Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY MAY 10 Giới thiệu doanh nghiệp May 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.66 KB, 23 trang )

Đề tài: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA CƠNG TY MAY 10
Giới thiệu doanh nghiệp May 10
Công ty Cổ phần May 10 là một công ty chuyên ngành may mặc thuộc
Tổng Công ty Dệt May Việt Nam, được thành lập từ hơn 60 năm nay, đã
chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần từ năm 2004.
Từ một xưởng may quân trang thời kỳ kháng chiến chống Pháp, bước sang giai
đoạn xây dựng kinh tế trong thời bình, May 10 được nhà nước giao làm hàng
may gia công xuất khẩu.
Lĩnh vực hoạt động:
+Sản xuất kinh doanh các loại quần áo thời trang và nguyên phụ liệu
ngành may
+Kinh doanh văn phịng, bất động sản, nhà ở cho cơng nhân.
+Đào tạo nghề
+Xuất nhập khẩu trực tiếp
Đi lên từ doanh nghiệp nhỏ, đạt đến đỉnh cao thành tích và chất lượng. May
10 đã vượt qua một chặng đường dài với không ít chơng gai, Để có được vị thế
hơm nay, các thế hệ lãnh đạo May 10 đã có tầm nhìn thương hiệu ngay từ
những ngày đặt nền móng đầu tiên và trong cả quá trình phát triển doanh
nghiệp. Đến nay, với bề dày truyền thống, May 10 đã được xếp vào “Top 10”
thương hiệu nổi tiếng của ngành dệt may Việt Nam, là một trong 56 thương
hiệu hàng đầu Việt Nam. Bằng chất lượng và việc thực hiện trọn vẹn các cam
kết về chất lượng, dịch vụ, và uy tín với khách hàng, May 10 đã và đang chinh
phục các tên tuổi lớn trong thị trường xuất khẩu và có tên trên “Bản đồ may
mặc” thế giới. May 10 đã đi tiên phong và hội nhập thành công trong lĩnh vực
may mặc từ trên 10 năm trước.
Trong lịch sử phát triển, May 10 đặc biệt thành công với sản phẩm là áo sơ mi
nam với mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm, phát triển các sản phẩm thời trang cho
1


giới trẻ May 10 không chỉ tập trung sản xuất một mặt hàng mà tiến tới sản xuất


và kinh doanh đa dạng ngành hàng để giảm thiểu rủi ro, tăng khả năng lợi
nhuận. Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú, được khách hàng ưa chuộng
và đánh giá cao.
Hiện nay, với 7927 lao động, mỗi năm công ty sản xuất trên 12 triệu sản
phẩm chất lượng cao các loại, trong đó có nhiều sản phẩm được xuất khẩu sang
thị trường các nước Mỹ, CHLB Đức, EU, Nhật Bản, Hồng Cơng,…Nhiều sản
phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng, có tên tuổi lớn trong ngành may mặc và thời trang
thế giới như Pierre Cardin, Jacquest Britt, Seiden Sticker, Dornbush, Camel,
Perry Ellí,… đã được sản xuất bởi bàn tay khối óc của những người công nhân
May 10.
Công ty đã được nhà nước tặng những phần thưởng cao quý như:
-Anh hùng Lực lượng vũ trang Nhân dân (năm 2005)
-Anh hùng lao động
Và nhiều huân chương các loại khác
Công ty cũng đã đạt được nhiều giải thưởng:
-Giải thưởng chất lượng Việt Nam
-Giải thưởng chất lượng Châu Á-Thái Bình Dương (do APQO trao tặng)
Các chứng chỉ quốc tế: ISO 9002, ISO 14001, IQNET
I. Phân tích mơi trường bên ngoài của doanh nghiệp
1.1. Tác động của nhân tố vi mô
1.1.1. Nhân tố kinh tế:
-Sự biến động của tỷ giá làm thay đổi những điều kiện kinh doanh nói
chung, có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp.
-Lạm phát: Tỷ lệ lạm phát trong năm 2008 tăng cao khiến các doanh nghiệp
phải cắt giảm nhiều khoản chi phí. Lạm phát cao tạo ra nhiều rủi ro lớn cho sự
đầu tư của doanh nghiệp. Mặc dù Chính phủ đã có nhiều biện pháp để kiềm chế
2


lạm phát nhưng lạm phát vẫn ở mức 2 con số, lãi suất cao. Giá nguyên vật liệu

đầu vào tăng nhanh làm cho chi phí sản xuất tăng, gây khó khăn cho doanh
nghiệp. Đồng thời cũng do tỷ lệ lạm phát cao, người tiêu dùng thận trọng hơn
với quyết định tiêu dùng, cắt giảm chi tiêu khiến cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bị ngưng trệ.
1.1.2. Nhân tố chính trị - pháp luật:
Việt Nam gia nhập WTO phải tuân thủ nghiêm ngặt luật pháp Quốc tế về
chất lượng, uy tín, độ an tồn sản phẩm gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp.
Trong khi đó, hàng rào bảo hộ thương mại của Việt Nam kém hiệu quả, hầu
như chưa được thiết lập. Tuy nhiên, cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam
trong năm 2009 là việc Chính phủ giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 5%
đối với bông nhập khẩu, giãn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng với thiết bị nhập
khẩu đầu tư và uỷ thác gia công xuất khẩu. Giảm 30% thuế thu nhập doanh
nghiệp, cho phép gia hạn nộp thuế thu nhập cá nhân đối với quỹ tiền lương còn
lại chuyến sang năm sau của doanh nghiệp. Chính phủ cịn hỗ trợ 40 triệu
đồng /1USD xuất khẩu để hỗ trợ duy trì việc làm cho người lao động đối với
doanh nghiệp dệt may sử dụng nhiều lao động.
Mặt khác, từ khi gia nhập WTO, hạn ngạch xuất khẩu được giảm bớt,
hàng rào thuế quan được loại bỏ. Do vậy, cơng ty có cơ hội mở rộng xuất khẩu
những mặt hàng có tiềm năng ra tồn cầu. Ngồi ra, Chính phủ cịn hỗ trợ chi
phí xúc tiến thương mại lấy từ khoản lệ phí hạn ngạch do doanh nghiệp phải
nộp và còn được xem xét cấp bổ sung vốn lưu động doanh nghiệp.
1.1.3. Nhân tố công nghệ:
Sự ra đời công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh
của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện
hữu, làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời, tạo áp lực đòi hỏi doanh nghiệp
phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh. Sự ra đời của khoa
3


học cơng nghệ có xu hướng ngắn lại. Điều này càng tạo ra áp lực phải rút ngắn

thời gian khấu hao trang thiết bị kỹ thuật so với trước.
Tuy nhiên, việc áp dụng công nghệ mới tạo điều kiện cho doanh nghiệp
để sản xuất sản phẩm giá rẻ hơn với chất lượng cao hơn, làm cho sản phẩm của
doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao hơn, tạo ra những thị trường mới cho
những sản phẩm và dịch vụ của cơng ty.
May 10 đã sử dụng hệ thống điều hồ phục vụ sản xuất, tỷ trọng chi phí
điện trong chi phí sản xuất khơng nhỏ, đặc biệt trong điều kiện giá điện hiện
nay tăng. Vì vậy cơng ty cần nỗ lực cắt giảm chi phí, tăng năng suất.
1.1.4. Nhân tố văn hố - xã hội:
Tốc độ đơ thị hố của nước ta ngày càng cao, do vậy nhu cầu về ăn mặc
của người dân cũng ngày một tăng. Đồng thời, trang phục áo dài là trang phục
truyền thống phù hợp với văn hố, bản sắc của người Việt Nam. Cơng ty nắm
bắt được những thị hiếu và văn hoá của khách hàng từ đó đưa ra được các trang
phục phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của mọi đối tượng khách hàng từ đó đảm
bảo được việc tối đa hoá hiệu quả mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2. Phân tích ngành
1.2.1. Đánh giá chung về ngành.
-Lợi thế của hàng dệt may Việt Nam so với một số nước khác không bị áp
đặt thuế chống bán phá giá. Doanh nghiệp Việt Nam tăng cường xuất khẩu
những mặt hàng có giá trị cao và các loại sản phẩm mới, dẫn đến lợi nhuận và
giảm thiểu những tác động xấu của hệ thống giám sát hàng dệt may của Hoa
Kỳ.
-Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may khoảng 40%, ngành dệt may
của Việt Nam có nhiều triển vọng tốt trong hoạt động xuất khẩu trong tương lai.
-Tuy nhiên, dệt may Việt Nam vẫn gặp một số thách thức về:
4


+Nhân lực, cơ sở hạ tầng, cảng biển,…

+Chịu sự giám sát chặt chẽ bởi cơ chế giám sát hàng dệt may của Hoa Kỳ.
1.2.2. Mô thức EFAST
Độ
Các nhân tố chiến lược

Xếp Tổng

quan

loại

trọng

điểm

Giải thích

quan
trọng

Cơ hội
1. Việt Nam gia nhậpWTO
2. Cơng nghệ
3.Tốc độ đơ thị hố

0.15
0.1
0.05

4.Hạn ngạch xuất khẩu giảm, hàng 0.05

rào thuế quan được loại bỏ.
5.Các chính sách phát triển ngành 0.05
may mặc của chính phủ
6. Mở rộng hợp tác quốc tế

0.1

4
4
2
3
3
3

0.6
0.4

Cơ hội hợp tác kinh doanh.
Tiếp thu công nghệ tiên tiến

0.1

của các nước trên thế giới.
Nhanh, tạo điều kiện để phát

0.15

triển sản xuất.
Tạo điều kiện thuận lợi cho


0.15

hoạt động xuất nhập khẩu.
Hỗ trợ phát triển sản xuất

0.3

kinh doanh.
Mở rộng ra thị trường Mỹ,
EU, Nhật Bản,…

Thách thức
1.Khủng hoảng kinh tế thế giới, tỷ 0.2

4

0.8

Tỷ lệ lạm phát cao, gây khó

lệ lạm phát

khăn cho hoạt động sản xuất

2.Luật pháp Quốc tế

0.15

kinh doanh.
Quy định về chất lượng sản


0.4

phẩm, giá cả.
Hàng hoá của Trung Quốc

0.1
0.3

tràn ngập trên thị trường.
Làm nhái mẫu mã
Đối thủ cạnh tranh trong và

3.Trung Quốc
4.Sản phẩm bị làm giả
5. Đối thủ cạnh tranh mạnh

0.05
0.1
0.05
0.1

3
4
2
3

ngoài nước.
Tổng


1.0

5

3.45


1.2.3.Nhân tố thành công chủ yếu trong ngành.
-Chủ động về nguyên liệu: Việt nam là nước nông nghiệp với nhiều chủng
loại cây xơ - nguyên liệu chính phục vụ cho ngành dệt may – như: bông, đay,
lanh, gai và tơ tằm vô cùng dồi dào và phong phú. Đây thực sự là nguồn nguyên
liệu quý báu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành công nghiệp
may. Điều này càng có giá trị hơn khi thị hiếu của người tiêu dùng đang ngày
càng nghiêng về những loại sản phẩm sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc từ
thiên nhiên.
-So với các nước trong ASEAN - đối thủ chính của các doanh nghiệp may
Việt Nam – ngành dệt may nước ta có lợi thế về nguồn nhân cơng rẻ, khéo léo
và có khả năng tiếp thu nhanh cơng nghệ tiên tiến. Theo đánh giá của chuyên
gia ngành dệt may thế giới, hiện nay, giá công lao động trong ngành dệt may
Vịêt Nam chỉ khoảng 0.24 USD/giờ, trong khi của Inđônêxia là 0.32 USD/giờ,
Malayxia là 1.13 USD/giờ, Thái Lan là 1.18 USD/giờ và Xingapo là 3.16
USD/giờ…
-Trong suốt gần 100 năm phát triển, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đã
từng bước tạo dựng cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới
và là sản phẩm ưa chuộng của người tiêu dùng tại nhiều thị trường khó tính
như: Nhật Bản, EU, Canada,…
-Thiết kế sản phẩm với mẫu mã, chủng loại đa dạng, phong phú, phù hợp với
thị hiếu của khách hàng.
II. Phân tích mơi trường bên trong doanh nghiệp
2.1. Sản phẩm chủ yếu

Sản phẩm của May 10 đã nhiều năm đoạt giải “Chất lượng hàng Việt
Nam”, thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”…
6


Sản phẩm của công ty đa dạng, phong phú, được khách hàng ưa chuộng và đánh
giá cao với các mặt hàng chủ lực như:
-Somi (nam, nữ)
-Bộ trang phục tuổi teen
-Thu đông
-Veston Nam, Veston Nữ
-Váy
-Quần âu
-Jacket
-Các loại quần áo đồng phục cho các ngành nghề
2.2. Đánh giá nguồn lực,năng lực dựa trên chuỗi giá trị của doanh
nghiệp
2.2.1. Chuỗi giá trị của doanh nghiệp:
Là tập hợp một chuỗi các hoạt động có liên kết theo chiều dọc nhằm tạo
lập và gia tăng giá trị
Bao gồm hai hoạt động chính: Hoạt động cơ bản và hoạt động bổ trợ
- Hoạt động cơ bản của công ty May 10
+Hậu cần nhập:
Công ty May 10 là một trong những doanh nghiệp dệt may chuyên sản xuất
những mặt hàng may mặc chất lượng cao và phục vụ cho xuất khẩu. Do vậy
nguồn nguyên liệu chính của của May 10 là Vải mà nguồn nguyên liệu trong
nước không đáp ứng đủ về số lượng và không đảm bảo chất lượng nên hầu hết
tới 70% là phải nhập khẩu từ Trung Quốc. Do vậy doanh nghiệp chỉ được
hưởng phần lợi nhuận ít ỏi chủ yếu nhờ chi phí nhân công rẻ. Do vậy, vấn đề
đặt ra của doanh nghiệp là phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, tiếp tục

tăng tỷ lệ nội địa hoá, chủ động nguồn nguyên liệu và định hướng đúng đắn.

7


Tuy nhiên việc nội địa hoá gắn liền với nâng cao năng lực cạnh tranh của sản
phẩm của doanh nghiệp
+Sản xuất:
Với lực lượng lao động có tay nghề cao, giá th nhân cơng rẻ, hệ thống phân
xưởng có quy mơ lớn cùng với những trang thiết bị máy móc hiện đại. May 10
đã sản xuất ra những sản phẩm với mẫu mã, kiểu dáng đẹp, đa dạng phong phú,
hợp thời trang, chất lượng tốt, giá cả phù hợp với nhu cầu của mọi đối tượng
khách hàng.
+Hậu cần xuất:
Sản phẩm của May 10 sau khi hoàn thiện chủ yếu được xuất khẩu ra những
thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản,…và chiếm tới 70% số còn lại được tiêu
thụ ở thị trường trong nước. Tuy nhiên chỉ chiếm 30% tổng sản phẩm sản xuất
ra của doanh nghiệp nhưng mạng lưới phân phối trong nước của May 10 không
hề nhỏ. Hệ thống phân phối của May 10 có mặt tại 13 tỉnh thành phố trong cả
nước rộng khắp và tiện lợi. Riêng ở Hà Nội có tới 20 cửa hàng phân phối lớn
nhỏ.
+Marketing và bán hàng:
Cơng ty May 10 có khách hàng chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn là các đối tác
nước ngồi vì vậy cơng tác marketing và bán hàng của cơng ty tại thị trường
nước ngồi được thực hiện rất tốt. Tuy nhiên với thị trường trong nước hoạt
động marketing và bán hàng chưa được quan tâm phát triển do tính cạnh tranh
trong nước của những sản phẩm của May 10 là không cao.
Trong nước, sản phẩm của May 10 bộc lộ nhiều điểm yếu:
.Giá không cạnh tranh
.Sản phẩm không đa dạng mẫu mã

+Dịch vụ:

8


Đối với May 10, dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng cũng là một yếu tố
rất được quan tâm. Mỗi sản phẩm của công ty đưa ra thường kèm theo các dịch
vụ phục vụ để phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong quá trình sử dụng,
như: vận chuyển đến tận nơi khách yêu cầu trong thời gian sớm nhất, giảm giá
cho khách hàng mua với số lượng lớn và thanh tốn tiền nhanh cho cơng ty.
Ngồi ra cơng ty cịn tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả lại, hoặc đổi lại
nếu sản phẩm của công ty bị lỗi. Đối với khách hàng là người tiêu dùng cuối
cùng thì cơng ty đã có dịch vụ tư vấn cho khách hàng về kiểu dáng, màu sắc,…
phù hợp với vóc dáng và điều kiện sử dụng, hướng dẫn tận tình về cách sử dụng
cũng như bảo quản sản phẩm cho đạt hiệu quả sử dụng tối đa,…Với năng lực và
kinh nghiệm của mình, cơng ty cổ phần May 10 luôn tin tưởng và sẵn sàng là
nhà cung cấp với chất lượng về dịch vụ tốt nhất các loại sản phẩm may mặc cho
quý khách hàng.
- Hoạt động hỗ trợ của May 10
+Quản trị thu mua:
Các xí nghiệp ngành may nói chung và May 10 nói riêng ỏ Việt Nam hầu hết
nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất đều phải nhập khẩu từ nước ngoài, chủ
yếu là Trung Quốc. Các chi phí cho nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong
các yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. Do vậy việc tính tốn,lựa chọn
đối tác sao cho hợp lý và đạt hiệu quả nhất là việc quyết định, quan trọng nhất
để có thể đạt hiệu quả cao nhất.
+Phát triển công nghệ:
Công nghệ được coi là nguồn lực quan trọng,quyết định trong việc xây dựng
lợi thế cạnh tranh. Xác định đúng tầm quan trọng của công nghệ, May 10 luôn
chú trọng đầu tư đổi mới, phát triển công nghệ sản xuất tiên tiến hiện đại. Nhập

khẩu các dây truyền máy móc,cơng nghệ sản xuất hiện đại. Doanh nghiệp
thường xuyên mời những nhà thiết kế danh tiếng trong và ngoài nước về làm
9


việc cho công ty. Thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề cho công
nhân, hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ cho sản
xuất.
+Quản trị nguồn nhân lực:
May 10 luôn đánh giá con ngời là yếu tố quan trọng nhất tạo nên thành công
của doanh nghiệp. Luôn tin tưởng rằng đội nhũ các nhân viên chuyên nghiệp,
có kỹ năng nghề nghiệp cao chính là yếu tố quyết định mang lại thành cơng của
May 10. Do vậy, doanh nghiệp đang nỗ lực hết mình đào tạo một đội ngũ nhân
viên theo đúng mục tiêu đã đặt ra, có những chương trình hỗ trợ nhân viên phát
triển các kỹ năng nghề nghiệp để các nhân viên phát huy tối đa năng lực cá
nhân, có cơ hội phát triển nghề nghiệp.
Nỗ lực xây dựng một thương hiệu hàng đầu gắn với một môi trường văn hố
doanh nghiệp điển hình. Mơi trường làm việc chun nghiệp, hiện đại,cùng với
chế độ đãi ngộ về lương, thưởng, đào tạo phát triển, đảm bảo đội ngũ cán bộ
công nhân viên đồng đều, vững về chuyên môn nghiệp vụ.
Nằm trong kế hoạch phát triển nguồn nhân lực trung và dài hạn của công ty
với mục tiêu đảm bảo 70% lực lượng lao động dệt may được đào tạo chính quy.
Trường cao đẳng nghề Long Biên-trực thuộc công ty May 10 đã ký thoả thuận
hợp tác với Đại học Stenden, Hà Lan. Theo thoả thuận đã được ký kết, hai
trường sẽ hợp tác trao đổi giáo viên, sinh viên, thiết bị giảng dạy và chương
trình đào tạo; tổ chức các khố học ngắn hạn về thiết kế thời trang, công nghệ
dệt may…
2.2.2. Xác định các năng lực cạnh tranh
-Công ty May 10 có 13 thành viên là các xí nghiệp may được đặt ở nhiều địa
phương trong cả nước. Quy mô sản xuất kinh doanh lớn, có tiềm lực về cơ sở

vật chất kỹ thuật, tài chính ổn định.

10


-Đội ngũ nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới chuyên nghiệp, giàu kinh
nghiệm, năng động, sáng tạo.
-Có hệ thống phân phối rộng khắp cả trong và ngồi nước
-Có quan hệ hợp tác với nhiều tên tuổi lớn của ngành thời trang may mặc có
uy tín trên thị trường thế giới: Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques
Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel, Arrow,…
-Sản phẩm của May 10 cũng có lợi thế rất lớn trên thị trường:
+Đối với thị trường xuất khẩu:sản phẩm của doanh nghiệp có lợi thế giá rẻ
hơn các đối thủ cạnh tranh
+Đối với thị trường trong nước: có uy tín về chất lượng sản phẩm
2.3. Mô thức IFAST
Độ
Nhân tố bên trong

Xếp Số

quan loại điểm
trọng

Giải thích

quan
trọng

Điểm mạnh

1.Văn hố cơng ty có chất 0.05
lượng
2.Nguồn nhân lực giàu kinh 0.1

2
3

0.1

Là chìa khố quan trọng cho

0.3

sự thành công.
Đội ngũ công nhân viên

nghiệm

lành nghề được đào tạo bài

3.Tài chính ổn định

0.8

bản
Là yếu tố quyết định đến

0.4

hoạt động kinh doanh.

“Top10” thương hiệu nổi

4.Thương hiệu

0.2
0.1

4
4

tiếng của ngành dệt may
5. Đội ngũ thiết kế
0.05
6.Triết lý kinh doanh, sứ mạng 0.05

3
4

kinh rõ ràng

0.15
0.2

Việt Nam.
Giàu kinh nghiệm
Quy định hướng phát triển
của doanh nghiệp.

11



7.Mạng lưới phân phối
Điểm yếu
1.Công nghệ

0.05

0.15

Rộng khắp và tiện lợi.

0.1

2.Nguyên vật liệu

3
3

0.3

Chưa chủ động được cơng

0.6

nghệ
Phải nhập khẩu từ nước

0.1

ngồi (Trung Quốc)

Mẫu mã sản phẩm chưa

0.15

phong phú
Công tác nghiên cứu phát

0.15

3.Sản phẩm chưa đa dạng

0.05

4.Nghiên cứu phát triển sản 0.05

4
2
3

phẩm

triển sản phẩm chưa đạt kết

5.Hoạt động Marketing
Tổng

0.05
1.0

2


0.1
3.35

quả cao.
Chưa chuyên nghiệp.

2.4. Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
May 10 đã có 60 năm xây dựng và phát triển, thương hiệu May 10 đã rất
nổi tiếng: là một trong những thương hiệu hàng đầu của Việt Nam. May 10 đã
giành được những giải thưởng như: “Thương hiệu uy tín tại Việt Nam năm
2004-2007”, “Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2004-2007”. Công ty đã thành
lập bộ phận Marketing chuyên nghiên cứu thị trường và chịu trách nhiệm triển
khai các hoạt động quảng cáo, đồng thời xây dựng kế hoạch và đầu tư mỗi năm
hàng tỷ đồng cho công tác quảng bá thương hiệu. Sản phẩm của công ty đa
dạng, phong phú, chất lượng tốt, được khách hàng ưa chuộng và đánh giá cao.
Hầu hết các sản phẩm của cơng ty đều có số lượng tiêu thụ nhiều hơn so với sản
phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh.
III. Phân tích chiến lược của doanh nghiệp
3.1. Mơ thức TOWS
Các điểm mạnh

Các điểm yếu

-Có nhiều mạng lưới phân -Chưa chủ động được

12


phối rộng rãi


nguyên vật liệu

-Có vị thế, thương hiệu trên -Chưa chủ động về cơng
thị trường

nghệ

-Tài chính ổn định

-Hoạt

-Nguồn nhân lực giàu kinh chưa
nghiệm

động
thực

Marketing
sự

chun

nghiệp

-Có mơi trường văn hố -Sản phẩm chưa đa dạng
doanh nghiệp mạnh

-Các hoạt động nghiên cứu


-Đội ngũ thiết kế chuyên phát triển sản phẩm có
nghiệp, giàu kinh nghiệm.

định hướng đa dạng nhưng

-Xác định triểt lý kinh vẫn yếu
doanh, sứ mạng kinh doanh
Các cơ hội

rõ ràng.
Chiến lược điểm mạnh cơ

Chiến lược điểm yếu_cơ

Việt Nam gia nhập WTO

hội

hội

mở ra các cơ hội cho -Chiến lược thâm nhập thị -Chiến lược tích hợp về
doanh nghiệp:

trường: Thiết lập mạng lưới phía trước: Ra sức tìm

-Cơ hội tiếp thu cơng nghệ đại lý phủ kín 63 tỉnh thành kiếm và khai thác nguồn
cao

phố trong cả nước.


cung cấp nguyên phụ liệu

-Mở rộng hợp tác quốc tế

-Chiến lược phát triển thị -Chiến lược đa dạng hoá

-Hạn ngạch xuất khẩu trường: Mở rộng thị trường sản phẩm: Nghiên cứu tạo
giảm, hàng rào thuế quan xuất khẩu sang Mỹ, Nhật, ra những dòng sản phẩm
dần được loại bỏ.

EU

mang nhãn hiệu và đẳng

-Các chính sách phát triển

cấp

ngành may mặc của chính

Pharaon,

phủ

Arrival, MM-Teen,..

-Tốc độ đơ thị hố của
13

vượt


trội

Bigman,

như:
New


Việt Nam cao, nhu cầu ăn
mặc của người dân ngày
càng cao.
Thách thức

Chiến lược điểm

Chiến lược điểm

-Sự khủng hoảng kinh tế

mạnh_thách thức

yếu_thách thức

thế giới, tỷ lệ lạm phát cao -Tiến hành dán “Tem chống -Tham gia: “Tuần lễ thời
-Luật pháp Quốc tế đòi hàng giả” vào thẻ bài và đưa trang 2007”
hỏi rất nghiêm ngặt về “Sợi chống hàng giả” vào _Chiến lược đa dạng hố:
chất lượng và độ an tồn nhãn dệt chính của sản Mở rộng hình thức kinh
của sản phẩm


phẩm

doanh thương mại FOB

-Cước phí dịch vụ của -Chiến lược liên minh, liên
Việt Nam quá cao

kết: Hợp tác sản xuất với

-Hàng hố từ nước ngồi nhiều tên tuổi lớn của ngành
tràn vào nhất là hàng may mặc thời trang có uy
Trung Quốc

tín trên thị trường thế giới

-Nhiều đối thủ cạnh tranh như:

Pierre

trong nước có thế mạnh GuyLaroche,
như Việt Tiến, Vinatex….

Cardin,
Maxin,

Jacques Britt,…

-Sản phẩm của May 10 bị
làm giả, làm nhái.
3.2. Chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp và chính sách triển

khai
3.2.1. Chiến lược khác biệt hoá
Một trong những chiến lược được các nhà quản lý quan tâm nhất là chiến
lược khác biệt hoá sản phẩm. Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm là chiến lược
đưa ra một sản phẩm khác hẳn sản phẩm của các đối thủ sao cho khách hàng

14


đánh giá cao sản phẩm của mình.May 10 đã tạo ra các đặc điểm khác biệt cơ
bản sau:
-Tạo ra giá trị khách hàng:
Một trong những yếu tố thành công then chốt để cho chiến lược khác biệt hố
được thành cơng là phải có thêm giá trị thực sự cho khách hàng. Với những nỗ
lực không ngừng, May 10 đã cung cấp cho khách hàng những sản phẩm may
mặc chất lượng cao, đa dạng về mẫu mã và chủng loại, phù hợp với từng điều
kiên về kinh tế và nghề nghiệp của mọi tầng lớp khách hàng.
-Khó

bắt

chước:

Cơng ty đã tổ chức cuộc thi “Sáng tác Logo May 10” và tiến hành đăng kí sở
hữu nhãn hiệu hàng hố từ năm 1992. Công ty đã thành lập bộ phận marketing
chuyên nghiên cứu thị trường và chịu trách nhiệm triển khai các hoạt động
quảng cáo, đồng thời xây dựng kế hoạch và đầu tư mỗi năm hàng tỷ đồng cho
công tác quảng bá thương hiệu. Với tất cả những biện pháp đồng bộ trên, hầu
hết các sản phẩm của cơng ty đều có số lượng tiêu thụ nhiều hơn so với sản
phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. May 10 đã giành được những giải

thưởng như “Thương hiệu uy tín Các sản phẩm của May 10 đều có tem chống
hàng giả và hướng dẫn cho người tiêu dùng cách sử dụng cũng như phân biệt
hàng giả, hàng nhái. Tổ chức khuyến mại, tặng quà cho khách hàng khi mua sản
phẩm của cơng ty nhân dịp các ngày lễ, các kì hội chợ như Hội chợ thời trang,
hội chợ xuân
3.2.2. Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm
Trong lịch sử phát triển, May 10 đặc biệt thành công với sản phẩm là áo
sơ mi nam. Bằng chất lượng và bằng sự khác biệt, May 10 đã tạo được nét đẹp
kinh điển của mình. Với “Đẳng cấp đã được khẳng định”, trong bối cảnh hội
nhập và trước những thách thức mới, May 10 đang xây dựng chiến lược phát
triển sản phẩm.Gần đây May 10 có rất nhiều sản phẩm mới như Veston cao cấp,
15


quần áo công sở, quần âu nam, váy…Để đáp ứng tốt hơn thị hiếu khách hàng,
công ty May 10 đx đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ thiết kế thời trang.
Ngay từ những năm 1997-1998, công ty đã liên kết với các cơng ty nước ngồi
ở Đức, Pháp…để gửi người đi đào tạo thiết kế thời trang. Đội ngũ thiết kế sản
phẩm của công ty hoạt động theo hai hướng: Một là, sáng tác theo ý tưởng của
mình (có tham khảo các mẫu mốt đang thịnh hành trên thế giới), Hai là khai
thác các mẫu mốt qua thông tin trên mạng (có tham khảo các mẫu thời trang tại
thị trường của tại thị trường của khách hàng nước đó). Quan điểm của May 10
đối với hàng xuất khẩu cũng như tiêu thụ trong nước không chỉ may gia công
theo đơn đặt hàng với mẫu có sẵn, mà phải thiết kế tạo ra các sản phẩm độc và
khó thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường. Với khách hàng Việt Nam càng phải đầu tư nghiên cứu, tìm hiểu sở
thích để tạo ra các sản phẩm phù hợp mới mong thắng trên sân nhà đầy tiềm
năng này. Chính vì thế, từ các loại áo Sơ mi nam nổi tiếng, May 10 đã cho ra
đời các loại Veston cao cấp (hai cúc, ba cúc, vạt vng, vạt trịn, xẻ tà giữa, xẻ
hai bên…) với công nghệ đặc biệt. Chỉ riêng sản phẩm áo sơ mi nam được may

bằng những chất liệu đặc biệt, các đường may có cơng nghệ đặc biệt, là rất
phẳng nên người sử dụng cảm thấy rất thoải mái, vạt áo không bị nhăn. Gần đây
công ty đã đưa ra một loạt sản phẩm thời trang cho giới trẻ như các loại áo
boding, quần âu, váy,…Riêng mùa tựu trường, công ty tung ra các sản phẩm
mang tên: “Ước mơ sinh viên” với kiểu dáng, mẫu mã đẹp, năng động, trẻ
trung, chất lượng tốt,…hấp dẫn giới trẻ. Riêng các sinh viên đỗ vào trường đại
học được trợ cấp giá khi mua sản phẩm. Để tạo những sản phẩm “tinh”, cùng
với chú trọng khâu thiết kế mốt, May 10 tăng cường đầu tư các thiết bị công
nghệ hiện đại như máy ép thân (có thể thay thế cho lao động trong khâu là), vừa
tăng năng suất lao động, bảo đảm chất lượng sản phẩm, vừa giảm chi phí điện
năng. Cơng ty cịn đầu tư đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, có cơ chế khuyến
16


khích cán bộ cơng nhân viên phát huy trí tuệ, sáng tạo, nâng cao tay nghề, gắn
bó lâu dài với doanh nghiệp. Mục tiêu của May 10 là đem lại niềm vui cho
khách hàng, với hướng đi: trước hết là thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng, sau
đó định hướng cho người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm phù hợp với sức khoẻ
và thời trang. Hiện nay công ty đã đầu tư một Phòng thiết kế với trang thiết bị
và công nghệ hiện đại tiêu chuẩn quốc tế và đội ngũ các nhà thiết kế chuyên
nghiệp, giàu sức sáng tạo.Doanh nghiệp đang từng ngày, bằng tâm huyết, say
mê nghiên cứu đa dạng hoá sản phẩm với nhiều mẫu mã, kiểu dáng phục vụ
nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau. Sản phẩm của doanh
nghiệp đa dạng đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng có mức thu
nhập khác nhau. Không chỉ dừng lại ở một số sản phẩm truyền thống của doanh
nghiệp, công tác nghiên cứu thiết kế, phát triển sản phẩm mới được đặc biệt
quan tâm, tạo ra những dòng sản phẩm mang nhãn hiệu và đẳng cấp vượt trội
như: Paraon, Bigman, Chambray, Freeland, Cleopatre, Pretty Woman, JackHot,
MM-Teen,…
3.2.3. Chiến lược thâm nhập và phát triển thị trường

Bằng chất lượng và bằng việc thực hiện trọn vẹn các cam kết về chất
lượng, dịch vụ, và uy tín với khách hàng, May 10 đã và đang chinh phục được
các tên tuổi lớn trong thị trường xuất khẩu và đã có tên trên “bản đồ may mặc”
thế giới. May 10 đã đi tiên phong và hội nhập thành công trong lĩnh vực may
mặc từ trên 10 năm trước. Song, trong chiến lược kinh doanh của mình, May 10
rất coi trọng thị trường nội địa với việc chinh phục trực tiếp người tiêu dùng
bằng những giá trị trọn vẹn cả về giá trị và thẩm mĩ. May 10 ln coi thị trường
là vấn đề cốt tử, sống cịn của một doanh nghiệp nên đã thường xuyên chỉ đạo:
Tiếp tục củng cố và giữ vững thị trường truyền thống, tăng cường khai thác và
mở rộng thị trường mới, nhất là thị trường Mỹ; Mở rộng hình thức hợp tác sản
xuất để tranh thủ khách hàng trong việc đầu tư thiết bị và giải quyết việc làm ổn
17


định sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đặc biệt chú trọng phát triển thị
trường trong nước, mạng lưới đại lý được phủ kín 63 tỉnh thành phố trong cả
nước. Đồng thời tích cực tham gia các hội chợ trên tồn quốc mở rộng hình
thức kinh doanh thương mại FOB, ra sức tìm kiếm và khai thác nguồn nguyên
phụ liệu. Công ty đã năng động mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước
Mỹ, Nhật, EU. Vì vậy thương hiệu của công ty ngày càng sáng giá trong nước
và quốc tế, là một trong bốn doanh nghiệp toàn quốc được giải thưởng Chất
lượng Châu á- Thái Bình Dương. Phấn đấu đến năm 2010 tăng nhanh khối
lượng hàng hoá xuất khẩu cả nội địa và quốc tế.
3.2.4. Chiến lược liên minh hợp tác
Đồng thời với việc duy trì và phát triển các quan hệ hợp tác hiện có, May
10 ln sẵn sàng hợp tác sản xuất, liên doanh thương mại với khách hàng trong
và ngoài nước trên cơ sở giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Nhiều tên tuổi lớn của
ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới đã hợp tác sản xuất
với công ty cổ phần May 10 như: Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques
Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel, Arrow,…

IV. Đánh giá tổ chức doanh nghiệp
4.1. Loại hình cấu trúc tổ chức
Cấu trúc tổ chức của May 10 là cấu trúc chức năng
Mơ hình cấu trúc chức năng của May 10:

18


Ban Giám Đốc

R&D

Mua

Sản xuất

Bán

Hành chính

Phân tách theo chiều ngang kênh giá trị của doanh nghiệp thành các đơn
vị chức năng chun mơn hố khác nhau trên cơ sở kỹ năng cụ thể của từng đơn
vị được hoàn chỉnh bằng các hoạt động hỗ trợ. Cấu trúc này cho phép thúc đẩy
tính chun mơn hố cao, giảm thiểu nhu cầu phải có các hệ thống kiểm tra
kiểm sốt phức tạp ở từng bộ phận và cho phép đưa ra các quyết định nhanh
chóng.
4.2. Phong cách lãnh đạo chiến lược
Phong cách lãnh đạo chiến lược của May 10 là phong cách lãnh đạo vừa
mang định hướng chiến lược vừa mang định hướng con người. Nhà lãnh đạo có
sự quan tâm vừa phải giữa nhiệm vụ và con người, đưa ra quyết định khi nhận

được sự tán thành của người lao động. Lãnh đạo doanh nghiệp luôn coi trọng
nhân tố con người, kết hợp hài hồ với nhiệm vụ để có chính sách phát triển
phù hợp đồng thời kết hợp với việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm
đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Các quyết định phát triển của
lãnh đạo doanh nghiệp đều dựa trên cơ sở thực tiễn của doanh nghiệp và sự tán
thành hưởng ứng của tồn thể cơng nhân viên.
4.3. Văn hố May 10
Cơng ty cổ phần May 10 đã trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát
triển. Trong suốt hơn 60 năm qua cơng ty đã xây dựng cho mình một nét văn

19


hoá doanh nghiệp bền vững. May 10 quản lý việc kinh doanh thông qua một tập
hợp những chuẩn mực và giá trị minh bạch rõ ràng, khi mà việc quản lý dành
phần lớn thời gian để truyền bá những chuẩn mực và giá trị đó, đồng thời lý giải
chúng có liên quan như thế nào đến môi trường kinh doanh trên phạm vi tồn
cơng ty thơng qua các nhà điều hành chủ chốt và những người lao động.
-May 10 xác định rõ tầm quan trọng của khách hàng, khách hàng là người
quyết định tới sự tồn tại và phát triển của công ty nên việc nghiên cứu yêu cầu
và thoả mãn luôn là trọng điểm mà công ty hết sức quan tâm. Công ty luôn thoả
mãn và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của khách hàng, xây dựng và phát triển các
dịch vụ khách hàng nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Với phương châm phục
vụ tận tình, chu đáo, vì lợi ích người tiêu dùng, cơng ty xây dựng các tiêu
chuẩn, đăng ký và công bố tiêu chuẩn của từng loại sản phẩm cũng như cam kết
bán các sản phẩm đảm bảo yêu cầu theo tiêu chuẩn. Công ty cam kết với khách
hàng về đổi mới cải tiến trang thiết bị và công nghệ kỹ thuật. Các yêu cầu của
khách hàng trước, trong và sau khi bán hàng về mọi phương diện luôn được
May 10 nghiên cứu và tìm ra cách đáp ứng tốt nhất, từ yêu cầu về chất lượng
cho đến yêu cầu về giá cả, mẫu mã, phương thức phục vụ và thời hạn giao

hàng… những khiếu nại, phàn nàn đều được giải quyết triệt để nhằm đáp ứng
lòng tin và mong đợi của khách hàng.
-Doanh nghiệp luôn tôn trọng người lao động và thực hiện đầy đủ trách
nhiệm đối với người lao động. Có những chương trình hỗ trợ đội ngũ nhân viên
phát triển những kỹ năng nghề nghiệp và trình độ quản lý. Tạo ra môi trường
làm việc chuyên nghiệp để các nhân viên phát huy tối đa năng lực cá nhân, có
cơ hội phát triển nghề nghiệp. Doanh nghiệp xây dựng cho người lao động môi
trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, cùng với chế độ về lương, thưởng, đào
tạo phát triển, đảm bảo đội ngũ cán bộ công nhân viên đồng đều, vững về
chuyên môn nghiệp vụ. Làm việc tại May 10, bạn có cơ hội:
20


+Mức lương hấp dẫn, cạnh tranh.
+Môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại và hợp tác.
+Có chế độ thưởng hàng năm.
+Chế độ bảo hiểm y tế và xã hội hoàn hảo.
+Cơ hội phát triển và thăng tiến trong nghề nghiệp.
-Luôn thực hiện đầy đủ trách nhiệm đối với cổ đông, nhà cung cấp, và các
đối tác.
-Nhận thức đúng tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, May 10 luôn
tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp xây
dựng hệ thống xử lý nước thải, rác thải công nghiệp,… theo tiêu chuẩn nhằm
bảo đảm an tồn lao động và bảo vệ mơi trường.
-May 10 ln tuân thủ các quy định của pháp luật trong kinh doanh, trung
thực trước pháp luật.
-Minh bạch, trung thực trong hoạt động chi tiêu, về các khoản chi tiêu ngầm
trong kinh doanh, về việc sử dụng tài sản, nguồn đầu vào và các bất động sản
của công ty,…
Công ty May 10 đang từng ngày, bằng tâm huyết của tồn thể cơng nhân

viên và ban lãnh đạo công ty xây dựng công ty trở thành một điển hình văn hố
doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đặt ra doanh nghiệp đã tiến hành một số
hoạt động cụ thể như:
+Quan tâm đến các yêu cầu về đạo đức và giá trị trong công tác tuyển dụng
và thuê mướn nhằm loại bỏ những ứng viên không đủ tư cách.
+Tuyên truyền các nội dung về đạo đức và giá trị đến toàn thể người lao
động và lý giải các thủ tục cần thiết.
+Tiến hành quản lý từ các nhà điều hành cấp cao (CEO) đến các giám sát
viên.
+Thúc đẩy phương pháp truyền miệng.
21


Kết luận
Với hệ thống nhà xưởng khang trang, máy móc thiết bị hiện đại, công
nghệ sản xuất tiên tiến lại có đội ngũ cơng nhân lành nghề, đội ngũ cán bộ quản
lý và chuyên gia luôn được đào tạo và bổ sung, hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9000, hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 và hệ thống trách nhiệm xã
hội SA 8000. Đồng thời với việc duy trì và phát triển các quan hệ hợp tác hiện
có May 10 luôn sẵn sàng mở rộng hợp tác sản xuất, liên doanh thương mại với
khách hàng trong và ngoài nước trên cơ sở giúp đỡ lẫn nhau cùng có lợi. Tập
thể ban lãnh đạo và công nhân viên không ngừng phấn đấu xây dựng công ty
trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở củng cố và phát triển May 10.

22


23




×