Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

MẠNG XA HÔI FACEBOOK ĐƯỢC SỬ DỤNG NHƯ THẾ NÀO CỦA GIÓI TRẺ HIÊN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.99 KB, 30 trang )

Mark Zuckerberg (Người sáng lập Facebook). Giao diện người dùng đồ họa
Facebook trên di động. Bức ảnh đầu tiên về vụ máy bay đáp xuống sông Hudson ở
New Yok là được đăng trên Twitter. Đây là ví dụ điển hình về sức mạnh thông tin
trên mạng xã hội. Một quảng cáo trên Facebook. Đặc điểm giới tính của mẫu. Tỷ lệ
độ tuổi của mẫu. Đặc điểm học vấn của mẫu. Đặc điểm ngề nghiệp của mẫu. Thời
gian truy cập mạng xã hội trung bình một ngày. Thời gian truy cập mạng xã hội
trung bình một ngày theo giới tính. Thời gian truy cập mạng xã hội trung bình một
ngày theo độ tuổi. Thời gian truy cập mạng xã hội trung bình một ngày theo ngề.
Mục đích sử dụng mạng xã hội. Mục đích chính khi sử dụng mạng xã hội. Mục
đích sử dụng mạng xã hội theo độ tuổi. Các mạng xã hội đã và đang được sử dụng.
Các mạng xã hội đã và đang được sử dụng thường xuyên nhất. Mức độ hài lòng về
mạng xã hội sử dụng. Cảm nhận về một số mạng xã hội phổ biến. Thói quen khi
truy cập vào mạng xã hội. Đánh giá về thông tin và SP-DV trên mạng xã hội. Mức
độ tin vào thông tin trên mạng xã hội theo giới tính. Mức độ tin vào thông tin trên
mạng xã hội theo độ tuổi. Mức độ bị ảnh hưởng bởi thông tin trên mạng xã hội
theo giới tínhMức độ bị ảnh hưởng bởi thông tin trên mạng xã hội theo độ tuổi.
Sản phẩm dịch vụ được mua qua mạng. Sản phẩm dịch vụ thường được mua qua
mạng nhất. Sản phẩm dịch vụ thường được mua qua mạng nhất theo giới tính. Sản
phẩm dịch vụ thường được mua qua mạng nhất theo độ tuổi. Các hoạt động được
yêu thích nhất trên Facebook. Các hoạt động được yêu thích khác trên Facebook.
Mức độ diễn ra các hoạt động trên Fcebook. Mức độ hài lòng về các hoạt động trên
Facebook
Những mạng xã hội nổi tiếng trên thế giới. Mức độ quan tâm và thường xem quảng
cáo trên mạng xã hội. Mức độ thường mua sản phẩm dịch vụ qua mạng xã hội.
Mức độ hài lòng về sản phẩm dịch vụ qua mạng xã hội. Số lượng bạn bè trên
Facebook. Đối tượng bạn bè trên Facebook.
CHƢƠNG 1.
GIỚI THIỆU
1.1. Lý do nghiên cứu. Phát triển mạnh mẽ trong vài năm trở lại đây, mạng xã hội
đang ngày càng trở thành một phần không thể thay thế được trong cuộc sống
thường nhật của hàng triệu người dân Việt Nam mà đặc biệt là giới trẻ. Số lượng


các trang mạng xã hội mọc lên như nấm sau mưa, lượng thành viên tăng trưởng
không ngừng theo cấp số nhân. Trong số đó, Facebook được xem là một trong
những trang mạng xã hội phổ biến nhất ở Việt Nam và trên toàn thế giới. Cũng
giống như cuộc sống đời thường, mạng xã hội được cấu thành bởi các mối quan hệ
trong xã hội đan xen giữa thật và ảo, giữa mối quan hệ đời thường, quan hệ xã hội
và cả những mối quan hệ bắc cầu. Trong bối cảnh đó, các mạng xã hội chính là
một công cụ truyền thông tiếp thị vô cùng hữu hiệu cho các doanh nghiệp, là
phương thức mới trong chiến lược marketing thời đại ngày nay. Khác với việc
truyền thông tiếp thị truyền thống, truyền thông qua mạng xã hội có thế mạnh bởi
tính lan truyền mạnh mẽ và tính định danh cao. Từ dó thông tin được đưa đến một
số lượng lớn và chính xác các đối tượng hướng tới một cách nhanh chóng. Trên thế
giới, xu hướng sử dụng mạng xã hội để tiếp thị bán hàng ở nước ngòai rất phổ
biến. Hơn một nửa trong số các công ty quốc tế chẳng hạn như IBM, L‟Oreal,
Unilever đã sử dụng Mạng xã hội làm công cụ trong hoạt động tiếp thị. Tuy nhiên,
Facebook nói riêng và mạng xã hội ở Việt Nam nói chung vẫn còn khá mới mẻ và
những ứng dụng của nó còn chưa thật sự hiệu quả. Thị trường tiềm năng này vẫn
chưa được coi trọng và chưa được các doanh nghiệp Việt khai thác tốt. Nhằm giúp
đánh giá mức độ tham gia mạng xã hội hiện nay và những ảnh hưởng của nó tại
Việt Nam, đặc biệt là trang mạng xã hội Facebook, đề tài “Mạng xã hội - Facebook
và hướng mới trong truyền thông tiếp thị” đã được lựa chọn nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung: Xác định mức độ sử dụng mạng xã hội; ảnh hưởng, tác động của
mạng xã hội đến nhận thức, cảm nhận, thái độ của giới trẻ ở Việt Nam. Những
trang mạng xã hội nào được giới trẻ sử dụng phổ biến nhất. Trong số đó, Facebook
được giới trẻ đánh giá, cảm nhận như thế nào. Đi sâu khai thác về những cơ hội
truyền thông tiếp thị để từ đó đưa ra những kiến nghị ban đầu dành cho các doanh
nghiệp để tiếp cận đúng đối tượng khách hàng, tác động tới tâm lí khách hàng trẻ
và tăng cường hiệu quả của việc truyền thông tiếp thị. Mục tiêu cụ thể: - Tìm hiểu
thói quen, nhu cầu và mục đích sử dụng mạng xã hội của giới trẻ thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng và giới trẻ Việt Nam nói chung. - Mục đích sử dụng và cảm nhận

về các trang mạng xã hội ở Việt Nam ảnh hưởng đến tiêu chí lựa chọn mạng xã hội
của giới trẻ như thế nào? - So sánh sự khác biệt về nhu cầu sử dụng mạng xã hội
theo mục đích, thời gian, giới tính, độ tuổi, ngề nghiệp,… - Xác định các yếu tố
ảnh hưởng đến mong muốn sử dụng Facebook. - Mức độ quan tâm và sự tin tưởng
đối với thông tin trên mạng xã hội của người sử dụng hiện nay như thế nào, họ có
quyết định mua hàng qua mạng không và hàng hoá mà họ sẽ mua thường là những
gì,…? Có thể khái quát qua mục tiêu nghiên cứu qua mô hình sau: Nổi tiếng, mang
tính quốc tế Chuyên về game, giải trí Chuyên cập nhật tin tức Lượng truy cập lớn
Khác… Mục đích sử dụng Giới tính Ngề nghiệp Độ tuổi Khác … Mục đích, nhu
cầu Cảm nhận, đánh giá Sự khác biệt trong sử dụng mạng xã hội
1.3. Kết cấu của đề tài nghiên cứu. Kết cấu của đề tài nghiên cứu của đề tài bao
gồm năm chương với nội dung như sau:
Chương 1: Giới thiệu.
Chương 2: Tổng quan về mạng xã hội, Facebook và truyền thông tiếp thị qua
mạng xã hội.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và gợi ý mở từ kết quả nghiên cứu.
1.4. Đóng góp của đề tài Đề tài đã góp phần mô tả cụ thể thực trạng tham gia mạng
xã hội của giới trẻ hiện nay. Khái quát được mức độ, nhu cầu tham gia mạng xã hội
đặc biệt là mạng xã hội Facebook. Đồng thời đánh giá được vị trí, sự phát triển của
các trang mạng xã hội tại Việt Nam. Từ đó xác định ảnh hưởng của mạng xã hội
đến nhu cầu của giới trẻ. Cuối cùng trên kết quả nghiên cứu, một số gợi ý đặt ra
cho các doanh nghiệp, nhà kinh doanh trong phương pháp truyền thông tiếp thị
mới, truyền thông tiếp thị qua mạng xã hội, một xu hướng tất yếu trong tương lai
không xa
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ MẠNG XÃ HỘI, FACEBOOK VÀ TRUYỀN
THÔNG TIẾP THỊ QUA MẠNG XÃ HỘI
2.1. Tổng quan về mạng xã hội.
2.1.1. Vài nét về quá trình phát triển mạng xã hội. Mạng xã hội ngày càng đi sâu

vào cuộc sống của con người. Có thể nói, đây là mô hình mới nhất trong quá trình
phát triển đương đại, đơn giản hoá các phương thức tương tác và kết nối giữa con
người với nhau suốt chiều dài lịch sử. Khởi điểm cho thời đại kết nối không giới
hạn như ngày nay diễn ra vào những năm 70 thế kỉ trước. Năm 1971, thư điện tử
đầu tiên được gửi đi giữa hai chiếc máy tính…nằm cạnh nhau với thông điệp ngắn
gọn gồm dãy kí tự hàng đầu từ phía trái trên bàn phím chuẩn hiện nay
“QWERTYUIOP”. Tiếp đến, cùng năm 1978 diễn ra 2 sự kiện quan trọng. Hệ
thống trao đổi thông tin dữ liệu BBS điện thoại đường dài hoạt động. Ngoài ra,
những trình duyệt sơ khai thời đầu cũng bắt đầu “lây lan” khắp nơi thông qua
USENET, một trong số những nền tảng BBS đầu tiên. Tuy nhiên, cũng phải đến 20
năm sau, trên Internet mới bắt đầu hình thành những mạng xã hội đầu tiên. - Đi
tiên phong trong cuộc hành trình kết nối mọi người trong cộng đồng này là
Geocites, thành lập năm 1994. Tại đây người dùng có thể khởi tạo và phát triển
những địa chỉ, website cá nhân. Sau đó, Yahoo đã mua lại Geocities và biến trang
này thành một địa chỉ quen thuộc với người dùng Yahoo. - Năm 1995: Một năm
sau khi Geocites ra đời, mạng xã hội đáng chú ý thứ hai trong giai đoạn này là
TheGlobe.com hình thành. Trang web cho phép người dùng cơ hội được trải
nghiệm và xuất bản nội dung bất kì theo ý mình, đồng thời dễ dàng tương tác với
bạn bè có cùng sở thích.Tuy nhiên, TheGlobe.com đã nhanh chóng tụt dốc thê
thảm do thiếu các điều kiện thiên thời địa lợi như hiện nay. Chỉ trong 3 năm, mạng
xã hội này đã “đánh mất” gần như toàn bộ số tiền 850 triệu USD, thu được từ 10
lần phát hành cổ phiếu đầu tiên, còn đúng 4 triệu USD. Hiện nay, TheGlobe chỉ
cňn lại một trang index đơn giản. - Cùng thời điểm này, trình ứng dụng AOL
Instant Messenger ra mắt, đồng thời Sixdegrees.com cũng xuất hiện, cho phép
người dùng tạo profile và thêm bạn bè vào danh sách. Song song đó, trang
Classmate ra đời với mục đích kết nối bạn học, cho phép tạo lập và giữ một danh
sách bạn bè nhưng cũng còn nhiều hạn chế. Các website phát triển sau này mới
thực sự được gọi là mạng xã hội. - Năm 1997: Six Degrees được công bố lần đầu
tiên và là cái tên đầu tiên của Mạng xã hội hiện đại. Trang này cho phép người
dùng tạo các hồ sơ các nhân và mọi người có thể trở thành bạn bè của nhau. - Từ

năm 1997-2001: Những website AsianAvenue, MiGente, BlackPlanet cũng ra mắt.
Cũng có các chức năng cơ bản như: tạo hồ sơ cá nhân, kết nối bạn bè … người
dùng có thể thao tác chuyên nghiệp hơn trên các trang này. - Năm 1999:
LiveJournal được công bố và mang đến một sự tiếp cận dành cho mạng xã hội theo
một cách riêng biệt. Trong khi các website khác chỉ đơn thuần cho phép người
dùng tạo các hồ sơ cá nhân cơ bản tĩnh thì LiveJournal cho phép người dùng cập
nhật các thông tin lên blog của mình. - Đầu những năm 2000 mạng xã hội đã có
nhưng bước tiến lớn. Friendster được thành lập vào năm 2002. Friendster hoạt
động bằng cách cho phép mọi người tìm kiếm bạn bè và sau đó là bạn bè của bạn
bè, giúp cho tính năng mở rộng ngày càng cao. - Năm 2003: LinkedIn lần đầu tiên
được giới thiệu. Đây là một trong những mạng xã hội đầu tiên dành cho các giới
chức kinh doanh. Ban đầu LinkedIn cho phép người dụng tạo lập 1 hồ sơ (dạng
như bản tóm tắt lý lịch) và tương tác thông qua tin nhắn. Dần dần thì các tính năng
mới được thêm vào, bao gồm tạo lập nhóm, hỏi và trả lời, diễn đàn và các tính
năng cao cấp như cập nhật thông tin theo thời gian thực. - Năm 2003: MySpace
được công bố và đến năm 2006 thì trở thành một trong những mạng xã hội phổ
biến và phát triển nhất trên toàn thế giới. Điểm khác biệt của MySpace là cho phép
người dùng tùy biến giao diện cũng như hồ sơ cá nhân của 11 chính người dùng.
Đặc biệt người dùng còn có thể đăng tải các bản nhạc yêu thích của mình lên
MySpace hoặc thêm chúng vào hồ sơ cá nhân của mình. - Năm 2006, sự ra đời của
Facebook đánh dấu bước ngoặt mới cho hệ thống mạng xã hội trực tuyến với nền
tảng lập trình "Facebook Platform" cho phép thành viên tạo ra những công cụ
(apps) mới cho cá nhân mình cũng như các thành viên khác dùng. Facebook
Platform nhanh chóng gặt hái được thành công vược bậc, mang lại hàng trăm tính
năng mới cho Facebook và đóng góp không nhỏ cho con số trung bình 19 phút mà
các thành viên bỏ ra trên trang này mỗi ngày. Thống kê cho thấy, hiện nay
Facebook có tốc độ phát triển chóng mặt, với số lượng người dùng đông nhất, vào
khoảng 600 triệu, trong khi cả Friendster và Myspace đều có dấu hiệu chững lại.
Twitter đang yếu thế trước Facebook, nhưng cũng đã đã vượt qua Friendster từ lâu
và vẫn đang tiếp tục chinh phục

2.1.2. Vai trò của mạng xã hội trong thời đại ngày nay
Trong thế giới ảo, các mạng xã hội có một vai trò ngày càng lớn trong tất cả các
hoạt động nêu trên. Mạng xã hội – Social network thực chất 1 một công cụ ảo hóa
các hoạt 12 động trao đổi thông tin trên nền tảng là internet. Bạn có thể trao đổi,
giao tiếp với nhau dễ dàng cũng như những cuộc giao tiếp thật. - Giúp giao lưu,
trao đổi „communication‟ giữa các thành viên dễ dàng. Giao lưu, giao tiếp là vai
trò cơ bản, truyền thống của các mạng xã hội. Tương lai việc giao tiếp sẽ ngày
càng dễ dàng hơn không chỉ giới hạn bằng những văn bản, biểu tượng hay hình
ảnh. - Mạng xã hội giúp duy trì các mối quan hệ với những bạn bè thân quen thông
qua những tin nhắn hoặc những món quà ảo, điều này được thực hiện nhanh chóng,
dễ dàng. Không chỉ vậy, mạng xã hội ảo còn giúp làm quen thêm nhiều bạn bè mới
thông qua những khuyến khích gợi mời kết bạn luôn hiện trên trang cá nhân mỗi
khi đăng nhập. Mặt khác, khi chúng ta có được mối quan hệ với một người bạn cũ,
thì từ đó không khó khăn để xây dựng mối quan hệ với những người bạn mới từ
danh sách bạn bè của người bạn cũ; và như thế, số bạn bè trong danh sách của ta
ngày một tăng lên về số lượng, ta biết nhiều người hơn và nhiều người biết đến ta
hơn. - Mạng xã hội là nơi mà bạn hoàn toàn có thể kết bạn với người lạ một cách
dễ dàng nhất. Đơn giản chỉ là một cái click chuột để gửi yêu cầu kết bạn và đồng ý
từ họ là có thể trở thành bạn của nhau. Đồng thời để thu hút đông người sử dụng,
các mạng xã hội cố gắng đơn giản hóa các bước đăng kí tham gia. Tiếp theo, khi đã
là thành viên của mạng xã hội đó, người sử dụng lại được ban quản trị mạng
khuyến khích tìm kiếm và kết nối bạn bè. - Dễ dàng quản lý nhóm bạn bè: Phần
lớn mọi người không nhớ chính xác tên của nhiều người cùng một lúc trong một
thời gian ngắn. Tuy nhiên, cách thiết kế giao diện và ứng dụng của các trang mạng
xã hội hiện nay dễ dàng giúp ta ghi nhớ thông tin về người bạn mới quen của mình.
Thông qua hồ sơ đại diện (avarta), bộ sưu tập ảnh cá nhân, những bài hát, đoạn
quay phim mà họ chia sẻ trên trang cá nhân, chúng ta dễ dàng nhận diện và hiểu rõ
hơn về họ. - Hỗ trợ tối đa nhu cầu tìm kiếm: Trang mạng xã hội với những ứng
dụng thông minh cho phép chúng ta tìm kiếm những bạn bè theo tiêu chí mình
muốn: về sở thích, về nghề nghiệp, nơi cư trú… Đồng thời, nhờ mạng xã hội ,

chúng ta có thể kết nối lại 13 với những người bạn cũ đã mất liên lạc thông qua
một số thông tin cơ bản về trường học, nơi làm việc, ngày sinh nhật,… - Giúp
người dùng chia sẻ thông tin, tìm được những người bạn có cùng sở thích: Người
dùng mạng xã hội có thể chia sẻ những thông tin, cảm nhận của mình về một vấn
đề nào đó, một tình huống mà họ gặp phải hoặc là đơn giản là chia sẻ một bài hát,
hình ảnh nào đó. Bạn bè của họ sẽ tham gia bình luận, nhận xét, đưa ra những lời
khuyên, an ủi hoặc là chúc mừng … - Cập nhật thông tin, các hoạt động của bạn bè
nhanh chóng: Bất cứ người sử dụng khi đăng nhập vào các trang web mạng xã hội,
mọi hoạt động từ bạn bè của họ đều được thông báo cụ thể qua các hình thức như:
tin nhắn, hình ảnh mới, món quà, lời mời kết nối… Vì vậy, người dùng mạng xã
hội dễ dàng biết được bạn bè của mình đã có những hoạt động gì và tình trạng hiện
giờ của họ. - Công cụ giải trí - Tích hợp, và hỗ trợ phát triển thương mại điện tử
(xu hướng tích hợp thương mại điện tử vào các mạng xã hội cũng là tất yếu, và
ngày càng nở rộ). Thương mại điện tử ngày càng phát triển và điều tất yếu là sự
hợp tác giữa những doanh nghiệp TMĐT với mạng xã hội để tiếp cận dễ dàng 1
lượng khách hàng khổng lồ và ổn định. - Tích hợp quảng bá thương hiệu, sản
phẩm, công cụ PR hữu hiệu của doanh nghiệp trong thời đại internet. Việc rao vặt,
quảng cáo trên internet không còn là điều mới. Các trang rao vặt mọc lên như nấm
sau mưa, và xu hướng dịch chuyển 1 thị phần không nhỏ từ các chuyên trang Rao
vặt, mua bán sang mạng xã hội đang xảy ra mạnh mẽ. - Mạng xã hội như công cụ
chính trị, kinh tế. Đây cũng là lý do đa số các quốc gia có sự cân nhắc và thận
trọng trong việc mở cửa hoàn toàn với các mạng xã hội có nguồn gốc nước ngoài.
Một phần do các mạng xã hội đa quốc gia thường có trụ sở ở nước ngoài nên việc
quản lý có nhiều khó khăn. Tiếp nữa, do đặc thù lĩnh vực mạng xã hội là công cụ
truyền thông rất mạn đối với công chúng nên nếu ai đó sử dụng nó với mục đích
không đúng sẽ có thể đem lại hậu quả khó lường. Trong tương lai gần 14 nhiều nhà
chuyên môn đánh giá vai trò của internet sẽ ngang bằng với truyền hình TV. -
Công cụ quảng bá văn hóa (của quốc gia, tổ chức, doanh nghiệp). Hầu hết những
quốc gia đang phát triển đều cố gắng xây dựng cho mình một mạng xã hội với đặc
thù riêng của quốc gia mình. Một phần nguyên nhân là lý do kề trên. Một phần là

dùng nó để làm công cụ giao lưu văn hóa, quảng bá văn hóa. Bạn sẽ có thể dễ dàng
thấy mạng Cyworld Hàn quốc bước chân vào Việt Nam với mục đích giúp sức cho
các doanh nghiệp Hàn với văn hóa nhiều quốc gia trở nên gần gũi nhờ mạng xã
hội, điều này cũng mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thách thức. Với các
tính năng ngày càng phát triển, mạng xã hội giúp mọi người đến gần nhau hơn, hỗ
trợ cho hoạt động giao tiếp, tạo ra niềm tin cho cuộc sống. Giá trị của các mối quan
hệ xã hội mà mạng xã hội mang lại không hoàn toàn là giá trị vật chất hay giá trị
kinh tế mà là giá trị tinh thần.
2.1.3. Mạng xã hội ở Việt Nam Kẻ tiên phong :
Yahoo 360 Năm 2005: Yahoo 360 plus đổ bộ vào Việt Nam tạo nên một làng sóng
mạnh mẽ trong cộng đồng mạng, đặc biệt là giới trẻ. Yahoo 360o đơn thuần là một
blog hay thực chất là một mạng xã hội với chức năng lớn nhất là liên kết các thành
viên, các thành viên có thể viết nên những bài cảm nghĩ, tâm sự của mình rồi chia
sẻ cho bạn bè. Dù tính năng vẫn còn thô sơ, không hề nhiều tiện ích cho người
dùng, giao diện không bắt mắt, ngôn ngữ bằng tiếng Anh, nhưng Yahoo 360o vẫn
cứ được người dùng Việt Nam yêu thích. Và một trong lý do cơ bản giải thích cho
sự "trái ngược này" chính là Yahoo 360o được liên thông với Yahoo Messenger,
một công cụ giao tiếp online được đến 90% người dùng Internet tại VN sử dụng.
Facebook lên ngôi ở Việt Nam Sau khi Yahoo!360 bị đóng để mở rộng Yahoo!360
Plus thì tại Việt Nam lần đầu tiên đã diễn ra cuộc "di chuyển" của cư dân mạng
sang các mạng xã hội Việt. Nhắc đến mạng xã hội thì Facebook vẫn là cái tên nổi
trội nhất tại Việt Nam. Cơn sốt chơi Facebook bùng lên trong hai năm 2008 và
2009 với rất nhiều loại thông tin, từ chính 15 thống, chính trị đến các tin lá cải, ba
xu, giật gân Tháng 10/2009 theo thống kê của Facebook, Việt Nam là nước có số
lượng người sử dụng dịch vụ này tăng nhanh nhất thế giới với tỷ lệ tăng 26,5% mỗi
tháng. Cũng trong thời gian này, Facebook cũng lọt vào top 10 trang web được
truy cập nhiều nhất tại Việt Nam (theo đánh giá của Alexa) và vẫn tiếp tục nằm
trong top 10 cho tới thời điểm này. Năm 2009, hãng thông tấn AP đưa tin cộng
đồng Facebook ở Việt Nam đã đạt mốc một triệu người sử dụng. Nếu như không
có những khó khăn trong việc truy cập Facebook thời gian gần đây, rất có thể

Facebook sẽ thống lĩnh thị trường mạng xã hội ở Việt Nam, một bước phát triển
nhanh hơn nhiều so với Yahoo 360 trước đây. ZingMe – kẻ thách thức Facebook
Được ra đời từ năm 2006, với phiên bản tích hợp đầu tiên là Yobanbe, Zing Me đã
được kì vọng trở thành trang blog lớn nhất tại Việt Nam cạnh tranh với Yahoo 360.
Tuy nhiên, với định hướng sản phẩm “hoàn toàn khác blog”, Facebook đã buộc
những nhà phát triển Zing Me phải “tư duy lại tương lai”. Mặc dù Facebook vẫn là
người đi tiên phong trên nhiều khía cạnh từ tầm cỡ thế giới, khả năng thâm nhập
thị trường, lượng truy cập và các tính năng, tuy nhiên ZingMe vẫn có được lợi thế
nhất định trên sân nhà. ZingMe cho phép mở rộng các ứng dụng lên mức tối đa, kết
hợp với tính năng viết blog, game, mà các tính năng này ở Facebook không phải
là thế mạnh. Ngoài ra, ZingMe còn tạo các tài khoản VIP cho những nhân vật nổi
tiếng như ca sĩ, diễn viên, hot-bloggers và nhanh chóng thu hút được một lượng
fan đông đảo cũng như tạo tiếng vang cho mạng xã hội này. Mạng Việt Nam –
go.vn Được chính thức thử nghiệm phiên bản Beta vào ngày 19/5/2010 và đạt mốc
2,5 triệu thành viên vào cuối tháng 12/2010 – một kết quả khá bất ngờ trong tình
thế khá im ắng của mạng xã hội này. Trong suốt thời gian qua, Go.vn gần như “im
hơi lặng tiếng” ngoài một số sự kiện nổi bật như nâng cấp phiên bản mới "Dòng
chảy thời gian" và cuộc thi Olympic tiếng Anh trên mạng Internet (IOE). Cho đến
bây giờ, mặc dù đã có nhiều thay đổi đáng kể từ phiên bản đầu tiên, Go.vn chưa có
thông tin nào về phiên bản chính thức.Từ khi ra bản thử nghiệm đến nay vẫn16
chưa thấy Go.vn tập trung mạnh vào các hoạt động truyền thông thu hút cộng đồng
bên ngoài. Có lẽ VTC đang âm thầm tập trung và liên kết 7 triệu thành viên được
thừa hưởng bởi VTC Game và hoàn thiện mình. Bên cạnh tính năng giải trí và giao
tiếp, một trọng tâm của Go.vn là giáo dục. Hiện tại, cộng đồng trên Go.vn có 2
nhóm chính: game thủ và các học sinh thi IOE. Đây là điểm khác biệt của Go.vn
những cá tính riêng khác biệt so với cộng đồng mạng xã hội khác. TheoGo.vn,
cuộc thi tiếng Anh IOE đã tạo cú hích đáng kể, giúp mạng xã hội này có thêm 1
triệu thành viên đăng ký sau hai tháng phát động cuộc thi. Các thành viên tham gia
Go.vn qua cuộc thi IOE đều đăng kí tên và thông tin thật. Đây chính là một trong
những khá tương đồng với Facebook với những mối quan hệ và thông tin thực của

người dùng. Có thể nói Go.vn đã tiếp thu có chọn lọc các tính năng của Facebook
và có định hướng nội dung khá bài bản, tập trung vào mảng giáo dục để kết nối
giới trẻ. Ngôi làng nhỏ - Cyworld.vn Là một MXH du nhập từ Hàn Quốc năm
2007, điểm độc đáo của CyWorld là ở mức độ tùy biến ngôi nhà ảo mà trang web
cung cấp. Trong căn nhà ảo có đầy đủ các vật dụng: tranh nền, nhạc, chuông gió,
bàn, ghế, tủ và các vật dụng khác - và tất cả được mua với số điểm mà người dùng
có được trong quá trình hoạt động. Bên cạnh những đặc điểm khác biệt độc đáo,
Cyworld có một đặc điểm sản phẩm tương đồng so với Facebook là cột feed tin
tức, tuy nhiên vai trò của chức năng này không được làm nổi bật do việc bố trí các
phần banner, miniroom. Người dùng phải thay đổi thói quen một chút và cập nhật
những định nghĩa mới khi gia nhập Cyworld. Tamtay.vn – Mạng xã hội kết nối
người Việt Ra đời cùng thời điểm bùng nổ mạng xã hội tại Việt Nam vào tháng
3/2007, Tamtay.vn là mạng xã hội “Made in Vietnam” đầu tiên tích hợp đầy đủ
tính năng của một mạng xã hội cơ bản.Trong ba năm phát triển, ngoài thế mạnh về
nội dung số, Tầm tay chiếm cảm tình đặc biệt của cộng đồng sinh viên khi tổ chức
trên 100 sự kiện hướng vào nhóm đối tượng này. Hiện tại, MXH này có khoảng 2
triệu thành viên đăng kí.17 Người dùng thường gặp một số vấn đề về tìm kiếm bạn
bè trong thời gian đầu gia nhập mạng xã hội này bởi Tầm tay chưa tiếp thu được
các gợi ý thông minh và liên kết người dùng theo nhóm thường thấy ở Facebook.
Muốn kết bạn, bạn chỉ có thể gửi link trang cá nhân để yêu cầu kết bạn. Tuy nhiên,
nếu Tầm Tay tập trung nâng cấp những tính năng này trong thời gian tới, có thể họ
sẽ là một đối thủ nặng kí trên thị trường mạng xã hội 2012.
2.2. Mạng xã hội Facebook
2.2.1. Sự ra đời và phát triển của Facebook Facebook là một website mạng xã hội
truy cập miễn phí do công ty Facebook, Inc điều hành và sở hữu tư nhân. Người
dùng có thể tham gia các mạng lưới được tổ chức theo thành phố, nơi làm việc,
trường học và khu vực để liên kết và giao tiếp với người khác. Mọi người cũng có
thể kết bạn và gửi tin nhắn cho họ, và cập nhật trang hồ sơ cá nhân của mình để
thông báo cho bạn bè biết về chúng. Mark Zuckerberg thành lập Facebook cùng
với bạn bè là sinh viên khoa khoa học máy tính và bạn cùng phòng Eduardo

Saverin, Dustin Moskovitz và Chris Hughes khi ông còn là sinh viên tại Đại học
Harvard. Việc đăng ký thành viên ban đầu giới hạn trong những sinh viên của Đại
học Harvard, và trong vòng một tháng đầu tiên, hơn một nửa số sinh viên đại học
Vào tháng 3 năm 2004, Facebook mở rộng sang Stanford, Columbia, và Yale. Việc
mở rộng tiếp tục khi nó mở cửa cho tất cả các trường thuộc Ivy Leaguevà khu vực
Boston, rồi nhanh chóng đến hầu hết đại học ở Canada và Hoa Kỳ. Vào tháng 6
năm 2004, Facebook chuyển cơ sở điều hành đến Palo Alto, California. Công ty đã
bỏ chữ The ra khỏi tên sau khi mua được tên miền facebook.com vào năm 2005
với giá 200.000 USD. Facebook ra mắt phiên bản trung học vào tháng 9 năm 2005,
Zuckerberg gọi nó là một bước logic tiếp theo. Vào thời gian đó, các mạng của
trường trung học bắt buộc phải được mời mới được gia nhập. Facebook sau đó mở
rộng quyền đăng ký thành viên cho nhân viên của một vài công ty, trong đó có
Apple Inc. và Microsoft. Tiếp đó vào ngày 26 tháng 9 năm 2006, Facebook mở cửa
cho mọi người trên 13 tuổi với một địa chỉ email hợp lệ. Ngày 24 tháng 10 năm
2007, Microsoft thông báo đã mua được 1,6% cổ phần (240 triệu $) của Facebook,
nâng giá trị tài sản của Facebook lên khoảng 15 tỷ $.Microsoft cũng mua bản
quyền cho phép đặt các quảng cáo quốc tế của công ty lên Facebook.Tháng 10
2008, Facebook tuyên bố nó đã thiết lập một trụ sở quốc tế tại Dublin, Ireland.
Tháng 9 năm 2009, Facebook tuyên bố lần đầu tiên công ty đã đạt lợi nhuận.
Tháng 11 năm 2010, dựa trên thống kê của SecondMarket Inc., một sàn giao dịch
chứng khoán của các công ty tư nhân, tổng tài sản của Facebook là 41 tỷ đôla Mỹ
(vượt qua một chút so với eBay) và trở thành công ty dịch vụ web lớn thứ ba ở Hoa
Kỳ sau Google và Amazon. Có khả năng Facebook sẽ phát hành cổ phiếu ra công
chúng lần đầu IPO vào 2013. Lượng người truy cập Facebook tăng ổn định từ
2009. Trong ngày 13 tháng 3 năm 2010 số người truy cập Facebook đã vượt qua
lượng người truy cập vào Google. Phần lớn doanh thu của Facebook đến từ quảng
cáo. Microsoft là một đối tác đặc biệt của Facebook về các dịch vụ banner quảng
cáo, và Facebook chỉ đăng các quảng 19 cáo thuộc mạng lưới quảng cáo của
Microsoft. Năm 2010, đội an ninh mạng của công ty đã bắt đầu mở rộng các nỗ lực
nhằm ngăn chặn những nguy hiểm và phá hoại từ phía người sử dụng. Ngày 6

tháng 11, 2007, Facebook triển khai Facebook Beacon nhằm ngăn chặn những cố
gắng quảng cáo đến bạn bè của các thành viên nhờ sử dụng những thông tin cá
nhân của thành viên đó. Facebook nói chung có tỉ lệ nhấp chuột (clickthrough rate)
(CTR) vào các nội dung quảng cáo nhỏ so với nhiều website
Facebook có hơn 1.750 nhân viên và cộng tác viên ở 12 nước. Người dùng có thể
trao đổi với bạn bè và những người khác thông qua tin nhắn cá nhân hoặc công
cộng và tính năng chat của Facebook. Họ cũng có thể tạo và gia nhập nhóm ưa
thích hay "trang yêu thích" (trước đây gọi là "trang các fans", cho đến tận 19
tháng4, 2010), một số trang được duy trì bởi các tổ chức và có banner quảng cáo.
Để xoa dịu những lo ngại về sự riêng tư, Facebook cho phép người dùng lựa chọn
cài đặt bảo mật của riêng mình và lựa chọn những người có thể nhìn thấy phần cụ
thể của tiểu sử của họ. Website là miễn phí đăng nhập. Facebook đòi hỏi tên thành
viên và hình ảnh (nếu có) để mọi người có thể đăng nhập vào trang web. Người
dùng có thể kiểm soát những ai nhìn thấy các thông tin mà họ đã chia sẻ, cũng như
những người có thể tìm thấy chúng trong tìm kiếm, thông qua các thiết lập bảo mật
của họ. Facebook có một số tính năng mà người dùng có thể tương tác. Chúng bao
gồm : - Wall, một không gian trên trang hồ sơ của mỗi thành viên cho phép bạn bè
họ đăng các tin nhắn cho thành viên để xem. Tháng 7 năm 2007, Facebook bắt đầu
cho phép người dùng gửi file đính kèm với Wall, trong khi trước đây Wall chỉ giới
hạn nội dung văn bản. Thành viên FB hiện nay có thể ngăn chặn những người
trong danh sách bạn bè mà thành viên đó không muốn họ nhìn thấy thông tin cập
nhật về một số loại hoạt động, bao gồm thay đổi hồ sơ, bài trên Wall, và bạn bè
mới thêm vào. - Pokes (cú hích), cho phép người dùng gửi một "cái hích" ảo với
nhau (một thông báo cho thành viên là họ đã bị chọc). - Hình ảnh, nơi người dùng
có thể upload album và hình ảnh. Một trong những ứng dụng phổ biến nhất trên
Facebook là ứng dụng hình ảnh (Photos), nơi thành viên có thể upload album và
hình ảnh. Facebook cho phép người dùng tải lên không giới hạn số hình ảnh. Trong
những năm đầu tiên, người dùng Facebook được giới hạn đến 60 hình ảnh cho mỗi
album. Tính đến tháng 5 năm 2009, giới hạn này đã được tăng lên đến 200 bức ảnh
mỗi album. Các thiết lập bảo mật có thể được đặt cho các album cá nhân, hạn chế

các nhóm người sử dụng có thể xem một album. Ví dụ, tính riêng tư của một
album có thể được thiết lập để chỉ những bạn bè của thành viên có thể xem album,
trong khi tính riêng tư của album khác có thể được thiết lập để tất cả người dùng
Facebook có thể nhìn thấy nó. Một tính năng của ứng dụng hình ảnh là khả năng
"tag", hay đánh nhãn một thành viên trong một bức ảnh. Ví dụ, nếu một bức ảnh có
một người bạn của thành viên, sau đó thành viên này có thể "tag" người bạn trong
bức ảnh. Điều này sẽ gửi một thông báo cho người bạn rằng họ đã được gắn thẻ, và
cung cấp cho họ một liên kết để xem bức ảnh.
- Trạng thái, cho phép thành viên thông báo cho bạn bè họ đang ở đâu và làm gì.
Tùy thuộc vào cài đặt riêng tư, bất cứ ai có thể xem hồ sơ của người dùng cũng có
thể xem tính năng Wall của người dùng đó. - Facebook Notes được giới thiệu vào
ngày 22 tháng 8 năm 2006, một tính năng viết blog cho phép nhúng các thẻ và hình
ảnh. Thành viên sau đó có thể nhập blog từ Xanga, LiveJournal, Blogger, và các
dịch vụ blog khác. Trong tuần lễ từ ngày 7 tháng 4 năm 2008, Facebook đưa ra ứng
dụng nhắn tin tức thời dựa trên ngôn ngữ lập trình Comet gọi là "Chat" cho một vài
mạng, cho phép người dùng giao tiếp với bạn bè và nó có chức năng tương tự ứng
dụng tin nhắn tức thời của máy tính để bàn. - Theo thời gian, Facebook đã thêm
các tính năng mới vào website. Ngày 6 tháng 9 năm 2006, tính năng News Feed
được ra, nó xuất hiện trên trang chủ của thành viên sử dụng và làm nổi bật thông
tin bao gồm thay đổi hồ sơ, các sự kiện sắp tới, và ngày sinh nhật của bạn bè của
thành viên đó. Điều này cho phép những người gửi thư rác (spammer) và người
dùng khác thao tác với những tính năng này bằng cách tạo ra sự kiện bất hợp pháp
hoặc đăng ngày sinh nhật giả để thu hút sự chú ý đến hồ sơ của họ. - Ngày 8 tháng
2 năm 2007, Facebook ra mắt tính năng Quà tặng, cho phép người dùng gửi quà
tặng ảo cho bạn bè của họ xuất hiện trên hồ sơ của người nhận. Mỗi quà tặng chi
phí 1,00 $ để mua hàng, và một tin nhắn cá nhân hoá có thể được đính kèm với
từng món quà. - Ngày 14 tháng 5 năm 2007, Facebook khai trương Marketplace,
cho phép người sử dụng đăng quảng cáo miễn phí có tính phân loại. Marketplace
đã từng được so sánh vớiCraigslist bởi CNET, trong đó chỉ ra rằng sự khác biệt lớn
giữa hai tính năng là danh sách được đăng bởi một người sử dụng trên Marketplace

chỉ nhìn thấy bởi những người dùng đang ở trong cùng một mạng với người dùng
đó, trong khi danh sách được đăng trên Craigslist có thể được xem bởi bất cứ ai. -
Ngày 20 tháng 7 năm 2008, Facebook giới thiệu "Facebook Beta", một thiết kế lại
đáng kể giao diện người dùng trên các mạng đã chọn. Tính năng Mini-Feed và
Wall được hợp nhất, hồ sơ đã được tách thành nhiều phần theo thẻ, và một nỗ lực
đã được 23 thực hiện để tạo ra một cái nhìn "sạch". Sau khi ban đầu cho người
dùng một sự lựa chọn để chuyển đổi, Facebook đã bắt đầu di chuyển tất cả thành
viên vào phiên bản mới trong tháng 9, 2008. Ngày 11 tháng 12 năm 2008, người ta
thông báo rằng Facebook đã thử nghiệm một quá trình đăng ký đơn giản hơn. -
Ngày 13 tháng 6 năm 2009, Facebook đã giới thiệu tính năng "Tên người dùng"
(Usernames), nhờ đó mà các trang có thể được liên kết với URL đơn giản hơn như
Nhiều điện thoại thông minh mới cung cấp
truy cập vào các dịch vụ của Facebook hoặc thông qua trình duyệt web hoặc các
ứng dụng của điện thoại. Ứng dụng Facebook chính thức có sẵn cho hệ điều hành
iPhone, hệ điều hành Android, và WebOS. Nokia và Research In Motion đều cung
cấp ứng dụng Facebook cho các dòng di động của họ. Hơn 150 triệu người dùng
truy cập vào Facebook thông qua thiết bị di động trên 200 nhà khai thác dịch vụ di
động ở 60 quốc gia. - Facebook đưa ra dịch vụ "Facebook Messages" mới vào
ngày 15 tháng 11 năm 2010. Hệ thống này có sẵn cho tất cả người sử dụng trang
web, kết hợp tin nhắn văn bản, tin nhắn tức thời, email, và tin nhắn thông thường,
và sẽ bao gồm các thiết lập bảo mật tương tự như của các dịch vụ khác của
Facebook. Có thể nói, Mạng xã hội ra đời giúp thế hệ trẻ Việt hoà nhập vào cộng
động thế giới nhanh hơn và năng động hơn, tự tin làm chủ cũng như sẵn sàng đón
nhận sự phản ứng từ những người xung quanh. 2.3. Truyền thông tiếp thị qua mạng
xã hội Truyền thông xã hội (Social Media) là việc truyền tải nội dung do người
dùng tạo ra và xuất bản trên Internet thông qua các mạng xã hội, diễn đàn, blog…
Các tin bài này được cộng đồng mạng chia sẻ và bình luận nên luôn có tính đối
thoại. Đây là một xu hướng truyền thông mới khác hẳn với truyền thông đại chúng
trước đây. Tiếp thị truyền thông xã hội (Social Media Marketing) là việc sử dụng
các công cụ truyền thông xã hội, & kỹ thuật xuất bản của web 2.0. Với sự bùng nổ

của các mạng xã hội, Social Media Marketing được đánh giá là một hướng phát
triển tất yếu của marketing hiện nay. Sức mạnh của truyền thông xã hội Các
phương tiện truyền thông xã hội là những công cụ có chi phí thấp được sử dụng để
kết hợp giữa công nghệ với sự tương tác xã hội thông qua việc sử dụng ngôn từ.
Những công cụ thường được sử dụng nhất là mạng internet và những thiết bị di
động khác. Chính các phương tiện truyền thông đã tạo ra một cách giúp cho các
nhà tiếp thị giao tiếp với khách hàng và những người tiêu dùng tiềm năng của
mình. Ngoài ra nó còn giúp cá nhân hóa thương hiệu cũng như truyền tải những
thông điệp theo kiểu đối thọai và thật sự thoải mái. Chỉ đến thời đại internet mới
thấy mạng xã hội lớn mạnh đến vậy. Trên nền tảng internet, thông tin lan tỏa xuyên
biên giới, hay nói đúng hơn không còn rào cản biên giới hay quốc gia. Internet phát
triển thành một cộng đồng cho phép mọi người có thể tương tác với nhau trên
mạng, các tập đoàn truyền thông lớn đang cố gắng kết nối với các trang mạng xã
hội để giúp người sử dụng có thể chia sẻ, trao đổi, bình luận một cách dễ dàng hơn
với bạn bè. - Sức mạnh lan truyền tin tức Mạng xã hội là chia sẻ, và chia sẻ làm gia
tăng lượng người đọc. Có hai lý do chính cho việc này. Thứ nhất, mọi người
thường tin tưởng những gì bạn bè gửi cho hơn so với từ người lạ. Thứ hai, mọi
người thường dành nhiều thời gian cho mạng xã hội nhiều hơn so với các trang
khác. Theo Facebook, 800 triệu người dùng của họ mỗi tháng dành trung bình 15
tiếng đồng hồ đăng nhập. - Tạo ra sự gắn bó Những thông tin không tạo ra sư gắn
bó, hoặc ít tạo ra sự gắn bó, thì cũng không, hoặc ít có giá trị. Những hãng tin sẽ
nhận ra rằng những tin tức tạo ra sự gắn bó với người đọc có thời gian tồn tại và
được ấn chuột vào nhiều hơn. Người đọc dành nhiều thời gian hơn cho những tin
tức như thế này và sẽ tiếp tục theo dõi những tin tức khác liên quan đến nó.25
Những mạng xã hội lớn, như Facebook, Twitter, Linkedin và YouTube, cung cấp
các thiết bị hiệu quả để tạo ra sự gắn bó và chúng cũng cho biết nhiều điều về
những ai thực sự gắn bó với nội dung mà bạn đăng tải. Thông tin đó là rất đáng giá
với hầu hết các hãng tin. Trước giờ nghề báo thường là một chiều. Các biên tập
viên chọn tin tức và trình bày những câu chuyện theo ý họ cho đám đông công
chúng. Tin tức đầu tiên sẽ lan truyền trên mạng xã hội trước, rồi mới đến các

phương tiện truyền thông truyền thống
Thứ hai, khi chính mạng xã hội cũng trở thành tin tức. Chúng ta thấy điều này xảy
ra ngày càng thường xuyên, ví dụ như cuộc cách mạng ở Libya hay sự kiện khủng
bố ở Na Uy. Cách mà mọi người sử dụng mạng xã hội trong những sự kiện này, và
vai trò của mạng xã hội, là một nhân tố quan trọng của toàn bộ câu chuyện. Thứ
ba, theo dõi mạng xã hội cho những nhóm sở thích khác nhau. Đây là cách các tổ
chức truyền thông sử dụng mạng xã hội hàng ngày. Hầu hết nhà báo đều có lĩnh
vực hoạt động riêng. Họ nên theo dõi một cách có hệ thống những gì người đọc
trao đổi và quan tâm trong lĩnh vực của riêng họ trên các mạng xã hội. - Đối thoại
với độc giả Mạng xã hội buộc chúng ta phải thay đổi cách suy nghĩ, từ làm báo một
chiều sang đối thoại hai chiều với độc giả. Mạng xã hội là chia sẻ, và chia sẻ là đối
thoại. Không may là nhiều biên tập viên không nhận ra điều này. Họ xem các trang
mạng xã hội chỉ là nơi truyền đi thông tin mà họ muốn, và không bận tâm đến thực
tế là người đọc của họ muốn chia sẻ và liên lạc.Riêng cá nhân mình thì tôi thực sự
luôn nhớ đến tiếng vang Twitter trong suốt các cuộc tranh luận, nghị luận cũng như
trong cả cuộc bầu cử tổng thống Mỹ. Một quảng cáo trên Facebook. Như các bạn
đã chứng kiến, các công ty sản xuất thức uống dành cho người lớn, những hãng xe
hơi nổi tiếng từ nước ngoài, những shop bán bánh ngọt và cả cuộc tranh cử tổng
thống nữa, đều sử dụng các công cụ truyền thông xã hội. Như vậy thì nó cũng
không quá phức tạp và khó hiểu để bạn có thể nhận ra nó còn đem đến một số các
tác dụng khác nữa.
CHƢƠNG 3, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện tại chủ yếu tại thành phố
Hồ Chí Minh. Đối tượng phỏng vấn chủ yếu là các học sinh, sinh viên, nhân viên
văng phòng , cán bộ công chức nhà nước. Nghiên cứu thực hiện trên đối tượng là
giới trẻ tri thức có độ tuổi từ 15 đến 30 tuổi.
3.2 Phương pháp chọn mẫu được tiến hành theo phương pháp chon mẫu thuận
tiện. Dự định ban đầu, mẫu se được chọn theo phương pháp định mức, tuy nhiên
trong quá trình tiến hành gặp nhiều khó khăn nên đã từ bỏ. Kích thước mẫu bao
gồm: Nghiên cứu sơ bộ: được tiến hành trên mẫu là 30 người theo mẫu thuận tiện

nhằm phát hiện ra những sai sót và chỉnh sửa lại bảng câu hỏi. Nghiên cứu chính
thức: được tiến hành ngay khi bản câu hỏi được chỉnh sửa lại từ kết quả ngiên cứu
sơ bộ gồm 200 mẫu. Phương pháp chọn mẫu vẫn là phương pháp chon mẫu thuận
tiện gồm các đối tượng có độ tuổi từ 15 đến 30.
3.3. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu. Từ những thông tin trong quá trình nghiên cứu
sơ bộ, bảng câu hỏi được hiệu chỉnh cho phù hợp hơn, loại bỏ bớt một số câu hỏi
gây khó khăn cho người trả lời, các câu hỏi chưa thích hợp. Sau đó tiến hành thu
thập dữ liệu cho nghiên cứu chính
CHƢƠNG 4: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu. Qua 200 bản câu hỏi được phát đi có
164 bản câu hỏi hữu dụng thu về được đạt tỷ lệ phản hồi là 82%. - Đặc điểm giới
tính. Trong số 164 đối tượng tham gia trả lời có 49% là nữ và 51% là nam, tỷ lệ
này là tương đối đều nhau. - Đặc điểm độ tuổi. Phần lớn các đối tượng tham gia trả
lời là có độ tuổi từ 15-25 chiếm 97.6%. Cụ thể, tuổi từ 15-20 chiếm 47,6%, độ tuổi
từ 21-25 chiếm 50%. Số đối tượng có độ tuổi từ 26-30 chiếm một tỷ lệ rất thấp
(2.4%). - Đặc điểm học vấn. Tỷ lệ sinh viên đang học đại học hoặc đã tốt nghiệp
cao đẳng khá cao, chiếm 76.2%. Đối tượng đã tốt nghiệp đại học và đối tượng có
trình độ cấp 3 là không nhiều chiếm tỷ lệ tương ứng là 8.5% và 11.6%. Đối tượng
có trình độ cấp 1-2 (0.6%) và trình độ trên Đại học (1.2%) chiếm tỷ lệ rất thấp. Đặc
biệt có 1.8% đối tượng từ chối cho biết trình độ học vấn của mình. Tỷ lệ sinh viên
chiếm 76.8 % nhiều nhất trong mẫu và nhiều hơn hẳn các đối tượng khác như là
nhân viên văn phòng, công chức nhà nước chiếm 9.1%, học sinh chiếm 5.5%, giáo
viêngiảng viên chiếm 4.9%, lao động phổ thông chiếm chỉ 3.7 %. 4.2.Thời gian sử
dụng mạng xã hội trung bình. - Trung bình một ngày, thời gian sử dụng mạng xã là
30-60 phút chiếm tỷ lệ nhiều nhất 42.7%. Thời gian sử dụng mạng xã hội trung
bình một ngày thật sự khá cao khi có 25.6% sử dụng từ 1-2 giờ, 9.8% từ 2-3 giờ và
7.9% trên 3 giờ. Tỷ lệ người sử dụng mạng xã hội dưới 30 phút chiếm 14%. - Hầu
như không có sự khác biệt đáng kể giữa thời gian sử dụng mạng xã hội trung bình
một ngày giữa nam và nữ. Đồ thị 1.4. Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng trong
mẫu Đồ thị 2.1.Thời gian truy cập mạng xã hội trung bình một ngày33 - Có sự

khác biệt trong thời gian sử dụng mạng xã hội theo độ tuổi. Độ tuổi từ 26-30 đều
có thời gian truy cập trung bình trên 1 giờ, đặc biệt có tới 75% đối tượng thuộc
nhóm tuổi này có thời gian truy cập từ 2 giờ trở lên, bao gồm 25% là trên 3 h, 50%
từ 2-3 giờ và 25% còn lại là từ 1-2 giờ. Một nửa nhóm tuổi từ 15-20 (52.6%) là có
thời gian sử dụng từ 30 phút đến 1 giờ, và 29.5% là từ 1-2 giờ. Thời gian sử dụng
mạng xã hội trung bình dưới 30 phút một ngày nhiều nhất là nhóm tuổi 21
-Hơn một nửa (55.6%) học sinh có thời gian sử dụng dưới 30 phút. Sinh viên sử
dụng mạng xã hội khoảng từ trên 30 phút đến dưới 2 giờ, có 47.6% sinh viên sử
dụng trung bình từ 30 phút đến 1 giờ và 28.6% từ 1-2 giờ. 4.3. Mục đích tham gia
mạng xã hội của giới trẻ. - Mục đích tham gia mạng xã hội phần lớn của giới trẻ là
để giữ liên lạc với gia đình và bạn bè. Xếp thứ hai, là mục đích để liên lạc với
người quen cũ. Mục đích sử dụng mạng xã hội để tìm hiểu xu hướng mới, tin tức
mới khá cao, xếp thứ ba. - Đáng lưu ý, trong số các mục đích trên, thì mục đích sử
dụng mạng xã hội để chơi game giải trí trong giới trẻ chiếm tỷ lệ khá cao, xếp thứ
tư. Trong khi đó số bạn trẻ tham gia mạng xã hội để phục vụ học tập phát triển sự
nghiệp thì ít hơn Thời gian truy cập mạng xã hội trung bình một ngày phân tích
theo ngề nghiệp. - Khi hỏi về mục đích chính của việc sử dụng mạng xã hội thì có
sự khác biệt không mấy đáng kể. Mục đích hàng đầu vẫn là để giữ liên lạc với gia
đình bạn bè, ở hai mục đích kế tiếp lại là để chia sẻ cảm xúc kinh nghiệm sống và
liên lạc với người quen cũ. - Khi so sánh mục đích sử dụng mạng xã hội theo độ
tuổi, độ tuổi từ 15-20 thường sử dụng mạng xã hội để chơi game giải trí và gửi
email, chat với bạn bè hơn là học tập, phát triển sự nghiệp và tìm hiểu xu hướng
mới. Trong khi đó độ tuổi từ 21-25 ít sử dụng mạng xã hội để chơi game và chat
mà chủ yếu là để giữ liên lạc và chia sẽ cảm xúc,
. Mục đích chính khi sử dụng mạng xã hội36 nhạc, video và tìm hiểu xu hướng, tin
tức mới. Nhóm tuổi càng cao mục đích sử dụng mạng xã hội để tìm hiểu về sản
phẩm dịch vụ, đặt mua hàng hóa dịch vụ trực tuyến và kinh doanh quảng cáo càng
tăng. 4.4. Các mạng xã hội phổ biến và mức độ hài lòng của ngƣời dùng. - Trong
số các trang mạng xã hội , Facebook vượt hẳn các trang mạng xã hội khác về mức
độ sử dụng. Hầu như giới trẻ ngày nay, ai cũng đã và đang sử dụng Facebook, con

số này chiếm tỷ lệ lên đến 93.9%. Đồng thời, Facebook là trang mạng xã hội được
giới trẻ sử dụng thường xuyên nhất. - Tuy vậy, trong số các trang mạng xã hội
“Made in VietNam” thì ZingMe vẫn là một đối thủ lớn của Facebook với tỷ lệ
người đã và đang sử dụng lên đến 75%, và được sử dụng thường xuyên thứ 2, mặc
dù về mức độ, vẫn chưa thường xuyên lắm. - Top 4 mạng xã hội dẫn đầu hiện nay
là Facebook, ZingMe, Yahoo 360 Plus và Google Plus. Trong số các mạng xã hội
Việt Nam có Zing Me ở vị trí thứ hai, Tamtay.vn ở vị trí thứ 7, Go.vn vị trí thứ 9. -
Trong xu hướng mạng xã hội sẽ được sử dụng, thì các mạng xã hội dẫn đầu vẫn
được lựa chọn. Mặc dù Twitter xếp ở vị trí thứ 5 trong danh sách các mạng xã hội.
Mục đích sử dụng mạng xã hội phân tích theo độ tuổi.37 được giới trẻ sử dụng
nhưng lại đứng ở vị trí thứ 3 trong danh sách sẽ được sử dụng sau Facebook và
Google Plus. - Khi đánh giá mức độ hài lòng về các trang mạng xã hội trên thang
điểm từ 1 đến 5, với 1 là hoàn toàn không hài lòng và 5 là hoàn toàn hài lòng, đa số
các bạn trẻ vẫn chưa hài lòng lắm, tuy nhiên mức độ này là trên 3 điểm khá nhiều.
Trong số đó Facebook được đánh giá hài lòng cao nhất với 4.05 điểm.Top các
mạng xã hội đã và đang được sử dụng Top các mạng xã hội được sử dụng thường
xuyên nhất. Cảm nhận về một số mạng xã hội phổ biến và thói quen khi truy cập. -
Theo cảm nhận của giới trẻ, các mạng xã hội Facebook, Yahoo 360 Plus, Google
Plus được cho là nổi tiếng hơn ZingMe. Facebook được nhận xét là hợp với giới
trẻ, chuyên cập nhất tin tức, nhiều tiện ích, nhiều quảng cáo, được ưa chuộng và có
lượng truy cập lớn hơn mặc dù hơi khó truy cập nhất. - ZingMe lại được nhận xét
là có nhiều game giải trí và có giao diện đẹp, tuy có phần không nổi tiếng và là vẫn
mang tính Việt Nam. Đồ thị 4.3.Mức độ hài lòng về các trang mạng xã hội đã và
đang sử dụng Đồ thị 5.1.Cảm nhận về một số mạng xã hội phổ biến39 - Google
Plus được cho là an toàn và dễ truy cập tuy ít phù hợp với giới trẻ và ít được ưa
chuộng. Yahoo 360 Plus là mạng xã hội nổi tiếng, uy tín, dễ kết nối chia sẻ và
chuyên về blog. - Nói về thói quen khi truy cập mạng xã hội, đồ thị 4.3 cho ta thấy
3 thói quen thường xuyên nhất là: cập nhật thông tin hoạt động từ bạn bè, chia sẻ
trạng thái hoạt động và chia sẻ, đánh dấu hình ảnh. Thói quen không thường xuyên
nhất là viết blog. - Mặt khác, bạn trẻ tham gia vào mạng xã hội có vẻ ít quan tâm

và không tin vào những thông tin trên đó và thường khó tìm được thông tin mình
cần. Bảng 5.1 cho ta thấy rõ điều này. - Đối tượng học sinh thường quan tâm nhiều
đến các quảng cáo trên Mạng xã hội hơn so với sinh viên và nhân viên văn phòng.
Lứa tuổi càng lớn thì họ lại càng ít quan tâm hơn đến các quảng cáo trên Mạng xã
hội . 4.6. Đánh giá về thông tin trên mạng xã hội và những sản phẩm dịch vụ đƣợc
mua qua mạng. Khi đánh giá về các phát biểu liên quan đến thông tin và sản phẩm
dịch vụ trên mạng xã hội, với mức độ từ 1 đến 5 tương ứng là Rất không đồng ý và
hoàn toàn đồng ý, được kết quả cụ thể như sau Thói quen khi truy cập vào mạng
xã hội.40 - Về mức độ dễ dàng tìm được thông tin trên mạng xã hội, có 31.7%
không đồng ý, 9.1% rất không đồng ý, 32.9% cảm thấy bình thường và có đến
26.3% là đồng ý và rất đồng ý cho rằng có thể dễ dàng tìm được những thông tin
mình cần trên mạng xã hội. - Thứ hai, về mức độ quan tâm và thường xem quảng
cáo trên mạng xã hội, khi phân tích theo giới tính ta thấy một phần nam giới có tỷ
lệ đồng ý (14.3%) và hoàn toàn đồng ý (3.6%) cao hơn nữ giới (12.5% và 1.3%).
Tần số % % Tích lũy Hoàn toàn không đồng ý 34 20.7 20.7 Không đồng ý 46 28.0
48.8 Bình thường 58 35.4 84.1 Đồng ý 22 13.4 97.6 Hoàn toàn đồng ý 4 2.4 100.0
Tổng 164 100.0 -Thứ ba, về sự tin tưởng vào thông tin trên mạng xã hội, phân tích
theo giới tính, ta thấy tỷ lệ nam hoàn toàn tin vào thông tin trên mạng xã hội cao
hơn nữ. Mặt khác khi phân tích theo độ tuổi, nhóm tuổi từ 26-30 ít tin vào thông
tin trên mạng xã hội nhất. Bảng 6.1. Mức độ quan tâm và thường xem quảng cáo
trên mạng xã hội Đồ thị 6.2. Mức độ tin vào thông tin trên mạng xã hội theo giới
tính. Đánh giá về các phát biểu liên quan đến thông tin và SP-DV trên mạng xã
hội.41 -Thứ tư, xem xét mức độ bị ảnh hưởng bởi thông tin trên mạng xã hội,
dường như càng tin tưởng vào thông tin trên mạng xã hội thì càng bị ảnh hưởng
bởi thông tin trên mạng. Cụ thể nam bị ảnh hưởng nhiều hơn nữ, nhóm tuổi từ 15-
20 và 21-25 bị ảnh hưởng nhiều hơn nhóm tuổi 26-30. - Cuối cùng, về mức độ
thường mua và sự hài lòng sản phẩm dịch vụ mua qua mạng xã hội. Có ít hơn 75%
(40.9% đồng ý và 36.0% hoàn toàn không đồng ý) là không thường mua sản phẩm
dịch vụ qua mạng xã hội, nhưng chỉ có 51.2% là không hài lòng và hoàn toàn
không hài lòng về sản phẩm dịch vụ đó. Chúng ta sẽ phân tích kỹ hơn về các sản

phẩm dịch vụ cụ thể và mức độ hài lòng về nó trong phần kế tiếp.
. Mức độ tin vào thông tin trên mạng xã hội theo độ tuổi. Mức độ mua hàng qua
mạng và những sản phẩm thƣờng mua. - Trong số 164 đối tượng tham gia trả lời
có 138 người đã từng mua hàng qua mạng, tỷ lệ 84%. Trong số các sản phẩm được
mua thì phụ kiện thời trang (47.8%) và thời trang (41.3%) là hai loại sản phẩm
được nhiều người mua nhất, kế đến là vé xem phim (29%) và mỹ phẩm (28.3%);
nhà cửa đất đai (0.7%) và nội thất đồ gia dụng (1.4%) ít được mua nhất. Mức độ
thường mua sản phẩm dịch vụ qua mạng xã hội. Mức độ hài lòng về sản phẩm dịch
vụ qua mạng xã hội.43 - Các sản phẩm thường được mua qua mạng nhất là thời
trang, tiếp đến là phụ kiện thời trang. Đồ điện tử được mua thường xuyên hơn vé
xem phim. Bốn loại sản phẩm không được mua thường xuyên đó là đồ thủ công
mỹ nghệ, đồ nội thất gia dụng, nhà cửa đất đai và cuối cùng là dịch vụ du lịch.
.Sản phẩm dịch vụ được mua qua mạng.
.Sản phẩm dịch vụ thường được mua qua mạng nhất.44 - Nam giới quan tâm nhiều
đến đồ điện tử, điện thoại-máy tính, ôtô-xe máy. Nữ giới thì ngược lại, đa số quan
tâm đến thực phẩm đồ uống, mỹ phẩm, phụ kiện thời trang. Riêng về thời trang,
nam giới thường mua loại hàng này qua mạng nhiều hơn nữ. -Độ tuổi từ 15-20 thì
thường mua sản phẩm thời trang, phụ kiện thời trang, vé xem phim. Từ 21-25 tuổi
thì thường mua nhiều phụ kiện thời trang, thời trang và đồ điện tử. Từ 26-30 tuổi
thường mua nhiều nhất là điện thoại máy tính, mỹ phẩm, thực phẩm đồ uống và đồ
điện tử. Qua kết quả trên ta thấy rằng giới trẻ ngày nay tham gia vào các mạng xã
hội quan tâm nhiều đến các sản phẩm như thời trang, điện thoại-máy tính, mỹ
phẩm, đồ điện tử, thực phẩm đồ uống, vé xem phim .Sản phẩm dịch vụ thường
được mua qua mạng nhất theo giới tính Sản phẩm dịch vụ thường được mua qua
mạng nhất theo độ tuổi.45 4.8. Facebook - cho ta biết các hoạt động được yêu thích
nhất trên Facebook, cụ thể là: cập nhật thông tin hoạt động của bạn bè, người thân
(33.1%); Chia sẻ và tag hình ảnh (31.9%) và kết bạn mở rộng mối quan hệ xã hội
(11.7%).Các hoạt động được yêu thích nhất trên Facebook.Các hoạt động được yêu
thích khác trên Facebook - Về mức độ tham gia các hoạt động trên Facebook, cập
nhật thông tin hoạt động của bạn bè, người thân (3.9); kết bạn mở rộng mối quan

hệ xã hội (3.5); và viết bình luận (comment) (3.5) là các hoạt động được diễn ra
thường xuyên nhất (thang điểm từ 1 đến 5). Điều này cho thấy một mức độ chia sẻ
thông tin trên mạng xã hội là khá cao. - Mặt khác, khi đánh giá mức độ hài lòng về
các hoạt động trên Facebook, các hoạt động liên quan đến việc chia sẻ thông tin
được đánh gia là có mức hài lòng cao hơn, cụ thể ba hoạt động được giới trẻ hài
lòng nhất là cập nhất trạng thái hoạt động từ bạn bè, người thân, viết bình luận và
chia sẻ trạng thái hoạt động.
CHƢƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ GỜI Ý MỞ TỪ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
5.1. Kết luận.
Giới trẻ ngày nay quan tâm, chia sẻ kết nối hơn với mọi người xung quanh nhiều
hơn, mức độ sử dụng mạng xã hội ngày càng tăng khiến giới trẻ trở thành những
khách hàng tiềm năng cho các doanh nghiệp trong truyền thông tiếp thị qua mạng
xã hội- công cụ hiệu quả thay cho các công cụ truyền thống. Qua kết quả nghiên
cứu, giới trẻ hiện nay dành nhiều thời gian để vào mạng xã hội tuổi càng nhàn rỗi
càng lơn càng dành nhiều hơn. Cập nhật tin tức, chia sẻ thông tin và bình luận về
những thông tin đó là những việc thường xuyên nhất trên mạng xã hội nói chung
và Facebook nói riêng. Vì thế quảng cáo trên mạng xã hội sẽ có hiệu quả cao vì lúc
nào cũng được người dùng quan tâm và lan truyền với một tốc độ cực nhanh, điều
này cũng có nghĩa là nếu sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp không tốt thông tin
xấu cũng sẽ được lan truyền đi nhanh chóng. Như thế doanh nghiệp cần tạo được

×