Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐA DẠNG SINH HỌC HỆ THỰC VẬT, ĐỘNG VẬT RỪNG VÀ NGUỒN GEN SINH VẬT KHU VỰC DỰ KIẾN XÁC LẬP KHU BẢO TỒN CÁC LOÀI HẠT TRẦN QUÝ HIẾM TẠI XÃ NAM ĐỘNG, HUYỆN QUAN HÓA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.62 KB, 12 trang )


1
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐA DẠNG SINH HỌC HỆ THỰC VẬT, ĐỘNG VẬT RỪNG
VÀ NGUỒN GEN SINH VẬT KHU VỰC DỰ KIẾN XÁC LẬP KHU BẢO TỒN
CÁC LOÀI HẠT TRẦN QUÝ HIẾM TẠI XÃ NAM ĐỘNG, HUYỆN QUAN HÓA
Ngô Xuân Nam
1
, Lưu Tường Bách
1
, Nguyễn Nguyên Hằng
1

Lê Văn Tuất
1
, Phan Kế Lộc
2
,
Nguyễn Anh Đức
2
, Lê Thế Long
3
1
Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình
2
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐH Quốc gia Hà Nội
3
Chi cục Kiểm lâm Thanh Hóa
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thanh Hoá là một trong những tỉnh được đánh giá có diện tích rừng đặc dụng rất
lớn và có tính ĐDSH cao với đầy đủ các loại hình từ khu DTLSVH đến các khu BTTN và
VQG. Hiện nay, rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa có rất nhiều loài động, thực


vật quý hiếm trong Danh lục Đỏ Việt Nam và thế giới. Điển hình của đa dạng hệ thực vật
như quần thể Pơ mu, Sa mộc dầu cổ thụ với diện tích trên 2.000 ha tại khu BTTN Xuân
Liên; các quần thể Thông Pà Cò, Dẻ tùng sọc hẹp, Dẻ tùng Vân Nam, Kim giao trên
1.000 ha tại khu BTTN Pù Luông; quần thể Lim Xanh, Săng lẻ tại VQG Bến En; Lát hoa
tại khu BTTN Pù Hu Động vật rừng Thanh Hóa có tính đa dạng và đặc trưng từ các loài
thú lớn (Bò tót, Báo gấm, Beo lửa, Mang Roosevelt, Gấu ngựa, Gấu chó ) đến các loài
linh trưởng (Vượn đen má trắng, Voọc xám, Khỉ mặt đỏ, Khỉ mốc, Khỉ vàng, ) và các
loài chim. Theo dẫn liệu của các nhà khoa học, Việt Nam có 33 loài thông thì có đến 22
loài trong số đó bị đe doạ tuyệt chủng ở mức quốc tế và 8 loài khác bị đe doạ tuyệt chủng
ở mức quốc gia.
Trong thời gian gần đây, Hạt kiểm lâm huyện Quan Hóa đã phát hiện 4 loài hạt
trần quý hiếm tập trung với số lượng lớn tại khu vực xã Nam Động, huyện Quan Hóa, bao
gồm: Thông Pà Cò (Pinus kwangtungensis), Đỉnh Tùng (Cephalotaxus mannii), Thông tre
lá ngắn (Podocarpus pilgeri), Dẻ tùng sọc trắng hay còn gọi là Sam Bông (Amentotaxus
argotaenia), 4 loài cây hạt trần phát hiện nêu trên nằm trong số các loài bị đe doạ tuyệt
chủng ở mức quốc tế cần được bảo vệ nghiêm ngặt. Việc xác lập khu bảo tồn các loài hạt
trần quý hiếm tại xã Nam Động, huyện Quan Hóa nhằm bảo vệ, bảo tồn và phục hồi các
hệ sinh thái rừng trên núi, bảo vệ ĐDSH các nguồn gen của các loài động, thực vật quý
hiếm là rất cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, chúng tôi đã tiến hành điều tra, đánh giá đa
dạng sinh học thực vật, động vật rừng và nguồn gen sinh vật khu vực dự kiến xác lập khu
bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm tại xã Nam Động, huyện Quan Hóa nhằm cung cấp cơ
sở khoa học cho việc thành lập Khu bảo tồn.


2
I. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện: Trong 02 năm (2012 - 2013).
1.2. Địa điểm nghiên cứu

Xã Nam Động và khu vực lân cận, huyện Quan Hóa.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Điều tra khu hệ thực vật

Phương pháp khảo sát thu thập mẫu vật ngoài thực địa được thực hiện theo phương
pháp của Nguyễn Nghĩa Thìn (2007).
Để giám định tên khoa học của mẫu vật, chúng tôi sử dụng các tài liệu như: Phạm
Hoàng Hộ (2000), Nguyễn Nghĩa Thìn (2004, 2007), Nguyễn Tiến Bân (2003, 2005),
Thái Văn Trừng (1970), Trần Hợp (2002), Brummitt R.K. (1992), Brummitt and Powell
(1992), De Pedua and Lemmens (1999), Faridah and Van der Maesen (1997), Gunna
Seidenfaden (1992), Heywood et al.,(1996).
Ngoài ra, mẫu thu thập được so sánh với bộ mẫu lưu ở bộ phận thực vật thuộc Bảo
tàng Sinh vật, trường ĐHKHTN, ĐHQGHN; Bảo tàng của Viện Sinh thái và Bảo vệ
Công trình.
1.3.2. Điều tra khu hệ động vật rừng
Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn những người dân sống trong khu vực
nghiên cứu, những người có hiểu biết về các loài động vật trong vùng, hiện trạng cũng
như biến động qua các thời kỳ. Các cuộc phỏng vấn được thực hiện với những câu hỏi
mở, các thông tin có độ tin cậy cao mới được sử dụng trong kết quả nghiên cứu. Cuối mỗi
cuộc phỏng vấn, một số tài liệu có hình ảnh được sử dụng nhằm kiểm tra thông tin được
cung cấp và tránh tình trạng dẫn dắt người được phỏng vấn như Pham Nhat and Nguyen
Xuan Dang (2000); Pham Nhat et al., (2004); Long et al., (2005), Parr và Hoàng Xuân
Thủy (2008); Nadler and Nguyen Xuan Dang (2008).
Phương pháp điều tra thực địa: Các tuyến khảo sát đã được lựa chọn trên nhiều tiêu
chí, mang tính điển hình, đại diện cho các dạng sinh thái khác nhau của khu vực nghiên
cứu. Các loài động vật được quan sát trực tiếp trên tuyến khảo sát bằng thiết bị nghe nhìn
chuyên dụng.
Các loài thú được định loại theo tài liệu của Đặng Huy Huỳnh và cs (1994), Lê Vũ
Khôi (2000), Lê Vũ Khôi và Vũ Đình Thống (2005), Mayer (1974), Lekagul B. & J. A. Mc
Neely (1977).


3


Hình 1. Đoàn khảo sát thực địa Hình 2. Phân tích mẫu ngoài hiện trường


Hình 3. Đo mẫu Thông Pà Cò Hình 4. Phân tích mẫu tại lán nghiên cứu

1.3.3. Xây dựng bảng danh lục động, thực vật rừng
Danh lục động, thực vật là một bảng thống kê toàn bộ các loài động, thực vật đã gặp
hoặc thu được tiêu bản trong khu vực điều tra. Lập danh lục động, thực vật là một trong
các mục tiêu quan trọng nhất của công tác điều tra. Cách lập danh lục được đề xuất thực
hiện theo các mẫu hướng dẫn sau:
Bảng 1: Mẫu danh lục động vật
TT Tên khoa học Tên tiếng Việt
Mức độ quý hiếm
SĐTG SĐVN
Nghị định
32/NĐ-CP













Ghi chú:
+ SĐVN – Danh lục Đỏ Việt Nam năm 2007
+ SĐTG – Danh lục Đỏ Thế giới IUCN (bản cập nhật)
+ Nghị định 32/NĐ-CP – Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ năm 2006

4
Bảng 2: Mẫu danh lục thực vật
TT
Tên khoa học
Tên tiếng Việt
Dạng sống
(1)
(2)
(3)
(4)




Ghi chú:
+ Cột (2): Ghi tên khoa học của các ngành, họ thực vật và xếp theo các ngành thực vật từ
thấp đến cao. Trong các ngành, xếp các họ theo vần abc. Trong các họ xếp các chi và
loài theo vần abc.
+ Cột (3): Thống kê tên thông thường và tên dân tộc. Tên thường gọi nhất để đầu tiên.
+ Cột (4): Các dạng sống của các loài thực vật

II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

2.1.1.Vị trí địa lý
Xã Nam Động nằm về phía Tây huyện Quan Hóa, cách trung tâm huyện 25 km.
- Phía Đông giáp xã Nam Tiến.
- Phía Tây giáp huyện Quan Sơn.
- Phía Nam giáp huyện Quan Sơn.
- Phía Bắc giáp xã Thiên Phủ.
2.1.2. Địa hình
Nam Động là xã vùng cao của huyện Quan Hóa nằm dọc theo hai bờ sông Luồng
và có Tỉnh lộ 520 dài 6 km chạy qua, được chia thành 7 thôn bản, có địa hình phức tạp bị
chia cắt nhiều bởi các đường phân thủy, thung lũng và khe suối, bề mặt địa hình tự nhiên
thay đổi thất thường, tạo nên dạng địa hình dốc mang nét đặc trưng của núi rừng. Độ cao
trung bình từ 600 – 900m, độ dốc từ 10 – 45
0
và nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam.
2.1.3. Khí hậu, thủy văn
Xã Nam Động nằm trong khu vực thuộc tiểu vùng khí hậu núi cao phía nam với
đặc điểm:
- Nhiệt độ: Nam Động là xã có khí hậu nhiệt đới vùng cao, đặc điểm khí hậu ảnh
hưởng của khu vực Tây Bắc Bộ nhiều hơn là Trung Bộ và khu bốn cũ. Nhiệt độ trung
bình từ 23 - 25
0
C, trung bình thấp nhất là 14
0
C, cao nhất là 38
0
C. Biên độ nhiệt độ ngày
đêm giao động từ 4 -10
0
C
- Gió: nhìn chung yếu, tốc độ gió trong bão không quá 25m/s. Ảnh hưởng của gió

Tây khô nóng không đáng kể. Hàng năm có từ 3 – 5 ngày có sương muối, đặc biệt xuất
hiện băng giá ở một vài nơi.
- Lượng mưa trung bình năm từ 1.600 – 1.760 mm. Ẩm độ không khí trung bình
năm là 86%, nhưng phân bố không đồng đều ở các tháng trong năm.

5
Đánh giá chung: Tiểu vùng này có nền nhiệt độ thấp, mùa hè mát và mưa nhiều,
mùa đông rất lạnh và ít mưa. Thiên tai chủ yếu là rét đậm và sương muối, sương giá. Nhìn
chung khí hậu và thời tiết của xã Nam Động tương đối thuận lợi cho việc phát triển trồng
trọt và chăn nuôi, nhất là phát triển nghề rừng.
2.2. Đa dạng hệ thực vật rừng
Kết quả điều tra đã thu thập thông tin, xác định được 373 loài thuộc 276 chi, 116 họ
thuộc 5 ngành thực vật bậc cao có mạch (Bảng 3). Kết quả điều tra thực địa, đã ghi nhận 6
loài hạt trần quý hiếm gồm: Thông pà cò (Pinus kwangtungensis), Đỉnh tùng (Cephalotaxus
mannii), Dẻ tùng sọc hẹp (Amentotaxus argotaenia), Dẻ tùng sọc rộng (Amentotaxus
yunnanensis), Thông đỏ đá vôi (Taxus chinensis), Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius).
So với những kết quả ghi nhận trước đây và so với Quyết định phê duyệt dự án Xác lập
Khu bảo tồn các loài hạt trần quý hiếm tại xã Nam Động, huyện Quan Hóa, quá trình điều
tra đã ghi nhận được thêm 3 loài mới là Dẻ tùng sọc rộng (Amentotaxus yunnanensis),
Thông đỏ đá vôi (Taxus chinensis), Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius). Mặc dù loài
Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri) trước đây có thông tin nhưng trong quá trình điều
tra chúng tôi không ghi nhận được ngoài thực địa. Cần có những đợt điều tra thực địa
chuyên sâu với thời gian dài nhằm khẳng định về sự có mặt của loài Thông tre lá ngắn cũng
như tìm hiểu thêm thông tin về các loài thực vật quý hiếm khác trong khu vực. Đối với tên
phổ thông của loài Amentotaxus argotaenia trước đây được gọi là Dẻ tùng sọc trắng, nay để
phân biệt với loài Dẻ tùng sọc rộng (Amentotaxus yunnanensis) nên được sử dụng với tên:
Dẻ tùng sọc hẹp (Amentotaxus argotaenia).
Bảng 3. Cấu trúc hệ thực vật bậc cao có mạch tại khu vực nghiên cứu
Tên khoa học Tên tiếng Việt
Họ

Chi
Loài
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Psilotophyta
Ngành Khuyết lá
thông
1
0,86
1
0,36
1
0,27
Lycopodiophyta
Ngành Thông đất
2
1,72
2
0,72
3

0,80
Polypodiophyta
Ngành Dương xỉ
12
10,34
16
5,80
24
6,43
Pinophyta
Ngành Thông
5
4,31
6
2,17
8
2,14
Magnoliophyta
Ngành Ngọc lan
96
82,76
251
90,94
337
90,35
A. Magnoliopsida
Lớp Hai lá mầm
79
68,10
213

77,17
291
78,02
B. Liliopsida
Lớp Một lá mầm
17
14,66
38
13,77
46
12,33
Tổng số
116
100
276
100
373
100

Chiếm ưu thế gần như tuyệt đối là ngành Ngọc lan – Magnoliophyta với 90,35%
tổng số loài, 90,94% tổng số chi và 82,76% tổng số họ của hệ thực vật. Riêng trong ngành

6
Ngọc lan – Magnoliophyta, lớp Hai lá mầm – Magnoliopsida chiếm tỉ lệ cao hơn trong tất
cả các bậc taxon thấp hơn. Đây là quy luật chung của các hệ thực vật thuộc hệ thực vật
Việt Nam.
2.2.1. Giá trị sử dụng
Phân tích về giá trị sử dụng của các loài thực vật ghi nhận được tại khu vực nghiên
cứu cho thấy trong tổng số 373 loài có 9 giá trị sử dụng được ghi nhận.
Bảng 4. Giá trị sử dụng của các loài thực vật bậc cao có mạch ghi nhận

tại khu vực nghiên cứu
TT
Công dụng
Ký hiệu
Số lượng
Tỉ lệ % toàn hệ
1.
Thuốc
Th
152
40,75
2.
Cho gỗ
G
82
21,98
3.
Thức ăn cho người
Tng
49
13,14
4.
Làm cảnh
Ca
26
6,97
5.
Thức ăn gia súc
Tgs
8

2,14
6.
Giấy sợi
Gs
8
2,14
7.
Nhuộm
Nh
8
2,14
8.
Cho dầu
D
8
2,14
9.
Xây dựng
Xd
2
0,54

Kết quả phân tích cho thấy nhóm loài làm thuốc được ghi nhận cao nhất với 152
loài, chiếm 40,75% tổng số loài, tiếp đến là nhóm loài cho gỗ với 82 loài, chiếm 21,98%,
các nhóm công dụng khác có tỉ lệ thấp hơn. Đây là một nguồn tài nguyên quý cần phải có
kế hoạch bảo tồn và phát triển bền vững cho các thế hệ mai sau. Bên cạnh đó đây cũng là
nguồn nguyên liệu có thể triển khai các chương trình nghiên cứu nhằm xây dựng các mô
hình phát triển kinh tế hộ gia đình bằng các mô hình vườn rừng, vườn cây thuốc nam
nhằm tạo vùng nguyên liệu cho các loài thực vật có giá trị làm thuốc.
2.2.2. Các loài đặc hữu, quý hiếm

Phân tích – thống kê trong 373 loài thực vật bậc cao có mạch ghi nhận được, kết quả
cho thấy có 40 loài có tên trong Danh lục Đỏ Việt Nam, 2007 và Danh lục Đỏ Thế giới 2012,
trong đó có 6 loài hạt trần quý hiếm hiện đang trong tình trạng bị đe dọa tuyệt chủng gồm:
Thông pà cò (Pinus kwangtungensis), Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Dẻ tùng sọc hẹp
(Amentotaxus argotaenia), Dẻ tùng sọc rộng (Amentotaxus yunnanensis), Thông đỏ đá vôi
(Taxus chinensis), Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius) (Bảng 5). Duy nhất một loài
thông tre lá ngắn có thông tin nhưng trong quá trình điều tra chúng tôi vẫn chưa ghi nhận
được. Vì thế, cần có thêm những nghiên cứu điều tra trên diện rộng nhằm xác định lại loài
này cũng như tìm ra những loài thực vật quý hiếm khác.
Số loài nguy cấp (EN - Endangered) ghi nhận được là 2 loài; 13 loài còn lại đều
thuộc cấp độ sẽ nguy cấp (VU - Vulnerable).

7
Bảng 5. Tình trạng bảo tồn 6 loài hạt trần phân bố trong khu vực nghiên cứu
STT Tên Việt Nam Tên Khoa học
Tình trạng bảo tồn
SĐVN
IUCN
1.
Thông pà cò
Pinus kwangtungensis
VU
NT
2.
Đỉnh tùng
Cephalotaxus mannii
VU
VU
3.
Dẻ tùng sọc hẹp

Amentotaxus argotaenia

VU
4.
Dẻ tùng sọc rộng
Amentotaxus yunnanensis

EN
5.
Thông đỏ đá vôi
Taxus chinensis
VU
LC
6.
Thông tre lá dài
Podocarpus neriifolius

LC
Ghi chú: SĐVN: Danh lục đỏ Việt Nam năm 2007
IUCN: Danh lục đỏ Thế giới năm 2013: EN: Nguy cấp; VU: Sắp nguy cấp;
NT : Sắp bị đe dọa; LC : Ít lo ngại



Hình 5. Thông Pà Cò (Pinus kwangtungensis)

Hình 6. Thông Pà Cò tái sinh


Hình 7. Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii)

Hình 8. Dẻ tùng sọc hẹp (Amentotaxus
argotaenia)

8
2.3. Đa dạng hệ động vật rừng
Kết quả điều tra ban đầu đã ghi nhận 23 loài thú thuộc 11 họ, 5 bộ với 9 loài được
ghi nhận trực tiếp thông qua quan sát/tiếng kêu và 14 loài được ghi nhận thông qua thông
tin phỏng vấn, mẫu vật, dấu vết. Trong đó, có 21 loài nằm trong Danh lục Đỏ Việt Nam
2007, Danh lục Đỏ Thế giới 2013 và Nghị định 32/2006/NĐ-CP. Mặc dù khu vực nghiên
cứu có phạm vi không lớn, nhưng từ kết quả điều tra ban đầu đã cho thấy hiện khu vực
còn tồn tại nhiều loài động vật quý hiếm như Voọc xám (Trachypithecus crepusculus),
Voọc Hà Tĩnh (T. hatinhensis), Bò tót (Bos gaurus) Vì vậy, cần có nhiều hơn nữa các
cuộc điều tra chuyên sâu đối với từng nhóm loài/loài cụ thể để nắm được số lượng quần
thể và có các biện pháp bảo tồn hữu hiệu đối với những loài động vật quý hiếm ở đây.
Bảng 6. Danh lục các loài thú ghi nhận được tại khu vực nghiên cứu
Tên thường gọi Tên khoa học SĐVN SĐTG
Nghị định
32/NĐ-CP
Ghi
nhận
Bộ Nhiều răng
SCANDENTIA




Họ Đồi
Tupaiidae





Đồi
Tupaia belangeri

LC

O
Bộ Linh trưởng
PRIMATE




Họ Cu li
Loridae




[Cu li nhỏ]
Nycticebus pygmaeus
VU
VU
IB
I
Họ Khỉ
Cercopithecidae





Voọc xám
Trachypithecus
crepusculus
VU IB O, I
[Voọc Hà Tĩnh]
T. hatinhensis

EN
IB
I
Khỉ mặt đỏ
Macaca arctoides



V, I
[Khỉ mốc]
M. assamensis
VU
NT
IIB
I
Khỉ vàng
M. mullata
LR
LC
IIB
V, I

Bộ Ăn thịt
CARNIVORA




Họ Mèo
Felidae




Mèo rừng
Prionailurus
bengalensis
EN IB I, S
Báo gấm Neofelis nebulosa EN VU IB I
Họ Gấu
Ursidae




Gấu ngựa Ursus thibetanus EN VU IB I, Tr
Họ Chồn
Mustelidae





Lửng lợn Arctonyx collaris I
Họ Cầy
Viverridae




Cầy vòi đốm
Paradoxurus
hermaphroditus
I

9
Tên thường gọi Tên khoa học SĐVN SĐTG
Nghị định
32/NĐ-CP
Ghi
nhận
Cầy vòi mốc
Paguma lavarta

LC

I
Bộ Móng guốc ngón
chẵn
ARTIODACTYLA
Họ Trâu bò
Bovidae





[Bò tót]
Bos gaurus
EN
VU
IB
I
Sơn dương
Capricornis
milneedwardsii
EN NT IB I, S
Họ Lợn
Suidae




Lợn rừng
Sus scrofa

LC

Tr, I
Bộ Gặm nhấm
RODENTIA





Họ Sóc
Sciuridae




Sóc đen
Ratufa bicolor
VU
NT

O
Sóc bụng đỏ
Callosciurus erythraeus

LC

O, S
Sóc bụng xám
Callosciurus inornatus

LC

O
Sóc chuột Hải Nam
Tamiops maritimus




O
Sóc bay nhỏ
Hylopetes sp



I
Sóc bay trâu
Petaurista philippensis
R
LC

O
Họ Nhím
Hystricidae




Don Atherurus macrourus LC
O, I,
S
Ghi chú:
SĐVN – Danh lục Đỏ Việt Nam năm 2007; SĐTG – Danh lục đỏ Thế giới năm 2013;
Nghị định 32 – Nghị định 32/2006/NĐ-CP ban hành năm 2006
CR – Cực kỳ nguy cấp; EN – Nguy cấp; VU – Sẽ nguy cấp; NT – Sắp bị đe doạ; LC – nguy

O – Quan sát hoặc tiếng kêu; Tr – Dấu chân; S – Mẫu vật; I – Phỏng vấn.
Những loài được đưa trong ngoặc vuông [ ] là những loài chỉ được ghi nhận thông qua
phỏng vấn và cần được kiểm tra lại.

2.4. Đa dạng về nguồn gen sinh vật
Kết quả bước đầu điều tra đã cho thấy khu vực nghiên cứu thuộc xã Nam Động đã
ghi nhận được 373 loài thực vật bậc cao có mạch và 23 loài thú. Trong đó có 6 loài thực
vật hạt trần gồm Thông pà cò (Pinus kwangtungensis), Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii),
Dẻ tùng sọc hẹp (Amentotaxus argotaenia), Dẻ tùng sọc rộng (Amentotaxus yunnanensis),
Thông đỏ đá vôi (Taxus chinensis), Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius) có tên trong
Danh lục Đỏ Việt Nam 2007 và Danh lục đỏ Thế giới IUCN 2012. Cả 6 loài hạt trần được
phân bố tập trung trong khu vực núi Pha Phanh, xã Nam Động. Đây là một trong số ít khu
vực tại Việt Nam có sự ghi nhận của cả 6 loài hạt trần quý hiếm và đây là những loài cần
được tập trung bảo tồn lâu dài tại khu vực nghiên cứu.

10
Nếu so sánh số lượng loài động, thực vật quý hiếm của khu vực dự kiến xác lập
khu bảo tồn loài với một số khu rừng đặc dụng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và khu vực
dãy Trường Sơn – một trong 200 vùng ĐDSH cao trên thế giới, có thể thấy rằng, đây là
nơi có giá trị ĐDSH không những ở mức khu vực và còn mang tầm quốc tế. (Bảng 7)
Bảng 7. So sánh số lượng các loài quý hiếm tại một số khu rừng đặc dụng
STT
Tên khu rừng
đặc dụng
Động vật
Thực vật
Diện tích (ha)
1
VQG Bến En
52
40
14.734,67
2
VQG Cúc Phương

52
78
22.200,00
3
Khu BTTN Pù Hu
41
24
23.149,45
4
Khu BTTN Pù Luông
62
20
17.171,13
5
Khu BTTN Xuân Liên
43
41
27.141,90
6
Khu BT loài Sao La
31
10
12.153,00
7
VQG Lò Gò - Xa Mát
28
10
19.156,00
8
Khu BTTN Na Hang

79
7
22.401,50
9
Khu BT loài Nam Động
23
40
646,95
Chỉ cần so sánh với VQG Bến En, với diện tích dự kiến xác lập khu bảo tồn loài
chỉ bằng 1/17 lần diện tích VQG Bến En, nhưng số loài động vật quý hiếm tại Nam Động
có tới 23 loài, bằng gần 1/2 số loài động vật quý hiếm của VQG Bến En (52 loài).
Về số lượng loài thực vật quý hiếm, kết quả nghiên cứu cho thấy, tại Nam Động có
số loài thực vật quý hiếm bằng 1/3 số loài thực vật quý hiếm của VQG Bến En.
Nếu so sánh với VQG Lò Gò - Xa Mát, khu vực dự kiến xác lập khu bảo tồn loài
có diện tích chỉ bằng 1/22 lần, nhưng số loài động vật quý hiếm tại Nam Động gần bằng
số loài động vật quý hiếm của VQG Lò Gò - Xa Mát. Đặc biệt, số lượng loài thực vật quý
hiếm tại đây còn cao hơn nhiều so với VQG Lò Gò - Xa Mát.
Đối với các khu rừng đặc dụng khác, kết quả so sánh càng thể hiện rõ mức độ
phong phú của các loài động, thực vật quý hiếm tại đây.
KẾT LUẬN
Kết quả điều tra, khảo sát thực địa trên diện tích 2.172,39 ha nghiên cứu thuộc địa
bàn xã Nam Động, huyện Quan Hoá xác định được diện tích 502,84 ha rừng tự nhiên có
phân bố của 6 loài thực vật hạt trần quý hiếm: Thông pà cò (Pinus kwangtungensis), Đỉnh
tùng (Cephalotaxus mannii), Dẻ tùng sọc hẹp (Amentotaxus argotaenia), Dẻ tùng sọc
rộng (Amentotaxus yunnanensis), Thông đỏ đá vôi (Taxus chinensis), Thông tre lá dài
(Podocarpus neriifolius) và phát hiện thêm 2 loài mới trong khu vực là Dẻ tùng sọc rộng
(Amentotaxus yunnanensis), Thông đỏ đá vôi (Taxus chinensis) cùng nhiều loài động vật
quý hiếm như Voọc xám (Trachypithecus crepusculus), Voọc Hà Tĩnh (T. hatinhensis),
Bò tót (Bos gaurus).


11
Qua các kết quả nghiên cứu bước đầu đã xác nhận được tại khu vực nghiên cứu có
tính ĐDSH cao với 373 loài thực vật thuộc 5 ngành, 116 họ, trong đó có 40 loài quý
hiếm; 23 loài thú thuộc 5 bộ, 11 họ, trong đó có 21 loài quý hiếm. Như vậy, khu vực dự
kiến xác lập khu bảo tồn loài có tính ĐDSH cao, đa dạng cả về thành phần loài, đặc biệt là
có nhiều loài động, thực vật quý hiếm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2003). Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập II,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2005). Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập III,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
3. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2007). Danh lục Đỏ Việt Nam (Phần
thực vật), Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
4. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2007). Danh lục Đỏ Việt Nam (Phần
động vật), Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ.
5. Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000). Cây cỏ Việt Nam, tập 1-3, Nxb Trẻ, Tp. Hồ Chí
Minh.
6. Trần Hợp (2002). Tài nguyên cây gỗ Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Đỗ Tất Lợi (1999). Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, Nxb Khoa học Kỹ
thuật, Hà Nội.
8. Phạm Nhật, Lê Trọng Trải, Lê Mạnh Hùng, Nguyễn Văn Sáng và Nguyễn Quảng
Trường (2004). Sổ tay hướng dẫn định loại thực địa thú, chim, bò sát, ếch nhái Ba
Bể - Na Hang. PARC, Hanoi.
9. Parr. W.K.J và Hoàng Xuân Thủy (2008). Các loài thú ở Việt Nam. Nhà xuất bản
thông tấn, Hà Nội.
10. Nguyễn Nghĩa Thìn (2004). Hệ thực vật và đa dạng loài, Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội, Hà Nội.
11. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007). Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb Đại học

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
12. Thái Văn Trừng (1978). Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội.
13. Viện Dược liệu (2004). Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (2 tập). Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

12
14. Võ Văn Chi (1996). Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y học, Hà Nội.
Tiếng Anh
15. Brummitt R.K. (1992). Vascular Plant Families and Genera, Kew Royal Botanic
Gardens.
16. Brummitt R.K., C. E. Powell (1992). Authors of Plant Names, Kew Royal Botanic
Gardens.
17. De Pedua L.S., N. Bunyapraphatsara and R.H.M.J. Lemmens (1999). “Medicinal
poisonuos plants”, PROSEA, No, 12 (1), Backhuys Publishers. Leiden.
18. Heywood V.H., D.M. Moore, W.T. Stearn (1996). Flowering plants of the World,
B.T. Batsforrd Ltd., London.
19. Long, B., Vu Ngoc Thanh, Ha Thang Long and Nguyen Manh Ha (2005).
Primates of the Central Truong Son Landscape; Identification, Survey and
Monitoring Methods (In Vietnamese). WWF Vietnam Programme, Tam Ky,
Vietnam.
20. Nadler, T. and Nguyen Xuan Dang (2008). Protected Animals of Vietnam -
Terestrial Species. Haki Publishing, Hanoi.

×