Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm dạy học môn toán lớp 3 ở bậc tiểu học năm học 2014 -2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.44 KB, 28 trang )

MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
Đề tài: MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN
LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
1
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
Mục lục
Trang
I. PHẦN NỘI DUNG 2
1. Tính cấp thiết của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
2. Mục đích nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
4. Đối tượng nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
II. PHẦN NỘI DUNG 4
Chương 1. Cơ sở lý luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
Chương 2. Thực trạng của vấn đề . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
Chương 3. Giải pháp đề ra . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1. Luyện cho học sinh thuộc bảng nhân, chia . . . . . . . . . 8
2. Hướng dẫn đọc, viết, so sánh các số tự nhiên . . . . . . . 10
3. Hướng dẫn cách đặt tính, thực hiện phép tính . . . . . . 12
4. Hướng dẫn giải toán có lời văn . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
5. Giúp học sinh nắm, thuộc các qui tắc đã học . . . . . . . . 20
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 23
1. Bài học kinh nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
2. Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
3. Đề xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
A. PHẦN MỞ ĐẦU


I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Chương trình sách giáo khoa mới qui định dạy đủ 6 môn trong đó mỗi
môn điều có tầm quan trọng riêng của nó. Thông qua quá trình dạy học các
phân môn để hình thành cơ sở ban đầu về phát triển con người toàn diện cho
học sinh. Cùng với môn Tiếng Việt, Đạo đức, TNXH, Nghệ thuật, môn Toán
có vị trí quan trong vì:
- Việc thay sách Toán Tiểu học là một yêu cầu khách quan thì việc đổi
mới phương pháp giảng dạy là điều không thể chậm trễ. Song việc đổi mới
như thế nào, bắt đầu từ đâu, người thực hiện ra sao thì quả là không dễ dàng
chút nào. Muốn làm được việc đó phải dày công nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo.
Mà trước hết là người giáo viên giảng dạy. Thấm nhuần tinh thần đó, thời
gian qua bản thân tôi đã không ngừng nghiên cứu, tìm tòi, chủ động nắm bắt
để giảng dạy kết quả. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là thành công bước đầu.
- Chuẩn kiến thức, kĩ năng là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu mà tất cả học
sinh cần phải đạt được sau từng giai đoạn học tập. Chuẩn kiến thức, kĩ năng
môn Toán đối với từng lớp ở tiểu học đã được quy định tại Chương trình sách
giáo dục phổ thông cấp Tiểu học ( ban hành kèm theo Quyết định số 16/ 2006
QĐ-BGDDT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo).
- Bên cạnh đó Toán là một môn có vị trí và nhiệm vụ hết sức quan trọng.
Bởi lẽ Toán học không những cung cấp cho học sinh những kiến thức kỹ năng
cần thiết để học lên các lớp trên hay áp dụng vào cuộc sống, mà toán học còn
góp phần quan trọng trong việc hình thành nhân cách ở học sinh, và hỗ trợ
đắc lực cho mục tiêu giáo dục toàn diện cho các em.
2
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
Mục lục
Trang
I. PHẦN NỘI DUNG 2

1. Tính cấp thiết của đề tài . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 2
2. Mục đích nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
4. Đối tượng nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
II. PHẦN NỘI DUNG 4
Chương 1. Cơ sở lý luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4
Chương 2. Thực trạng của vấn đề . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
Chương 3. Giải pháp đề ra . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1. Luyện cho học sinh thuộc bảng nhân, chia . . . . . . . . . 8
2. Hướng dẫn đọc, viết, so sánh các số tự nhiên . . . . . . . 10
3. Hướng dẫn cách đặt tính, thực hiện phép tính . . . . . . 12
4. Hướng dẫn giải toán có lời văn . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
5. Giúp học sinh nắm, thuộc các qui tắc đã học . . . . . . . . 20
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 23
1. Bài học kinh nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
2. Kết luận . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
3. Đề xuất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 25
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
- Mặt khác, trong trường tiểu học hịên nay, cùng với môn Tiếng Việt,
môn Toán là môn có thời lượng giảng dạy cao hơn hẳn các môn học khác.
Điều đó cho thấy môn Toán hết sức quan trọng trong việc dạy học.
- Đặc biệt đối với lớp 3 năm nay là năm thứ bảy thực nghiệm dạy theo
chương trình sách giáo khoa mới.
- Vì vậy, để giúp học sinh nắm vững kiến thức kĩ năng làm nền tảng cho
việc học tốt môn Toán là một vấn đề hết sức quan trọng đòi hỏi người làm
công tác giáo dục phải nghiên cứu, tìm những biện pháp giảng dạy hay, giúp
học sinh dễ hiểu, phù hợp để hình thành kiến thức, kĩ năng nhằm giúp học
sinh học tốt môn toán.

2.Ý nghĩa và tác dụng của sáng kiến:
- Nghiên cứu đề tài này nhằm giúp học sinh học tốt môn Toán, để giải
được các bài toán trong chương trình đổi mới sách giáo khoa Toán lớp 3.
- Nếu giáo viên áp dụng một số kinh nghiệm dạy học này thì mới phát
huy hết ưu điểm của sách giáo khoa mới. Cách dạy này sẽ giúp học sinh khắc
sâu kiến thức, vận dụng thành thạo trong thực tế, đời sống. Qua đó, rèn luyện
cho các em biết tư duy, suy nghĩ, năng lực trình bày và diễn đạt góp phần
nâng cao chất lượng , giáo dục toàn diện và thực hiện các mục tiêu đổi mới
của ngành.

3.Phạm vi nghiên cứu của sáng kiến:
- Sáng kiến này viết trong phạm vi môn Toán lớp 3 đề cập đến phần số học
và giải bài toán có lời văn. Phân tích nội dung Toán 3, phương pháp dạy Toán
3
- Công tác giảng dạy và quá trình thực hiên và phạm vi nghiên cứu là học
sinh lớp 3A1 Trường tiểu học Trung Hòa II, năm học 2014 - 2015
- Tìm hiểu về nội dung qui định Chương trình sách giáo khoa toán 3.
3
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
- Tìm hiểu và nghiên cứu tài liệu có liên quan Chương trình sách giáo khoa
toán 3, trao đổi với đồng nghiệp với học sinh và tự rút ra những kinh nghiệm
hay phù hợp để giảng dạy cho học sinh.


II. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
1. Cơ sở lý luận
Dạy Toán học là dạy cho học sinh sáng tạo, là rèn luyện các kỹ năng, trau dồi
phẩm chất đạo đức, tính siêng năng, cần cù, chịu khó. Đó là phẩm chất vốn có

của con người. Thông qua học Toán để đức tính đó được thường xuyên phát
huy và ngày càng hoàn thiện. Chương trình Toán Tiểu học là một công trình
khoa học mang tính truyền thống và hiện đại. Việc dạy Toán Tiểu học phải
được đổi mới một cách mạnh mẽ về phương pháp, về cung cách lên lớp, về
chấm chữa và đánh giá học sinh. Nghiên cứu chương trình Toán lớp 3 chúng
ta thấy rằng đó là một nội dung hoàn chỉnh sắp xếp từ dễ đến khó, từ thấp lên
cao, từ đơn giản đến phức tạp phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và đặc điểm
nhận thức của trẻ từ 6 tuổi trở lên. Nghiên cứu để thấy rõ nội hàm của nó, bản
chất của nó mới có phương pháp giảng dạy sát đúng. Sáng kiến kinh nghiệm
là một tập hợp về nhận thức, cách nhận định, đánh giá, phân tích tình hình để
tìm ra con đường đi mang lại kết quả theo mong muốn. Nếu chỉ dựa vào các
văn bản của trên, dựa vào thiết kế bài dạy và sách giáo khoa để giảng dạy theo
lối áp đặt thì quả là phản khoa học, không mang tính sư phạm tí nào. Như vậy
dễ cho người dạy song khó cho người học. Và như vậy thì vai trò của người
thầy sẽ không rõ. Qua đó tính sáng tạo cũng không có. Dạy toán là dạy sáng
tạo là dạy cách suy luận lôgíc thì phải mở rộng ngoài sách giáo viên, sách
giáo khoa, sách thiết kế của Bộ. Dạy toán là dạy cách làm việc sáng tạo, cách
suy luận, cách sống nhân văn thời hiện đại. Thế nên, người giáo viên phải có
4
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
tầm nhìn. Tầm nhìn đó vừa xa vừa thực tế, phải nắm được lý thuyết song phải
có kỹ năng khái quát vừa hết sức cụ thể. Như vậy phải đọc nhiều, tích luỹ
nhiều, và phải rút ra được những điều cần thiết để tận dụng.
Trong quá trình dạy học toán ở phổ thông nói chung, ở tiểu học nói riêng,
môn toán là một trong những môn học quan trọng nhất trong chương trình
học ở tiểu học.
Môn toán có hệ thống kiến thức cơ bản cung cấp những kiến thức cần
thiết, ứng dụng vào đời sống sinh hoạt và lao động. Những kiến thức kĩ năng

toán học là công cụ cần thiết để học các môn học khác và ứng dụng trong thực
tế đời sống. Toán học có khả năng to lớn trong giáo dục học sinh nhiều mặt
như: Phát triển tư duy lôgic, bồi dưỡng những năng lực trí tuệ (Trừu tượng
hoá, khái quát hoá, phân tích, tổng hợp, chứng minh, so sánh, . . . ) Nó giúp
học sinh biết tư duy suy nghĩ, làm việc góp phần giáo dục những phẩm chất,
đạo đức tốt đẹp của người lao động.
Giáo dục toán học là một bộ phận của giáo dục tiểu học. Do đó, môn
toán có nhiệm vụ góp phần vào thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu của bậc học,
đó là: Trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức và kĩ năng cơ bản, cần
thiết cho việc học tập tiếp hoặc đi vào cuộc sống. Giúp học sinh biết vận dụng
kiến thức vào hoạt động thiết thực trong đời sống, từng bước hình thành, rèn
luyện thói quen phương pháp và tác phong làm việc khoa học, phát triển hợp
lí phù hợp với tâm lí của từng lứa tuổi. Tạo tiền đề cho học sinh học tốt các
môn học còn lại.
2. Cơ sở thực tiễn.
a) Thuận lợi
Đa số học sinh thích học môn toán, nhà trường trang bị tương đối đầy đủ đồ
dùng cho dạy học môn toán. Học sinh có đầy đủ phương tiện học tập.
b) Khó khăn.
5
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
Học sinh: Trình độ nhận thức học sinh không đồng đều. Một số học sinh còn
tiếp thu chậm, nhút nhát, kỹ năng tóm tắt bài toán còn hạn chế, chưa có thói
quen đọc và tìm hiểu kỹ bài toán dẫn tới thường nhầm lẫn giữa các dạng toán,
lựa chọn phép tính còn sai, chưa bám sát vào yêu cầu bái toàn để tìm lời giải
thích hợp với các phép tính. Kỹ năng tính nhẩm với các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia ( hàng ngang) và kỹ năng thực hành diễn đạt bằng lời còn hạn chế
Một số em tiếp thu bài một cách thụ động, nghi nhớ bài học còn máy

móc nên chóng quên các dạng bài toán vì thế phải có phương pháp khắc sâu
kiến thức đề học sinh để các em nhớ lâu và thực hành thành thạo.
3. Biện pháp tiến hành, thời gian tạo ra giải pháp
Đối với đề tài này tôi sử dụng nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận,
thực tiễn.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu. Đọc các tài liệu, giáo trình có liên
quan đến vấn đề nghiên cứu, nghiên cứu tình hình học tập của học sinh
- Phương pháp đàm thoại, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thực hành luyện tập.
- Phương pháp tổng kết.
- Phương pháp trực quan.
Tích cực dự giờ tham gia các chuyên đề
B. PHẦN NỘI DUNG
I: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
Trong thực tiển có nhiều điều khác với sách vở, có nhiều điều không sách
vở nào nói hết. Toán học cũng vậy. Sách vở không nói hết mới cần đến vai trò
của người thầy. Trong thực tiển sách học không lường hết những tình huống
6
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
xảy ra trong quá trình dạy học. Bởi vậy, sách dạy chúng ta phương pháp
truyền thụ kiến thức. Song chúng ta cũng có thể giúp người viết sách hoàn
thiện phương pháp giảng dạy một cách tốt hơn. Chưa nói đối tượng học sinh ở
mỗi địa phương lại có sự khác nhau. Nhận thức của các em có sự chênh lệch,
do đó người giáo viên tuỳ theo học sinh của lớp mình, của địa phương mình
để có cách dạy thích hợp.
Trường TH Trung Hòa II nằm trên địa bàn khu dân cư tập trung đông
đúc của xã Trung Hòa. Kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Phụ huynh

chưa quan tâm nhiều đến việc học tập của các em. Ngoài giờ học ở trường, về
nhà các em còn phụ giúp gia đình để kiếm sống. Một số học sinh cha mẹ phải
đi làm ăn xa hoặc buôn bán nhỏ ở nhà nên không trực tiếp dạy dỗ, chăm
sóc… Vì vậy một số em môn toán còn yếu, phương pháp học tâp chưa rõ
ràng, còn thụ động trong việc tiếp thu bài. Các em còn lo chơi chưa chú ý về
học tâp. Những bài học, bài tập còn xao lãng. Như vậy trách nhiệm nặng nề
thuộc về giáo viên trực tiếp đứng lớp.
Mặt khác, qua nhiều năm đứng dạy lớp 3 chương trình sách giáo khoa
cũ và thực hiện đổi mới chương trình sách giáo khoa môn Toán 3. Bản thân
đã có tinh thần trách nhiệm, có ý thức về chuyên môn trong việc tiếp cận với
phương pháp giảng dạy toán 3 mới. Tôi nhận thấy đối tượng học sinh không
đồng đều một số học sinh trung bình, yếu, . . . Phần nhiều học sinh chưa nắm
vững chắc những kiến thức cơ bản về toán như:
+ Chưa thuộc bảng nhân, chia.
+ Chưa nắm vững cách đọc, viết và so sánh số tự nhiên (đến hàng nghìn,
chục).
+ Chưa biết đặt tính, thực hiện phép tính ( cộng, trừ, nhân, chia cột dọc).
+ Đặc biệt các em còn rất yếu trong việc giải toán có lời văn.
+ Chưa thuộc các quy tắc đã học trong giải toán.
7
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
Đứng trước thực trạng trên, là giáo viên chủ nhiệm lớp 31 tôi thật sự băn
khoăn và đặt ra nhiệm vụ là làm thế nào để bồi dưỡng, hình thành cho học
sinh những kiến thức cơ bản giúp học sinh học tốt môn toán. Chính vì thế nên
tôi chọn đề tài: Một số kinh nghiệm dạy học nhằm giúp học sinh học tốt
môn toán lớp 3 ở bậc tiểu học.
II. GIẢI PHÁP ĐỀ RA.
Để rèn luyện và bồi dưỡng học sinh học tốt môn toán, ngay từ đầu năm

tôi được phân công giảng lớp 3A1. Sau khi khảo sát chất lượng đầu năm và
qua các tiết ôn tập toán đầu năm, tôi đã phân loại học sinh cụ thể vào sổ tay
như sau:
+ Chưa thuộc bảng nhân, chia ở lớp 2 đã học: 15/30 học sinh.
+ Chưa nắm vững cách đọc, viết và so sánh số tự nhiên: 16/30 học sinh.
+ Chưa biết đặt tính, thực hiện phép tính: 12/30 học sinh.
+ Giải toán có lời văn chưa được: 15/30 học sinh.
+ Chưa thuộc các quy tắc đã học trong giải toán: 20/ 30 học sinh.
- Để tìm hiểu về gia đình, điều kiện sống, sự chăm lo của phụ huynh đối
với con em. Ngay từ đầu năm tôi đề nghị Ban Giám Hiệu cho họp phụ huynh
học sinh. Thông qua cuộc họp tôi báo cáo lại tình hình học tập của từng học
sinh đặc biệt là học sinh yếu môn Toán.
- Trong cuộc họp tôi động viên phụ huynh mua đầy đủ dụng cụ học tập
cho học sinh.
- Cần tạo điều kiện cho con em có góc học tập ở nhà, Đặc biệt là phụ
huynh nhắc nhở việc học tập của các em và học thuộc bản cửu chương.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp.
8
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
- Qua cuộc họp tôi nắm được 5 em gia đình thật sự khó khăn so với 3 em
có sổ hộ nghèo, 15 học sinh cha mẹ đi làm ăn xa nên không có thời gian
thường xuyên chăm sóc.
- Để lớp đủ dụng cụ học tập tôi liên hệ thư viện mượn sách giáo khoa và
vở bài tập cho học sinh, nên lớp tôi có 30/ 30 học sinh có đầy đủ dụng cụ học
tập.
- Qua hai tháng đầu giảng dạy tôi cố gắng tìm hiểu những nguyên nhân
dẫn đến các em học yếu toán.
- Từ đó tôi suy nghĩ tìm hiểu, lựa chọn các phương pháp, biện pháp mới,

để giúp học sinh có kĩ năng, thói quen và căn bản trong quá trình học toán. Cụ
thể như sau:
1) Luyện cho học sinh thuộc bảng nhân, chia.
- Đã nhiều năm giảng dạy lớp 3, theo tôi nghĩ, học sinh học tốt môn toán
thì không thể không luyện cho học sinh học thuộc bảng nhân, chia. Bởi lẽ học
sinh có thuộc bảng nhân, chia mới vận dụng giải các bài tập có liên quan. Đặc
biệt là các phép chia có số bị chia 3, 4 chữ số và giải toán hợp.
- Để luyện cho học sinh thuộc và khắc sâu các bảng nhân, chia tôi làm
như sau:
+ Khi dạy tôi hướng dẫn học sinh lập được bảng nhân, chia và tôi chốt
lại cho học sinh nắm sâu hơn và dễ nhớ hơn như sau:
VD: Bảng nhân.
* Các thừa số thứ nhất trong bảng nhân đều bằng nhau.
* Các thừa số thứ hai trong bảng nhân đều khác nhau theo thứ tự là 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Mỗi thừa số này liền nhau hơn kém nhau 1 đơn vị.
( trong bảng nhân các thừa số thứ hai nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 10 không có
thừa số 0).
9
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
* Các tích cũng khác nhau và mỗi tích liền nhau hơn kém nhau bằng thừa
số thứ nhất. (Tích thứ nhất trong bảng nhân chính là thừa số thứ nhất, tích
cuối cùng trong bảng nhân gấp thừa số thứ nhất 10 lần).
VD: Bảng chia 9.
* Các số bị chia trong bảng chia 9 là các tích của bảng nhân 9, và hơn
kém nhau 9 đơn vị.
* Số chia trong bảng chia 9 là các thừa số thứ nhất của bảng nhân 9 đều
là 9.
* Các thương của bảng chia 9 là thừa số thứ hai của bảng nhân 9.

+ Hàng ngày, đầu giờ học môn toán, thay vì cho học sinh vui, để khởi
động, tôi thay vào cả lớp cùng đọc một bảng nhân hoặc chia và cứ thế lần lượt
từ bảng nhân 2, bảng chia 2 đến bảng nhân, chia hiện học.
+ Sau mỗi giờ học toán tôi thường kiểm tra những học sinh chưa thuộc
bảng nhân, chia từ 2 đến 4 em.
+ Tôi thường xuyên kiểm tra học sinh bảng nhân, chia bằng cách in bảng
nhân, chia trên giấy A4, nhưng không in kết quả và bỏ trống một số thành
phần của phép nhân, chia trong bảng. Vào cuối tuần dành thời gian khoảng 10
phút cho các em ghi đầy đủ và hoàn chỉnh bảng nhân, chia như yêu cầu. Tôi
và học sinh cùng nhau nhận xét, khen ngợi học sinh làm bài tốt, nhắc nhở các
em làm bài chưa tốt.
+ Tôi cũng thường xuyên cho học sinh chép bảng nhân nào mà các em
chưa thuộc vào tập riêng. Ngày sau trình bày và đọc cho tổ trưởng nghe vào
đầu giờ, sau đó tổ trưởng báo cáo cho giáo viên.
* Thỉnh thoảng để khắc sâu kiến thức, tôi còn cho học sinh chơi
trò chơi.
VD: Trò chơi ôn lại bảng nhân ( trò chơi lô tô)
10
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
- Tôi chuẩn bị nhiều bảng theo thứ tự đảo ngược như sau:
8 20 16
32 12 24
40 28 36
Cách chơi:
Phát cho mỗi em một bảng. Giáo viên hoặc lớp trưởng lần lượt đọc mỗi
lần 1 phép tính trong bảng nhân 4 nhưng không nêu kết quả. Học sinh nghe và
tự tìm kết quả đánh dấu vào ô có kết quả đúng. Nếu học sinh nào đánh đúng,
đủ 3 ô hàng ngang hoặc hàng dọc thì em đó thắng. Giáo viên quan sát lại khen

thưởng học sinh thắng cuộc, khuyến khích học sinh làm chưa tốt.
Tiếp tục như những cách làm trên cho đến khi cả lớp đều thuộc từ bảng
nhân, chia 2 đến 9. Qua thời gian không lâu lớp tôi có 30/ 30 học sinh thuộc
tất cả bảng nhân chia từ 2 đến 9.
2) Hướng dẫn đọc, viết, so sánh các số tự nhiên.
( Học sinh biết đọc, viết, so sánh các số tự nhiên là chuỗi kiến thức rất
quan trọng trong chương trình toán 3).
- Chuỗi kiến thức này nhằm giúp học sinh nắm được cách đọc, viết và so
sánh các số tự nhiên vận dụng vào cộng, trừ, nhân, chia số thứ tự và giải bài
toán hợp.
- Dạy chuỗi kiến thức này theo tôi người giáo viên cần hình thành cho
học sinh những kiến thức cơ bản sau:
* Giúp học sinh hiểu các số tự nhiên.
- Các số 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, . . . là các số tự nhiên.
- Số 0 là số tự nhiên bé nhất, không có số tự nhiên lớn nhất.
- Hai số tự nhiên liên tiếp hơn kém nhau 1 đơn vị.
11
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
40 20 32
16 24 12
8 36 28
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
- Số 0, 2, 4, 6 . . . là các số tự nhiên chẵn, số 1, 3, 5,7, 9, 11, . . . là các số
tự nhiên lẻ. Hai số chẵn ( hoặc lẻ) liên tiếp hơn kém nhau 2 đơn vị.
- Nắm được tên và vị trí của các hàng ( hàng đơn vị, hàng chục, hàng
trăm, hàng nghìn).
- Biết qui tắc các giá trị theo vị trí của các chữ số trong cách viết số.
VD: Dạy cho học sinh:
- Các số có bốn chữ số gồm hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng

đơn vị. Tôi giải thích cho học sinh là: hàng nghìn các chữ số lớn hơn 0.
VD: 1234; 2574; 3351;4375 . . . . hàng nghìn là: 1, 2, 3,4 nghìn. Không
thể có hàng nghìn là 0 như: 0234, 0574, 0351, . . . . Vậy số có bốn chữ số có
hàng nghìn nhỏ nhất là 1, lớn nhất là 9.
* Hướng dẫn đọc, viết.
- Hướng dẫn phân hàng: VD số: 4921.
+ Hàng nghìn, hàng trăm, hàng chục, hàng đơn vị.
. Số 4921: Có 4 nghìn, 9 trăm, 2 chục, 1 đơn vị.
. Đọc số 4921: Bốn nghìn, chín trăm hai mươi mốt.
Giáo viên viết: 4921.
Phân tích: 4 9 2 1
4nghìn 9trăm 2chục 1đơn vị.
Hoặc: lớp nghìn lớp đơn vị.
. Khi viết, ta viết từ hàng cao đến hàng thấp (viết từ trái sang phải).
. Khi đọc lớp nào ta kèm theo đơn vị lớp đó.
. Học sinh đọc: Bốn nghìn, chín trăm hai mươi mốt.
- Hơn thế nữa, tôi còn hướng dẫn thêm cho học sinh cách đọc như sau:
VD: Số 4921 và 4911.
. Số 4921 đọc là: Bốn nghìn, chín trăm hai mươi mốt.
12
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
. Số 4911 đọc là: Bốn nghìn, chín trăm mười một.
- Nói cụ thể hơn, từ hai số trên cho học sinh nhận ra được cách đọc ở
cùng hàng đơn vị của hai số là khác nhau chỗ mốt và một. Nghĩa là số 4921,
hàng đơn vị đọc là mốt, còn số 4911 hàng đơn vị đọc là một. Tuy cùng hàng
và đều là số “1” nhưng tên gọi lại khác nhau. Tôi còn phát hiện và giúp học
sinh đọc và nhận ra cách đọc của một vài số lại có cách đọc tương tự trên:
VD: Số 2305 và 2325 cùng hàng đơn vị là số “5” nhưng lại đọc là

“năm” và “lăm”.
VD: Số 2010: Học sinh nhiều em đọc là “Hai nghìn không trăm linh
mười”. Tôi hướng dẫn các em. Trong số tự nhiên chỉ được đọc “linh một,
linh hai, . . . .linh chín, không có đọc là linh mười” vậy số 2010 đọc là: Hai
nghìn không trăm mười.
* Hướng dẫn so sánh.
Trong qui tắc là: Khi ta so sánh trong hai số thì: Số nào có ít chữ số hơn
thì số đó bé hơn và ngược lại. VD: 9999 < 10 000 ; 1000 > 999.
+ Còn các số có cùng chữ số thì sao? Ngoài việc làm theo qui tắc thì tôi
còn làm như sau:
VD: Bài tập 3a trang 100:
Để tìm số lớn nhất trong các số: 4375 ; 4735 ; 4537 ; 4753. Tôi hướng
dẫn học sinh như sau:
13
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
- Xếp theo cột dọc, sao cho thẳng hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị với
nhau. Cụ thể trên bảng phần được xoá là:
4 3 7 5
4 7 3 5 4 7 3 5
4 5 3 7
4 7 5 3 4 7 5 3 Số lớn nhất 4753.
4 7 4 7 5
- Phân theo hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị.
- So sánh từng hàng để chọn ra số lớn nhất trong hàng như: hàng nghìn đều
bằng nhau là 4. Đến hàng trăm chọn được hai số lớn là 7 có trong 4735 và
4753. Sau đó yêu cầu các em chỉ so sánh hai số này và tìm được số lớn nhất là
4753.
3) Hướng dẫn cách đặt tính, thực hiện phép tính ( cộng, trừ, nhân, chia

cột dọc)
Theo tôi, đặt tính cũng là một việc hết sức quan trọng trong quá trình làm
tính. Nếu học sinh không biết cách đặt tính hoặc tính sai sẽ dẫn đến kết quả
sai. Vì thế theo tôi nghĩ, để học sinh có căn bản khi thực hiện phép tính phải
nắm vững cách đặt tính, các thành phần cũng như sự liên quan trong khi tính
cộng trừ, nhân chia.
* Đối với phép cộng, trừ: ( giúp học sinh nhớ và áp dụng)
- Phép cộng:
VD : 2473 + 3422 = 5895
Số hạng số hạng Tổng
+ Nếu ta thay đổi chỗ các số hạng của tổng thì tổng không thay đổi.
2473 + 3422 = 3422 + 2473= 5895
+ Muốn tìm tổng ta lấy số hạng thứ nhất cộng với số hạng thứ hai.
14
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
2473 + 3422 = 5895
+ Muốn tìm số hạng chưa biết, ta lấy tổng trừ đi số hạng đã biết.
2473 - x = 5895
x = 5895- 2473
+ Bất kì số nào cộng với 0 cũng bằng chính số đó.
4 + 0 = 4
- Phép trừ:
VD: 7265 - 4152 = 3113
Số bị trừ số trừ hiệu
+ Muốn tìm hiệu ta lấy số bị trừ, trừ đi số trừ.
7265 - 4152 = 3113
+ Muốn tìm số bị trừ chưa biết, ta lấy hiệu cộng với số trừ.
x - 4152 = 3113

x = 3113 + 4152
x = 7265
+ Muốn tìm số trừ chưa biết, ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
7265 - x = 3113
x = 7265 - 3113
x = 4152
+ Bất kì số nào trừ 0 cũng bằng chính số đó.
5 - 0 = 5
- Đặt tính và tính:
Cần hướng dẫn học sinh kĩ là phải đặt tính thẳng hàng (hàng đơn vị
theo hàng đơn vị, hàng chục theo hàng chục, hàng trăm theo hàng trăm, hàng
nghìn theo hàng nghìn). Hướng dẫn học sinh bắt đầu cộng từ hàng đơn vị
15
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
(hoặc từ phải sang trái). Nên lưu ý học sinh đối với phép trừ có nhớ, cần bớt
ra khi trừ hàng kế tiếp.


* GV nói: Khi kẻ lần vạch ngang, tất cả các em đều dùng bằng thước.
* Nhắc học sinh chú ý: Trong phép cộng, trừ chỉ nhớ số 1, không nhớ 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9.(trừ khi có nhiều số hạng cộng với nhau như bài tập 1b trang
156).
* Đối với phép nhân, chia: (giúp học sinh nhớ và áp dụng).
- Phép nhân:
VD: 1426 x 4 = 5704

Thừ số Thừa số Tích
+ Muốn tìm tích, ta lấy thừa số thứ nhất nhân với thừa số thứ hai.

1426 x 4 = 5704
+ Muốn tìm thừa số chưa biết, ta lấy tích chia cho thừa số đã biết.
1426 x x = 5704
x = 5704 : 1426
x = 4
+ Khi ta thay đổi các thừa số trong một tích thì tích không thay đổi.
3 x 8 = 8 x 3 = 24
+ Số nào nhân với 1 cũng bằng chính số đó.
4 x 1 = 4; 7 x 1 = 7; . . .
16
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
VD: Phép cộng có nhớ một lần.


435
127
562
Lần: 321
• 5 cộng 7 bằng 12, viết 2 nhớ 1.
• 3 cộng 2 bằng 5, thêm 1 bằng 6, viết 6.
• 4 cộng 1 bằng 5, viết 5.
+
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
+ Số nào nhân với 0 cũng bằng 0.
6 x 0 = 0
- Đặt tính và tính:
Khi đặt tính giáo viên lưu ý cho học: Viết thừa số thứ nhất ở 1 dòng, viết
thừa số thứ hai ở dòng dưới sao cho thẳng cột với hàng đơn vị (nhân số có 2,
3, 4 chữ số với số có 1 chữ số). Viết dấu nhân ở giữa hai dòng thừa số thứ

nhất và thừa số thứ hai và lùi ra khoảng 1, 2 mm, rồi kẻ vạch ngang bằng
thước kẻ.
Khi thực hiện phép nhân này, ta phải thực hiện tính bắt đầu từ hàng đơn
vị, sau đó đến hàng chục, hàng trăm, hàng nghìn (hoặc tính từ phải sang trái).
Các chữ số ở tích nên viết sao cho thẳng cột với theo từng hàng, bắt đầu từ
hàng đơn vị, chục, trăm, nghìn của thừa số thứ nhất.
Đối với cách viết từng chữ số của tích có nhớ, ta nên viết số đơn vị, nhớ
số chục. (hoặc nhắc học sinh viết số bên tay phải nhớ số bên tay trái).


* Nhắc thêm cho học sinh:
Nếu trường hợp như: 8 nhân 3 bằng 24, thì viết 4 nhớ 2, . . . ( đối với
phép nhân thì chỉ có nhớ 1, 2, . . . 8, không có nhớ 9)
- Phép chia:
VD: 6369 : 3 = 2123
+ Muốn tìm thương, ta lấy số bị chia, chia cho số chia. 6369 : 3
+ Muốn tìm số bị chia chưa biết, ta lấy thương nhân với số chia.
x : 3 = 2123
x = 2123 x 3
17
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
• 3 nhân 5 bằng 15, viết 5 nhớ 1.
• Không viết 1 nhớ 1.
• 3 nhân 3 . . . .
x
VD: 3035
3
5
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC

+ Muốn tìm số chia chưa biết, ta lấy số bị chia, chia cho thương.
32 : x = 8
x = 32 : 8
+ Số nào chia cho 1 cũng bằng chính số đó.
4 : 1 = 4; . . . . . 9 : 1 = 9
+ 0 chia cho bất kỳ số nào cũng bằng 0.
0 : 3 = 0
* Nhắc thêm cho học sinh: không thể chia cho 0.
3 : 0
+ Muốn tìm số chia trong phép chia có dư, ta lấy số bị chia trừ đi số dư rồi
chia cho thương.
7 : 3 = 2(dư 1) Vậy: (7 – 1) : 2
+ Muốn tìm số bị chia trong phép chia có dư, ta lấy thương nhân với số
chia rồi cộng với số dư.
7 : 3 = 2 (dư 1) Vậy: 2 x 3 + 1
+ Trong phép chia có dư, số dư nhỏ nhất là 1, số dư lớn nhất kém số chia 1
đơn vị. ( trong chương trình toán 3 số dư trong phép chia nhỏ nhất là 1, lớn
nhất là 8).
VD: Số chia là 9, thì số dư là 1, 2, 3, 4, . . . . 8. (số dư phải nhỏ
hơn số chia)
- Đặt tính và tính:
Tôi nghĩ thực hiện đặt tính và tính cộng, trừ, nhân, chia theo cột dọc,
thì phép chia là khó nhất vì:
- Học sinh hay quên, thực hiện chưa đầy đủ các hàng cao đến hàng thấp
(có em chỉ mới thực hiện đến hàng trăm, chục mà không thực hiện hết). Cần
hướng dẫn kĩ cho học sinh cách nhân ngược lên và trừ lại, . . . Đặc biệt đối
18
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC

với học sinh yếu toán, tôi hướng dẫn kĩ cách đặt tính, nhằm giúp các em thấy
được hàng nào thực hiện rồi, hàng nào chưa thực hiện. Thực hiện như sau:
VD: Chia số có 4 chữ số cho số có 1 chữ số: 1276 : 3 = ?
- Trước tiên giúp học sinh biết ghi theo cột dọc và hiểu tên gọi các thành
phần trong cột dọc của phép chia. (sử dụng phần bảng được xoá)
Số bị chia dấu chia số chia
1276 : 3
1276 3
Hạ 425 Thương tìm được.
Số dư lần chia 1 07
Số dư lần chia 2 16
1 Số dư lần chia cuối cùng (Phép
chia có dư).
* Khi hạ hàng nào phải hạ dưới sao cho thẳng hàng, để ta biết sẽ thực hiện
hàng đó, sau đó mới thực hiện hàng kế tiếp.
* Nhắc học sinh:
Tôi nói trong các phép tính cộng, trừ, nhân, chia theo cột dọc thì các phép
cộng, trừ, nhân ta thực hiện tính theo thứ tự từ phải sang trái, hoặc từ hàng
đơn vị, hàng chục, . . . Còn riêng phép chia ta tính theo thứ tụ từ trái sang
phải, hoặc từ hàng cao nhất đến hàng thấp nhất ( hàng nghìn, trăm, chục, đơn
vị).
Nhìn chung, các em có tiến bộ rõ rệt. Các em không còn đặt tính sai,
cộng, trừ, nhân, chia không viết lộn kết quả và quên số nhớ nữa.
Đối với các em này, hàng ngày mỗi tiết học toán tôi gọi lên bảng thực
hiện phép tính. Tôi cũng thường xuyên đến các em yếu toán, việc làm theo
19
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
yêu cầu cần đạt của chuẩn kĩ năng, kiến thức. Có khi tôi yêu cầu những em

này chỉ làm một phần trong mỗi bài tập và hướng dẫn rất kĩ khi làm bài vào
vở. Cách trình bày từng con số, cách sửa sai để từng trang vở được sạch đẹp.
Qua một thời gian các em có tiến bộ rõ rệt. Mỗi lần thực hiện các em viết
rất rõ ràng và tính chính xác.
4) Hướng dẫn giải toán có lời văn.
Đây là chuỗi kiến thức học sinh mất căn bản. Các em thường chưa biết
phân tích đề toán, chưa biết suy luận, tổng hợp, so sánh tìm cách giải hợp lí
cho từng bài. Vì vậy, trong mỗi tiết học gặp những bài toán giải có lời văn tôi
yêu cầu học sinh như sau:
- Phần đọc thành tiếng và đọc thầm.
+ Đọc kĩ đề toán, gạch chân từ, số quan trọng liên quan đến khâu giải.
(GV theo dõi cả lớp đọc thầm và yêu cầu em nào cũng phải đọc, có đọc mới
hiểu và làm bài được).
+ Khi đọc cần hiểu bài toán cho ta biết điều gì ? Bài toán hỏi gì ?
Phần hướng dẫn giải.
+Hướng dẫn tóm tắt đề toán bằng hình vẽ, lời câu văn, sơ đồ đoạn
thẳng.
+ Tìm hướng giải: Phân tích hoặc tổng hợp.
+ Gợi mở khâu đặt lời giải rõ ràng, gọn, đúng yêu cầu bài toán.
VD: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
Có 35l mật ong đựng đều vào 7 can. Nếu có 10l mật ong thì đựng đều
vào mấy can như thế?
Bước 1: Gọi học sinh đọc kĩ đề: 2 em đọc to, cả lớp đọc thầm. (chú ý
nội dung)
Bước 2: Hướng dẫn phân tích để xác định cái đã cho và cái cần tìm, sau
đó giáo viên gạch chân.
20
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC

+ Hỏi: Cái đã cho: 35l mật ong , 7 can
+ Cái cần tìm: Có 10l mật ong đựng trong bao nhiêu can.
* Giáo viên hướng dẫn tóm tắt bài toán.
35 lít mật ong: 7 can
10 lít mật ong: . . . can?
Bước 3: Tìm hướng giải:
+ Bài toán hỏi gì? (có 10l mật ong thì đựng trong bao nhiêu can?)
+ Muốn biết 10l mật ong đựng đều mấy can, ta phải làm gì? (tìm xem 1
can đựng được bao nhiêu lít mật ong).
+ Muốn tìm được 1 can đựng bao nhiêu lít mật ong ta làm thế nào?
- Gợi mở cho học sinh đặt lời giải và chọn phép tính giải.
Số lít mật ong đựng trong 1 can là:
35 : 7 = 5 ( l )
+ Hỏi tiếp:
Biết được mỗi can 5l mật ong. Vậy nếu có 10l mật ong thì đựng đều mấy
can như thế?
- Gợi mở để cho học sinh chọn lời giải và phép tính.
Số can đựng 10l mật ong là:
10 : 5 = 2 (can)
Đáp số: 2 can.
- Song song với qui trình hướng dẫn giải, tôi luôn lưu ý học sinh cách trình
bày bài giải sao cho phù hợp với trình tự yêu cầu của đề, cụ thể như bài toán
vừa hướng dẫn trên, tôi hướng dẫn các em trình bày như sau:
Bài giải
Số lít mật ong đựng trong mỗi can là:
35 : 7 = 5 (l)
Số can đựng trong 10l mật ong là:
21
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC

NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
10 : 5 = 2 (can)
Đáp số: 2 can.
- Những biện pháp trên được áp dụng ở lớp tôi về giải bài toán có liên
quan đến rút về đơn vị và mang lại kết quả tương đối cao, và trong lớp bây
giờ có khoảng 23/28 học sinh giải thành thạo.
5) Giúp học sinh nắm, thuộc các qui tắc đã học.
Tuy nhiên học sinh đã biết cộng, trừ, nhân, chia, . . . cũng chưa giải hết
được các bài toán trong chương trình sách giáo khoa toán lớp 3. Vì thế tôi cần
giúp cho các em thuộc và khắc sâu các qui tắc đã học để áp dụng và làm toán
tốt hơn, tôi làm như sau:
+ Tôi soạn lại các qui tắc đã học và có ví dụ , rồi in trên giấy A4, phát
cho học sinh và yêu cầu các em phải học thuộc.
+ Tổ chức cho học sinh ôn lại qui tắc: Lớp tôi có 28 học sinh tôi chia
làm 4 nhóm. Tôi thường cho các nhóm thi với nhau về các qui tắc như sau:
VD:
Nhóm 1 nêu câu hỏi: Muốn gấp một số lên nhiều lần ta làm gì? Nêu
xong gọi nhóm 2 hoặc nhóm 3 trả lời hoặc nhóm 4, nhóm nào trả lời được,
sau đó nêu câu hỏi cho nhóm khác trả lời. ( không được hỏi trùng câu hỏi).
VD: Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta làm thế nào? Hoặc: Muốn tìm thừa số
chưa biết, . . . Cứ làm như vậy, khoảng 15 phút chốt lại nhóm đặt và trả lời
đúng nhiều thì nhóm đó thắng cuộc. (hàng tuần tổ chức cho học sinh 3 lần).
- Qua khoảng thời gian không lâu lớp tôi có rất nhiều học sinh học thuộc
và biết áp dụng rất tốt về qui tắc đã học.
- Đặc biệt, theo tôi để có những kinh nghiệm và bồi dưỡng cho học sinh
học tốt môn toán, Ngoài việc hưóng dẫn kĩ cho học sinh những kiến thức cơ
22
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC

bản và kèm học sinh yếu toán, tôi còn chú ý bồi dưỡng cho học sinh giỏi như
sau:
- Tôi tìm tòi, tham khảo sách báo, vở bài tập, chọn những bài toán lạ có
những nội dung phù hợp và hay, để các em làm thêm những phút rảnh, hoặc
làm thêm ở nhà nhằm giúp các em làm toán ngày càng giỏi hơn.
VD1: Giáo viên hỏi cho học sinh giỏi giơ tay nhanh và trả lời nhanh
đúng bài toán: 72 x 2 + = 150
+ 72 nhân 2 cộng mấy bằng 150?
+ HS giơ tay nhanh và trả lời: 72 nhân 2 cộng 6 bằng 150.
VD2: Hãy tìm số chẵn thích hợp điền vào ô vuông .



Để đạt được kết quả trên thì đòi hỏi:
* Giáo viên.
- Có tinh thần công tác giảng dạy phải có nhiệt tình tất cả vì học sinh thân
yêu, vượt nhiều khó khăn để dồn về công sức vào nhiệm vụ giảng dạy.
- Để học sinh chiếm lĩnh và khắc sâu kiến thức, vận dụng được chính xác,
linh hoạt kiến thức đó trong luyện tập, thực hành thì đòi hỏi người giáo viên
phải chuẩn bị kĩ nội dung bài dạy trước khi lên lớp.
- Để chuẩn bị tốt cho nội dung bài dạy, theo tôi người giáo viên phải
chuẩn bị những yêu cầu sau:
a/ Chuẩn bị thiết kế bài dạy.
* Những việc làm để chuẩn bị bài dạy.
Nghiên cứu nắm vững chương trình, hệ thống kiến thức, mức độ yêu cầu
kiến thức, kĩ năng của học sinh, nghiên cứu nắm vững sự thể hiện cụ thể của
chương trình, sách giáo khoa, sách bài tập, sách hướng dẫn (sách giáo viên).
Sưu tầm nghiên cứu các kinh nghiệm dạy học trên các tập chí, tài liệu bồi
23
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I

2 x 8 + = 20
4
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
dưỡng giáo viên về kiến thức, nghiệp vụ, nắm tình hình điều kiện địa phương,
trường lớp và hoàn cảnh học tập của học sinh.
* Nghiên cứu tài liệu và xác định nội dung bài dạy học.
Nghiên cứu mục đích yêu cầu bài học cả về 3 mặt (kiến thức, kĩ năng tư
duy và giáo dục). Xác định kiến thức trọng tâm căn cứ trên mục đích yêu cầu.
Lựa chọn phương pháp cụ thể và phương tiện dạy học, các biện pháp sẽ thực
hiện từng khâu từng đối tượng học sinh.
* Soát lại việc chuẩn bị của học sinh về bài học.
Tình hình nắm kiến thức đã học có liên quan, tình hình sách giáo khoa và
đồ dùng học tập của học sinh.
b/ Điều kiện tiến hành một tiết dạy đạt hiệu quả.
Tạo được không khí sẵn sàng học tập ở chỗ học sinh nắm chắc bài cũ,
chuẩn bị tốt sách giáo khoa và đồ dùng học tập. Tập thể học sinh tự giác, tôn
trọng nội quy, nề nếp và làm việc tốt. Học sinh trong trạng thái khoẻ mạnh,
tỉnh táo.
Tạo mối quan hệ tốt giáo viên và học sinh thể hiện ở chỗ:
+ Giáo viên có thái độ cởi mở, chan hoà, ân cần, quan tâm đến học sinh,
mẫu mực trong tác phong. Giáo viên chuẩn bị bài soạn, sẵn sàng lên lớp.
+ Học sinh lễ phép, chăm chỉ và tích cực trong học tập.
c/ Những yêu cầu chung của một tiết học trên lớp.
- Tiết học toán phải chú ý đến hai mặt giáo dục và giáo dưỡng. Hai mặt
này kết hợp chặt chẽ với nhau.
- Luôn luôn chú ý theo dõi thái độ học tập và sự lĩnh hội nội dung bài
học của học sinh, để có biện pháp điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.
- Tiết học trên lớp cần căn cứ vào trình độ học sinh trung bình ở lớp, có
phân biệt đến hai đối tượng giỏi và yếu.

d/ Thực hiện bài soạn.
24
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC
NHẰM GIÚP HỌC SINH HỌC TỐT MÔN TOÁN LỚP 3 Ở BẬC TIỂU HỌC
- Giáo viên thực hiện tiết học theo trình tự bài soạn, có điều chỉnh thời
gian các phần nhưng đảm bảo nội dung trọng tâm của bài.
- Cần quan tâm đến hoạt động của học sinh, sao cho học trực tiếp giải
quyết vấn đề qua các bước suy luận, thảo luận thực hành phát biểu, báo cáo
kết quả. . . .
- Cần quan tâm đối tượng khác nhau về trình độ để giao việc, đặt câu hỏi
thích hợp. Có động viên khuyến khích, biểu dương kịp thời các tiến bộ, cố
gắng của học sinh. Nhưng phải nghiêm khắc đối với học sinh lười biếng, vô
trách nhiệm. Giáo viên phải linh động, khéo léo xử lí tình huống diễn ra sao
cho đạt mục đích yêu cầu của tiết dạy.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Kết quả
Từ việc áp dụng những biện pháp trên đến nay đã giữa học kì II năm học
2014 - 2015. Trong quá trình thực hiện cho thấy nhiều học sinh trong lớp
có tiến bộ rõ rệt so với đầu năm. Học sinh nắm được một số kiến thức căn bản
về toán lớp 3.
Qua thời gian đứng lớp giảng dạy theo cách làm trên đã đưa chất lượng
lớp tôi có kết quả rất khả quan.
Kết quả kiểm tra giữa học kì II như sau:
Giỏi: 14 học sinh. Khá: 10 học sinh. Trung bình: 4 học sinh.
Yếu: 0 học sinh.

2. Bài học kinh nghiệm:
Sau khi nắm thực trạng học sinh về môn toán. Tôi đã kịp thời áp dụng
một số biện pháp nêu trên mang lại kết quả khả quan. Qua đó tôi rút ra được

một số kinh nghiệm như:
25
Vương Thị Hoan Tiểu học Trung Hòa I

×