Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

TIỂU LUẬN: Giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu ở Cục Thuế xuất nhập khẩu thuộc Tổng cục Hải quan pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (780.42 KB, 67 trang )












TIỂU LUẬN:

Giải pháp chống thất thu thuế nhập
khẩu ở Cục Thuế xuất nhập khẩu
thuộc Tổng cục Hải quan































LỜI MỞ ĐẦU


Thuế xuất nhập khẩu ngay từ khi ra đời đã luôn khẳng định được vai trò của nó
trong việc đóng góp vào Ngân sách Nhà nước, thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã
hội, các nhiệm vụ chính trị, ngoại giao của Nhà nước trong từng thời kỳ, bảo hộ sản
xuất trong nước, và điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu. Ở Việt Nam, thuế xuất nhập
khẩu chiếm khoảng 1/3 tổng thu Ngân sách Nhà nước. Với tốc độ gia tăng và đa
dạng hóa của xu thế hội nhập, cùng với yêu cầu thực hiện các cam kết trong hội
nhập kinh tế quốc tế như từng bước phải cắt giảm thuế quan thì nguồn thu từ thuế
nhập khẩu chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng, gây khó khăn trong công tác thu thuế của
ngành Hải quan. Thêm vào đó, việc quản lý số thu thuế, tình hình nợ thuế, tình
trạng trốn thuế, gian lận thương mại trong lĩnh vực xuất nhập khẩu của các đối
tượng ngày càng nghiêm trọng và phổ biến với nhiều phương thức và thủ đoạn rất
tinh vi, phức tạp, gây thiệt hại cho Ngân sách Nhà nước mỗi năm hàng trăm tỷ

đồng. Việc trốn thuế, nợ thuế xảy ra ở tất cả các con đường xuất nhập khẩu, từ
đường bộ, đường biển, đường sắt, đường hàng không đến đường bưu điện, xảy ra ở
mọi hình thức, tính chất của hàng hóa xuất nhập khẩu.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất thu thuế nhập khẩu. Đó có thể là
nguyên nhân khách quan như chính sách chế độ thay đổi, đối tượng nộp thuế gặp tai
họa bất ngờ…hay là nguyên nhân chủ quan như đối tượng nộp thuế cố tình gian lận,
trốn thuế, chiếm dụng tiền thuế… Và cho dù là nguyên nhân nào đi nữa, thất thu
thuế nhập khẩu không chỉ ảnh hưởng đến nguồn thu Ngân sách Nhà nước, đến môi
trường kinh doanh và làm giảm tính hiệu lực của các công cụ quản lý thuế. Vì vậy,
việc tìm ra các giải pháp để chống thất thu thuế nhập khẩu là một trong những nội
dung hết sức quan trọng, cần thiết và cấp bách hiện nay.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế cũng như nhận thấy tầm quan trọng của công tác
chống thất thu thuế nhập khẩu, kết hợp với những kiến thức đã lĩnh hội được từ quá
trình học tập ở trường cũng như qua một thời gian được nghiên cứu, tìm hiểu và
thực tập tại Cục Thuế xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng cục Hải quan, em đã quyết

định chọn đề tài: “Giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu ở Cục Thuế xuất
nhập khẩu thuộc Tổng cục Hải quan” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu, mục lục, kết luận, phụ ;ục và tài lieu tham khảo, chuyên đề
thực tập của em gồm có ba chương:
Chương I: Những lý luận cơ bản về chống thất thu thuế nhập khẩu.
Chương II: Thực trạng chống thất thu thuế nhập khẩu ở Cục Thuế xuất nhập
khẩu thuộc Tổng cục Hải quan.
Chương III: Phương hướng và giải pháp trong công tác chống thất thu thuế
nhập khẩu ở Cục Thuế xuất nhập khẩu thuộc Tổng cục Hải quan.


CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHỐNG THẤT THU THUẾ
NHẬP KHẨU.
1.1 Khái quát về thuế nhập khẩu

1.1.1 Khái niệm về thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa nhập khẩu qua biên
giới, cửa khẩu Việt Nam kể cả hàng từ thị trường Việt Nam vào khu phi thuế quan
và từ khu phi thuế quan ra thị trường Việt Nam theo quy định.
 Đặc điểm của thuế nhập khẩu
Thuế nhập khẩu là thuế gián thu, được cấu thành trong giá cả hàng hóa nhập
khẩu.
- Thuế nhập khẩu gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia
trong từng thời kỳ.
- Thuế nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế như: xu
hướng thương mại kinh tế quốc tế hay hiện tượng biến động kinh tế quốc tế…Thuế
nhập khẩu cũng có tác động điều chỉnh hoạt động nhập khẩu hàng hóa của một quốc
gia.
1.1.2 Vai trò của thuế nhập khẩu
1.1.2.1 Thuế nhập khẩu là một nguồn thu quan trọng đối với ngân sách nhà
nước

Nguồn thu ngân sách nhà nước được cấu thành từ các nguồn chính: thuế, phí,
lệ phí. Trong đó, thuế đóng góp một tỷ trọng lớn ảnh hưởng đến quy mô ngân sách.
Trong cơ cấu thuế, thuế xuất nhập khẩu chiếm một phần quan trọng. Thông qua
thuế nhập khẩu Nhà nước huy động một phần thu nhập được tạo ra từ hoạt động
nhập khẩu hàng hóa tập trung vào ngân sách. Tùy thuộc vào mỗi thời kỳ, giai đoạn
lịch sử khác nhau, sự phát triển kinh tế đối ngoại, quan điểm sử dụng mà thuế xuất
khẩu, nhập khẩu có vai trò khác nhau đối với những quốc gia khác nhau trong việc
tạo lập nguồn thu ngân sách Nhà nước. Với các nước phát triển, nguồn thu từ thuế
xuất nhập khẩu chiếm tỉ trọng không đáng kể trong tổng thu ngân sách nhà nước
(chỉ từ 1-5%). Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển, thuế xuất nhập khẩu luôn
chiếm một tỉ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách. Ở Việt Nam những năm gần
đây, thuế xuất khẩu, nhập khẩu( mà chủ yếu là thuế nhập khẩu) đóng góp khoảng
25-30% trong tổng thu về thuế.

Tuy nhiên, kể từ khi thực hiện chủ trương cải cách thuế và thực hiện các
cam kết cắt giảm thuế: ASEAN, ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Hàn Quốc,
WTO… nguồn thu về thuế nhập khẩu giảm dần trong tổng thu về thuế.
1.1.2.2 Góp phần bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước phát triển
Thuế nhập khẩu tác động trực tiếp tới đầu vào quá trình sản xuất thông qua
việc đánh thuế trên hàng nhập khẩu là máy móc, tư liệu, thiết bị sản xuất… Ngoài
chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế giống như các loại thuế gián thu
khác, thuế nhập khẩu có chức năng bảo hộ nền sản xuất trong nước qua việc tác
động vào giá cả của hàng hóa nhập khẩu, cụ thể:
- Với hàng hóa là thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, việc
đánh thuế nhập khẩu thấp tác động trực tiếp đến đầu vào của sản phẩm, giá đầu vào
giảm, giúp doanh nghiệp sản xuất trong nước có điều kiện đổi mới công nghệ, giảm
giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
hóa sản xuất trong nước. Nhà nước thế hiện quan điểm của mình thông qua chính
sách thuế nhập khẩu, và qua nội dung chính sách thuế nhập khẩu, thị trường sẽ xác
định tín hiệu hướng dẫn sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế quốc
dân từ ngành sản xuất kém hiệu quả sang ngành sản xuất có hiệu quả. Tuy nhiên,

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên nền tảng là chiến lược phát triển
của nền kinh tế quốc gia.
- Với những loại hàng hóa khác, tùy thuộc vào nhu cầu và đối tượng sử dụng
mà thuế nhập khẩu có tác dụng khuyến khích hay hạn chế tiêu dùng bằng việc đánh
thuế thấp hay cao. Việc đánh thuế hàng nhập khẩu thể hiện mức độ hàng được sản
xuất trong nước (hàng cùng loại, hàng tương tự), bởi lẽ:
+ Khi đánh thuế hàng nhập khẩu cao thì giá cả hàng nhập khẩu cao, điều này
dẫn đến hạn chế tiêu dùng hàng nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng sản phẩm trong
nước, nhờ đó mà hàng sản xuất trong nước sẽ có điều kiện cạnh tranh hơn hàng
nhập khẩu do giá thành hạ so với hàng nhập khẩu tạo điều kiện sản xuất trong nước
phát triển.
+ Khi đánh thuế hàng nhập khẩu thấp sẽ khuyến khích nhập khẩu những mặt

hàng đó, người tiêu dùng có điều kiện dùng hàng nhập khẩu (giá rẻ, chất lượng
cao…), trực tiếp thúc đẩy các doanh nghiệp phải cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện công
tác tổ chức quản lý, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành, nâng cao năng lực sản xuất, mở
rộng thị trường thì mới có khả năng cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, vai trò bảo hộ
của thuế nhập khẩu sẽ bị hạn chế do việc phải thực hiện các cam kết quốc tế và khu
vực. Hơn nữa trong thực tế, nếu quá nhấn mạnh đến vai trò bảo hộ của thuế nhập
khẩu với các ngành sản xuất tron nước sẽ không những không thực hiện được chính
sách đối ngoại của Nhà nước, mà còn khiến nền sản xuất trong nước trở nên trì trệ,
kém phát triển.
Có thể khẳng định rằng, thuế nhập khẩu là hàng rào bảo hộ sản xuất trong
nước hiệu quả và minh bạch nhất. Ứng với mức thuế nhập khẩu càng cao thì mức
độ mở cửa thị trường càng hạn chế và ngược lại. Vì vậy, thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, và đặc biệt là thuế nhập khẩu là một trong những nội dung quan trọng nhất
của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Theo đó, nước xin gia nhập phải tiến hành
đàm phán với những nước thành viên, từ đó lập ra một biểu các cam kết về thuế
nhập khẩu. Ngoài những nhân nhượng do nước xin gia nhập tực đưa ra, các nước
thành viên còn lại có thể đòi cắt giảm thuế, loại bỏ một số biện pháp phi thuế mà họ

quan tâm. Các cuộc đàm phán song phương này được diễn ra trên cơ sở đưa ra yêu
cầu và phản hồi. Sau đó, từ các kết quả của tất cả các cuộc đàm phán sẽ tổng hợp
chung vào một biểu cam kết của nước xin gia nhập để làm cơ sở thực hiện.
1.1.2.3 Vai trò kiểm soát và điều tiết với hàng hóa nhập khẩu
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, việc mua bán hàng hóa diễn ra
ở hầu khắp các nước, dưới nhiều hình thức, đa dạng về chủng loại, có hàng hóa
phục vụ an ninh quốc phòng, có hàng hóa phục vụ nhu cầu thiết yếu, nhưng cũng có
loại hàng hóa xâm hại đến chủ quyền an ninh quốc gia, đời sống nhân dân như ma
túy, vũ khí, văn hóa phẩm đồi trụy… Thông qua việc kiểm tra và thu thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu để nắm được thực trạng hàng hóa nhập khẩu thuộc chủng loại
gì,số lượng bao nhiêu, được nhập từ nước nào…Qua đó, Nhà nước kiểm soát được

toàn bộ các loại hàng hóa nhập khẩu, để có những điều chỉnh chính sách với hàng
hóa nhập khẩu kịp thời và phù hợp với thực tiễn.
Để điều tiết hoạt động nhập khẩu hàng hóa, bên cạnh các biện pháp phi thuế
quan như: hạn ngạch, giấy phép, cấp phép tự động…thì biện pháp sử dụng công cụ
thuế nhập khẩu được các nước sử dụng một cách phổ biến. Nhà nước khuyến khích
hay hạn chế nhập khẩu đối với từng loại hàng hóa thông qua công cụ thuế nhập
khẩu, chẳng hạn như: với nguyên vật liệu cần cho sản xuất trong nước mà trong
nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế thì Nhà
nước quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu thậm chí bằng 0% nhằm mục đích
khuyến khích nhập khẩu thúc đẩy sản xuất trong nước. Với những hàng hóa trong
nước đã sản xuất đủ nhu cầu tiêu dùng hoặc những sản phẩm tiêu dùng cao cấp (ô
tô, điều hòa, rượu bia…), thuế suất thuế nhập khẩu thường quy định ở mức thuế cao
nhằm hạn chế nhập khẩu và hạn chế tiêu dùng. Như vậy, thông qua công cụ thuế
nhập khẩu, Nhà nước thực hiện điều tiết hoạt động nhập khẩu hàng hóa.
1.1.2.4 Khẳng định vai trò chủ quyền quốc gia, chống phân biệt đối xử trong
thương mại quốc tế.
Vai trò này được thể hiện ở chỗ, bất kể một loại hàng hóa nào nhập khẩu vào
Việt Nam đều phải khai báo, xuất trình, kiểm tra và nộp thuế (nếu có). Moi hành
động phân biệt đối xử của nước ngoài với hàng hóa Việt Nam nếu làm tổn hại đến

nền sản xuất trong nước đều phải chịu các biện pháp trả đũa thông qua áp dụng thuế
nhập khẩu bổ sung.
Tóm lại, tuy tình hình kinh tế, chính trị của thế giới và mỗi nước từng giai
đoạn khác nhau mà việc sử dụng thuế nhập khẩu ở mỗi quốc gia có những đặc
điểm khác nhau. Theo xu hướng chung, khi nền kinh tế phát triển, khả năng cạnh
tranh lớn, hàng rào bảo hộ bằng thuế nhập khẩu trở nên không cần thiết. Ngược lại
ở các nước đang phát triển, thuế nhập khấu đóng vai trò rất quan trọng trong việc
bảo hộ nền sản xuất trong nước. Là nước đang phát triển và trong quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, Việt Nam sử dụng thuế nhập khẩu với hai mục tiêu chủ yếu là
bảo hộ và khuyến khích đầu tư, sản xuất trong nước. Hầu hết các mặt hàng sản xuất

trong nước đều có sự hỗ trợ bằng hàng rào thuế quan mới có thể chống đỡ được sự
cạnh tranh của hàng nhập khẩu trên thị trường.
1.1.3 Một số nội dung cơ bản của thuế nhập khẩu
1.1.3.1 Phạm vi áp dụng
* Đối tượng chịu thuế: Hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam
bao gồm:
- Hàng hóa nhập khẩu qua đường bộ, đường sông, đường biển, cảng hàng
không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế, địa điểm làm thủ tục hải quan
khác được thành lập theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước;
- Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hang nhập khẩu.
* Đối tượng không chịu thuế:
- Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giwois
Việt Nam theo quy định pháp luật về hải quan.
- Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, từ nước ngoài nhập
khẩu vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa
từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
- Hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, tổ
chức Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, tổ chức quốc tế, các tổ chức phi
Chính phủ nước ngoài, các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt

Nam nhằm phát triển kinh tế xã hội hoặc mục đích nhân đạo khác được thực hiện
thông qua các văn kiện chính thức giữa 2 bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
các khoản trự giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh,
thiên tai, dịch bệnh.
* Đối tượng nộp thuế:
Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hàng hóa nhập khẩu thuộc loại
hàng hóa chịu thuế nhập khẩu theo quy định.
Với trường hợp hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo phương thức ủy thác thì tổ
chức, cá nhân nhận ủy thác chịu trách nhiệm nộp thuế nhập khẩu.

1.1.3.2 Căn cứ tính thuế
Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm: căn cứ tính thuế nhập
khẩu được tính vào số lượng hàng hóa ghi trong tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu,
giá tính thuế và thuế suất của mặt hàng nhập khẩu.
* Trị giá tính thuế:
Giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên bao gồm
cả phí vận tải, phí bảo hiểm theo hợp theo hợp đồng và được xác định theo quy định
của pháp luật về trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu, phù hợp với các cam
kết quốc tế.
* Phương pháp tính thuế với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm:
Căn cứ số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan,
trị giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng để xác định số thuế phải nộp theo công
thức sau:
Số thuế NK
phải nộp
Số lượng đơn vị
từng mặt hàng thực
tế nhập khẩu ghi
trong tờ khai Hải
quan
x
Trị giá tính
thuế trên một
đơn vị hàng
hóa
x
Thuế suất
của từng
mặt hàng


Trường hợp số lượng hàng hóa nhập khẩu thực tế chênh lệch so với hóa đơn
thương mại do tính chất của hàng hóa, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện

thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hóa thì số thuế nhập khẩu phải nộp được
xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu và thuế suất từng
mặt hàng.

* Đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối, căn cứ tính thuế là:
+ Số lượng từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan.
+ Mức thuế tuyệt đối tính trên một đơn vị hàng hóa (Số lượng hàng hóa nhập
khẩu là số lượng thực tế nhập khẩu trong Danh mục hàng hóa áp dụng thuế tuyệt
đối).
Việc xác định số thuế phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối thực
hiện theo công thức sau:
Số thuế nhập
khẩu phải nộp
=
Số lượng đơn vị từng mặt hàng
thực tế nhập khẩu ghi trong tờ
khai Hải quan
x
Mức thuế tuyệt
đối quy định trên
một đơn vị hàng
hóa

1.1.3.3 Thuế suất thuế nhập khẩu
Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt
hàng, gồm có:
- Thuế suất thông thường được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ

những nước không có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với
Việt Nam. Thuế suất thông thường áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất
ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng trong quy định tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi:
Thuế suất
thông thường
Thuế
suất
ưu đãi
150%
- Thuế suất ưu đãi được áp dụng với hàng hóa có xuất xứ từ nước có thỏa
thuận đối xử tối huệ quốc với Việt Nam. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định biểu
thuế theo danh mục nhóm hàng chịu thuế, khung thuế suất đối với từng nhóm hàng.
Trên cơ sở đó, Chính phủ quy định biểu thuế theo danh mục mặt hàng có thuế suất
cụ thể với từng mặt hàng.
- Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
những nước mà Việt Nam có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu. Chính
phủ quy định thuế suất ưu đãi đặc biệt cho từng loại mặt hàng theo thỏa thuận đã

ký kết.
Ngoài 3 loại thuế suất trên, một số trường hợp có thể áp dụng thuế suất bổ
sung. Nếu hàng hoá nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá
hoặc có phân biệt đối xử với hàng xuất khẩu của Việt Nam thì sẽ bị áp dụng thuế chống
bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế để tự vệ.
1.1.3.4 Chế độ miễn thuế, giảm thuế thuế nhập khẩu
a. Miễn thuế nhập khẩu
Vấn đề miễn thuế được xem xét dưới hai mức độ: miễn thuế và xét miễn
thuế. Về miễn thuế, theo các văn bản pháp quy quy định các trường hợp sau đây:
* Hàng hóa miễn thuế:
- Hàng viện trợ không hoàn lại gồm: Hàng viện trợ không hoàn lại song
phương và đa phương của các tổ chức phi Chính phủ và Chính phủ; hàng viện trợ

không hoàn lại của các tổ chức nhân đạo, giáo dục, y tế; hàng hóa nước ngoài hoặc
các tổ chức tôn giáo của Việt Nam để dùng trực tiếp cho khoa học, giáo dục, y tế,
văn hóa, tôn giáo.
- Hàng tạm nhập- tái xuất, tạm xuất - tái nhập dự hội chợ, triển lãm nếu được
phép của Nhà nước.
- Hàng hóa là tài sản di chuyển được miễn thuế theo quy định pháp luật.
- Hàng mang theo hoặc gửi về của công dân Việt Nam đi hợp tác lao động,
hợp tác chuyên gia, hoặc công tác và học tập ở nước ngoài nằm trong tiêu chuẩn
miễn trừ.
- Hàng hoá nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách nhập
cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam theo định mức quy định.
- Hàng nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu
chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ quy định theo các điều ước quốc tế mà
Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
- Hàng vật tư, nguyên liệu nhập để gia công cho nước ngoài rồi xuất theo
hợp đồng đã ký kết bao gồm các hình thức sau: nhận vật tư, nguyên liệu về sản xuất
rồi giao toàn bộ thành phẩm cho nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký kết.
- Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu mang vào Việt Nam

theo phương thức tạm nhập - tái xuất để phục vụ thi công công trình và dự án sử
dụng nguồn vốn ODA.
* Hàng hoá xét miễn thuế nhập khẩu
Xét miễn thuế có nghĩa là về nguyên tắc hàng hóa đó phải nộp thuế, song
trong một số điều kiện, trường hợp cụ thể có thể xem xét miễn thuế. Theo các văn
bản pháp quy về thuế xuất, nhập khẩu hiện hành thì có các trường hợp sau đây được
xét miễn thuế nhập khẩu:
- Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng,
nghiên cứu khoa học và đào tạo. Điều kiện được miễn là: hàng đó phải trực tiếp
phục vụ chứ không phải để kinh doanh; hàng phải nằm trong kế hoạch nhập khẩu
hàng năm được Bộ trưởng Bộ chủ quản phê duyệt.

- Hàng nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nước ngoài
hợp tác kinh doanh trong từng trường hợp đặc biệt cần khuyến khích đầu tư. Điều
kiện được xét miễn thuế là: Có giấy phép đầu tư do Ủy ban Nhà nước về hợp tác đầu
tư cấp, danh mục thiết bị, máy móc, phụ tùng, các phương tiện sản xuất kinh doanh,
vật tư nhập khẩu vào Việt Nam do Bộ thương mại cấp.
- Hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các tổ
chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại sẽ được miễn thuế theo mức quy định của Bộ
Tài chính.
- Hàng nhập khẩu để bán ở các cửa hàng miễn thuế với mục đích phục vụ
cho người xuất cảnh, cho cơ quan đại diện nước ngoài, người nước ngoài tại Việt
Nam được cơ quan có thẩm quyền quy định.
b.Giảm thuế nhập khẩu
Hàng hoá nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu
bị hư hỏng, hao hụt, mất mát sẽ được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám
định, chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của
hàng hoá. Cục hải quan địa phương căn cứ vào số lượng hàng hoá bị mất mát, hư
hỏng và tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá đã giám định để xem xét và ra quyết
định giảm thuế.
1.1.3.5 Hoàn thuế, truy thu thuế nhập khẩu

a. Hoàn thuế nhập khẩu
Hoàn thuế nhập khẩu là một đòi hỏi khách quan khi có sự cố xảy ra trong việc
thu thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế. Các trường hợp
sau được xét hoàn thuế theo quy định:
- Hàng hóa đã nhập khẩu vào Việt Nam đã kê khai nhập và nộp thuế nhập
khẩu nhưng hàng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ
quan hải quan được phép tái xuất ra nước ngoài.
- Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng thực tế không nhập khẩu.
- Hàng hóa đã nộp thuế nhập khẩu nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với tờ
khai.

- Hàng hóa đã nộp thuế nhập khẩu, sau đó xuất khẩu trở lại.
- Hàng hóa là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đã nộp
thuế nhập khẩu sẽ được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu.
- Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng
hóa tạm nhập, tái xuất và hang hóa nhập khẩu ủy thác cho phía nước ngoài sau đó
tái xuất được xét hoàn lại thuế nhập khẩu tương ứng với hàng tái xuất.
- Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại cho chủ hàng nước ngoài
hoặc tái xuất sang nước thứ ba thì được xét hoàn lại số thuế nhập khẩu đã nộp tương
ứng với số lượng hàng hóa thực tế tái xuất, và không phải nộp thuế nhập khẩu.
- Máy móc, dụng cụ, thiết bị, phương tiện vận chuyển của tổ chức hay cá nhân
được phép tạm nhập, tái xuất. Khi nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu, khi tái xuất sẽ
được hoàn lại số thuế nhập khẩu tương ứng với tình trạng, thời gian sử dụng máy
theo quy định của pháp luật.
Trường hợp khi nhập khẩu là hàng hoá mới:


Thời gian sử dụng và lưu trú
tại Việt Nam
Số thuế nhập khẩu được hoàn
Từ 6 tháng trở xuống 90% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 6 tháng đến 1 năm 80% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 1 năm đến 2 năm 70% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 2 năm đến 3 năm 60% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 3 năm đến 5 năm 50% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 5 năm đến 7 năm 40% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 7 năm đến 9 năm 30% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 9 năm đến 10 năm 10% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 10 năm Không được hoàn
Trường hợp khi nhập khẩu là hàng hoá đã qua sử dụng
Thời gian sử dụng và lưu trú

tại Việt Nam
Số thuế nhập khẩu được hoàn
Từ 6 tháng trở xuống 60% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 6 tháng đến 1 năm 50% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 1 năm đến 2 năm 40% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 2 năm đến 3 năm 35% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 3 năm đến 5 năm 30% số thuế nhập khẩu đã nộp
Từ trên 5 năm Không được hoàn
- Một số trường hợp khác sẽ được hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
b. Truy thu thuế nhập khẩu
Những trường hợp sau đây phải truy thu thuế nhập khẩu:
- Trường hợp được miễn thuế, xét miễn thuế theo quy định nhưng sau đó hàng
hóa được sử dụng vào mục đích khác với mục đích đã được miễn, xét miễn thuế thì
phải nộp đủ thuế, trừ trường hợp chuyển nhượng cho đối tượng thuộc diện miễn
thuế, xét miễn thuế theo quy định.
- Trường hợp đối tượng nộp thuế hoặc cơ quan hải quan nhầm lẫn trong kê
khai, tính thuế hay nộp thuế thì phải truy thu số tiền thuế còn thiếu trong thời gian

365 ngày trở về trước, kể từ ngày phát hiện có sự nhầm lẫn. Ngày phát hiện sự
nhầm lẫn là ngày ký văn bản xác nhận có sự nhầm lẫn giữa đối tượng nộp thuế và
cơ quan hải quan.
- Nếu phát hiện có sự gian lận, trốn thuế thì phải truy thu thuế trong thời hạn 5
năm về trước, kể từ ngày kiểm tra, phát hiện. Ngày kiểm tra, phát hiện có sự gian
lận là ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ký quyết định truy thu thuế nhập
khẩu.
1.1.3.6 Thủ tục kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế nhập khẩu:
a. Thủ tục kê khai:
Các tổ chức, cá nhân có hàng hóa nhập khẩu phải kê khai đầy đủ, chính xác
nội dung theo quy định của pháp luật, nộp tờ khai hàng hóa nhập khẩu và các hồ sơ
liên quan cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu.

b. Thời han nộp thuế nhập khẩu:
- Với hàng hóa là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu: là
9 tháng (275 ngày) kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ
quan hải quan về số thuế phải nộp.
- Với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập – tái xuất: 15 ngày kể
từ ngày hết hạn của cơ quan có thẩm quyền cho phép hàng tạm nhập - tái xuất.
- Với hàng tiêu dùng: phải nộp thuế nhập khẩu trước khi nhận hàng trừ một số
trường hợp quy định.
- Với hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch, nhập khẩu của cư dân biên giới: đối
tượng nộp thuế phải nộp thuế trước khi nhập khẩu hàng hóa.
- Với hàng hóa không thuộc diện quy định trên: thời hạn nộp thuế nhập khẩu là
30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế của cơ quan hải
quan về số thuế phải nộp.
1.2 Thất thu thuế nhập khẩu và sự cần thiết phải chông thất thu thuế
nhập khẩu
1.2.1 Khái niệm thất thu thuế nhập khẩu
Hiểu một cách đơn giản, thất thu thuế là khoản tiền thuế bị đối tượng nộp thuế
chiếm dụng, không nộp đúng, nộp đủ theo quy định của chính sách thuế.

Vậy thất thu thuế nhập khẩu là khoản tiền thuế nhập khẩu bị tổ chức, cá nhân
có hàng hóa nhập khẩu chiếm dụng, không nộp đúng, nộp đủ theo quy định của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Dựa vào tính chất của khoản thuế bị thất thu, có thể phân loại thất thu thuế
thành hai loại:
- Khoản tiền thuế thất thu có khả năng thu hồi: Là các khoản nợ thuế có khả
năng thu hồi cao, do doanh nghiệp nợ thuế vẫn hoạt động bình thường hoặc đang
chờ xác định chính xác số thuế phải nộp; số nợ thuế nhỏ của các doanh nghiệp chây
ỳ, có thể giả quyết dứt điểm nếu tổ chức xử lý cương quyết, doanh nghiệp đã ký
biên bản truy thu và cam kết nộp….
- Khoản tiền thuế thất thu không có khả năng thu hồi: Là các khoản thuế phải

truy thu mà đối tượng nộp thuế không có khả năng nộp thuế do doanh nghiệp nợ
thuế không còn nguồn vốn để nộp, doanh nghiệp giải thể, phá sản, làm ăn thua lỗ;
khoản tiền thuế mà cơ quan hải quan không thể kiểm soát được do doanh nghiệp
mất địa chỉ, hàng nhập khẩu không theo đường chính thống, gian lận thương mại…
Mỗi loại thất thu thuế và nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế nhập khẩu là rất
khác nhau. Việc phân loại thất thu thuế nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng trong việc
xử lý và xây dựng các biện pháp quản lý, thu hồi thuế nhập khẩu cho phù hợp.
1.2.2 Sự cần thiết phải chống thất thu thuế nhập khẩu
Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
giữa các nước đã trở nên phổ biến và rất phát triển. Để khuyến khích lưu thông hàng
hóa, kích thích nền kinh tế, nhiều quốc gia trên thế giới đã giảm thiểu hàng rào thuế
quan, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu. Việt Nam từ khi
gia nhập WTO, kí nhiều hiệp định đa phương và song phương cũng đã cam kết cắt
giảm dần thuế suất thuế nhập khẩu theo lộ trình của mình để phù hợp với những sân
chơi quốc tế lớn này. Tuy vậy, vai trò của thuế nhập khẩu vẫn không hề suy giảm.
Nó vẫn được coi là một nguồn thu quan trọng đối với ngân sách nhà nước, là công
cụ góp phần bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước phát triển, đóng vai trò
kiểm soát và điều tiết hàng hóa nhập khẩu, khẳng định vai trò chủ quyền quốc gia,
chống phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế. Dưới đây sẽ xem xét tác động của

thất thu thuế trên một số khía cạnh: đối với nền kinh tế, đối với môi trường kinh
doanh,
1.2.2.1 Đối với nền kinh tế
Trước tiên, thất thu thuế nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn thu ngân
sách Nhà nước. Thuế nhập khẩu là một nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà
nước. Thông qua thuế nhập khẩu, Nhà nước huy động một phần thu nhập được tạo
ra từ hoạt động nhập khẩu hàng hóa để tập trung vào ngân sách. Đối với các nước
phát triển, thuế xuất nhập khẩu chiếm một tỷ trọng không đáng kể trong tổng thu
ngân sách Nhà nước (chỉ từ 1-5%). Còn ở các nước đang phát triển, cụ thể như Việt
Nam, số thu từ thuế xuất nhập khẩu luôn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng thu

ngân sách (khoảng 25-30%). Việc thất thu thuế nhập khẩu do các nguyên nhân khác
nhau khiến các khoản chi của Chính phủ cho đầu tư và phát triển bị hạn chế, dẫn
đến tình trạng mất cân đối nguồn ngân sách. Từ đó, Chính phủ có thể phải sử dụng
các biện pháp như vay tiền trong dân, gây bất ổn nền kinh tế; phát hành tiền tăng
lượng tiền trong nền kinh tế gây lạm phát; nợ nước ngoài dẫn đến lệ thuộc về kinh
tế, chính trị vào các nước cho vay…
Thất thu thuế nhập khẩu còn làm giảm khả năng cạnh tranh của các mặt hàng
trong nước do một lượng hàng hóa trốn thuế được đưa vào thị trường, gây khó khăn
cho nhiều doanh nghiệp và ngành công nghiệp non trẻ đang cần được bảo hộ.
Không những thế, vai trò kiểm soát và điều tiết với hàng hóa nhập khẩu của thuế
nhập khẩu cũng không được đảm bảo khi những hàng hóa cần hạn chế nhập khẩu
hoặc tiêu dùng như ô tô, điều hòa, rượu bia… vẫn ngang nhiên được tiêu thụ trên thị
trường theo cách này hay cách khác mà trốn tránh được sự kiểm soát của các cơ
quan chức năng. Nhiều hàng hóa thậm chí đã bị cấm nhưng vẫn xuất hiện như ma
túy, vũ khí, văn hóa phẩm đồi trụy… xâm hại đến chủ quyền an ninh quốc gia, đời
sống nhân dân, gây bất ổn xã hội.
Để thực sự phát huy vai trò tạo nguồn thu ngân sách nhà nước, bảo hộ và
khuyến khích sản xuất trong nước phát triển, kiểm soát và điều tiết hàng hóa nhập
khẩu thì thuế nhập khẩu phải bao quát hết các hoạt động kinh doanh nhập khẩu
hàng hóa của các tổ chức, cá nhân, đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời tiền

thuế nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước
1.2.2.2 Đối với môi trường kinh doanh
Để đảm bảo môi trường kinh doanh được bình đẳng, các doanh nghiệp tham
gia vào hoạt động xuất nhập khẩu phải nghiêm chỉnh chấp hành chính sách, pháp
luật của Nhà nước, trong đó nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu cũng là một tiêu chí quan
trọng. Sự bất bình đẳng thể hiện ở chỗ, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn chân
chính, thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế, chế độ quyết toán thuế thì tồn tại một số
doanh nghiệp lợi dụng sơ hở chính sách để nợ thế, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế để
thu lợi nhiều hơn. Thất thu thuế nhập khẩu ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh

và tất yếu sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh không công bằng. Một môi trường kinh
doanh như vậy sẽ thật khó để hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài bởi tiềm tàng
nhiều nguy cơ rủi ro, bất công và không minh bạch.
Qua những phân tích trên cho thấy, hiện tượng thất thu thuế nhập khẩu ảnh
hưởng rất lớn đến nhiều khía cạnh của nền kinh tế. Do vậy, cần có những biện pháp
đúng đắn và kịp thời của các cơ quan hải quan, các cơ quan chức năng có thẩm
quyền liên quan để ngăn chặn và giảm thiểu các hành vi gây thất thu thuế nhập khẩu
tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU Ở
CỤC THUẾ XNK THUỘC TỔNG CỤC HẢI QUAN.
2.1 Cơ cấu, chức năng nhiệm vụ của Cục thuế xuất nhập khẩu thuộc Tổng
cục Hải quan
Theo quyết định số 1017/QĐ-BTC của Bộ Tài chính quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế xuất nhập khẩu trực thuộc
Tổng cục Hải quan như sau:
2.1.1 Vị trí và chức năng
Cục thuế xuất nhập khẩu là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan, có chức
năng tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện quản lý nhà
nước về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; trực tiếp tổ chức
thực hiện nghiệp vụ về thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu trong
phạm vi trách nhiệm và quyền hạn được giao theo quy định pháp luật.
Cục Thuế xuất nhập khẩu có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định pháp luật.
2.1.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức Cục thuế xuất nhập khẩu
Cục thuế xuất nhập khẩu là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan giúp Tổng
cục Hải quan hoàn thành các nhiệm vụ được đề ra.
Cục Thuế xuất nhập khẩu có các phòng:
1. Phòng chính sách
2. Phòng trị giá

3. Phòng phân loại hàng hóa
4. Phòng Dự toán - Tổng hợp
5. Phòng Quản lý nợ và Kế toán thuế
2.1.3 Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Văn bản quy phạm pháp luật về xác định trị giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu;
phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu;

b) Chiến lược, kế hoạch, dự toán dài hạn, trung hạn, hàng năm về thu thuế và
thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chương trình và đề án về quản lý
thuế theo phân công của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Đề xuất, kiến nghị các cấp có thẩm quyền xem xét việc sửa đổi và bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thuế, các cơ chế tài chính liên quan đến
thu ngân sách nhà nước;
d) Ý kiến tham gia về dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo phân công của Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan.
2. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan:
a) Văn bản hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, quy chế nội bộ về quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu; quản lý nợ thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; thu
thập và xây dựng cơ sở dữ liệu giá tính thuế; phân loại hàng hóa và áp dụng mức
thuế suất đối với hàng hóa xuất nhập khẩu;
b) Giao nhiệm vụ thu thuế phấn đấu hàng năm cho các Cục Hải quan tỉnh, liên
tỉnh, các thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Các biện pháp chỉ đạo, đôn đốc thực hiện dự toán thu ngân sách đã được
giao hàng năm;
d) Văn bản trả lời các chính sách chế độ, các quy trình, thủ tục về thuế, về
phân loại hàng hóa thuộc thẩm quyền của Tổng cục Hải quan theo quy định pháp
luật;

đ) Kết quả thẩm định các hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, gia hạn nợ và
xóa nợ thuế đối với hàng xuất nhập khẩu để trình lên các cấp có thẩm quyền quyết
định.
3. Tổ chức công tác thu ngân sách, chống gian lận thương mại, quản lý nợ
thuế, cưỡng chế thuế
a) Hướng dẫn và giải thích về giá tính thuế, phân loại hàng hóa, áp dụng mức
thuế, chính sách thuế và quản lý thuế, kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định pháp luật và của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải
quan;

b) Tuyên truyền và phổ biến các văn bản pháp luật, quy chế, quy trình nghiệp
vụ trong lĩnh vực được phân công quản lý;
c) Tổ chức xây dựng, thu thập, cập nhật, khai thác, sử dụng và quản lý cơ sở
dữ liệu về giá tính thuế, phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế suất, cơ sở dữ liệu
về thu ngân sách nhà nước và thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo các
quy định của pháp luật;
d) Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ, thực hiện giao dịch với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước; tổ chức tiếp nhận tin báo, tố giác; yêu cầu các cơ quan,
các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để phục vụ công tác quản lý thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
đ) Kiểm tra cơ quan hải quan các cấp trong thực hiện công tác thu thuế, quản
lý và xử lý nợ thuế, kế toán thuế, cưỡng chế thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thuế;
e) Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với hàng hóa xuất, nhập khẩu;
g) Xét duyệt các báo cáo kế toán thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu của các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Tổ chức triển khai thực hiện các vấn đề kỹ thuật của Hiệp định trị giá hải
quan (GATT), các cam kết quốc tế về trị giá hải quan; Công ước hài hòa mô tả và
mã hóa hàng hóa (HS) của Tổ chức Hải quan thế giới WCO; các cam kết quốc tế về
phân loại hàng hóa và cắt giảm thuế; thực hiện hợp tác quốc tế về trị giá hải quan,

phân loại hàng hóa theo sự phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
5. Tham mưu giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết những
khiếu nại và tố cáo trong lĩnh vực thuế theo quy định pháp luật.
6. Đề xuất khen thưởng định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị, cá nhân ngoài
ngành hải quan có thành tích trong công tác thu thuế đối với hàng hóa xuất, nhập
khẩu.
7. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ trong
công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
8. Thống kê, đánh giá, tổng kết tình hình và kết quả thực hiện các nhiệm vụ
được giao theo chế độ đã quy định.

9. Phối hợp với các đơn vị thuộc Tổng cục Hải quan xây dựng chương trình,
nội dung giảng dạy nghiệp vụ về thuế và quản lý thuế trong ngành hải quan.
10. Quản lý cán bộ, công chức và tài chính, tài sản được giao theo quy định
pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Tài chính.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giao
và theo quy định pháp luật.
2.2 Thực trạng thất thu thuế và công tác chống thất thu thuế.
2.2.1 Nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam. Có thể
nhìn nhận và đánh giá các ngyên nhân như sau:
* Thất thu thuế nhập khẩu do nguyên nhân chủ quan:
Đó là các khoản thất thu thuế phát sinh do người nộp thuế cố tình trốn tránh và
không thực hiện đúng nghĩa vụ về thuế như: khai sai chủng loại hàng hóa để được
hưởng thuế suất thấp; khai thiếu số lượng so với thực tế hàng hóa; kê khai trị giá
tính thuế thấp hơn trị giá thực thanh toán; hàng hóa nhập khẩu để gia công hang hóa
cho nước ngoài, sản xuất hàng xuất khẩu kê khai định mức cao hơn định mức tiêu
hao thực tế để phần chênh lệch tiêu thụ nội địa mà không khai báo với cơ quan hải
quan; làm giả giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) để được hưởng mức thuế suất thấp;
lợi dụng chính sách ân hạn nộp thuế nhập khẩu, sau khi nhập khẩu hàng hóa đã bỏ

trốn… Tất cả những trường hợp trên đều nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận, cạnh
tranh với các đối thủ khác.
Về phía quản lý nhà nước, các chính sách về thuế nhập khẩu vẫn chưa ổn định,
hay thay đổi và không được hệ thống hóa kịp thời, phù hợp với thực tiễn gây khó
khăn cho quá trình thực hiện của người nộp thuế cũng như cơ quan hải quan. Trong
biểu thuế nhập khẩu ưu đãi còn quá nhiều mức thuế suất, khoảng cách giữa các mức
thuế suất thì quá xa; tên hàng và mã số hàng hóa của các biểu thuế đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu hiện hành chưa tương thích với nhau. Ngoài ra, một số quy định của
pháp luật thuế và quản lý thuế còn phức tạp, chưa tương thích, thống nhất với chuẩn
mực quốc tế và khu vực.

Về phía cơ quan hải quan, lực lượng cán bộ hải quan còn thiếu về số lượng,
yếu về nghiệp vụ chuyên môn, cơ sở vật chất kỹ thuật còn hạn chế, sơ sài, lạc hậu,
chưa theo kịp với tốc độ tăng nhanh và đa dạng của các hoạt động xuất nhập khẩu.
Sự phối hợp giữa cơ quan hải quan với các ngành, các cấp, các cơ quan có thẩm
quyền trong quản lý thuế hàng nhập khẩu còn nhiều bất cập và thiếu hiệu quả.
* Thất thu thuế nhập khẩu do nguyên nhân khách quan cụ thể trong một số
trường hợp sau:
Do chịu sự tác động ngoài dự kiến, do văn bản quy định không rõ ràng dẫn tới
tranh chấp về mã số thuế, trị giá tính thuế giữa đối tượng nộp thuế và cơ quan hải
quan. Đặc biệt đối với những hàng chưa được định danh cụ thể trong Biểu thuế dẫn
đến phát sinh số thuế phải nộp bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan. Sự
thay đổi đột ngột của các văn bản chính sách (điều chỉnh tăng thuế) sau khi doanh
nghiệp đã ký hợp đồng nhập khẩu, mở L/C, hàng hóa đã bốc lên địa điểm làm thủ
tục kiểm tra hải quan hoặc ký hợp đồng cung cấp cho các đơn vị trong nước dẫn tới
những phát sinh khoản tiền thuế ngoài dự kiến…
Dù với nguyên nhân nào thì thất thu thuế nhập khẩu cũng gây ảnh hưởng
không tốt đến nền kinh tế. Việc tìm ra được nguyên nhân của hiện tượng thất thu
thuế nhập khẩu có vai trò quan trọng giúp cơ quan hải quan và các cơ quan liên
quan đề ra được định hướng, điều chỉnh chính sách và có các biện pháp kịp thời

nhằm ngăn chặn và hạn chế phần nào hiện tượng này.
2.2.2 Tình hình gian lận về thuế nhập khẩu
Quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra trên phạm vi rộng lớn và sâu sắc. Ngày
càng có nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại với Việt Nam, nhờ đó
mà kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam những năm vừa qua không ngừng tăng
lên nhanh chóng cả về số quy mô, loại hình xuất nhập khẩu và mặt hàng xuất nhập
khẩu. Tuy nhiên, song song với nó là sự phát triển của các thủ đoạn gian lận thương
mại, trốn thuế ngày càng tinh vi và phức tạp. Dưới đây là một số cách thức gian lận,
trốn thuế thường gặp và những biện pháp can thiệp, xử lý kịp thời đối với từng
trường hợp của Cục thuế xuất nhập khẩu phối hợp cùng các cơ quan hải quan, cơ
quan có thẩm quyền.

2.2.2.1 Gian lận trong việc áp mã số thuế để xác định thuế suất hàng hóa nhập
khẩu
Hàng hóa xuất nhập khẩu đã được phân loại rõ ràng với từng mã số cụ thể kèm
theo các nguyên tắc phân loại hàng hóa và các hướng dẫn về phân loại hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu , các văn bản hiện hành khác. Tuy nhiên, lợi dụng cơ chế tự
khai, tự tính thuế trong quá trình thông quan, nhiều doanh nghiệp vẫn cố tình thực
hiện hành vi mô tả sai hàng hóa trên tờ khai Hải quan nhằm đưa hàng hóa từ mã số
có thuế suất cao về mã số có thuế suất thấp để gian lận thuế. Cũng có không ít
doanh nghiệp đã lợi dụng sự phức tạp trong cơ cấu sản phẩm cũng như tên gọi, đặc
biệt là những sản phẩm mới, là hỗn hợp của nhiều chất hoặc linh kiện khó phân biệt
bằng cảm quan để kê khai vào mã số thuế suất thấp.
Cụ thể, hiện tượng gian lận, trốn thuế qua việc khai sai mã số thường xảy ra
với những mặt hàng có sự chênh lệch về thuế như: hàng điện tử, điện lạnh, sắt thép,
thực phẩm, hàng tiêu dùng… Một tình trạng nữa cũng diễn ra phổ biến là việc các
doanh nghiệp trốn thuế, nhập nhằng trong khai báo hải quan như: khai báo sai mặt
hàng hoặc tính chất mặt hàng để được áp mã số thuế thấp; nhập nhiều nhưng khai ít
hơn thực tế… Có nhiều lô hàng, do khai báo sai mặt hàng dẫn đến chênh lệch và
thất thoát tiền thuế đến vài trăm triệu thậm chí hàng tỷ đồng.

Điển hình là vụ gian lận thuế lô hàng thép trị giá trên 550.000 USD của Công
ty TNHH Thương mại – sản xuất Nguyễn Minh. Công ty này khai báo nhập khẩu lô
hàng thép lá có thuế suất 0% nhưng trên thực tế kiểm tra thì hàng thực nhập lại là
loại thép có thuế suất 4,5% dẫn đến chênh lệch thuế trên 400 triệu đồng. Vẫn liên
quan đến nhập khẩu thép, thời gian gần đây nổi cộm lên hiện tượng “đội lốt” thép
hợp kim để trốn thuế. Doanh nghiệp nhập khẩu thép có chứa nguyên tố hợp kim vi
lượng Boron (Bo) hưởng thuế suất thuế nhập khẩu 0% nhưng trên thực tế một lượng
lớn loại thép này lại được bán cho các công trình xây dựng trong khi thuế nhập khẩu
của thép xây dựng là 12%. Như vậy, với khối lượng thép nhập khẩu ồ ạt trong một
thời gian dài đã làm thất thu thuế lên tới hàng chục tỷ đồng.
Thậm chí đã có nhiều trường hợp, doanh nghiệp cố tình tháo bỏ một số bộ
phận cấu thành của máy móc, thiết bị vận tải để khai báo hàng hóa thuộc dạng chưa

đồng bộ để tránh thuế hàng hóa đồng bộ; hoặc nhập khẩu các chi tiết, linh kiện rời
không đồng bộ trong từng lô hàng nhập khẩu nhưng lại là đồng bộ qua nhiều lô
hàng nhập khẩu để được hưởng mức thuế suất thuế nhập khẩu của các chi tiết tháo
rời thấp hơn trường hợp hàng hóa là nguyên chiếc…
2.2.2.2 Gian lận trong việc xác định trị giá tính thuế nhập khẩu
Trong điều kiện chưa áp dụng Hiệp định trị giá GATT/WTO (trước 2004),
Việt Nam sử dụng bảng giá tối thiểu, bảng giá kiểm tra để làm công cụ chủ yếu
chống gian lận thương mại qua giá, nghĩa là hàng hóa nhập khẩu sẽ được xác định
giá tính thuế trên cơ sở so sánh với giá tối thiểu. Giá tính thuế sẽ luôn cao hơn hoặc
bằng mức giá tối thiểu dã được quy định. Điều này dẫn đến nhiều doanh nghiệp
nhập khẩu hàng hóa với giá cao hơn giá tối thiểu nhưng vẫn tìm cách khai báo thấp
hơn hoặc bằng giá tối thiểu để giảm bớt số thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Cơ chế quản lý theo giá tối thiểu đã bộc lộ nhiều sơ hở và bất hợp lý, và vẫn không
thể giải quyết được tình trạng gian lận qua giá ngày càng phổ biến.
Việc áp dụng Hiệp định trị giá GATT/WTO đã tạo bước ngoặt cơ bản cho hệ
thống xác định trị giá tính thuế hiện hành ở Việt Nam, một mặt vừa đảm bảo tính
công bằng về nghĩa vụ thuế, thực hiện các cam kết quốc tế, mặt khác lại tạo thuận

lợi cho các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. Tuy nhiên có
khá nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã lợi dụng chính sách này để gian lận thuế
qua trị giá tính thuế. Các hành vi gian lận thường được các doanh nghiệp thực hiện
dưới nhiều hình thức khác nhau:
- Nhiều doanh nghiệp dựa vào danh mục dữ liệu giá của cơ quan Hải quan để
khai báo trị giá các lô hàng nhập khẩu giống hệt, tương tự thấp hơn giá giao dịch
trên thực tế, sau đó khai thấp dần trị giá khai báo đối với các lô hàng cùng loại,
tương tự đã được nhập khẩu trước đó.
- Khai thấp trị giá đối với lô hàng nhập thử để thăm dò thái độ của cơ quan Hải
quan, sau đó mới nhập khẩu ồ ạt liên tục trong một khoảng thời gian ngắn và khi cơ
quan Hải quan chưa kịp xác minh, xử lý, tiến hành thủ tục thì doanh nghiệp đã giải
thể hoặc bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh.

×