Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

tìm hiểu về tài liệu và phương pháp dạy-học môn đạo đức y học cho sinh viên y3 trường đại học y hà nội năm học 2011-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.17 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
……***……
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
TÌM HIỂU VỀ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
DẠY - HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Y HỌC CHO
SINH VIÊN Y3 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Y HÀ NỘI NĂM HỌC 2011-2012
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA
KHÓA 2011-2012

Hà Nội-2012
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
……***……
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
TÌM HIỂU VỀ TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
DẠY - HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Y HỌC CHO
SINH VIÊN Y3 TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
Y HÀ NỘI NĂM HỌC 2011-2012
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA
KHÓA 2011-2012
Hướng dẫn khoa học: Th.s LÊ THU HÒA


2
Hà Nội-2012
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, các thầy, các cô
trường Đại học Y Hà Nội đã tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em kiến


thức chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, hết lòng giúp đỡ em trong sáu
năm học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô ở Phòng Đào tạo đại học
trường Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ em trong quá trình làm khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Bộ môn Y đức và Y xã hội
học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, đóng góp những ý kiến quý báu cho
em thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Th.s Lê Thu
Hòa, Trưởng Bộ môn Giáo dục y học và kỹ năng tiền lâm sàng, chủ
nhiệm đề tài “Phát triển chương trình, tài liệu và thực hiện can thiệp
tăng cường hoạt động dạy-học môn Đạo đức y học trong đào tạo bác
sĩ tại trường Đại học Y Hà Nội và Đại học Y Thái Nguyên” đã cho
phép em tham gia và sử dụng một phần số liệu đề tài để thực hiện khóa
luận tốt nghiệp. Cô đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ, cũng như
động viên em trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành khóa luận
như ngày hôm nay.
Con luôn ghi nhớ gia đình đã động viên, cổ vũ con trong cuộc sống,
trong học tập, trong quá trình làm khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đã giúp đỡ, chia sẻ cùng tôi những
khó khăn, kiến thức cũng như kinh nghiệm hoàn thành khóa luận này.
3
Hà Nội, Ngày 24 tháng 5 năm
Nguyễn Thị Vân Anh
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………… 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN……………………………………. 3
1. Cơ sở lý luận của Đạo đức y học……………………… 3
1.1 Khái niệm Đạo đức y học …………………………………. 3
1.2 Khái quát lịch sử Đạo đức y học………………………… 3

2. Thực trạng dạy-học Đạo đức y học tại các trường y của một
số nước trên thế giới………………………………………………
6
2.1. Tại châu Âu………………………………………………… 6
2.2. Tại châu Mỹ ……………………………………………… 7
2.3. Tại Châu Á - Thái Bình Dương ……………………………. 8
3. Thực trạng dạy-học Đạo đức y học tại các trường Đại học Y
Việt Nam………………………………………………………….
11
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
13
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ……………………………
13
2.2. Đối tượng nghiên cứu………………………………………
13
2.3. Phương pháp nghiên cứu………………………………… 13
2.3.1. Cỡ mẫu……………………………………………………
13
4
2.3.1.1. Công thức tính cỡ mẫu…………………………………
2.3.1.2. Cỡ mẫu cho thảo luận nhóm
13
14
2.3.2. Chọn mẫu…………………………………………………
14
2.3.3. Bộ công cụ………………………………………………….
14
2.4 Nội dung và chỉ số nghiên cứu……………………………. 14
2.5 Xử lý số liệu……………………………………………… 16

2.6 Một số sai số có thể gặp và cách khống chế sai số……… 16
2.7 Đạo đức nghiên cứu……………………………………… 17
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU…………………… 18
3.1. Thông tin chung…………………………………………… 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu…………………………………… 18
3.1.2. Thông tin về môn học……………………………………… 18
3.2. Ý kiến của sinh viên về nội dung, phương pháp dạy-học và
phương pháp lượng giá môn Đạo đức y học……………………
18
3.2.1. Nội dung dạy-học môn Đạo đức y học …………………… 18
3.2.1.1. Mức độ hài lòng của sinh viên về nội dung dạy-học môn
Đạo đức y học…………………………………………………….
18
3.2.1.2. Giảng viên sử dụng các ví dụ, tình huống trong bài giảng.
20
3.2.1.3. Khả năng áp dụng các nội dung dạy - học vào thực hành
tại bệnh viện………………………………………………………
20
3.2.1.4. Mức độ đủ của kiến thức Đạo đức y học cho thực hành
nghề nghiệp
………………………………………………………
3.2.1.5. Tài liệu học tập cho sinh viên
22
22
3.2.2. Phương pháp dạy-học môn Đạo đức y học …………… 23
5
3.2.2.1 Phương pháp dạy-học của giảng viên …………………. 23
3.2.2.2. Mức độ hài lòng của sinh viên với phương pháp dạy-
học của giảng viên………………………………………………
24

3.2.2.3. Mức độ tích cực hóa của sinh viên ……………………. 25
3.2.3. Phương pháp lượng giá môn Đạo đức y học ………… 26
3.2.3.1 Phương pháp lượng giá môn Đạo đức y học …………. 26
3.2.3.2. Mức độ hài lòng của sinh viên với phương pháp lượng
giá đã sử dụng ……………………………………………………
27
3.3. Mong muốn của sinh viên về hoạt động dạy-học môn
Đạo đức y học ……………………………………………………
28
3.3.1. Hình thức tổ chức môn học…………………………… 28
3.3.1.1. Mong muốn của sinh viên về đào tạo Đạo đức y học… 28
3.3.1.2. Thời điểm dạy-học Đạo đức y học…………………… 28
3.3.1.3. Hình thức học Đạo đức y học ………………………… 29
3.3.1.4. Thời gian trong chương trình đào tạo y khoa mà sinh
viên mong muốn được học Đạo đức y học………………………
30
3.3.2. Phương pháp dạy-học…………………………………… 31
3.3.2.1. Phương pháp dạy-học mà sinh viên mong muốn……… 31
3.3.2.2. Mong muốn giảng viên đưa thêm ví dụ, tình huống
minh họa vào bài giảng……………………………………………
3.3.3. Phương pháp lượng giá mà sinh viên mong muốn………
32
33
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 34
4.1. Thông tin môn học………………………………………… 34
4.2. Ý kiến của sinh viên về nội dung, phương pháp dạy-học và
phương pháp lượng giá môn Đạo đức y học ………………
34
4.2.1 Nội dung dạy-học môn Đạo đức y học……………………. 34
6

4.2.2. Phương pháp dạy-học môn Đạo đức y học……………… 38
4.2.3. Phương pháp lượng giá môn Đạo đức y học ……………… 40
4.3. Mong muốn của sinh viên về hoạt động dạy-học môn Đạo
đức y học …………………………………………………
42
4.3.1. Mong muốn về hình thức tổ chức môn học……………… 42
4.3.2. Mong muốn về phương pháp dạy-học…………………… 43
4.3.3. Mong muốn về phương pháp lượng giá…………………… 44
KẾT LUẬN……………………………………………………… 46
KHUYẾN NGHỊ…………………………………………………
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………….
PHỤ LỤC………………………………………………………
7
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC BẢNG Trang
Bảng 3.1. Mức độ hài lòng về nội dung dạy-học môn Đạo đức
y học
18
Bảng 3.2. Các ví dụ, tình huống trong bài giảng giúp sinh viên
hiểu bài tốt hơn
20
Bảng 3.3. Loại tài liệu đã được sử dụng cho môn Đạo đức y học 22
Bảng 3.4. Mong muốn của sinh viên về đào tạo đạo đức y học 28
DANH MỤC BIỂU ĐỒ Trang
Biểu đồ 3.1. Mức độ hài lòng về nội dung dạy-học môn Đạo đức
y học
19
Biểu đồ 3.2. Khả năng áp dụng các nội dung vào thực hành tại
bệnh viện.

20
Biểu đồ 3.3. Mức độ đủ của kiến thức Đạo đức y học cho thực
hành nghề nghiệp
21
Biểu đồ 3.4. Tài liệu sử dụng cho môn Đạo đức y học 22
Biểu đồ 3.5. Phương pháp dạy-học của giảng viên 23
Biểu đồ 3.6. Mức độ hài lòng của sinh viên với phương pháp
dạy-học của giảng viên
24
8
Biểu đồ 3.7. Mức độ tích cực hóa của sinh viên 25
Biểu đồ 3.8. Các phương pháp lượng giá đã được áp dụng
26
Biểu đồ 3.9. Mức độ hài lòng với phương pháp lượng giá đã
được sử dụng trong môn Đạo đức y học
27
Biểu đồ 3.10. Tìm hiểu thời điểm dạy Đạo đức y học như hiện
nay
28
Biểu đồ 3.11. Hình thức học được sinh viên mong muốn 29
Biểu đồ 3.12. Thời gian trong chương trình đào tạo mà sinh viên
mong muốn
30
Biểu đồ 3.13. Phương pháp dạy-học mà sinh viên mong muốn 31
Biểu đồ 3.14. Mong muốn giảng viên đưa thêm ví dụ, tình
huống minh họa vào bài giảng
32
Biểu đồ 3.15. Mong muốn hình thức lượng giá Đạo đức y học 33
9
ĐẶT VẤN ĐỀ

Đạo đức được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội
loài người, trải qua các thời kỳ khác nhau của kinh tế - xã hội. Đạo đức được
hình thành, phát triển từ đơn giản tới phức tạp và phong phú. Đạo đức y học
cũng vậy nó đã được hình thành và phát triển cùng với lịch sử y học.
Hơn ba thập kỷ qua, đạo đức y học nổi lên như một lĩnh vực ưu tiên
trong đào tạo y khoa tại các trường Đại học Y trên toàn thế giới. Năm 1999,
Hội Y học Thế giới đã tuyên bố “Hội Y học thế giới khuyến nghị mạnh mẽ tới
các Trường y trên toàn thế giới rằng dạy-học Đạo đức y học và Quyền con
người là khóa học bắt buộc trong chương trình đào tạo” [29]. Năm 2001, Tổ
chức y tế Thế giới đã nêu: “Sinh viên khi tốt nghiệp Đại học Y phải có năng
lực thực hành an toàn, có hiệu quả, và đạo đức chuyên môn để trở thành bác
sĩ độc lập” [28]. Liên quan tới vấn đề y đức và thực hành nghề nghiệp, Quốc
hội Việt Nam thông qua luật “Bảo vệ sức khỏe nhân dân Việt Nam” năm
1989 và “Luật khám chữa bệnh” năm 2009. Bộ y tế có quy định về việc thực
hiện “12 điều y đức”. Tuy nhiên khả năng thực hành y đức cũng như chuyên
môn của người thầy thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó đào tạo là yếu
tố quan trọng.
Đào tạo đạo đức nghề y đã được thực hiện từ nhiều năm nay tại các
trường y của Việt Nam và thế giới. Tuy nhiên tại mỗi quốc gia vào từng thời
điểm khác nhau mà hoạt động đào tạo Đạo đức y học cũng có những hình thái
khác nhau.
Đào tạo đạo đức chính quy cho sinh viên y sẽ giúp các em hiểu biết
đúng về đạo đức, từ đó có thái độ đúng đắn trong quá trình tiếp xúc với bệnh
nhân, đồng nghiệp và các mối quan hệ trong xã hội.
10
Nghiên cứu của Lê Thu Hòa, Nguyễn Đức Hinh, Lê Thị Tài về “Nhu
cầu dạy-học Đạo đức y học tại 8 trường Đại học Y của Việt Nam năm 2010”
đã chỉ ra rằng 99,6% sinh viên tại các trường y thấy “cần và rất cần được học
tập, rèn luyện ĐĐYH ngay từ lúc còn ngồi trên ghế nhà trường” [6]. Dạy-học
đạo đức y học cho sinh viên y khoa không chỉ cung cấp kiến thức mà còn giúp

sinh viên phân tích, xử lý các vấn đề đạo đức trong thực hành lâm sàng, để
người bác sĩ tương lai “ có đủ năng lực hiểu biết và phân tích được các
vấn đề đạo đức cũng như các vấn đề của bệnh nhân, gia đình bệnh nhân, xã
hội để đi tới quyết định hành xử đúng” [15].
Với mục đích tăng cường hoạt động dạy-học môn Đạo đức y học tại
trường Đại học Y Hà Nội để hoạt động dạy-học cho sinh viên được tích cực,
hệ thống, hiệu quả hơn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu về
tài liệu và phương pháp dạy-học môn Đạo đức y học cho sinh viên Y3
trường Đại học Y Hà Nội năm học 2011-2012” với mục tiêu:
1. Mô tả ý kiến của sinh viên Y3 về nội dung, phương pháp dạy-học
và phương pháp lượng giá môn Đạo đức y học tại trường Đại học Y
Hà Nội năm học 2011-2012.
2. Mô tả mong muốn của sinh viên Y3 về hoạt động dạy-học môn
Đạo đức y học và đề suất khuyến nghị.
11
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở lý luận của đạo đức y học
1.1.1. Khái niệm Đạo đức y học
Theo Hội Y học thế giới:
Đạo đức là sự nghiên cứu về giáo lý, sự phản ánh một cách thận trọng hệ
thống và sự phân tích các quyết định lương tâm và hành vi, trong quá khứ,
hiện tại hoặc tương lai [9].
Đạo đức y học là nhánh nghiên cứu đề cập đến vấn đề đạo đức trong thực
hành y học.
1.1.2 Khái quát lịch sử đạo đức y học
Danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng Latinh: Mos, tiếng Hy Lạp là Moral,
có nghĩa là truyền thống, lề lối, tập tục, loại hình tư tưởng Còn Đạo đức
học trong tiếng Hy Lạp là Ethicos, có gốc là từ cổ Hy Lạp Ethos – phong tục
mà đối tượng nghiên cứu là luân lý [9].

Đạo đức được xem là khái niệm luân thường đạo lý của con người, nó
phụ thuộc vào vấn đề tốt-xấu, đúng-sai, được sử dụng trong ba phạm vi:
lương tâm con người, hệ thống phép tắc đạo đức và giá trị đạo đức. Nó gắn
liền với nền văn hóa, tôn giáo, triết học và những luật lệ của một xã hội về
cách đối xử từ hệ thống này.
Mỗi nghề trong xã hội, dù tồn tại lâu hay chóng đều có truyền thống
riêng của mình. Tuy nhiên ít có nghề nào tồn tại lâu dài như nghề y và càng ít
có nghề nào đòi hỏi những người hành nghề về tiêu chuẩn đạo đức khắt khe
như ngành y.
12
Đạo đức y học đã có lịch sử khoảng 2500 năm trong nghề y, tính từ thời
Hyppocrate. Theo dòng phát triển của lịch sử y học, khái niệm đạo đức y học
dần được hoàn thiện và ngày càng được đánh giá cao. Các Tổ chức Y tế quốc
tế và từng nước lần lượt phê chuẩn và công bố các quy định về đạo đức trong
thực hành y học và chăm sóc sức khỏe cộng đồng [9].
Năm 1947, điều lệ Nuremberg là văn kiện quốc tế đầu tiên về đạo đức
trong nghiên cứu y sinh học có sử dụng con người. Điều lệ này nhấn mạnh
đến quyền lợi của con người là đối tượng tham gia nghiên cứu và nghĩa vụ
của người làm nghiên cứu [25].
Năm 1948, Đại hội đồng liên hiệp quốc tế tuyên bố “Quyền con người”
nhấn mạnh: “Mọi người có quyền được hưởng cuộc sống phù hợp với sức
khỏe và hạnh phúc của bản thân và gia đình mình, bao gồm ăn, mặc, nhà ở,
chăm sóc y khoa và các dịch vụ xã hội cần thiết, và có quyền được bảo vệ
trong trường hợp thất nghiệp, ốm đau, tàn tật, tuổi già trong những tình
huống ngoài tầm kiểm soát của mình” [17].
Năm 1953, Hội Đồng Điều Dưỡng Quốc tế (ICN) thông qua quy tắc
quốc tế dành cho điều dưỡng viên. Quy tắc này được xem xét và sửa đổi
nhiều lần, lần sửa gần đây nhất năm 2005 [18].
Năm 1964, Hội Y học thế giới tuyên bố tuyên ngôn Helsinki. Các
nguyên tắc đạo đức trong các nghiên cứu y học có liên quan tới con người.

Tuyên ngôn đưa ra những quy định cho các nghiên cứu khoa học y học và
trách nhiệm của người thực hiện nghiên cứu “trách nhiệm của bác sĩ khi tham
gia vào nghiên cứu y học là bảo vệ cuộc sống, sức khỏe, phẩm chất, giá trị,
quyền tự quyết, sự riêng tư, và bảo mật thông tin của đối tượng tham gia
nghiên cứu” [30].
13
Năm 1981, Hội Y học thế giới xây dựng quyền bệnh nhân đề cập tới 11
quyền lợi của bệnh nhân khi cần được chăm sóc bằng dịch vụ y tế. Quyền
bệnh nhân được sửa đổi lần gần đây nhất tại hội nghị lần thứ 47 tháng
10/2005 [9].
Tại Việt Nam, danh y Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1724-1791) đã
đưa ra “Chín điều y huấn cách ngôn” để dạy học trò [4].
Năm 1989, Quốc hội Việt Nam thông qua “Luật bảo vệ sức khỏe nhân
dân” quy định: “Thầy thuốc có nghĩa vụ khám chữa bệnh, kê đơn, hướng dẫn
cách phòng bệnh, tự chữa bệnh cho người bệnh, phải giữ bí mật về những
điều có liên quan tới bệnh tật hoặc đời tư mà mình được biết về người bệnh.
Nghiêm cấm những hành vi vô trách nhiệm trong cấp cứu, khám bệnh,
chữa bệnh làm tổn hại tới sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của
người bệnh” [11].
Năm 1996, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành quyết định về “12 điều y đức”
quy định về tiêu chuẩn đạo đức của người làm công tác y tế. Người làm công
tác y tế phải hết lòng yêu thương, chăm sóc người bệnh, coi họ đau đớn như
mình đau đớn, như lời chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy “Lương y phải như từ
mẫu” [2].
Năm 2009, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua “Luật khám chữa bệnh”, quy định về những nguyên tắc trong hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh [12].
Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập với các nước trên thế giới, Việt
Nam đã có những bộ luật quy định về quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của
cán bộ y tế trong thực hành nghề nghiệp. Các nhân viên y tế làm nhiệm vụ

chăm sóc sức khỏe cộng đồng có trách nhiệm học tập, tuân thủ các bộ luật và
quy định đã được Tổ chức y tế thế giới, Hội y học thế giới công nhận.
14
1.2. Thực trạng dạy-học Đạo đức y học tại các trường y của một số nước
trên thế giới
1.2.1. Tại châu Âu
• Nội dung môn học
Từ 1989, Miles. H.S., và cộng sự đã giới thiệu nhiều nội dung đạo đức
cần được giảng cho sinh viên tại các trường Đại học Y của Anh: Các khái
niệm cơ bản về đạo đức y sinh học; Luật đạo đức y học; Lòng thương người;
Quyền lợi và trách nhiệm của bác sĩ; Quyền tự chủ của bệnh nhân và các vấn
đề liên quan tới lâm sàng; Đạo đức trong nghiên cứu; Luật pháp trong chăm
sóc sức khỏe; Lý luận về đạo đức và nhân quyền; Đạo đức chuyên ngành;
Đạo đức trong tư vấn làm việc nhóm [24].
Mattick K. và cộng sự (2006) điều tra tại 22 trường Đại học Y của Anh.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đã có sự thay đổi rõ rệt trong hoạt động tổ chức
dạy-học Đạo đức y học theo khuyến cáo của Hội giảng viên Đạo đức và Luật.
Đa số các trường đã giảng đủ 12 chủ đề đạo đức trong chương trình, có 4 chủ
đề được giảng đầy đủ nhất là: Đồng ý; Trung thực và giao tiếp tốt; Bảo mật;
Cái chết [22].
• Phương pháp dạy-học
Theo Mattick K. và cộng sự (2006), phương pháp dạy-học đã sử dụng tại
trường y của Anh là: Làm việc theo nhóm, kết hợp nhóm lớn và nhóm nhỏ;
Kết hợp giảng dạy đạo đức và pháp luật; Đóng vai tình huống [15], [22].
• Phương pháp lượng giá
Từ năm 1989, Miles H.S., đã kết luận“…. Cần thực hiện lượng giá để
sinh viên thấy rằng đạo đức là nghiêm túc và xứng đáng được quan tâm như
các lĩnh vực khác trong đào tạo y khoa” [24]. Lượng giá gồm cả quá trình và
lượng giá hết môn. Lượng giá phản ảnh sự lồng ghép của Đạo đức y học trong
15

chương trình “mỗi môn học lâm sàng cần lồng ghép phần đạo đức và luật
pháp một cách thích hợp và sinh viên phải được lượng giá toàn bộ” [24].
Tuyên bố của hội giảng viên Anh: “Đạo đức cần được lượng giá chính
thức như tất cả các môn học chính thức khác trong chương trình đào tạo…
Không có lượng giá thì Đạo đức y học không thể được dạy hịêu quả trong
các trường Đại học Y” [22].
1.2.2. Tại châu Mỹ
• Nội dung môn học
Nghiên cứu của Lehmann S.L., và cộng sự tại 91 trường Đại học Y ở Mỹ
và Canada (2004), nội dung dạy-học ĐĐYH bao gồm: Thỏa thuận đồng ý;
Bảo mật; Phân bổ nguồn lực; Đạo đức liên quan tới vai trò sinh viên; Thực
hành chăm sóc… [21].
Theo Hội đồng y học Canada (1999), nội dung Đạo đức y học đào tạo
trong các trường y tại Canada gồm: Đạo đức y khoa; Bảo mật; Sự chấp thuận
để điều trị; Nói; Phân bổ nguồn lực; Đạo đức nghiên cứu; Mối quan hệ bác
sĩ- đồng nghiệp; Mối quan hệ bác sĩ- bệnh nhân; Các vấn đề gây tranh cãi và
phát triển đạo đức trong thực hành [23].
• Phương pháp dạy-học
Năm 2002, Dubois M.J., và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu tại 87
trường Đại học Y của Mỹ. Phương pháp dạy-học được các giảng viên sử dụng
với môn ĐĐYH: Thảo luận nhóm; Tự đọc tài liệu; Bài giảng lý thuyết, Đóng
vai bệnh nhân chuẩn [16]
Theo nghiên cứu khác của Lehmann S.L., và cộng sự tại 91 trường y
của Mỹ và Canada (2004), phương pháp dạy-học được áp dụng: Thảo luận
nhóm nhỏ; Kết hợp đạo đức trong khóa học tiền lâm sàng [21].
• Phương pháp lượng giá
16
Theo Dubois và cộng sự (2002), nghiên cứu tại 87 trường Đại học Y của
Hoa Kỳ đã tổng kết được một số hình thức lượng giá như: Sự tham gia trên
lớp; Làm bài tập; Kiểm tra giấy; Phân tích tình huống; Phản ứng với người

khác; Viết bài báo [16].
1.2.3. Tại Châu Á - Thái Bình Dương
• Nội dung môn học
Trong tài liệu hướng dẫn dạy-học Đạo đức y học của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) năm 2010, một chương trình về hướng dẫn giảng dạy Đạo đức y
học cho sinh viên các trường y trong khu vực Đông Nam Á bao gồm nội
dung: Giới thiệu về nguyên tắc và lịch sử đạo đức y học; Hành vi, thực hành
sai trái, cẩu thả trong y học; Mối quan hệ bác sĩ - bệnh nhân; Tình huống khó
xử đạo đức; Vấn đề di truyền học đạo đức trong các dịch vụ di truyền; Vấn
đề đạo đức trong chăm sóc sức khỏe trẻ em; Vấn đề đạo đức trong điều tri
bệnh tâm thần [28].
Tại Australia và New Zealand, chương trình đào tạo cho sinh viên y khoa
gồm các nội dung sau: Các nguyên lý về đạo đức y học; Mô hình mối quan hệ
bác sĩ-bệnh nhân; Đồng ý và từ chối điều trị; Thông tin và ra quyết định;
Luật đạo đức y học; Đạo đức trong nghiên cứu y học [14].
• Phương pháp dạy-học
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 2010, phương pháp dạy-học cho nhóm sinh
viên trong các trường y trong khu vực Đông Nam Á: Thuyết trình ngắn; Thảo
luận nhóm của sinh viên; Phân công đọc sách; Sinh viên đóng vai trong các
kịch bản [27].
Tại một số trường Đại học Y của Úc và New Zealand phương pháp dạy-học
ĐĐYH: Thuyết trình toàn bộ bài giảng, dạy đạo đức kết hợp với các bài
giảng lâm sàng, cuộc thảo luận nhóm, câu lạc bộ thảo luận về đạo đức [14].
17
• Phương pháp lượng giá
Theo Tổ chức Y tế Thế giới 2010, “rất cần thiết” phải có lượng giá Đạo
đức y học về kiến thức và kỹ năng. Phương pháp lượng giá cho nhóm sinh
viên trong các trường y trong khu vực Đông Nam Á gồm: Đánh giá mức độ
tương tác của một sinh viên viên (có thể sử dụng bộ câu hỏi pretest, posttest);
Trả lời câu hỏi ngắn sau mỗi bài kiểm tra kết thúc; Câu trả lời nhiều lựa

chọn (MCQ)… [27]. Với những chủ đề chuyên ngành, thì lượng giá quá
trình bằng mức độ tham gia của sinh viên vào các hoạt động thảo luận nhóm,
động não… và lượng giá hết môn bằng câu hỏi trả lời ngắn trong kỳ thi hết
môn Ngoại, Giải phẫu, Sản…[28].
Tại Khoa Y Đại học Sydney, lượng giá cho môn Đạo đức y học được sử
dụng gồm nhiều phương pháp như: Báo cáo của giảng viên phụ trách nhóm
sinh viên; Viết bài luận; Phân tích tình huống [26].
Tại Australia và New Zealand: Không có phương pháp nào là duy nhất
để lượng giá kiến thức và kỹ năng Đạo đức y học. Một số phương pháp
thường được sử dụng : Báo cáo ca bệnh; OSCEs (Objective structured
clinical examinations); Đánh giá theo nhóm; PBL (Problem based learning).
Kỹ năng giải quyết vấn đề; Hợp tác và tự thúc đẩy bản thân có thể được
lượng giá bằng hình thức tự chấm điểm hoặc chấm điểm lẫn nhau; Đánh giá
bởi giảng viên, trợ giảng; Tìm kiếm tài liệu, nhật ký hoặc hồ sơ học tập…
[14].
Tại trường Đại học Newcastle, Australia, Đạo đức y học được dạy và
lượng giá mỗi năm trong suốt 5 năm của chương trình đào tạo y khoa. Từ năm
1982 đến 1991, sinh viên mới chỉ được lượng giá về kiến thức Đạo đức y học
đã học. Từ năm 1992, sinh viên bắt đầu được lượng giá về năng lực Đạo đức
y học trong lâm sàng. Dạng lượng giá được sử dụng là MEQ (modify essay
18
questions - câu hỏi bài luận mô phỏng). MEQ là một tình huống lâm sàng có
nhiều chặng thông tin và nhiều câu hỏi để lượng giá kiến thức của sinh viên
trong khóa học đạo đức lâm sàng. Đối với sinh viên năm thứ 5, MEQ được
thiết kế nhằm mục đích:
- Đánh giá sự nhạy cảm của sinh viên với các vấn đề Đạo đức y học
trong lâm sàng
- Kiến thức về các khái niệm đạo đức y học và biện luận
- Năng lực phân tích, biện luận và phản ảnh các vấn đề đạo đức
Có thể kết hợp OSCEs và MEQ với thời gian lượng giá cho 1 sinh

viên là 40 phút: 30 phút MEQ để đánh giá “Sinh viên biết gì và học được gì”,
10 phút cho 1 trạm OSCEs cuối cùng với bệnh nhân đóng vai để đánh giá
xem “sinh viên có thể làm được gì trong tình huống thực tế”. Bệnh nhân đóng
vai sẽ thể hịện một hoặc nhiều vấn đề liên quan đến đạo đức như: Tìm kiếm
sự đồng ý; Từ chối điều trị; Cung cấp thông tin…[20].
Mặc dù còn nhiều tranh luận về phương pháp lượng giá, nhưng theo
khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới cũng như các kết quả nghiên cứu từ
các trường y khác đều thống nhất rằng cần thiết phải có lượng giá Đạo đức y
học về kiến thức và kỹ năng. Sự kết hợp nhiều phương pháp lượng giá sẽ có
thể lượng giá toàn diện năng lực về Đạo đức y học của sinh viên.
Tại một số trường y ở Hoa Kỳ và Canada cũng đưa ra kết luận là: Số
lượng các trường đưa ra yêu cầu đạo đức y tế đã tăng lên. Tuy nhiên, sự thay
đổi đáng kể trong nội dung, phương pháp, thời gian của giáo dục đạo đức cho
thấy sự thống nhất ý kiến về nội dung, chương trình và phương pháp dạy-học
vẫn còn thiếu, cần có nhiều thời gian và đầu tư kinh phí hơn nữa trong
chương trình giảng dạy đạo đức y tế.
19
Như vậy nội dung, phương pháp dạy-học Đạo đức y học tại các trường y
trên thế giới đều hướng theo nội dung, phương pháp dạy-học mà Tổ chức Y tế
Thế giới đã khuyến nghị. Tuy nhiên tại các trường đã có nhiều nội dung,
phương pháp dạy-học cho môn học này chứ không phải một nội dung,
phương pháp duy nhất.
1.3. Thực trạng dạy-học Đạo đức y học tại các trường Đại học Y
Việt Nam
• Nội dung dạy-học
Tại các trường Đại học Y Việt Nam, giảng viên và sinh viên cũng đã lựa
chọn những nội dung đào tạo: Giới thiệu lịch sử đạo đức y học; Nguyên lý cơ
bản Đạo đức y học; Quan hệ bác sĩ - bệnh nhân; Quan hệ bác sĩ - đồng
nghiệp; Quan hệ bác sĩ - xã hội, cộng đồng; Đạo đức trong nghiên cứu khoa
học y học [6].

• Phương pháp dạy-học
Theo nghiên cứu Lê Thu Hòa và cộng sự (2010), phương pháp dạy-học
đã được áp dụng tại 8 trường Đại học Y của Việt Nam gồm: Thuyết trình toàn
bộ bài giảng; Thuyết trình ngắn theo từng nội dung; Minh họa bài giảng
bằng tình huống (case study); Đặt câu hỏi cho sinh viên trả lời; Thảo luận
nhóm theo chủ đề, nội dung; Seminar theo chủ đề, tình huống; Giao bài tập,
vấn đề cho sinh viên tự đọc, tự nghiên cứu như vậy giảng viên môn Đạo đức
y học đã sử dụng nhiều phương pháp dạy-học tích cực [6].
Nghiên cứu cho biết có 49,6% sinh viên vẫn được nghe các bài giảng y
đức với phương pháp thuyết trình toàn bộ bài giảng [6].
• Phương pháp lượng giá:
Cũng theo nghiên cứu trên, tại 8 trường Đại học Y của Việt Nam đã sử
dụng các phương pháp để lượng giá cho môn học này: Test trắc nghiệm;
Phân tích tình huống; Viết tự luận theo câu hỏi dài (thi theo kiểu truyền
20
thống); Viết tự luận theo câu hỏi ngắn; Viết thu hoạch sau seminar trong đó
hình thức lượng giá chủ yếu là viết tự luận theo câu hỏi dài (47,08%) [6].
Như vậy nội dung dạy-học Đạo đức y học tại các trường Đại học Y của
Việt Nam đã có nhiều cập nhật với trường y trên toàn thế giới tuy nhiên cần
phát triển thêm các chuyên đề sâu và rộng hơn để khi ứng dụng nội dung dạy-
học cho thực tế lâm sàng, giúp sinh viên vận dụng tốt kiến thức vào thực hành
tại bệnh viện. Theo nghiên cứu của Lê Thu Hòa và cộng sự (2010), có 84,5%
sinh viên cho biết “Kiến thức đạo đức đã được học là chưa đủ để thực hành
nghề nghiệp sau này, cần phải được học thêm” [7]. Qua nghiên cứu này,
chúng ta thấy sinh viên y khoa đã thể hiện sự quan tâm và có nhu cầu cần học
Đạo đức y học. Để đáp ứng nhu cầu của sinh viên, cũng như yêu cầu của nghề
nghiệp và đòi hỏi của xã hội, các trường cần phát triển nội dung dạy-học Đạo
đức y học cập nhật với thế giới, theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới
và phù hợp với Việt Nam.
21

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 11 tới
tháng 12/2011.
Thời điểm lấy mẫu: Ngay sau giờ thi hết môn Đạo đức y học.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
Sinh viên khối Y3 năm học 2011-2012.
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, sử dụng phương pháp định lượng và định tính.
2.3.1. Cỡ mẫu
2.3.2.1. Công thức tính cỡ mẫu.

n: cỡ mẫu cho nhóm sinh viên
p: tỷ lệ sinh viên được đào tạo về đạo đức y học (lấy kết quả từ nghiên
cứu
mô tả thực trạng) p=0,55
q = 1- p = 0,45
α: mức ý nghĩa thống kê, trong nghiên cứu này lấy α=0,05
Z
2

(1-α/2)
: giá trị Z thu được từ bảng Z ứng với giá trị α
ε: tỷ lệ so với p, trong nghiên cứu này là 0,2
Sử dụng phương pháp chọn mẫu chùm và lấy hệ số thiết kế là 2
Vậy tính được n = 78 x 2 = 156 (sinh viên)
2.3.1.2. Cỡ mẫu cho thảo luận nhóm :
Mỗi nhóm thảo luận từ 10-12 người.
22

2
2
(1 /2)
2 2
1,96 0,55 0,45
1 78
( ) (0,55 0,2)
Z p q
n
p
α
ε

× ×
× ×
= = =
× ×
2.3.2. Chọn mẫu:
• Sinh viên tham gia điền phiếu: được lấy trong khối sinh viên được học
Đạo đức y học tại trường trong thời gian thực hiện nghiên cứu. Sinh viên
được lấy theo đơn vị tổ và căn cứ vào số lượng sinh viên của mỗi tổ để
tính ra số tổ cần thiết cho đến khi đủ cỡ mẫu.
• Chọn sinh viên tham gia thảo luận nhóm: 10-15 sinh viên được lấy trong
nhóm đã được can thịêp.
2.3.3. Bộ công cụ
Bộ câu hỏi tự điền có hướng dẫn
Bản hướng dẫn thảo luận nhóm
2.4. Nội dung và chỉ số nghiên cứu
Mục tiêu nghiên
cứu

BIẾN SỐ CHỈ SỐ
1. Thông tin chung Tuổi Tuổi tính theo năm
Giới Tỷ lệ % sinh viên theo giới.
Nguồn thông
tin
Tỷ lệ % sinh viên thu nhận kiến thức từ
nguồn thông tin.
Đào tạo Đạo
đức y học
Tỷ lệ % sinh viên theo cách thức đào
tạo tại trường.
23
2. Mô tả ý kiến của
sinh viên
về nội dung,
phương pháp dạy-
học và phương
pháp lượng giá
môn Đạo đức y
học tại trường Đại
học Y Hà Nội năm
học 2011-2012.
Nội dung dạy-
học
Tỷ lệ % sinh viên hài lòng ở các mức
độ khác nhau.
Tỷ lệ % sinh viên trả lời tình huống, ví
dụ trong bài giảng.
Tỷ lệ % sinh viên lựa chọn khả năng áp
dụng tại bệnh viện.

Tỷ lệ % sinh viên trả lời mức độ đủ
kiến thức ĐĐYH cho thực hành nghề
nghiệp.
Tỷ lệ % sinh viên trả lời tài liệu đã
được sử dụng
Phương pháp
dạy-học
Tỷ lệ % sinh viên trả lời phương pháp
dạy-học đã áp dụng.
Tỷ lệ % sinh viên hài lòng phương
pháp dạy-học ở các mức độ khác nhau.
Tỷ lệ % sinh viên trả lời phương pháp
dạy-học giúp họ tích cực trong giờ
giảng.
Phương pháp
lượng giá

Tỷ lệ % sinh viên trả lời phương pháp
lượng giá đã áp dụng.
Tỷ lệ % sinh viên hài lòng phương
pháp lượng giá ở các mức độ khác
nhau.

3. Mô tả mong
muốn của sinh Hình thức tổ
Tỷ lệ % sinh viên mong muốn về đào
tạo Đạo đức y học.
24
viên Y3 về hoạt
động dạy-học môn

Đạo đức y học và
một số khuyến
nghị
chức môn học
Tỷ lệ % sinh viên trả lời thời điểm dạy-
học mong muốn.
Tỷ lệ % sinh viên trả lời hình thức học
mong muốn.
Tỷ lệ % sinh viên trả lời thời gian học
mong muốn.
Phương pháp
dạy-học
Tỷ lệ % sinh viên trả lời phương pháp
dạy-học mong muốn.
Tỷ lệ % sinh viên mong muốn đưa
thêm tình huống, ví dụ vào bài giảng.
Phương pháp
lượng giá
Tỷ lệ % sinh viên trả lời phương pháp
lượng giá mong muốn
Khuyến nghị
Dựa trên kết quả nghiên cứu để đưa ra
một số khuyến nghị nhằm thực hiện
dạy-học môn Đạo đức y học được tốt
hơn.
2.5. Xử lý số liệu
- Nhập số liệu và sử dụng phần mềm Epidata 3.1
- Phân tích số liệu sử dụng phần mềm Stata 10.
- Tính tỷ lệ phần trăm các chỉ số nghiên cứu.
2.6. Một số sai số có thể gặp và cách khống chế sai số

- Trong nghiên cứu này chúng ta có thể gặp một số sai số:
+ Sai số do sinh viên bỏ trống không điền phiếu hoặc sinh viên từ
chối không tham gia nghiên cứu.
+ Sai số do sinh viên chưa hiểu rõ câu hỏi.
+ Sai số do sinh viên học các nội dung xa buổi phỏng vấn nên trả lời
không chính xác.
+ Sai số do quả trình nhập số liệu.
- Cách khắc phục sai số:
25

×