A Lời mở đầu Lời mở đầu
B Lời mở đầu Nội dung .
I Khái luận . Khái luận .
1 , Hàng hoá .
2 , Các thuộc tính của hàng hoá .
3 , Sản xuất hàng hoá và tính u việt của sản xuất hàng hoá .
II Khái luận . Thực trạng của sản xuất hàng tiêu dùng ở Việt Nam giai đoạn
1985 Khái luận . 1995 .
1 , Mục tiêu .
2 , Đánh giá thực trạng .
3 , Biện pháp giải quyết .
III Khái luận . Hớng phát triển sản xuất hàng tiêu dùng trong tơng lai .
C Lời mở đầu Kết thúc .
A Lời mở đầu Lời mở đầu .
Hiện nay , nớc ta vẫn còn là mét níc cã nỊn kinh tÕ chËm ph¸t triĨn , là một
quốc gia còn nghèo và lạc hậu về khoa học kỹ thuật so với các nớc phát triển trên
thế giíi . §Ĩ vùc dËy nỊn kinh tÕ níc ta đang trong tình trạng yếu kém trở lên
đứng vững và phát triển là một công việc rất khó khăn và cấp bách . Giải pháp
mà Việt Nam có thể đa ra lúc đó để cứu nền kinh tế đang ngày càng yếu kém
là bớc vào thời kỳ đổi mới , thời kỳ xây dựng CNXH và phát triển nền kinh tế
sản xuất hàng hoá trong nớc . Vì vậy , việc phát triển sản xuất hàng tiêu dùng
không chỉ có ý nghĩa trớc mắt mà còn có ý nghĩa cơ bản và lâu dàI vì nhằm đáp
ứng về nhu cầu những sản phẩm thiết yếu và các laọi sản phẩm thông thờng
trong đời sống của nhân dân nh : ăn , ở , đi lại , học hành Khi nhu cầu của con Khi nhu cầu của con
ngời ngày càng đợc nâng cao thì đòi hỏi xà hội cũng phải đáp ứng những nhu
cầu chính đáng đó . Ngợc lại , xà hội càng văn minh , càng hiện đại , trình độ
phát triển văn hoá kinh tế ngya càng cao thì xu hớng tiêu dùng ngày càng văn
minh , con ngời có chung tâm lý là thích dung hàng có chất lợng cao , hợp thị
hiếu . Chính mối quan hệ tác động qua lạI giữa nhu cầu ( có khả năng thanh toán
) và trình độ phát triển kinh tế đà tạo đà cho nền sản xuất hành hoá nói chung ,
sản xuất hàng tiêu dùng nói riêng ra đời và phát triển mạnh mẽ qua các giai đoạn
.
Trong gia đoạn cả nớc cùng xây dựng CNXH , chơng trình sản xuất hàng tiêu
dùng đặt ra đợc coi là cốt lõi nhằm ổn định và phát triển kinh tế Khái luận . xà hội , tạo
cơ hội đẩy mạnh công ngiệp hoá đất nớc . Sản xuất hàng tiêu dùng để góp phần
ổn định thị trờng , giá cả để cân đối tiền hàng trong kinh tế nói chung và cân đối
hàng hoá nói riêng . Mặt khác , sản xuất hàng tiêu dùng cũng nhằm cân đối sự
chênh lệch giữa cung và cầu trên thị trờng từ đó thúc đẩy kinh tế hàng hoá phát
triển mạnh mẽ hơn .
Việc sản xuất hàng tiêu dùng trong gia đoạn 1985 Khái luận . 1995 đà đặt cho nền
kinh tế Việt Nam một nền móng vững chắc , toạ đà cho sự phát triển kinh tế Khái luận .
xà hội . Tuy còn nhiều hạn chế song chúng ta không thể phủ nhận ssợc những
thành công rực rỡ mà ở giai đoạn này Việt Nam đà đạt đợc .
Em xây dựng đề tài này nhằm có những nhìn nhận đúng đắn hơn thực trạng
của vấn đề sản xuất hàng tiêu dùng ở Việt Nam giai đoạn 1985 Khái luận . 1995 . Để từ
đó rút ra kinh nghiệm , bàI học cho xu hớng phát triển sản xuất hàng tiêu dùng
trong tơng lai gần . Đối tợng ngiên cứu là sản xuất hàng hoá trong phạm vi :
sản xuất hàng tiêu dùng ở Việt Nam giai đoạn 1985- 1995 . Tiểu luận đợc xây
dựng theo phơng pháp diễn dịch .
Là một sinh viên mới vào trờng còn nhiều bỡ nghỡ trong phơng pháp học tập ,
thiếu kinh nghiệm trong việc nghiên cøu mét vÊn ®Ị khoa häc . Do ®ã trong bài
tiểu luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong đợc thầy cô
cũng nh các bạn giúp đỡ và chỉ bảo thêm !
Em xin chân thành cảm ơn !
B Lời mở đầu Nội dung
I Lời mở đầu khái luận .
1. Hàng hoá .
Hàng hoá là một vật phẩm của lao động có thể htoả mÃn nhu cầu nào đó của
con ngời và đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi mua bán . Vì thế , hàng tiêu
dùng thông qua trao đổi mua bán cũng là hàng hoá . Trong trờng hợp hàng tiêu
dùng đợc sản xuất ra để phục vụ cho chính ngời sản xuất thì không gọi là hàng
hoá .
Hàng tiêu dùng là những vật phẩm đáp ứng cho những nhu cầu thiết yếu của
con ngời : ăn , ở , mặc , học hành Khi nhu cầu của con
2. Các thuộc tính của hàng hoá .
Bất kỳ một vật phẩm nào đợc coi là hàng hoá cũng đều có 2 thuộc tính là : giá
trị sử dụng và giá trị ( giá trị trao đổi ) .
Giá trị sử dụng của vật phẩm là công dụng của nó để có thể thoả mÃn nhu
cầu nào đó của con ngời nh : gạo để ăn , vải để mặc , nhà để ở Khi nhu cầu của con Giá trị sư dơng
cđa vËt phÈm do thc tÝnh tù nhiªn cđa nó quy định . XÃ hội loài ngời càng phát
triển , phát hiện ra nhiều thuộc tính tự nhiên có ích thì sẽ càng có nhiều giá trị sử
dụng khác nhau . Giá trị sử dụng phải thông qua trao đổi , mua bán . Trong nền
kinh tế thị trờng giá trị sử dụng đà mang giá trị thay đổi .
Giá trị hàng hoá là lao động xà hội của ngời sản xuất hàng hoá kết tinh trong
hàng hoá đó . Do đó giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi , ngợc lại giá trị trao đổi
là hình thức biểu hiện của giá trị . Giá trị phản ánh mối quan hệ xà hội giữa ngời
với ngời trong sản xuất hàng hoá nên giá trị là một phạm trù lịch sử , chỉ tồn tại
trong nền kinh tế hàng hoá .
3. Sản xuất hàng hoá và tính u việt của sản xuất hàng hoá .
a. Sản xuất hàng hoá .
Có 2 hình thức sản xuất rõ rệt là : sản xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng
hoá .
Sản xuất tự cung tự cấp có nghĩa là chỉ phát triển tuân theo quy luật sản xuất đến
tiêu dùng và ngợc lại mà không qua một khâu trung gian nào .
Sản xuất hàng hoá là sản xuất mà sản phẩm làm ra đợc đem bán trên thị trờng .
Ngay sau khi ra đời , sản xuất hàng hoá đà phát riển nhanh chóng với nhiều u
thế nổi bật và gần nh lan rộng ra toàn thế giới . Sản xuất hàng háo ra đời do có sự
phân công lao động xà hội và do có sự t hữu hay các hình thức sở hữu khác nhau
về t liệu sản xuất và sản phẩm . Sản xuất hàng hoá tồn tại và phát triển ở nhiều
xà hội và ở nhiều giai đoạn phát triển khác nhau của xà hội . Nó là sản phẩm của
lịch sử phát triển sản xuất của loài ngời có nhiều u điểm và là phơng thức hoạt
động kinh tế tiến bộ .
b. Tính u việt của sản xuất hàng hoá .
Một là , nó thúc đẩy sự phát triển của lực lợng sản xuất , nâng cao năng suất
lao động , gắn sản xuất với thị trờng thông qua việc ứng dụng tiến bộ ký thuật ,
hợp lý hoá sản xuất , tiết kiệm nâng cao chất lợng hàng hoá .
Hai là , làm sản xuất gắn liền với tiêu dùng , sản xuất thờng xuyên đợc cải
tiến về chất lợng , hình thức phù hợp nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng .
Ba là , thúc đẩy nhanh chóng quá trình xà hội hoá sản xuất , tích tụ và tập
trung sản xuất mở rộng sự giao lu thị trêng trong níc vµ qc tÕ .
Bèn lµ , thóc đẩy nhanh quá trình dân chủ hoá , bình đẳng tiến bộ xà hội và
tập trung sản xuất , mở rộng sự giao lu thị trờng và quốc tế .
Tuy nhiên , sản xuất hàng hoá vẫn còn nhiều mặt hạn chế : làm phân hoá ngời
sản xuất , có nhiều hiện tợng tiêu cực nh tệ làm hàng giả , lừu đảo Khi nhu cầu của con
Trong điều kiện của nớc ta hiện nay , một mặt phải đẩy nhanh nền sản xuất
hàng hoá , mặt khác phải có sự quản lý của nhà nớc để đảm bảo định hớng
XHCN và hạn chế những tiêu cực do cơ chế thị trờng sinh ra , thực hiện sự kết
hợp có hiệu quả kinh tế với mục tiêu xà hội .
II. Thực trạng của sản xuất hàng tiêu dùng ở Việt Nam
giai đoạn 1985 Lời mở đầu 1995 .
1. Mục tiêu .
Ngày nay vấn đề sản xuất hàng tiêu dùng luôn là một vấn đề mà xà hội quan
tâm đến . Sản xuất hàng tiêu dùng ra sao để đáp ứng đầy đủ nhất nhu cầu thiết
yếu của nhân dân ? Sản xuất hàng hoá gì ? Chất lợng và vào thời gian nh thế nào
để sản phẩm làm ra không chỉ đáp ứng nhu cầu đơn thuần mà còn đáp ứng đợc
cả sở thích , thị hiếu và hợp thời Khi nhu cầu của con
Từ tình hình trên , vấn đề đầu t con ngời ngay với cách hiểu sơ đẳng và hạn
chế của nó ( giả quyết vấn đề ăn , mặc , ở Khi nhu cầu của con) . Ngoài việc mang lại hiệu quả xÃ
hội mà nhà nớc XHCN phải chăm lo cũng chính là biện pháp trớc hết để tái sản
xuất sức lao động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất , hiệu quả công tác .
Mục tiêu của chơng trình sản xuất hàng tiêu dùng của nớc ta là đáp ứng
những nhu cầu bình thờng về những sản phẩm công nghiệp thiết yếu cho đời
sống vật chất , văn hoá của nhân dân , cũng nh thoả mÃn đầy đủ hơn những nhu
cầu về dịch vụ . Cụ thể :
- Về hàng công nghiệp tiêu dùng : ngoài việc phấn đấu , đáp ứng những nhu
cầu của các sản phẩm thiết yếu : ăn ,ở , mặc Khi nhu cầu của con thì trong giai đoạn 1985 Khái luận .
1995 và trong chặng đờng 10 năm sau đó sẽ xây dựng một cơ cấu hàng tiêu
dùng hợp lý , phù hợp với đặc điểm kinh tế - xà hội , tập quán tiêu dùng
trong nớc và xu hớng phát triển của xà hội hiện đại . Phấn đấu đạt tốc độ
phát triển sản xuất hàng tiêu dùng ở mức 10 Khái luận . 12% năm .
- Về mặc : tiến tới thoả mÃn nhu cầu mặc hợp thời trang , ngoài việc mặc
lành , đủ , ấm Khi nhu cầu của con phù hợp với tính chất lao động của từng ngành nghề , điều
kiện khí hậu của từng vùng , chú ý nhu cầu riêng của phụ nữ , dân tộc , miền
núi Khi nhu cầu của con
Mức tiêu dùng vải :
5 m/ ngời
( năm 1990 )
9 Khái luận . 10 m/ ngời ( năm 2005 )
- VỊ phơc vơ nhu cÇu ë , trang trÝ néi thất : đẩy nhanh nhịp độ phát triển các
mặt hàng từ nguyên liệu trong nớc và có truyền thống sản xuất ở địa phơng
nh : sành , sứ , thuỷ tinh , mây , tre , gỗ Khi nhu cầu của con Phát triển ngành sản xuất đồ dùng
gia đình với tốc độ nhanh hơn ( khoảng 15% / năm ) .
- Về ăn uống : ngoài việc đảm bảo nhu cầu về lơng thực , cơ cấu bữa ăn của
nhân dân thì cần phải tiến hành cải tiến cho phù hợp với điều kiện của từng
vùng , từng giai đoạn trong quá trình công nghiệp hoá XHCN , cần tăng thêm
chất đạm , chất béo , các loại rau Khi nhu cầu của con nhằm tái sản xuất sức lao động . Nhu
cầu hợp lý về khẩu phần ăn của nhân dân ta là khoảng 2200 Khái luận . 2500 calo/
ngày / ngời . Với cơ cấu các chất đạm , béo
, bột đờng là : 18 – Kh¸i luËn . 12 – Kh¸i luËn . 70% . Phát triển thêm thực phẩm chế biến đờng ,
sữa , nớc mắn , nớc chấm , nớc giảI khát Khi nhu cầu của con Chú trọng nhu cầu cần thiết cho lực
lợng vũ trang công nghiệp , các ngành nặng nhọc và độc hại , trẻ em , trẻ sơ sinh
, ngời bệnh Khi nhu cầu của con
- Về nhu cầu học tập và sinh hoạt văn hoá : đảm bảo đủ giấy viết , sách giáo
khoa , dụng cụ cho giảng dạy và học tập , tăng đáng kể giấy in báo và văn
hoá phẩm , đáp ứng tốt hơn đồ chơi cho trẻ em , ph¬ng tiƯn biĨu diƠn nghƯ
tht , dơng cơ thĨ dơc thĨ thao … Khi nhu cÇu cđa con
- Về bảo vệ sức khoẻ : bảo đảm đủ thuốc thông thờng và thuốc phòng dịch ,
tăng đáng kể thuốc kháng sinh và các loại thuốc khác . Có đầy đủ các trang
thiết bị y tế cần thiết Khi nhu cầu của con .
2. Đánh giá thực trạng :
Tríc søc Ðp cđa nỊn kinh tÕ ngµy cµng lón sâu vào khủng hoảng và trên cơ sở
t duy kinh tế mới từng bớc hình thành cũng nh những kinh nghiệm tích luỹ đợc
qua các thử nghiệm đổi mới cơ chế quản lý trong những năm 1979 Khái luận . 1985
Đảng cộng sản Việt Nam đà đa ra đờng lối đổi mới kinh tế tại đại hội lần thứ VI
tiến hành vào tháng 12 Khái luận . 1986 .
VỊ kinh tÕ – Kh¸i ln . x· héi : Đại hội đà đề ra 3 chơng trình kinh tế lớn trong đó có
chơng trình sản xuất hàng tiêu dùng và phấn đấu sản xuất hàng tiêu dùng tăng
bình quân mỗi năm 13 Khái luận . 15 % . Cho ®Õn nay ®êng lèi ®ỉi míi kinh tÕ ®· đợc
triển khai và phát huy tác dụng tích cực . Bên cạnh những thành tựu và tác dụng
tích cực mà nền sản xuất hàng hoá đem lạI thì còn có những hạn chế tồn tại song
song trên con đờng phát triển kinh tế tiến lên XHCN .
a. Thành tựu .
Trong giai đoạn 1985 Khái luận . 1995 , chiến lợc sản xuất hàng tiêu dùng cũng
khuyến khích giành cho các ngàh công nghiệp hớng về xuất khẩu đà phát huy
tác dụng thu hút các nguồn đầu t nớc ngoàI vào Việt Nam . Do đó ngành sản
xuất hàng tiêu dùng đà có nhiều thành tựu đáng kể : Nừu nh 15 năm trớc đây
rađio , catxet , máy video là cáI gì đó xa lạ với cuộc sống thì ngày nay nó đà trở
thành vật dụng thông thờng trong mỗi gia đình . Một câu hỏi đặt ra là Tại sao
nền kinh tế Việt Nam lại đạt đợc những kết quả đó . Phải chăng Đảng và nhà nớc
ta ngày càng chú trọng tới nhu cầu của ngời dân ? Khi nhu cầu của con Bên cạnh việc chăm lo
những nhu cầu cơ bản thì thì cũng phải tính toán tới những nhu cầu mới phát
sinh . Khi sản xuất ngày càng phát triển thì sản phẩm đa ra thị trờng ngày càng
tăng lên cả về số lợng và chất lợng . Do đó , nếu nh trớc đây trong thời kỳ bao
cấp , mua hàng là một thứ quyền lợi thì ngày nay mua hàng là sự lựa chọn của
ngời tiêu dùng trên cơ sơ nhu cầu có khả năng thanh toán của mình . Nên trớc
đây , ngời sản xuất muốn sản xuất mặt hàng gì , với chất lợng nh thế nào thì
khách hàng cũng đều phải chấp nhận thì ngày nay kế hoạch về số lợng phải gắn
chặt với kế hoạch về giá trị, cơ cấu mặt hàng, chất lợng sản phẩm và khả năng
tiêu thụ
Mấy năm qua , sản xuất hàng tiêu dùng của nớc ta có sự phát triển nhanh chóng .
Giá trị sản lợng năm 1985 so với năm 1980 là 170% bình quân hàng năm tăng
11,2%
Năm 1986 : tăng 8,1% .
Năm 1987 : tăng 9,4% .
Năm 1988 : tăng 9% .
Tỉ trọng nhóm B trong giá trị sản lợng công nghiệp từ 62% ( năm 1980 ) tăng
lên 67% ( năm 1985 ) . Số lợng một số sản phẩm công nghiệp tiêu dùng tăng
nhanh , chất lợng và hình thức của các loại sản phẩm cũng khá hơn trớc .
Cụ thể :
Mặt hàng chủ yếu Đơn vị tính
Vải lụa
m
Giấy , bìa
kg
Xà phòng giặt
kg
Lốp xe đạp
chiếc
Xe đạp
chiếc/
Quạt máy
1000ng
Đờng mật
chiếc/
1000ng
kg
1985
6,2
1,31
0,85
0,10
3,3
5,0
6,7
1986
5,84
1,46
1,17
0,17
4,3
5,6
5,6
1987
5,13
1,4
0,82
0,19
4,36
4,36
5,45
Từ bảng trên ta thấy : sản phẩm công nghiệp tiêu dùng bình quân đầu ngời đợc tăng lên qua các năm .
Ngoài ra sản xuất lơng thực cũng tăng lên đáng kể : từ mức dới 18 triệu tấn
mỗi năm vào những năm 1984 Khái luận . 1987 đà tăng lên đạt 21,5 triệu tấn trong
những năm 1989 Khái luận . 1990 . Trong 5 năm 1981 Khái luận . 1985 sản lợng lơng thực kém
13,5 triệu tấn so với kế hoạch 5 năm 1986 Khái luận . 1990 . Tỉ xuất hàng hoá lơng thực
từ 22% những năm 1981 Khái luận . 1985 đà tăng lên 27% những năm 1986 Khái luận . 1990 .
Kết quả đạt đợc những năm 1986 Khái luận . 1990 thực ra không đơn thuần là sự
phục hồi sức sản xuất , thúc đẩy tăng trởng kinh tế , kiềm chế đẩy lùi siêu lạm
phát mà quan trọng hơn là quyết tâm đoạn tuyệt với cơ chế quản lý cũ , đổi mới
đợc t duy kinh tế và xác lập cơ chế quản lý theo chiều rộng . Kế hoạch 5 năm
1986 Khái luận .1990 thể hiện tính chủ động , sáng tạo và khả năng tự đổi mới của Đảng
cộng sản Việt Nam cũng nh toàn thể nh©n d©n ViƯt Nam .
Tiếp theo đó là kế hoạch 5 năm 1991 Khái luận . 1995 với mục tiêu tổng quát : Vợt
qua khó khăn thử thách , ổn định và ph¸t triĨn kinh tÕ – Kh¸i ln . x· héi , tăng cờng ổn
định chính trị , đẩy lùi tiêu cực và bất công xà hội , đa đất nớc cơ bản thoát ra
khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế .
Đến nay cánh cửa thời gian của kế hoạch 5 năm 1991 Khái luận . 1995 đà khép lại với
những chuyển biến tích cực . Cụ thể
Sản xuất công nghiệp dần đi vào thế ổn định và phát triển .
Năm 1991 : tăng 10% .
Năm 1992 : tăng 18,1% .
Năm 1993 : tăng 12,7% .
Năm 1994 : tăng 13,7% .
Năm 1995 : tăng 14% .
Bình quân mỗi năm trong 5 năm 1991 Khái luận . 1995 đạt tốc độ tăng 13,5% .
Sự tăng trởng của ngành công nghiệp dịch vụ những năm qua một phần bắt
nguồn từ kết quả đầu t lón của nhiều năm trớc đây .
Sản lợng của một số ngành công nghiệp tăng qua các năm :
Ngành
Xi măng
Giấy
Đơn vị
tính
Triệu tấn
Nghìn
tấn
1990
1991
2,5
79
3,1
109
Sản lợng
1992 1993 1994
3,9
118
1995
4,9
5,4
5,8
128,2 153,6 203,9
Bình
quân
18,3%
20,9%
(10)
Ngoài các sản phẩm công nghiệp chủ yếu kể trên còn có một số sản phẩm
khác , tuy không có lợi thế về độc quyền sản xuất , lại bị hàng ngoại cạnh tranh
gay gắt nhng vẫn vơn lên thích ứng với cơ chế mới nên đạt tốc độ tăng trởng khá
. Ví dụ nh : thép , máy công cụ , xà phòng , sữa Khi nhu cầu của con Cụ thể :
Mặt
hàng
chủ yếu
Đơn
tính
vị
1990 199
1
1992
Sản lợng
1993 1994
1995
Tốc độ tăng
trung b×nh
Thép Nghìn tấn
cán
Cái
Máy
công cụ Nghìn cái
Máy
biến thế Nghìn tấn
Phân
bón hoá Triệu cái
học
Bóng Nghìn tấn
điện
Xà
Nghìn tấn
phòng
bột giặt
Triệu lít
Đờng Triệu hộp
luyện
Bia
Sữa hộp
101
894
149
123
5
2,6
196
844
243
1517
279
1958
380
1785
30,3%
17,8%
1,3
3,8
5,3
4,3
10,6%
530
844
845
895
20,4%
9,7
13,9
18
25
18,9%
72
88
97
101
12,9%
72
84
99
95
28,6%
169
84
230
122
303
157
376
175
30,3%
24,7%
2,0
354
450
10,5
7,7
55
69
27
50
100
58
131
75
Mặt khác , chúng ta không thể không nhắc đến những sản phẩm phục vụ
cho tiêu dùng do các làng nghề truyền thống đặc trng của Việt Nam tạo ra .
Việc phát triển các làng nghề truyền thống đà phần nào đáp ứng đầy đủ hơn
những nhu cầu của ngơì dân và cũng có những thành tựu nhất định .
Ví dụ nh : nghề giấy do Phong Khê phát triển khá đều đặn , từ năm 1980 đến
nay có tốc độ tăng trởng , phát triển nhanh hơn . Mặt hàng và chất lợng cũng có
sự thay đổi lớn :
Năm 1980 : chủ yếu là giấy cót , giấy vàng quì Khi nhu cầu của con
Năm 1988 : giấy ngòi pháo tăng nhanh .
Hay nghề sản xuất cày bừa Đông Xuất :
Năm 1960 Khái luận . 1975 : sản lợng giảm chỉ còn khoảng 1vạn chiếc / năm .
Năm 1980 : bắt đầu tăng lên .
Năm 1987 : sản xuất đợc 4,7 vạn chiếc .
Ta nhận thấy rằng : việc sản xuất hàng tiêu dùng đà đa nền kinh tế Việt Nam
sang một bớc ngoặt lớn . Nó đáp ứng nhu cầu của ngời dân và thúc đẩy nền kinh
tế nói chung hay nền kinh tế sản xuất hàng hoá nói riêng ngày càng phát triển
mạnh mẽ hơn .
b, Hạn chế .
Nếu nh so với các quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế giới thì nớc ta
có mức sống vật chất thấp nhất và thuộc loại nghèo nhất . Ngay trong kế hoạch
5 năm ( 1986 – Kh¸i luËn . 1990 ) møc tÝch luü tõ nội bộ nền kinh tế quốc dân vẫn còn rất
thấp , trên thực tế vẫn còn ăn vào vốn từ bên ngoài .
Năm 1985 : quỹ tiêu dùng chiếm 90% thu nhập quốc dân sử dụng .
Năm 1990 : quỹ tiêu dùng chiếm 84% thu nhập quốc dân sử dụng .
Trong khoảng thời gian 1985 Khái luận . 1990 , trên thị trờng hàng tiêu dùng của nớc
ta xuất hiện tình huống mới : vừa thiếu hàng , vừa ế hàng . Sở dĩ có tình trạng
trên là vì những mặt hàng làm ra không phù hợp với nhu cầu , chất lợng không
đảm bảo nên không tìm đợc ngời tiêu thụ .
Các ca phẫu thuật để chữa trị căn bệnh khủng hoảng kinh tế đợc tiến
hành liên tiếp nhằm giải quyết 2 khó khăn lớn :
Một là : hàng hoá sản xuất ra không bán đợc tính chung vào năm 1989 của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân có trên 1200 tỉ đồng hàng tồn kho trong sản xuất và
lu thông . Nhiều năm trớc đây , ngời tiêu dùng đợc bao cấp về giá nên mua và
tích trữ càng nhiều hàng hoá càng tốt vì tìm thấy ở đó sự chênh lệch giá . Đến
nay , các doanh nghiệp phải đối mặt với thị trờng : ngời tiêu dùng cần gì thì mua
nấy , không còn sự chênh lệch giữa thị trờng có tổ chức và thị trờng tự do về giá
cả .
Hai là : hàng hoá tồn đọng , nhiều cơ số phải thu hẹp , thậm chí ngừng sản
xuất nê tình trạngthiếu việc làm trở nên trầm trọng .
Trong những năm qua , nền kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trởng bình quân
mỗi năm là 8,2% . Đây là một thành công . Nhng trên thực tế khoảng cách tụt
hậu của nền kinh tế Việt Nam so với riêng các nớc trong khu vực không những
không đợc rút ngắn mà còn ngày càng dÃn ra . Điều này là vì sao ?? Khi nhu cầu của con
Qua những kết quả thu đợc trong 10 năm 1985 Khái luận . 1995 , thực chế đà cho
chúng ta thấy những hạn chế của sản xuất hàng tiêu dùng đà làm cho nền kinh tế
Việt Nam không phát huy hết tiềm lực , khả năng vốn có . Nguyên nhân là do :
Mức tiêu dùng của nớc ta còn kứm xa các nớc phát triển , mặc dù ở trình độ tiêu
dùng rất thấp , hình thức tiêu dùng ở nớc ta còn cha hợp lý và còn nhiều những
nhu cầu giả tạo nhng chung ta cha thùc hiƯn tèt cÇn kiƯm trong sản xuất , tiết
kiệm trong tiêu dùng . Do hàng nội thiếu và không đảm bảo , lại cha có chÝnh
sách bảo hộ . Trong khi đó , quan hệ giao lu quốc tế ngày càng đợc mở rộng ,
hàng ngoại nhập về với số lợng nhiều , chất lợng tốt hơn nên tạo cho ngời dân
một tâm lý chung là thích dùng hàng ngoại . Điều này đà làm cho hàng nội khó
tiêu thụ .
Mặt khác , việc sản xuất hàng tiêu dùng cha theo một chiến lợc và kế hoạch
hợp lý mà mới chỉ phát triển theo kiểu cần gì làm nấy . Ví dụ nh :
ở TháI Bình : Trong khi xí nghiệp đay hiện đại của trung ơng còn cha sử dụng
hết công suất thì ở địa phơng lại xâ dựng thêm nhà máy thứ 2 .
Chính điều đó đà tạo ra sự chênh lệch giữa cung và cầu , làm cho nền sản xuất
hàng hoá nói chung , sản xuất mặt hàng đay nói riêng ngày càng mất cân đối .
Hoặc một ví dụ khác : Thuốc kháng sinh là một mặt hàng hàng đầu của ngành dợc nhng gần 20 năm rồi , ®Õn mét xÝ nghiƯp nhá cịng cha ra ®êi do chủ trơng
cha dứt khoát .
Cũng vì cha có chiến lợc hàng tiêu dùng nên công nghiệp hàng tiêu dùng cha
tận dụng , phát huy hết các tiềm năng của đất nớc : tiềm năng công nghiệp hiện
đại , tiềm năng lao động xà hội , tiềm năng khoa học Khái luận . xà hội Khi nhu cầu của con Do đó nền sản
xuất hàng tiêu dùng phát triển chậm đà hạn chế mức đáp ứng nhu cầu của nhân
dân , thiếu hàng hoá phù hợp để trao đổi với nông dân . Sản xuất phát triển chậm
so với mức tăng dân số và so với yêu cầu ngày càng cao của đời sống nhân dân .
Mức đáp ứng nhu cầu tối thiểu của con ngời và một số mặt hàng thiết yếu còn
quá thấp . Chẳng hạn : đờng đạt 60% , nớc mắn Khái luận . nớc chấm 60% , vải 70% , vải
màn 55% , giÊy viÕt 85% , giÊy in 75% , ®å dïng thủ tinh 60% , thc ch÷a
bƯnh 60% … Khi nhu cầu của con
Một hạn chế nữa trong giai đoạn 1985 Khái luận . 1995 , khi sản xuất hàng công
nghiệp tiêu dùng là vấn đề nguyên liệu còn mất cân đối gay gắt . Nguyên nhân là
do nguồn nguyên liệu từ nông , lâm , thuỷ sản phát triển chậm , quá phân tán ,
cha hình thành đợc các vùng chuyên canh , đảm bảo cung ứng đầy đủ cho các cơ
sở chế biến . Mặt khác , còn thiếu các chính sách điều hoà lợi ích hợp lý giữa
trung ơng và địa phơng , giữa ngời trồng nguyên liệu và cơ sở chế biến . Do đó ,
không tập trung nguyên liệu đà có nhiều cơ sở đạt hiệu quả cao .
Đồng thời còn do chính sách đầu t cha hỵp lý , do chÊt lỵng cđa nhiỊu mặt
hàng giẩm sút nghiêm trọng gây mất uy tín trên thị trờng trong nớc và nớc
ngoài . Do cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp về giá cả , đầu t , cung ứng
vật t , tiêu thụ sản phẩm Khi nhu cầu của con Điều này đà hạn chế tính năng động , tự chịu tr¸ch
nhiệm lỗ lÃi trong sản xuất kinh doanh của cơ sở Khi nhu cầu của con dẫn đến việc nhà n ớc không
nắm đợc tiền , hàng , hoạt động của cơ sở Khi nhu cầu của con
Ta thấy rằng nền kinh tế mặc dù đà đạt đợc nhiều thành tựu lớn nhng thực
chất vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế . Chính những tồn tại đó đà gây ảnh hởng cản
trở đến sự phát triển của nền kinh tế nớc ta .
3. Biện pháp giải quyết .
Để nỊn kinh tÕ ViƯt Nam nãi chung , nỊn s¶n xuất hàng tiêu dùng ở Việt Nam
nói riêng phát triển về mọi mặt thì nhà nớc ta phải đa ra các biện pháp giải quyết
cơ bản những hạn chế tồn tại đà nêu trên . Đó phải là những biện pháp thông
dụng , mọi ngời , mọi cơ sở kinh doanh đều có khả năng thực hiện . Đồng thời
biện pháp đa ra cũng phải hợp lý và hiệu quả . Từ những yêu cầu đó , Đảng cộng
sản Việt Nam đà thông qua các biện pháp cụ thể sau :
Một là , phân công và tổ chức sản xuất : tổ chức sản xuất những mặt hàng tiêu
dùng có quy mô lớn và kỹ thuật cao . Trung ơng và địa phơng cùng sản xuất
những mặt hàng tiêu dùng cã nhu cÇu réng r·i nhng cã thĨ bè trÝ sản xuất ở các
quy mô và trình độ khác nhau . Các địa phơng phát triển sản xuất những mặt
hàng tiêu dùng thông thờng với quy mô nhỏ , sử dụng nguyên liệu tạI chỗ để
đảm bảo nhu cầu của địa phơng và trao đổi với các nơi khác .
Hai là , đảm bảo nguyên liệu cho sản xuất hàng tiêu dùng : khai thác nguồn
nguyên liệu trong nớc đồng thời dành ngoại tệ để nhập khẩu những nguyên liệu
cần thiết . Đối với những nguyên liệu từ nông , lâm , thuỷ sản bên cạnh việc đầu
t xây dựng những vùng tập trung , ổn định sản xuất , cần thực hiện liên kết chặt
chẽ và trực tiếp giữa các nhà máy với các vùng nguyên liệu bằng hợp đồng kinh
tế . Cần tận dụng triệt để nguyên liệu thø cÊp bao gåm : phÕ liÖu , phÕ phÈm và
đồ phế thải Khi nhu cầu của conphát sinh trong quá trình sản xuất , l u thông và tiêu dùng . Có tổ
chức và chính sách linh hoạt khuyến khích nhân dân và các cơ sở sản xuất thu
gom , tái chế , tận dụng tối đa nguồn vật t này .
Ba là , chính sách đầu t : đầu t cho các ngành sản xuất hàng tiêu dùng , trớc hết
là đầu t theo chiều sâu , đầu t đồng bộ cho từng sản phẩm , từ khâu nguyên liệu ,
chế biến đến hạ từng cơ sở . Đảm bảo sử dụng kỹ thuật tiến bộ , công nghệ tiên
tiến và huy động hết công suất thiết bị của nhà máy hiện có . Tập trung đầu t cho
những mặt hàng thiết yếu thuộc đời sống nhân dân và trong chơng trình hợp tác
quốc tế . Huy động rộng rÃi vốn của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
đầu t vào các ngành sản xuất hàng tiêu dùng và dịch vụ .
Bốn là , khoa học Khái luận . kỹ thuật : việc phát triển số lợng hàng tiêu dùng phải đi
liền với việc nâng cao chất lợng sản phẩm và hiệu quả kinh tế . Phải không
ngừng đổi mới quy cách , thiết kế , mẫu mà , đảm bảo kỹ thuật và mĩ thuật của
sản phẩm đạt trình độ quốc tế , hợp thời trang , đa dạng và giảm giá thành để có
mức cạnh tranh với thị trờng thế giới .Tăng cờng quản lý kinh tế , thể chế hoá và
thực hiện chế độ giám định công nghệ , coi trọng công tấc tiêu chuẩn hoá đo lờng chất lợng sản phẩm . Gắn trách nhiệm của ngời sản xuất với chất lợng của
sản phẩm .
Năm là , đổi mới cơ chế quản lý : cần phát huy đầy đủ quyền chur động sản
xuất kinh doanh của các cơ sở kinh tế quốc doanh , các cơ sở sản xuất , các liên
hiệp công ty , xí nghiƯp … Khi nhu cÇu cđa con trùc tiÕp thùc hiện chức năng sản xuất kinh doanh
theo cơ chế tự chủ . Cần phải phát triển các hình thức liên hiệp , khu vực hoặc
các hiệp hội sản xuất theo ngµnh kinh tÕ kü tht , thu hót 5 thµnh phần kinh tế
tham gia . Nhanh chóng chuyển cơ chế kế hoạch hoá pháp lệnh sang cơ chế
hoạch toán gắn với cơ chế kinh doanh đối với các xí nghiệp quốc doanh sản xuất
hàng tiêu dùng . Đối sử bình đẳng với tất cả các thành phần kinh tế , thùc hiƯn
thèng nhÊt vỊ th , l·i st tÝn dơng Khi nhu cầu của con
Ngoài ra , còn có một số biện pháp khác để đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu
dùng nh : găn sản xuất với tiêu dùng nghĩa là sản xuất theo yêu cầu cụ thể của
tiêu dùng , tạo ra những nhu cầu tiêu dùng mới , mở rộng thị trờng tiêu thụ trong
nớc và đặc biệt phải tiếp cận làm việc với thị trờng . Để từ đó nghiên cứu thị trờng hay đúng hơn là nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng của thị trờng .
Tóm lại : những biện pháp trên đây chỉ là những biện pháp cơ bản nhất nhng
nó sẽ góp phần cải tiến lại và phát triển nền kinh tế Việt Nam .
III. Hớng phát triển hàng tiêu dùng trong tơng lai .
1. Mục tiêu .
Trong thời gian tới , vấn đề sản xuất hàng tiêu dùng vẫn đợc coi là chiến lợc
cốt lõi để phát triển kinh tế , vẫn là mối quan tâm của xà hội . Sản xuất hàng hoá
gì để phù hợp với nhu cầu ngày càng hiện đại ?. Sản xuất nh thế nào để không
những sản phẩm làm ra có chất lợng tốt mà còn có mẫu mà hình thức đẹp , hợp
với thị hiếu của ngời tiêu dùng và đặc biệt là giá thành hạ hợp với túi tiền của ngời dân . Xuất phát từ những đòi hỏi hàng tiêu dùng phải văn minh hơn , nhà nớc ta phảI đặt ra những mục tiêu cho sự phát triển của snr xuất hàng tiêu dùng
trong tơng lai .
Phát triển hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu trong tổng số vốn đầu t 41 Khái luận .
42 tỉ USD , sẽ dành cho công nghiệp 42% trong đó có khoang 30% vốn đầu t cho
công nghiệp sẽ dành cho các ngành công nghiệp nhẹ và công nghiệp chế biến
nhằm phát triển sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu .
2. Triển vọng năm 2000 .
Trong những năm tới sẽ có thêm nhiều ngành công nghiệp của các ngành
công nghiệp then chốt đọc xây dựng hoàn thành và đi vào hoạt động . Do vậy ,
đến năm 2000 , số lợng của một số loại sản phẩm quan trọng phục vụ cho sản
xuất và tiêu dùng trong nớc cũng nh xuất khẩu có thể đạt đợc nh sau :
Mặt hàng chủ Đơn
yếu
tính
Dầu thô
Khí đốt
Than
Thép
Xi măng
Giấy
Đờng
Vải
vị Ướctín
h
(1995)
Triệu tấn
7,7
Tỉ m3
0,2
Triệu tấn
7,6
Triệu tấn
0,4
Triệu tấn
5,8
Nghìn tấn
203
Nghìn tấn
393
Triệu m
211
Dự
đoán
(2000)
20
4
10
1,5
20
300
1000
400
Khu vực công nghiệp tăng 12% mỗi năm . Và theo dự tính của các nhà kinh
tế và chính trị thì đến năm 2020 Việt Nam sẽ đứng vào danh sách các quốc gia
công nghiệp với khu vực công nghiƯp chiÕm 50% tỉng s¶n phÈm qc gia .
3. Trong t¬ng lai .
Sản xuất hàng tiêu dùng sẽ ngày càng phát triển hơn do đời sống của ngời dân
đợc cải thiện , nâng cao nên nhu cầu về ăn , ở , mặc Khi nhu cầu của con cũng đòi hỏi ngày một
cao và văn minh hơn . Ngoài những nhu cầu thiết yếu nhất thì vấn đề sản xuất
hàng tiêu dùng để phục vụ cho vui chơi giải chí sẽ đợc chú trọng . Đồng thời
những sản phẩm làm ra không chỉ thoả mÃn nhu cầu cần mà phải thoả mÃn
nhu cầu đẹp và hiện đại hơn .
Những dự đoán mà Đảng và nhà nớc ta đa ra cho phép ta nhìn thấy tơng lai
rực rỡ của kinh tế sản xuất hàng tiêu dùng cũng nh sản xuất hàng hoá của nớc
nhà . Chúng ta có quyền hy vọng Việt Nam sẽ trở thành một nớc công nghiệp .
C. kết luận .
Sau 15 năm nhìn lại , những thành tựu kinh tế Khái luận . xà hội đạt đợc tuy còn
khiêm tốn và cha thể hài lòng . Nhng rõ ràng đà có một bớc ngoặt tầm cỡ . Từ
con số 0 đến nay sản xuất hàng tiêu dùng đà trở thành một cơ ngơi đủ lớn để
đứng vững trên thị trờng cùng sự phát triển ngày một đi lên của đất nớc . Từ chỗ
sản xuất hàng tiêu dùng chỉ để đáp ứng cho những nhu cầu thiết yếu nhất của
cuộc sống với số lợng đủ dùng , thậm chí đôi lúc còn thiếu , Việt Nam đà đa
hàng tiêu dùng lên một tầm quan trọng hơn . Đó là sản xuất hàng tiêu dùng để
đáp ứng mọi nhu cầu về ăn , mặc , ở , học hành , vui chơi giải trí Khi nhu cầu của conVà hơn thế
nữa là đáp ứng thị hiếu , sở thích của nhân dân .
Những mục tiêu mà nhà nớc ta đặt ra trong giai đoạn 1985 Khái luận . 1995 cơ bản đợc hoàn thành . Tuy còn hạn chế song đó là những bài học kinh nghiệm cho sự
định hớng phát triển sản xuất hàng tiêu dùng trong tơng lai . Thực tế đà chứng
minh cho ta thấy sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế hàng hoá nói chung và kinh
tế sản xuất hàng tiêu dùng nói riêng ở Việt Nam sự tăng trởng kinh tế liên tục
trong những năm qua với tốc độ 8 Khái luận . 9% / năm cho phép chúng ta đặt niềm tin
trong khoảng thời gian tới Việt Nam sẽ trở thành nớc công nghiệp mới và dới sự
lÃnh đạo của Đảng , cùng thế hệ sinh viên Việt Nam - đất nớc ta sẽ sánh vai cùng
thế giới để tiến vào thiên niên kỷ mới .
Mục lục
A. Lời mở đầu
B. Nội dung
I. Khái niệm
1. Hàng hoá
2. Các thuộc tính của hàng hoá
3. Sản xuất hàng hoá và tính u việt của sản xuất hàng hoá
II. Thực trạng của sản xuất hàng tiêu dùng ở Việt Nam giai đoạn
1985-1995
1. Mục tiêu
2. Đánh giá thực trạng
3. Biện pháp giải quyết
III. Hớng phát triển hàng tiêu dùng trong tơng lai
1. Mục tiêu
2. Triển vọng năm 2000
3. Tơng lai
C. KÕt luËn
Trang
2
3
3
3
3
3
4
4
5
9
10
10
11
11
12