Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Hình ảnh và quyền đối với hình ảnh của cá nhân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.16 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
MỞ BÀI .............................................................................................. Error: Reference source not found
NỘI DUNG ....................................................................................... Error: Reference source not found
I.Hình ảnh và quyền đối với hình ảnh của cá nhân . Error: Reference source not
found
1. Khái niệm hình ảnh ................................. Error: Reference source not found
2. Khái niệm quyền nhân thân đối với hình ảnh. .. Error: Reference source not
found
3. Đặc điểm quyền nhân thân đối với hình ảnh của cá nhân. . Error: Reference
source not found
4. Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền đối với hình ảnh của cá nhân. ........... Error:
Reference source not found
II. Nội dung quy định của pháp luật dân sự Việt Nam về quyền nhân thân đối
với hình ảnh của cá nhân. ............................... Error: Reference source not found
1. Nội dung quyền nhân thân đối với hình ảnh của mình. ..... Error: Reference
source not found
2. Mối quan hệ giữa quyền nhân thân đối với hình ảnh với nhóm quyền nhân
thân liên quan đến giá trị tinh thần của con người. .... Error: Reference source
not found
3. Giới hạn quyền nhân thân đối với hình ảnh. .... Error: Reference source not
found
4. Bảo vệ quyền nhân thân đối với hình ảnh của cá nhân. ..... Error: Reference
source not found
III. Thực trạng bảo vệ quyền nhân thân đối với hình ảnh của cá nhân. ..... Error:
Reference source not found
KẾT LUẬN ....................................................................................... Error: Reference source not found
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................. Error: Reference source not found
MỤC LỤC Error: Reference source not found
MỞ BÀI
Xã hội đang ngày càng phát triển, nhu cầu của con người không chỉ dừng
lại ở những nhu cầu vật chất mà nó còn là những nhu cầu cao hơn về mặt tinh


thần.Ngay từ khi ra đời, Nhà nước ta đã công nhận, bảo vệ quyền và lợi ích của
công dân. Điều này được ghi nhận trong bản hiến pháp đầu tiên của nước
ta( hiến pháp 1946), hiến pháp đã khẳng định quyền làm chủ và các quyền cơ
bản của nhân dân ta. Sau này trong các bản hiến pháp 1959, 1980 và hiến pháp
1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001, các quyền cơ bản của công dân lại tiếp tục
được khẳng đinh, phát triển và mở rộng thành chế định quyền và nghĩa vụ của
công dân. Trong các quyền của công dân, ta không thể không nhắc đến “ Hình
ảnh và quyền đối với hình ảnh của cá nhân”.
NỘI DUNG
I.Hình ảnh và quyền đối với hình ảnh của cá nhân
1. Khái niệm hình ảnh
Theo từ điển Tiếng việt, của Viện ngôn ngữ học 2000, giải thích hình ảnh
là “ Hình người, vật, cảnh tượng thu được bằng khí cụ quang học 9 như máy ảnh
hoặc để lại ấn tượng nhất định và tái hiện được trong trí óc, là khả năng gợi tả
sống động trong cách diễn đạt”.
Trong triết học, hình ảnh được coi “ là kết quả của sự phản ánh khách thể,
đối tượng vào ý thức của con người. Ở trình độ cảm tính, hình ảnh là những cảm
giác, tri giác và biểu tượng. Ở trình độ tư duy, đó là những khái niệm, phán đoán
và suy luận. Về mặt nguồn gốc, hình ảnh là khách quan, về cách nhận thức tồn
tại, hình ảnh là chủ quan. Hình thức thể hiện vật chất của hình ảnh là các hành
động thực tiễn, ngôn ngữ, các mô hình kí hiệu khác nhau.”
Dưới góc độ pháp lý, căn cứ điều 31 BLDS năm 2005 thì khái niệm hình
ảnh của cá nhân được hiểu là bao gồm mọi hình thức nghệ thuật ghi lại hình
dáng của con người như ảnh chụp, ảnh vẽ, ảnh chép và suy rộng ra có thể bao
gồm cả bức tượng của cá nhân đó hoặc cả hình ảnh có được do ghi hình ( quay
video ). Đối với mỗi loại hình nghệ thuật cũng bao gồm nhiều loại khác nhau.
2. Khái niệm quyền nhân thân đối với hình ảnh.
Hình ảnh của cá nhân được pháp luật tôn trọng và bảo vệ bằng việc quy
định là một quyền của cá nhân tại điều 31 BLDS năm 2005 với tên gọi là “quyền
đối với hình ảnh của cá nhân”. Tuy nhiên điều luật này không đua ra khái niệm

về quyền đối với hìh ảnh của cá nhân, các văn bẳn pháp luật khác cũng không có
văn bản nào đưa ra khái niệm về quyền đối với hình ảnh. Vì vậy, để giúp cho
việc hiểu rõ bản chất của quyền nhân thân đối với hình ảnh của cá nhân, căn cứ
vào các khái niệm được đưa ra ở trên ta có thể hiểu “ Quyền đối với hình ảnh của
cá nhân là quyền nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân được pháp luật ghi nhận và
bảo vệ, theo đó cá nhân được phép sử dụng và cho phép người khác sử dụng hình
ảnh của mình.”
3. Đặc điểm quyền nhân thân đối với hình ảnh của cá nhân.
- Quyền nhân thân đối với hình ảnh là quyền nhân thân không gắn với tài sản.
Đặc tính không gắn với tài sản là một trong nhưng đặc tính cơ bản để phân biệt
nhân thân không gắn với tài sản với quyền nhân thân gắn với tài sản ( quyền
đứng tên tác giả, quyền đặt tên cho tác phẩm…) Vì quyền nhân thân đối với hình
ảnh luôn gắn với chính hình ảnh bản thân của người đó và mỗi một chủ thể có
một hình ảnh riêng biệt. Mỗi chủ thể được công nhận một cách vô điều kiện với
quyền nhân thân gắn với hình ảnh. Hình ảnh bên ngoài của cá nhân là yếu tố
nhận dạng cá nhân đó, không phải là một loại tài sản để đem ra giao dịch. Điều
này hoàn toàn khác với quyền tài sản đối với hình ảnh, vì quyền tài sản đối với
hình ảnh nghĩa là hình ảh của cá nhân được sử dụng trong giao dịch thương mại,
quảng cáo. Quyền này được phép mang ra kinh doanh nhằm thu lại lợi nhuận
cho bản thân cá nhân.Do đó khi sử dụng hình ảnh của cá nhân vào mục đích
quảng cáo thì cần phải có sự đồng ý của cá nhân đó. Quyền nhân thân đối với
hình ảnh được công nhận đối với mọi cá nhân một cách bình đẳng và suốt đời,
không phụ thuộc vào bất cứ hoàn cảnh kinh tế , địa vị hay mức độ tài sản của
người đó.
- Quyền nhân thân đối với hình ảnh là quyền nhân thân của cá nhân. Đặc tính
quyền nhân thân đối với hình ảnh là quyền nhân thân của cá nhân. Đặc điểm này
nhằm phân biệt giữa quyền nhân thân của cá nhân đối với hình ảnh và quyền đối
với hình ảnh của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
- Quyền nhân thân đối với hình ảnh là quyền cá biệt hóa chủ thể. Cùng với quyền
của cá nhân đối với họ tên và dân tộc, quyền nhân thân đối với hình ảnh thuộc

quyền cá biệt hóa cá nhân. Đây là những quyền nhân thân tuyệt đối, gắn liền với
bản thân cá nhân đó. Quyền nhân thân cá biệt hóa cá nhân là những quyền nhân
thân ghi nhận những đặc điểm của mỗi cá nhân trong quan hệ xã hội nói chung
và trong quan hệ dân sự nói riêng. Quyền cá biệt hóa chủ thể được thể hiện dưới
hình thức các công cụ cs biệt hóa khác nhau ở mỗi chủ thể như mỗi người có tên
gọi, hình ảnh và các yếu tố lý lịch khác nhau. Tập hợp các công cụ cá biệt hóa đó
ở mỗi chủ thể sẽ cho ra sự hình dung bên ngoài về chủ thể đó khác biệt với chủ
thể khác.
- Quyền nhân thân đối với hình ảnh là quyền nhân thân được bảo hộ vô thời hạn.
Quyền nhân thân đối với hình ảnh của cá nhân được pháp luật ghi nhân và bảo
hộ vĩnh viễn. Khi chủ thể không còn nữa thì những người có liên quan được
qyền yêu cầu bảo vệ khi có hành vi xâm phạm. Cụ thể tại khoản 2 Điều 31
BLDS năm 2005 quy định như sau: “ Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải
được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi
dân sự, chưanđủ 15 tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên
hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp vì lợi ích của nhà nước,
của công cộng hoặc pháp luật có quy định khác.” Như vậy khi còn sống nếu như
việc công bố hình ảnh mà không được sự đồng ý của họ vì sẽ ảnh hưởng trực
tiếp đến cuộc sống sinh hoạt của bản thân cá nhân đó ( chủ sở hình ảnh ) thì khi
cá nhân chết, hình ảnh cá nhân vẫn được pháp luật bảo vệ bởi điều đó sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống sinh hoạt của những người thân thích của họ. Theo
đó, thu thập công bố hình ảnh của cá nhân khi cá nhân đã chết thì phải được cha,
mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của họ đồng ý.
- Quyền nhân thân đối với hình ảnh là quyền được bảo vệ khi có yêu cầu. Khi
quyền nhân thân của cá nhân đối với hình ảnh bị xâm phạm thì cá nhân có hình
ảnh bị xâm phạm phải là người đánh giá xem quyền nhân thân đối với hình ảnh
của mình có bị xâm phạm hay không? Nhà nước sẽ chỉ can thiệp và bảo vệ khi
có yêu cầu.
- Quyền nhân thân đối với hình ảnh thuộc nhóm các hành vi xâm phạm tác động
vào vật phẩm liên quan đến quyền. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân gián tiếp

đã xâm phạm tới quyền nhân thân của cá nhân đỗi với hình ảnh. Khi quyền nhân
thân của cá nhân đới với hình ảnh bị xâm phạm dẫn tới danh dự, nhân phẩm, uy
tín của cá nhân bị xâm phạm. Đồng nghĩa với việc cá nhân đó phải gánh chịu
những tổn thất trực tiếp do hành vi xâm phạm đó gây ra. Khắc phục những hậu
quả này chủ thể có hành vi xâm phạm tác động tới quyền được yêu cầu buộc
chấm dứt hành vi xâm phạm, buộc phải xin lỗi, cải chính công khai và được bồi
thường một khoản tiền nhằm bù đáp một phần nào đó thiệt hại về tình thần của
mình.
4. Ý nghĩa của việc bảo vệ quyền đối với hình ảnh của cá nhân.
- Đối với chính chủ có hình ảnh, có thể thấy “ hình ảnh” là yếu tô tinh thần gắn
liền với bản thân chủ thể, nó có ý nghĩa rất lớn đối với đời sống tinh thần của họ,
mỗi hành vi xâm phạm đến hình ảnh của cá nhân trên thực tế thường ảnh hưởng
sâu sắc tới đời sống tinh thần của cá nhân đó, vì không chỉ xâm phạm hình ảnh
thôi mà còn xâm phạm tới danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, bởi vậy việc
bảo vệ quyền đối với hình ảnh của cá nhân có ý nghĩa lớn trong vieecjngawn
chặn kịp thời hành vi xâm phạm đến hình ảnh của cá nhân, giúp khắc phục được
một phần hậu quả về vật chất cũng như tinh thần cho chủ thể bị xâm hạm, tạo
điều kiện cho cá nhân yên tâm lao động và sáng tạo.
- Về phía nhà nước việc bảo vệ quyền của cá nhân đối với hình ảnh góp phần
hiện thực hóa nôi dung các chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước về
bảo vệ quyền nhân thân của cá nhân, từ đó tăng cường lòng tin của nhân dân vào
Nhà nước, vào quy định của pháp luật, để mọi người sống và thực hiện theo hiến
pháp và pháp luật.
- Việc bảo vệ hình ảnh của cá nhán còn có ý nghĩa to lớn đối với xã hội đó là bảo
đảm trật tự xã hội và giáo dục ý thức pháp luật làm cho mọi người tôn trọng
quyền đối với hình ảnh của cá nhân.
II. Nội dung quy định của pháp luật dân sự Việt Nam về quyền nhân thân
đối với hình ảnh của cá nhân.
1. Nội dung quyền nhân thân đối với hình ảnh của mình.
Ngay tại khoản 1 điều 31 BLDS năm 2005 quy định “ Cá nhân có quyền đối với

hình ảnh của mình”. Đây là sự khẳng định của nhà nước về quyền của cá nhân
đối với hình ảnh của bản thân mình. Thông qua quy định tại điều 31 BDS năm
2005 cho thấy nội dung của quyền nhân thân đối với hình ảnh của cá nhân gồm:
(i) Quyền được phép sử dụng hình ảnh của mình; (ii) quyền cho người khác sử
dụng hình ảnh của mình; (iii) Quyền được bảo vệ đối với hình ảnh của cá nhân
trước hành vi sử dụng hình ảnh trái phép.
Thứ nhất: cá nhân có quyền sử dụng hình ảnh của mình.
Hình ảnh là yếu tố nhân thân gắn liền với cá nhân nên trước tiên chính bản
thân cá nhân đó được quyền sử dụng. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân thông
qua việc tự khai thác giá trị thương mại hình ảnh của banrr thân bằng việc bán
hình ảnh của mình cho người khác sử dụng và nhận tiền. Ví dụ: Nguời mẫu ký
hợp đồng với các nhiếp ảnh gia, theo đó các nhiếp ảnh gia phải trả tiền để được
chụp ảnh họ.
Như vậy, quyền đối với hình ảnh là quyền nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân
nên cá nhân có quyền được phép sử dụng hình ảnh của mình.
Thứ hai: Cá nhân có quyền cho người khác sử dụng hình ảnh của mình.
Tại khoản 2 Điều 3 BLDS năm 2005 quy định: “ Việc sử dụng hình ảnh của cá
nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng
lực hành vi dân sự, chưa đủ 15 tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con dã
thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp vì lợi ích
của nhà nước, lợi ích công cộng hoặc pháp luật có quy định khác.” Như vậy
quyền định đoạt cho chủ thể khác sử dụng hình ảnh của cá nhân được thể hiện ở
việc chủ sở hữu ảnh “đồng ý” cho sử dụng ảnh. Xét về khía cạnh bản quyền thì
bức ảnh tấm hình, pho tượng… đều là tác phẩm nghệ thuật và được bảo hộ
quyền tác giả. Người sử dụng tác phẩm trước hết phải xin phép chủ sở hữu
quyền tác giả và trả cho họ một khoản lợi ích vật chất. Nhưng dừng lại về mặt
quan hệ dân sự, ai muốn sử dụng hình ảnh của cá nhân đều phải được sự đồng ý
của người có hình ảnh đó.
Tóm lại đối với hình ảnh của mình cá nhân có quyền tuyệt đối được phép sử
dụng và cho người khác sử dụng hình ảnh của mình, mọi hành vi sử dụng hình

ảnh nói chung đều phải được sự đồng ý của cá nhân đó.
Thứ ba: Quyền được bảo vệ đối với hình ảnh của cá nhân trước hành vi sử dụng
trái phép. Ta thấy quyền nhân thân nói chung trong đó có quyền của cá nhân đối
với hình ảnh thuộc thẩm quyền tuyệt đối, thể hiện sự ghi nhận của nhà nước đối
với các giá trị tinh thần của cá nhân, bất kỳ hành vi xâm phạm quyền nhân thân
nào cũng sẽ phải chịu một trách nhiệm pháp lí : Trách nhiệm đó có thể là trách
nhiệm hình sự, hành chính hay dân sự. Hiện nay, pháp luật quy định cá biện
pháp bảo vệ và khôi phục các quyền nhân thân của công dân đó. Theo đó, người
xâm phạm quyền nhân thân đối với hình ảnh của người khác thì dù có cố ý hay
vô ý đều có nghĩa vụ chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi cải chính công khai, nếu
gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại.

×