Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

tiểu luận THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.81 KB, 21 trang )

THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
LỜI MỞ ĐẦU
Để quản lý và điều tiết lĩnh vực thương mại quốc tế, chính quyền các quốc gia và các
vùng lãnh thổ trên thế giới sử dụng hai loại thuế là thuế là: thuế nhập khẩu (NK) đánh vào
hàng nhập khẩu và thuế xuất khẩu (XK) đánh vào hàng hóa xuất khẩu, hai loại thuế này
thường được gọi chung là thuế xuất nhập khẩu (XNK) hay còn gọi là thuế quan. Thuế
quan đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế đất nước, bảo hộ và
khuyến khích sản xuất trong nước phát triển và đóng góp số thu cho ngân sách.
Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập mối quan hệ thương mại với nhiều nước và vùng lãnh
thổ trên thế giới, tham gia nhiều hiệp định thương mại, hiệp định hợp tác đầu tư và chính
thức là thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Và khi đã là thành viên
chính thức của WTO, việc bảo hộ sản xuất trong nước bằng con đường thuế quan không
còn phù hợp. Nhà nước ta đã có những sửa đổi, bổ sung Luật Thuế XNK để có thể thích
ứng trong tiến trình hội nhập.
Trong bài tiểu luận này chúng tôi xin giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của
thuế XNK, nội dung chủ yếu Thuế XNK hiện hành ở Việt Nam và một vài ý kiến xung
quanh Luật Thuế XNK.
NHÓM 4 – TC11F
2/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
MỤC LỤC
I. Quá trình hình thành và phát triển ở Việt Nam;
II. Nội dung chủ yếu thuế xuất nhập khẩu hiện hành ở Việt Nam;
1. Đối tượng chịu thuế;
2. Đối tượng không chịu thuế;
3. Đối tượng nộp thuế;
4. Căn cứ tính thuế;
5. Thời điểm tính thuế;
6. Phương pháp tính thuế;
7. Nộp thuế;
8. Miễn thuế - Xét miễn thuế - Giảm thuế - Hoàn thuế.


III. Ý kiến nhận xét.
NHÓM 4 – TC11F
3/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU Ở
VIỆT NAM.
Theo các nhà nghiên cứu, hoạt động thuế quan xuất hiện ở nước ta từ thế kỷ XI vào thời
nhà Lý.
Năm 1945 Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra
đời, vào ngày 10/9/1945, Chính quyền cách mạng đã thành lập Sở thuế quan và thuế gián
thu.
Ngày 29/12/1987, tại kỳ họp lần thứ 2, Quốc hội khóa VIII nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật thuế XK, Thuế NK, Luật này quy định về thuế XK,
thuế NK đối với hàng hóa XK, NK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán,
trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa
XK, NK.
Luật Thuế XNK 1987 bộc lộ một số nhược điểm lớn khi Việt Nam chuyển sang phát
triển cơ chế kinh tế thị trường như chưa thực hiện tốt vai trò tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước, chưa phát huy vai trò bảo hộ sản xuất trong nước, hướng dẫn và bảo vệ quyền
lợi người của tiêu dùng… Do đó, ngày 26/11/1991, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế
XNK.
Tiếp tục hoàn thiện thuế XNK để thuế XNK phù hợp với tình hình kinh tế- xã hội trong
giai đoạn phát triển mới của đất nước, năm 1993 và năm 1998 Quốc hội đã ban hành Luật
sửa đồi bổ sung một số điều của Luật Thuế XNK.
Trong điều kiện nước ta chuẩn bị trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO), yêu cầu cấp thiết đối với nhà nước ta là phải nhanh chóng tiếp tục
cải cách, sửa đổi thuế XNK cho phù hợp với thông lệ quốc tế, vì vậy, ngày 14/6/2005, tại
kỳ họp thứ 7 Quốc hôi khóa XI đẫ thông qua Luật Thuế XK số 45/2005/QH11 có hiệu lực
thi hành từ 01/01/2006. Luật 45/2005/QH11 được “Quy định chi tiết thi hành” bởi Nghị
định số 149/2005/NĐ-CP ngày 06/12/2005 của Chính phủ. Ngày 14/6/2007, Bộ Tài chính

ban hành Thông tư Số 59/2007/TT-BTC Hướng dẫn thi hành thuế XK, thuế NK, quản lý
thuế đối với hàng hóa XK, NK.
NHÓM 4 – TC11F
4/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
NHÓM 4 – TC11F
5/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU HIỆN HÀNH Ở VIỆT NAM
1. Đối tượng chịu thuế:
- Hàng hóa XK, NK qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam;
- Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi
thuế quan vào thị trường trong nước;
- Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa XK, NK.
2. Đối tượng không chịu thuế
- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam;
- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
- Hàng hóa từ khu phi thuế quan XK ra nước ngoài; hàng hóa NK từ nước ngoài vào
khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế
quan này sang khu phi thuế quan khác;
- Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của nhà nước khi XK.
3. Đối tượng nộp thuế:
3.1. Đối tượng nộp thuế:
- Chủ hàng hóa XK, NK;
- Tổ chức nhận ủy thác XK, NK hàng hóa;
- Cá nhân có hàng hóa XK, NK khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua
cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
3.2. Quy định về đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế:
Các đối tượng nộp thuế có thể trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước hoặc có thể thực hiện
nghĩa vụ thuế thông qua các đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế. Các đối

tượng đó bao gồm:
- Đại lý làm thủ tục Hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp
thuế đối với hàng hóa XK, NK;
NHÓM 4 – TC11F
6/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong
trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế;
- Tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế.
Để bảo lãnh, các tổ chức tín dụng phải nộp bản chính “Văn bản bảo lãnh” bao gồm các
nội dung chính sau đây:
- Tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại, số fax của người nộp thuế được bảo lãnh và
của tổ chức thực hiện bảo lãnh;
- Mục đích bảo lãnh;
- Tờ khai Hải quan được bảo lãnh hoặc số hợp đồng, hóa đơn, vận tải đơn đối với
trường hợp thực hiện bảo lãnh trước khi làm thủ tục Hải quan;
- Ngày phát hành bảo lãnh, số tiền bảo lãnh;
- Cam kết của tổ chức nhận bảo lãnh nêu rõ có trách nhiệm đến cùng về việc nộp thuế
và nộp phạt chậm nộp thay cho người nộp thuế trong trường hợp hết thời hạn nộp thuế
nhưng người nộp thuế chưa nộp xong thuế;
- Thời hạn bảo lãnh.
4. Căn cứ tính thuế:
4.1. Tỷ giá xác định trị giá tính thuế:
Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định trị giá tính
thuế là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế, được đăng trên Báo Nhân dân, trên
trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Nếu thông tin chưa cập nhật
đến cửa khẩu hoặc ngày đó không phát hành báo hoặc trang điện tử không công bố tỷ giá
thì tỷ giá tính thuế của ngày hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày liền kề
trước đó.

Nghị định 149/2005/NĐ-CP quy định đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
NHÓM 4 – TC11F
7/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với
đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó.
Tuy nhiên, hiện nay, Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt
Nam với 23 ngoại tệ trên website của Ngân hàng Nhà nước theo định kỳ 10 ngày/lần. Vì
vậy, dự thảo quy định: Đối với các đồng ngoại tệ chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì xác
định theo tỷ giá tính chéo giữa đồng Việt Nam với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
Còn đối với các đồng ngoại tệ chưa được công bố tỷ giá tính chéo thì vẫn xác định
theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và
tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ đó do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố
tại thời điểm tính thuế.
Nếu người nộp thuế kê khai trước ngày đăng ký Tờ khai Hải quan thì tỷ giá tính thuế
được áp dụng theo tỷ giá tại ngày người nộp thuế đã kê khai nhưng không quá 03 ngày
liền kề trước ngày đăng ký tờ khai Hải quan.
4.2. Đồng tiền nộp thuế:
- Thuế XNK phải nộp bằng đồng Việt Nam.
- Nếu nộp thuế bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Việc quy
đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế
4.3. Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tương đối:
4.3.1. Trị giá tính thuế:
- Trị giá tính thuế của hàng xuất khẩu là giá bán tại của khẩu xuất. Trường hợp
không có hợp đồng mua bán hàng hóa thì trị giá tính thuế XK là trị giá khai báo của người
khai Hải quan.

- Trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế người NK phải trả tính
đến “Cửa khẩu nhập đầu tiên”.
NHÓM 4 – TC11F
8/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
Cửa khẩu nhập đầu tiên được quy định như sau:
- Loại hình vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, “cửa khẩu nhập đầu
tiên” là cảng đích ghi trên vận tải đơn;
- Loại hình vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt hoặc đường sông, “cửa khẩu nhập
đầu tiên” là cảng đích ghi trên hợp đồng.
4.3.2. Thời điểm xác định trị giá tính thuế:
- Là ngày người khai Hải quan đăng ký tờ khai Hải quan hàng hóa XK, NK.
- Đối với trường hợp phải trì hoãn việc xác định trị giá tính thuế NK: là ngày cơ
quan Hải quan hay người khai Hải quan xác định được trị giá tính thuế theo quy định.
4.3.3. Thuế suất:
- Thuế suất thuế XK: theo biểu thuế XK do Bộ Tài chính ban hành.
- Thuế suất thuế NK:
* Thuế suất ưu đãi: áp dụng với hàng hóa có xuất xứ từ nước thực hiện đối xử huệ
quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam.
* Thuế suất ưu đãi đặc biệt: áp dụng với hàng hóa có xuất xứ từ nước có thực hiên
ưu đãi đặc biệt về thuế NK với Việt Nam.
* Thuế suất thông thường: áp dụng với hàng hóa có xuất xứ từ nước không nằm
trong 2 trường hợp trên.
4.4. Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối:
- Số lượng hàng hóa XK, NK: là số lượng thực tế từng mặt hàng XK, NK trong Danh
mục hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối.
- Thuế suất: là mức thuế suất tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa theo quy
định của Bộ Tài chính.
5. Thời điểm tính thuế:
NHÓM 4 – TC11F

9/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
- Thời điểm tính thuế XK, NK: là ngày đăng ký Tờ khai Hải quan. Trường hợp người
nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục Hải
quan điện tử.
- Hàng hóa XK, NK đăng ký tờ khai Hải quan một lần để XK, NK nhiều lần: thì thuế
XK, NK được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng
hóa XK, NK trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế XK, NK.
6. Phương pháp tính thuế:
6.1. Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tương đối:
Số thuế
XK, NK
phải
nộp
=
Số lượng đơn vị từng
mặt hàng thực tế XK,
NK ghi trong Tờ khai
Hải quan
x
Trị giá tính
thuế tính trên
một đơn vị
hàng hóa
x
Thuế
suất của
từng
mặt hàng
6.2. Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối:

Số thuế
XK, NK
phải
nộp
=
Số lượng từng đơn vị
mặt hàng thực tế XK, NK
ghi trong
Tờ khai Hải quan
x
Mức thuế tuyệt đối
quy định
trên một
đơn vị hàng hóa
7. Nộp thuế:
7.1. Thời hạn nộp thuế XK: 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan.
7.2. Thời hạn nộp thuế NK:
* Đối với hàng tiêu dùng NK trong danh mục hàng hóa do Bộ Công thương công bố:
nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Ngoại trừ các trường hợp sau:
- Người nộp thuế có bảo lành về số tiền thuế phải nộp: thời hạn là thời hạn bảo lãnh
nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai Hải quan.
NHÓM 4 – TC11F
10/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
- Hàng hóa tiêu dùng NK phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa
học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế NK: 30 ngày kể từ ngày đăng
ký Tờ khai Hải quan.
- Nếu kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế: người
nộp thuế phải kê khai, tính lại thuế, tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) phải nộp xong thuế
trước khi nhận hàng.

* Đối với hàng hóa NK là vật tư, nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất hàng hóa XK (bao
gồm cả hàng hóa đồng thời là hàng tiêu dùng trong danh mục hàng hóa do Bộ Công
thương công bố): thời hạn nộp là 275 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai Hải quan.
* Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái
nhập, thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày kể từ ngày hết hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập.
* Đối với trường hợp hàng hóa NK khác thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đăng
ký Tờ khai Hải quan.
* Nếu được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các
Tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp: thời hạn nộp thuế là theo thời hạn bảo
lãnh nhưng không quá các thời hạn cho các loại hàng hóa nêu trên.
* Nếu không được tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo Luật các tổ chức
tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp: phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
* Hàng hóa NK phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và
giáo dục đào tạo thuộc đối tượng xét miễn thuế NK: thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ
ngày người nộp thuế đăng ký Tờ khai Hải quan.
7.3. Đối với hàng hóa XK, NK khác:
- Hàng hóa XK, NK không có hợp đồng mua bán hàng hóa,; hàng hóa XK, NK của cư
dân biên giới: phải nộp xong thuế trước khi XK hoặc NK hàng hóa.
- Hàng hóa XK, NK còn trong sự giám sát của cơ quan Hải quan, nhưng bị cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý: thời hạn nộp thuế như các loại
NHÓM 4 – TC11F
11/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
hàng hóa XK, NK bình thường và tính từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có văn
bản cho phép giải tỏa hàng hóa tạm giữ.
- Hàng hóa XK, NK đăng ký tờ khai Hải quan một lần để XK, NK nhiều lần thì thời
hạn nộp thuế như bình thường và tính từ ngày hàng hóa thực tế XK, NK.
- Đối với hàng hóa phải có giám định để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế thì thời
hạn nộp thuế theo như khai báo tại thời điểm đăng ký Tờ khai Hải quan. Nếu kết quả

giám định khác so với khai báo thì người nộp thuế phải nộp theo kết quả giám định. Chi
phí giám định sẽ do cơ quan Hải quan chi trả, nếu kết quả giám định khác so với khai báo
thì sẽ do người nộp thuế chi trả.
- Đối với trường hợp cơ quan Hải quan ấn định thuế
Hàng hóa đã được thông quan: phần chênh lệch giữa số tiền thuế cơ quan Hải quan
ấn định với số tiền thuế do người nộp tự tính, tự khai thì thời hạn nộp là 10 ngày kể từ cơ
quan Hải quan ký văn bản ấn định thuế.
7.4. Địa điểm, hình thức nộp thuế:
- Nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc thông qua ngân hàng thương mại , tổ chức
tín dụng và tổ chức dịch vụ khác theo quy định Điều 44 Luật Quản lý thuế.
- Nếu người nộp thuế nộp trực tiếp bằng tiền mặt mà Kho bạc Nhà nước không tổ
chức thu thuế bằng tiền mặt tại địa điểm làm thủ tục làm Hải quan thì cơ quan Hải quan
đó phải thu tiền mặt và chuyển số tiền vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
- Nếu tại thời điểm đăng ký tờ khai Hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế, tiền phạt
tại các cơ quan Hải quan khác và muốn nộp ngay số tiền nợ thuế, nợ phạt đó tại cơ quan
Hải quan làm thủ tục Hải quan thì người nộp thuế tự khai báo và nộp thuế cho cơ quan
Hải quan.
- Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ khác
có trách nhiệm cấp giấy nộp tiền vào Ngân sách nhà nước cho người nộp thuế theo đúng
mẫu của Bộ Tài chính.
NHÓM 4 – TC11F
12/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
- Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ khác,
cơ quan Hải quan phải chuyển số tiền thuế đã thu của người nộp thuế vào NSNN trong
thời hạn 8 giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế. Trường hợp thu tiền
thuế tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế vào
NSNN là 5 ngày làm việc kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế.
8. Miễn thuế - Xét miễn thuế - Giảm thuế - Hoàn thuế:
8.1. Đối tượng miễn thuế:

(1) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập để phục vụ công việc như hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu
thể thao, biểu diễn văn hóa nghệ thuật, khám chữa bệnh…và thời hạn miễn thuế không
quá 90 ngày.
(2) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài
mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định.
(3) Hàng hóa XK, NK trong tiêu chuẩn hành ký miễn thuế của người xuất cảnh, nhập
cảnh.
(4) Hàng hóa XK, NK của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi,
miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam.
(5) Hàng hóa XK, NK đẻ gia công theo hợp đồng gia công đã ký.
(6) Hàng hóa NK để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư.
(7) Giống cây trồng, vật nuôi để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông lâm ngư
nghiệp.
(8) Hàng hóa NK của doanh nghiệp BOT và nhà thầu phụ thực hiện dự án BOT, BTO,
BT.
(9) Hàng hóa NK để mở rộng quy mô dự án, thay thế đổi mới công nghệ của dự án
khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp, dự án BOT, BTO,
BT.
NHÓM 4 – TC11F
13/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
(10) Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị NK để tạo tài sản cố định của
dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA).
(11) Miễn thuế đối với hàng hóa NK để phục vụ hoạt động dầu khí.
(12) Đối với cơ sở đóng tàu: được miễn thuế XK đối với các sản phẩm tàu biển XK
và miễn thuế NK đối với các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định; phương
tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ được Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận

để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà
trong nước chưa sản xuất được.
(13) Đối với nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm
phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
(14) Đối với hàng hóa NK để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ mà trong nước chưa sản xuất được.
(15) Đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện NK để sản xuất của các dự án thuộc danh
mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.
(16) Đối với nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được NK
để phục vụ sản xuất của dự án thuộc danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư.
(17) Miễn thuế NK hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế tại khu phi thuế quan không
sử dụng nguyên liệu, linh kiện NK từ nước ngoài khi NK vào thị trường trong nước.
(18) Miễn thuế NK, XK khi tái xuất đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do
các nhà thầu nước ngoài NK vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất hay tam
xuất, tái nhập để phục vụ thi công công trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA).
(19) Miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới trong định
mức.
8.2. Đối tượng xét miễn thuế:
NHÓM 4 – TC11F
14/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
(1) Hàng hóa NK là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng theo
danh mục do Bộ phê duyệt.
(2) Hàng NK là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học theo
danh mục cụ thể do Bộ quản lý.
(3) Hàng hóa NK là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục và đào tạo theo
danh mục do Bộ quản lý.
(4) Hàng hóa là quà biếu, tặng, hàng mẫu theo định mức quy định.
8.3. Đối tượng xét giảm thuế:

- Hàng hóa XK, NK đang trong quá trình giám sát của cơ quan Hải quan nếu bị hư
hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét
giảm thuế đối với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa.
8.4. Đối tượng xét hoàn thuế:
(1) Hàng hóa NK đã nộp thuế NK nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang
chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài.
(2) Hàng hóa đã nộp thuế XK, NK nhưng không XK, NK.
(3) Hàng hóa đã nộp thuế XK, NK nhưng thực tế XK hoặc NK ít hơn.
(4) Hàng hóa NK để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam;
hàng hóa NK để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường
quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc
tế theo qui định của Chính phủ.
III. Ý KIẾN NHẬN XÉT
Năm 2009 đầy thử thách đối với ngành Thuế XNK, Luật thuế XNK tăng, giảm trong
nhiều giai đoạn để phù hợp với diễn biến kinh tế. Tuy vậy, Thuế XNK cũng đã đem về
nguồn thu khá lớn cho NSNN. Theo thống kê của Tạp chí Tài chính cho thấy trong năm
2009, kết quả thu thuế XNK và nợ đọng thuế đạt cao của ngành Hải quan dù bối cảnh
kinh tế trong và ngoài nước không mấy ủng hộ. Tính đến 11 tháng năm 2009, tổng thu
NHÓM 4 – TC11F
15/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
của ngành đạt hơn 122 000 tỷ đồng, bằng 100,9% dự toán năm, tăng 3.6% so với cùng kỳ
năm 2008. Trong đó, thu từ thuế XNK chiếm tỷ trọng khá lớn.
Để có được kết quả như trên có đóng góp quan trọng của sự chỉ đạo, điều chỉnh Luật
thuế rất linh hoat, nhằm mục đích vừa đem lại nguồn thu cho NSNN, vừa đảm bảo kinh tế
trong nước phát triển và phù hợp với các hiệp ước, hiệp định thương mại mà Việt Nam
tham gia. Chẳng hạn, đối với những ngành, lĩnh vực chưa phát triển thì Luật áp dụng
những chính sách thuế ưu đãi nhằm thúc đẩy ngành, lĩnh vực đó phát triển. Đối với ngành
đóng tàu của Việt Nam hiện nay chưa phát triển, nên Luật thuế áp dụng chính sách miễn
thuế đối với các sản phẩm tàu biển XK và miễn thuế đối với các loại máy móc, trang thiết

bị để tạo tài sản cố định, nguyên liệu, vật tư phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước
chưa sản xuất được. Theo số liệu của Hội doanh nghiêp trẻ Hà Nội, số lượng thép tồn
động đến giữa tháng 10/2009 là khoảng 3000 tấn. Nhận biết trước tình hình đó, cuối tháng
9/2009 Bộ Tài chính đã linh hoạt kịp thời giảm mức thuế XK đối với mặt hàng thép từ
20% xuống mức thuế suất là 10% nhằm giảm phần nào lượng thép tồn đọng thông qua
việc thúc đẩy XK.
Ngoài việc điều chỉnh mức thuế suất XNK nhà nước ta cũng luôn cập nhật, áp dụng
công nghệ vào cách thức thu thuế, vào cách thức thực hiện các thủ tục Hải quan. Tại
Thông tư 128/2008/TT-BTC ngày 24/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý
các khoản thu NSNN qua Kho bạc Nhà nướcđã hướng dẫn các hình thức thu NSNN qua
hệ thống Ngân hàng Thương mại, đặc biệt là mở rộng thực hiện thủ tục Hải quan điện tử.
Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Vietinbank đã phối hợp triển khai
dự án thu thuế hàng hóa XNK trực tiếp qua Vietinbank từ 3/2009. Như vậy việc nộp thuế
sẽ nhanh chóng, thuận tiện, an toàn hơn trước đây. Vietinbank với lợi thế hơn 150 chi
nhánh, 800 phòng giao dịch và hệ thống công nghệ hiện đại sẽ rất có lợi thế trong việc
thực hiện chủ trương của Chính phủ, Bộ Tài chính cũng như ngành Hải quan.
Bên cạnh những ưu điểm trên Luật Thuế XNK cũng còn có những mặt hạn chế. TS.
Nguyễn Văn Tuyên – Trường ĐH Luật Hà Nội đã đặt ra câu hỏi về vấn đề hàng hóa tạm
xuất khẩu hoặc tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ,triển lãm, trong trường hợp hết thời
hạn hội chợ, triển lãm hoặc kết thúc công việc nhưng chủ hàng lại không tái nhập hoặc tái
NHÓM 4 – TC11F
16/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
xuất mà bán ngay tại nơi diễn ra hội chợ, triển lãm hoặc nơi thực hiện công việc thì việc
xử lý về thuế là như thế nào? Đây là thực tế xảy ra khá nhiều trong thực tiễn xuất, nhập
khẩu hàng hóa giữa Việt Nam với các nước.
Đối với vấn đề được nêu trên theo nhận xét và ý kiến cá nhân thì đây là một trong
những nguyên nhân khiến cho nguồn ngân sách Nhà nước bị thất thoát. Một số nhà kinh
doanh xuất nhập khẩu lợi dụng việc không thu thuế tạm xuất hoặc tạm nhập khẩu đối với
các loại hàng hóa đem đi trưng bày hội chợ, triển lãm được quy định tại Điều 10 chương

IV của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã bán hàng ngay khi triễn lãm xong hoặc
không tái nhập hoặc tái xuất về nước, dẩn đến việc trốn thuế, Cục hải quan không thể thu
thuế được. Theo quan điểm cá nhân thì Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có thể thay
đổi đối với các loại Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự hội chợ triển lãm thì
vẫn phải nộp thuế xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo quy định đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu, đến khi hội chợ triển lãm kết thúc khi Hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập này
vận chuyển ra biên giới thì làm thủ tục hoàn trả thuế lại. Có như vậy, Cục hải quan mới có
thể kiểm soát được một phần của việc trốn thuế.
Còn việc thay đổi, sửa đổi hoặc thêm các nghị định, pháp lệnh, luật bổ xung mới cần
phải thông báo kịp thời, công khai, minh bạch để tránh những tranh chấp khiếu nại giữa
doanh nghiệp và Cơ quan thuế.
NHÓM 4 – TC11F
17/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Câu 1. Luật thuế Xuất Nhập khẩu sửa đổi, bổ sung được Quốc hội thông qua vào kỳ họp
thứ mấy?
A. Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XI (ngày 05/5-14/6/2005)
B. Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa X
C. Kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XII
D. Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XII
Đáp án: A
Câu 2. Hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì thời
hạn nộp thuế tối đa là:
A. 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan;
B. 275 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan;
C. 15 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan;
Đáp án: B
Câu 3. Đối tượng miễn thuế XNK là:
A. Hàng hóa tạm nhập tái xuất hoặc tạm xuất tái nhập để tham dự hội chợ triển lãm;

B. Hàng hóa nhập khẩu theo viện trợ ODA;
C. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động dầu khí;
D. Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đang trong quá trình giám sát của Cơ quan Hải quan
thì bị hư hỏng, mất mát.
Đáp án: A, B, C
không chọn D vì giảm thuế
NHÓM 4 – TC11F
18/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
Câu 4. Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định:
A. trên 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng theo quy định của
Chính phủ;
B. 70% đối với tất cả các mặt hàng nhập khẩu
C. không quá 70% so với thuế suất ưu đãi đặc biệt của từng mặt hàng tương ứng theo quy
định của Chính phủ;
D. không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng theo quy định
của Chính phủ;
Đáp án: D (quy định tại khỏan c, Điều 10, Phần II Luật 45/2005/QH11)
Câu 5. Đồng tiền sử dụng nộp thuế XNK ở Việt Nam:
A. USD; B. EUR; C. VND
Đáp án: A, B, C
Câu 6. Trong trường hợp hàng hóa đã được thông quan : đối với phần chênh lệch giữa số
tiền thuế do cơ quan Hải quan ấn định với số tiền thuế do người nộp thuế tự tính, tự khai
thì thời hạn nộp thuế là:
A. 10 ngày B. 15 ngày
C. 30 ngày D. Cả 3 đều sai
Đáp án : A_10 ngày
Câu 7. Khi Kho bạc NN, Ngân hàng thương mại, Tổ chức tín dụng, Tổ chức dịch vụ khác
thì phải nộp vào NSNN trong thời gian bao lâu?
A. 1 ngày làm việc

B. 2 ngày làm việc
C. 3 ngày làm việc
NHÓM 4 – TC11F
19/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
D. 5 ngày làm việc
Đáp án : A_ 8 giờ làm việc= 1 ngày làm việc
Câu 8. Thời hạn nộp thuế XK là:
A. 5 ngày kể từ ngày đăng kí tờ khai Hải quan
B. 10 ngày kể từ ngày đăng kí tờ khai Hải quan
C. 15 ngày kể từ ngày đăng kí tờ khai Hải quan
D. 30 ngày kể từ ngày đăng kí tờ khai Hải quan
Đáp án : D_30 ngày
Câu 9. Các hàng hóa, dịch vụ nào không áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất:
A. Xe ôtô dưới 24 chỗ ngồi
B. Xe có thiết kế vừa chở người vừa chở hàng lớn hơn xe ôtô 24 chỗ
C. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do nhà thầu nước ngoài nhập vào Việt Nam
D. Tài sản di chuyển của cá nhân, tổ chức từ nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại
Đáp án : A
Câu 10. Đối với tổ chức được xét miễn thuế XK, hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng
mẫu có trị giá không vượt quá:
A. 1 Triệu;
B. 10 Triệu;
C. 20 Triệu;
D. 30 Triệu;
Đáp án : D_ 30 triệu
NHÓM 4 – TC11F
20/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Thuế - TS. Lê Phú Hào – NXB Thanh Niên;
2. Trang web:
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www. sbv.gov.vn ;
- Hải quan Việt Nam: www.customs.gov.vn;
- Bộ Tài chính: www.mof.gov.vn;
- www.tailieu.vn;
NHÓM 4 – TC11F
21/16
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU GVHD: TS. LÊ PHÚ HÀO
Danh sách thành viên nhóm 4 – TC11F
1. Trần Thị Ngọc Khánh (22);
2. Nguyễn Thị Thảo Linh (26);
3. Nguyễn Thị Thanh Trúc (47);
4. Võ Thị Ngọc Vi (51).
NHÓM 4 – TC11F
22/16

×