Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG NƯỚC ĐẾN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 37 trang )


KÍNH CHÀO THẦY
CÙNG TOÀN THỂ CÁC BẠN
SAU ĐÂY LÀ PHẦN TRÌNH BÀY CỦA NHÓM II VỀ CHUYÊN ĐỀ
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT LƯỢNG NƯỚC ĐẾN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

NỘI DUNG
I. pH
II.Các chất độc
II.1. Dioxyt cacbon
II.2. Các hợp chất Nitơ
II.2.1. Ammoni
II.2.2. Nitric
II.2.3. Nitrat
II.3. H
2
S

pH

Độ pH được định nghĩa là trừ logarit của nồng độ ion H+ :

pH = -log[H+]

pH là chỉ số đo đặc trưng về độ axit (chua) hoặc độ kiềm (chát) của nước. pH thấp chứa nhiều
axit, pH cao chưa nhiều kiềm. pH= 7 được coi là mức trung tính.

Một số giá trị pH phổ biến
Chất pH
Nước thoát từ các mỏ -3.6 – 1,0
Axít ắc quy < 1,0


Dịch vị dạ dày 2,0
Nước chanh 2,4
Cola 2,5
Dấm 2,9
Nước cam hay táo 3,5
Bia 4,5
Cà phê 5,0
Nước chè 5.5
Mưa axít < 5,6
Sữa 6,5
Nước tinh khiết 7,0
Nước bọt của người khỏe mạnh 6,5 – 7,4
Máu 7,34 – 7,45
Nước biển 8,0
Xà phòng 9,0 – 10,0
Amôniắc dùng trong gia đình 11,5
Chất tẩy 12,5
Thuốc giặt quần áo 13,5

I. pH
pH ảnh hưởng đến cân bằng của các quá trình hóa học, sinh học trong nước.
pH của các nguồn nước mặt thường dao động trong ngày do qua trình quang hợp và hô hấp của thủy thực vật.

Lượng CO
2
biến động kéo theo sự thay đổi của pH trong ngày: ban đêm pH giảm và tăng vào ban ngày khi
quá trình quang hợp xảy ra mạnh.


I. pH


Trong các ao hồ có điều kiện thuận lợi cho tảo phát triển (giàu dinh dưỡng), pH của nước có thể >9 vào buổi
chiều mùa hè nhất là những vùng có độ dài ngày lớn, nhưng ít khi lớn hơn 10. Nước có pH >10 gây tác hại đến
thủy động vật như: tôm, cá, nhuyễn thể…

II.Các chất độc

CO
2
, NH
3
, NO
2
-,
và H
2
S là các sản phẩm
từ các hoạt động trao
đổi chất của vi sinh vật
trong ao có thể đạt
đến nồng độ gây độc.

Một số hình ảnh về ao hồ bị nhiểm
độc
Chất hữu cơ phân hủy sinh
ra nhiều khí độc, làm cá bị
suy yếu hoặc chết
Nước màu đen là biểu hiện
trong nước có nhiều vật
chất hữu cơ


II.1.Dioxyt cacbon

- CO
2
là nguồn carbon ban đầu cho các quá trình sinh học trong thủy vực.

- CO
2
hòa tan trong nước được cung cấp từ một số quá trình sau:
+ Khuyếch tán từ không khí

+ Sản phẩm hô hấp của thủy sinh vật tự dưỡng và dị dưỡng

-
Sự hòa tan của đá nền đáy
-
Quá trình chuyển hóa từ HCO
3
-, quá trình này chỉ xảy ra khi có sự quang hợp của
thực vật phù du, lúc đó thực vật hấp thu mạnh CO
2
.
-
Thường gia tăng vào ban đêm và giảm thấp vào ban ngày
II.1.Dioxyt cacbon

II.1.Dioxyt cacbon

Hầu hết các loài thủy sản sẽ tồn tại được trong môi trường nước chứa hàm lượng CO

2
lên đến 60mg/L,
nếu hàm lượng oxy hòa tan cao, sự hiện diện của CO
2
ở nồng độ đáng kể sẽ kìm hãm sự hấp thụ oxy.

Hàm lượng oxy hòa tan giảm khi tốc độ quang hợp chậm hơn hô hấp; vì thế CO
2
tích tụ do không được
sử dụng bởi quá trình quang hợp.

II.Các chất Nitơ

Trong các ao hồ nuôi bằng thức ăn tổng hợp dưới dạng protein không chỉ là nguồn dinh dưỡng
cho động vật mà còn là nguồn chất thải đáng kể do quá trình trao đổi chất của động vật.

Thức ăn dư → amoni,nitric, nitrat

II.2.1.Ammonia

Ammonia có trong nước ao là sản phẩm phụ của quá trình trao đổi chất của sinh vật và quá trình phân
hủy chất hữu cơ của vi khuẩn. Trong nước, ammonia tồn tại dưới dạng ammonia tự do ( NH
3
) và ion
( NH
4
+ ) trong trạng thái cân bằng phụ thuộc vào pH và nhiệt độ.

NH
3

+ H
2
O = NH
4
+ + OH

II.2.1.Ammonia

Khi pH tăng, NH
3
tự do tăng so với NH
4
. Nhiệt độ tăng cũng làm tăng tỷ lệ NH
3
nhưng ảnh hưởng
trong nhiệt độ ít hơn của pH.

Tính độc của ammonia đối với cá và các thủy sinh vật khác chủ yếu là dạng tự do.

II.2.1.Ammonia

Khi hàm lượng ammonia trong nước gia tăng, sự bài tiết ammonia ở sinh vật sẽ bị giảm đi và lượng
ammonia trong máu và mô tăng. Kết quả làm tăng pH máu và tác động xấu đến phản ứng xúc tác emzym
và tính bền của màng tế bào. Ammonia làm tăng nhu cầu oxy trong các mô, làm tổn thương màng và là
giảm khả năng vận chuyển oxy của máu. Sự mẫn cảm với bệnh cũng gia tăng ở sinh vật khi tiếp xúc với
hàm lượng ammonia gần ngưỡng gây chết.

II.2.1.Ammonia

Khả năng chịu đựng hàm lượng ammonia của thủy sinh vật thay đổi tùy theo loài, điều kiện sinh lí và

các yếu tố môi trường. Nồng độ gây chết đối với cá và giáp xác ở vùng nhiệt đới ở thời gian tiếp xúc
ngắn (từ 24- 96 giờ) khoảng giữa 0,4 và 2 mg/lít NH
3
.

II.2.1.Ammonia

Tỷ lệ của NH
3
ở 28 độ C và các giá trị pH khác nhau và hàm lượng tổng đạm amon cần thiết để
cho ra 0,4 mg/ lít NH
3
với điều kiện này được trình bày trong bảng sau:

II.2.1.Ammonia

Bảng Giá trị pH, tỉ lệ NH
3
và nồng độ tổng amon cần thiết để cho ra 0,4 mg/lit
pH %NH
3
Nồng độ tổng đạm amon, mg/L
7 0,70 57,14
7,5 2,22 18,02
8 6,55 6,11
8,5 18,40 2,17
9 41,23 0,97
9,5 68,21 0,59
10 87,52 0,46


II.2.1.Ammonia

Do pH có chu kỳ biến động ngày đêm nên hàm lượng NH
3
thay đổi liên tục. Tính độc của ammonia đối
với thủy sinh vật thể hiện qua tốc độ tăng trưởng giảm thay vì chết.

II.2.1.Ammonia

Nồng độ NH
3
cao phổ biến nhất trong các ao với tỷ lệ cho ăn cao. Việc sử dụng quá mức phân
ure hoặc phân bón có nguồn gốc amôn như sun-phát amôn cũng có thể dẫn đến nồng độ độc của
amôn. Chỉ có cách duy nhất có thể làm giảm nồng độ amôn là thay nước.

II.2.2.Nitric

Nitric có thể tích tụ tới nồng độ từ 1 – 10 mg/lít hoặc cao hơn trong các nuôi thủy sản dưới điều kiện nhất
định. Khi nitric được hấp thu bởi cá nó sẽ phản ứng với hemoglobin để tạo thành Methemoglobin. Trong
phản ứng này, sắt trong hemoglobin bị oxy hóa từ Fe II thành Fe III. Methemoglobin tạo thành không có
khả năng kết hợp với oxy.

II.2.2.Nitric

Việc xác định nồng độ nitric cho phép ở mức cao nhất trong ao thì rất khó do tính độc của nitric liên
quan chặt chẽ đến nồng độ oxy hòa tan và nhiều yếu tố khác. Tuy nhiên, người quản lý ao nên để ý khi
nồng độ nitric vượt quá 10 mg/lít.

II.2.2.Nitric


Vì lý do này độc tính của nitric dẫn đến làm giãm hoạt động của hemoglobin hoặc thiếu máu chức năng.
Vì thế, độc tính của nitric được gọi là methemoglobinemia. Máu chứa một số lượng đáng kể
methemoglobin có màu nâu, vì thế tên gọi của hiện tượng ngộ độc nitric là “bệnh máu nâu”.


Phương pháp đơn giản để cản trở độ độc của nitric trên cá là xử lý nước với natri clorua hoặc
CaCl
2
để giảm tỉ lệ phân tử gam của nitric và clo.

Muối phổ biến natri clorua chứa khoảng 60% Clo là nguồn clo thường dùng để xử lý ao. Trao
đổi hoặc thay nước cũng có tác dụng làm giảm nồng độ nitric.

×