- Quá trình phân rã dừng sau 1 số mức, khi có những biểu hiện
sau:
+ Các chức năng đã khá đơn giản.
+ Số mức vào khoảng 7 + 2 hoặc 7 - 2.
- Khi dừng việc phân rã bằng BLD, mỗi chức năng trong các BLD
ở mức cuối cùng phải được đặc tả.
- Các tên gọi phát sinh (chức năng, luồng DL, tác nhân, khi phải
ghi vào từ điển DL).
Ví dụ: Hệ Cung ứng vật tư (CƯVT)
-
Xây dựng BLD vật lý mức đỉnh của hệ CƯVT
-
Xây dựng BLD vật lý mức dưới đỉnh của hệ CƯVT
-
Xây dựng BLD vật lý mức khung cảnh của hệ CƯVT

Kỹ thuật chuyển đổi BLD vật lý thành BLD logic.
- Mục đích của phân tích là đi tới 1 mô hình logic của hệ thống.
- Quá trình phân mức chỉ có thể dẫn ta vào những mô tả chi tiết,
không đi đến mô tả logic. Bởi vì trong mô tả ta thu được (BLD)
thì vẫn còn lẫn các yếu tố vật lý vào đó.Vậy phải loại chúng ra.
Có 3 l oại yếu t ố vật lý:
(1)Yếu tố vật lý xuất hiện tường minh trong ngôn từ hay hình vẽ:
+ Các phương tiện, phương thức thực hiện chức năng (máy
tính, bàn phím, máy in)
+ Các giá mang thông tin (đĩa từ, sổ sách, chứng từ, đường
điện thoại).
+ Các tác nhân thực hiện chức năng (Giám đốc, kế toán, thủ
kho).
(2)Các chức năng vật lý: Đó là chức năng gắn liền với 1 công cụ
hay 1 biện pháp cụ thể mà không tồn tại khi công cụ hay biện
pháp đó thay đổi.
VD: Nhập dữ liệu vào máy tính, không tồn tại nữa khi ta không
dùng máy tính.
(3)Cấu trức vật lý: là cấu trúc phản ánh cách bố trí, tổ chức hay
cài đặt hiện tại mà chưa phản ánh về bản chất logic của hệ
thống.
VD: Bài toán CƯVT có 3 tổ: Đặt hàng, nhận và phát hàng, Đối
chiếu.
Phần lý thuyết Trang 20
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
Cách loại bỏ yếu tố vật lý
- Loại (1): Loại bỏ ngôn từ hay hình vẽ thể hiện phương tiện (giá
mang tin)
- Loại (2) và (3)
+ Phải làm cho chúng xuất hiện đã bằng cách triển khai BLD

vật lý xuống các mức thấp, loại bỏ các chức năng vật lý khỏi
các BLD mức thấp.
+ Loại khỏi loại 3 bằng cách tổ chức các BLD logic mức thấp (từ
dưới lên trên) bằng cách:
 Nối lại các luồng DL bị đứt quãng sau khi loại bỏ các chức
năng vật lý.
 Gom cụm lại các chức năng gần gũi và hợp tác với nhau
trong 1 mục
 đích xử lý vào 1 chức năng lớn.
Cứ tiếp tục ta tổ chức lại các mức đến mức đỉnh.
BLD vật lý mức đỉnh BLD logic mức đỉnh

Triển khai Gom nhóm các CN
xuống thấp để tổ chức lại các BLD
để làm lộ các
CN vật lý
Xoá các Nối lại các luồng DL
CN vật lý
Ví dụ: Hệ Cung ứng vật tư (CƯVT)
- Xây dựng BLD logic mức đỉnh của hệ CƯVT theo quy trình phân
tích nên trên
Kỹ thuật chuyển từ BLD logic của HT cũ sang BLD logic
của HT mới
Ví dụ: Hệ Cung ứng vật tư (CƯVT)
Xây dựng BLD logic mức đỉnh hệ thống mới của hệ CƯVT từ BLD
logic mức đỉnh của hệ thống cũ được xây dựng ở trên
Phần lý thuyết Trang 21
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
Phần lý thuyết Trang 22
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin

II I .Ch ươn g 3: PH ÂN TÍC H HỆ TH Ố NG VỀ DỮ
LI Ệ U
III.1. Các khá i n iệ m củ a m ô hì nh th ực thể / l iê n k ết
Thực thể
Một thực thể là một vật thể cụ thể hay trừu tượng, tồn tại thực sự
và khá ổn định trong thế giới thực, mà ta muốn phản ánh nó trong
hệ thống thông tin.
Ví dụ : Sinh viên Nguyễn Huy Hoàng
Thuộc tính
Thuộc tính là một giá trị dùng để mô tả một khía cạnh nào đó của
một thực thể.
Ví dụ : Tuổi của Nguyễn Huy Hoàng là 22
Kiểu thuộc tính
Kiểu thuộc tính là tên chung của mọi giá trị có thể chọn lựa để mô
tả một khía cạnh nhất định của các thực thể.
Ví dụ : Tuổi là kiểu thuộc tính
Kiểu thực thể
Ta gọi kiểu thực thể là tập hợp các thực thể được mô tả bởi cùng
một tập hợp các kiểu thuộc tính và biểu diễn cho một lớp tự
nhiên các sự vật cùng bản chất trong thế giới thực.
Ví dụ : Kiểu thực thể Khách hàng được mô tả bằng các kiểu thuộc
tính: Tên, Địa chỉ, Số tài khoản.
Liên kết
Ta gọi liên kết là một sự gom nhóm các thực thể, trong đó mỗi
thực thể có một vai trò nhất định.
Ví dụ: Anh Liên là học trò của thầy Nam
Sinh viên Nguyễn Văn Tuấn thuộc lớp K8T2
Kiểu liên kết
Là tập hợp các liên kết có cùng ý nghĩa.
- Một kiểu liên kết được định nghĩa giữa nhiều kiểu thực thể, số

kiểu thực thể tham gia vào kiểu liên kết gọi là số ngôi của kiểu
liên kết. Thông thường chỉ sử dụng liên kết 2 ngôi.
- Tên của kiểu liên kết thường chọn là động từ.
Ví dụ: Kiểu liên kết Đặt mua giữa kiểu thực thể Đơn hàng và kiểu
thực thể Mặt hàng. Kiểu liên kết Thuộc giữa kiểu thực thể Sinh
viên và kiểu thực thể Lớp.
Chú ý: Tên kiểu liên kết thường chỉ phản ánh ý nghĩa liên kết theo
một chiều.
Phần lý thuyết Trang 23
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
Định nghĩa toán học
Kiểu liên kết n ngôi R giữa các kiểu thực thể T
1
,T
2
,…,T
n
thực chất là
một quan hệ R ⊆ T
1
xT
2
x…xT
n
, tức là một tập hợp các bộ n có
dạng <t
1
,t
2
,…,t

n
> với t
i
∈ T
i
, i = 1 n.
Trong liên kết 2 ngôi R ⊆ T
1
xT
2
ta gọi ứng số của R về phía T
1

cặp m n trong đó m và n là các số tối thiểu và tối đa các thực thể
trong T
1
có thể liên kết với một thực thể trong T
2
.
Định nghĩa tương tự với ứng số của R về phía T
2
Ví dụ: Liên kết Dạy giữa Thầy và trò như hình vẽ
Ứng số về phía thầy là 0 2
Ứng số về phía trò là 1 2
Các giá trị ứng số thường dùng là
1 1 Một và chỉ một
0 1 Không hoặc một
m n Từ m đến n
0 * Từ không tới nhiều
1 * Từ một tới nhiều

III.2. Biểu di ễn đồ hoạ củ a các kiể u th ực thể và kiểu li ên
kết
Kiểu thực thể
Trong mô hình thực thể / liên kết, kiểu thực thể biểu diễn bởi một
hình chữ nhật với tên kiểu thực thể bên trong (tên này thường
là một danh từ)
Phần lý thuyết Trang 24
Huy
*
*
Thành
*
Tên kiểu thực thể
Đề cương môn học Phân tích và Thiết kế Hệ thống thông tin
Nếu muốn chỉ rõ các kiểu thuộc tính của một kiểu thực thể, thì viết
danh sách các kiểu thuộc tính này bên trong hay bên cạnh hình
chữ nhật
Ví dụ:

Môt hay tập hợp các kiểu thuộc tính của một kiểu thực thể được
gọi là khóa nếu giá trị của nó cho phép ta phân biệt các thực thể
với nhau. Trong danh sách các kiểu thuộc tính, thuộc tính khóa
được gạch dưới.
Kiểu liên kết
Trong mô hình thực thể / liên kết, một kiểu liên kết được biểu diễn
bằng một hình thoi, bên trong có tên của kiểu liên kết và được nối
với các kiểu thực thể liên quan. Nếu kiểu liên kết là 2 ngôi, ta ghi
thêm ứng số và hai bên.
Vi dụ:


Phân loại các kiểu liên kết:
(1) Liên kết 1-1: Hai ngôi, một phần tử của mỗi bên đều liên kết
với không quá một phần tử của bên kia.
Ví dụ:

Phần lý thuyết Trang 25
SH_khách
Tên khách
Khách
hàng
SH_đơn
Ngày đơn
Đơn hàng
Giao
nộp
1
0
Nhân viên
Chứng minh
thư

1 1
1 1
SH_khách
Tên khách
Địa chỉ
Số TK
Khách
hàng

×