Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG CONTAINER TẠI XÍ NGHIỆP XẾP DỠ TÂN CẢNG HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.74 KB, 34 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:GiỚI THIỆU CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA TẠI
CẢNG
1.1.CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ GIAO NHẬN.
1.1.1.Ðịnh nghĩa về giao nhận và người giao nhận (freight forwarding and
freight forwarder):
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định
nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc
xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên
quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh
toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.
Theo luật thương mại Việt nam thì Giao nhận hàng hoá là hành vi thương mại,
theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để
gioa hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của
người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên
quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao nhận có thể làm các
dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
1.1.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
Ðiều 167 Luật thương mại quy đinh, người giao nhận có những quyền và nghĩa vụ
sau đây:
- Nguời giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay
cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của khách
hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp đồng


không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
Cụ thể:
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Chăm sóc chu đáo với hàng hóa mà người giao nhận được ủy thác để tổ chức vận
chuyển, đồng thời người giao nhận phải thực hiện mọi sự chỉ dẫn về nững vấn đề cơ liên
quan đến hàng hóa.
- Nếu người giao nhận là một đại lí thì người giao nhận phải hành động theo sự ủy
thác của bên giao đại lí.
- Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những tổn thất bị gây nên vì lỗi lầm
hay sai sót của bên thứ ba. Chẳng hạn như là: người bốc xếp, vận chuyển, bảo quản….
được kí kết bằng các hợp đồng phụ.
- Trường hợp người giao nhận là người ủy thác thì ngoài các trách nhiệm như là
một đại lí nói trên thì người giao nhận còn phải chịu trách nhiệm về những hành vi sơ
suất do bên thứ ba gây nên mà người giao nhận đã sử dụng để thực hiện hợp đồng.
- Trong trường hợp vận tải đa phương thức thì người giao nhận đóng vai tò là một
bên chính khi thu gom hàng lẻ để gửi ra nước ngoài hay là người tự tổ chức vận chuyển,
trong trường hợp này người giao nhận đóng vai trò như một đại lí hay người ủy thác.
- Trong các quy định của luật liên quan đến gửi hàng vận chuyển của Việt Nam có
một số điểm mà luật quy định khá rõ ràng, chẳng hạn như người giao nhận không phải
chịu trách nhiệm về những thiệt hại, tổn thất gồm:
+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng ủy thác.
+ Do lỗi của khách hàng hay người được khách hàng giao cho thực hiện
hoạt động bảo quản, bốc xếp hàng hóa.
+ Do khuyết tật của hàng hóa.
+ Do hành động bất khả kháng.
+ Trách nhiệm của người giao nhận trong mợi trường hợp không ddowcj

vượt quá giá trị của hàng hóa tại địa điểm đích.
+ Người giao nhận sẽ không được hưởng miễn trách nếu không chúng
minh được những tổn thất và thiệt hại không phải do lỗi của mình gây lên.
1.1.3. Trách nhiệm của người giao nhận
a. Khi là đại lý của chủ hàng
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
+ Giao hàng không đúng chỉ dẫn
+ Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
+ Chở hàng đến sai nơi quy định
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận
+ Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng
+ Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc không hoàn lại thuế
+ Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên.
Tuy nhiên, chứng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về
hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác
nếu anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết
Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình.
b. Khi là người chuyên chở (principal)
Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trò là một nhà thầu độc
lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở, của
người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi

và thiếu sót của mình. Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do
luật lệ của các phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản
tiền theo giá cả của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
Người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở không chỉ trong trường hợp
anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (perfoming
carrier) mà còn trong trường hợp anh ta, bằng việc phát hành chứng từ vận tải của mình
hay cách khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở (người thầu
chuyên chở - contracting carrier). Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan
đến vận tải như đóng gói, lưu kho, bốc xếp hay phân phối thì người giao nhận sẽ
chịu trách nhiệm như người chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên
bằng phương tiện của mình hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ
ý là họ chịu trách nhiệm như một người chuyên chở
Khi đóng vai trò là người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn
thường không áp dụng mà áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng
thương mại quốc tế ban hành. Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về
những mất mát, hư hỏng của hàng hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác
- Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu không phù hợp
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá
- Do chiến tranh, đình công
- Do các trường hợp bất khả kháng.
Ngoài ra, người giao nhận không chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ khách
hàng được hưởng về sự chậm chễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà không phải do lỗi của
mình.
1.1.4. Những công việc chính người giao nhận có thể đảm nhận:

1.1.4.1. Hành động thay mặt người xuất khẩu:
Theo đó, người giao nhận với tư cách là người xuất khẩu sẽ trực tiếp liên lạc, tìm
kiếm bạn hàng, tiến hành kí kết hợp đồng xuất khẩu với tư cách là nhà xuất khẩu và
hưởng thừ lao trực tiếp từ các hợp đồng đó.
1.1.4.2. Hành động thay mặt người nhập khẩu:
Theo đó, người giao nhận với tư cách là người nhập khẩu sẽ tiến hành mọi thủ
tục cần thiết để nhập khẩu hàng hóa đồng thời hưởng thù lao cho hoạt động thay mặt
nhà nhập khẩu.
1.1.4.3. Hành động như một nhà đại lí.
Người giao nhận cũng thể làm đại lí thực hiện một số công việc liên quan đến
hoạt động xuất nhập khẩu như: khai thuê hải quan, làm các thủ tục book tàu cho hàng
xuất khẩu hay lấy lệnh giao hàng và vận chuyển hàng về công ty đối với hàng nhập
khẩu.
1.2 GIAO NHẬN HÀNG HÓA TẠI CẢNG.
1.2.1.Khái niệm:
Giao nhận hàng hóa tại cảng bao gồm lưu kho,đóng gói,bốc hàng lên tàu,dỡ hàng
ra khỏi tàu,nhận hàng từ người gửi và giao hàng cho người nhận.
Công việc cụ thể của người giao nhận là thay mặt cho cảng tiến hành kiểm
đếm,giao và nhận hàng từ phiá các chủ hàng,bảo quản hàng hóa trong khu vực cảng.
Nghiệp vụ giao nhận là sự kết hợp những nguyên tắc ,thể lệ do Nhà nước,do cảng
ban hành với trình độ năng lực của mình để đáp dụng vào trong công việc giao nhận
hàng hóa.
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sản phẩm của người lao động là khối lượng hàng hóa kiểm đếm được ghi trên
những chứng từ hợp pháp.
1.2.2.Đặc điểm công tác giao nhận hàng hóa tại cảng

-Là một khâu liên hoàn trong dây chuyền hoạt động sản xuất ở cảng,nếu bị ắc tắc
trong khâu giao nhận sẽ làm ngưng trệ các hoạt động xếp dỡ khác.
-Điều kiện làm việc rất khắc nghiệt.
- Địa bàn hoạt động làm việc rất rộng lớn,có nhiều khu vực trải dài.
- Hàng hóa đa dạng nhiều laoij với số lượng lớn,kí mã hiệu phức tạp.
- Điều kiện quản lí hàng hóa rất khó khăn,phức tạp do tính chất và đặc điểm riêng
của hàng háo và kho bãi.
- Hệ thống chứng từ giao nhận nhiều loại,các thủ tục giao nhận phải kết hợp đúng
đắn giữa các quy định của cảng và của Nhà nước cùng với điều kiện sản xuất thực tế.
- Quan hệ tiếp xúc với nhiều bên.
1.2.3.Ý nghĩa của công tác giao nhận hàng hóa
Trong công tác giao nhận người giao nhận lấy danh nghĩa của người ủy thác để
giao dịch công việc của người ủy thác do đó phải mẫn cán khi thực hiên nhiệm vụ của
mình,phải trung thực với người ủy thác và phải chịu trách nhiệm trực tiếp với các chủ
hàng.
Trong hoạt động sản xuất của cảng,công tác giao nhận liên quan trực tiếp đến
mọi hoạt động sản xuất của cảng:
- Người giao nhận kiểm đếm hàng hóa lập chứng từ nhanh chóng,chính xác tạo
điều kiện cho công nhân ,phương tiện xếp dỡ nhanh chóng,đẩy nhanh giải phóng tàu
tránh ách tắc do các phương tiên đỗ làm hàng.
- Biết cách quy hoạch,sắp xếp hàng hóa có khoa học,tiết kiệm được diện tích và
số lần hcuyeen chở cảu phương tiện.
-Biết bảo quản,quản lí hàng háo theo đúng kí mã hiệu,chủng laoij rõ ràng sẽ tránh
gây hư hỏng,nhầm lẫn,mất mát.giảm bớt tình trạng phải bồi thường từ đó góp phần nâng
cao lợi nhuận.
- Nguồn doanh thu do công tác giao nhận đem lại chiếm một tỉ lệ lớ trong ổng
doanh thu cảu cảng.
- Giao nhận với chất lượng tốt sẽ tạo được thiện cảm với các bạn hàng,nâng cao
uy tín cảu cảng,nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
SVTH: Đặng Đức Cường

Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.4.Các cơ quan liên qua trong công tác giao nhận hàng hóa tại cảng biển
1.2.4.1.Cảng biển
- Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hoá với chủ hàng.
- Giao hàng xuất khẩu cho tầu và nhận hàng nhập khẩu từ tầu nếu được uỷ thác
- Kết toán với tầu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết khác
để bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.
- Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự uỷ thác của chủ hàng
xuất nhập khẩu.
- Tiến hành việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng
- Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hoá do mình gây nên trong quá
trình giao nhận vận chuyển xếp dỡ.
- Hàng hoá lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thường nếu
có biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh được là cảng không có lỗi.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá trong các trường hợp sau:
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi của cảng.
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi vẫn
nguyên vẹn
+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do kỹ mã hiệu hàng hoá sai hoặc không rõ
(dẫn đến nhầm lẫn mất mát)
1.2.4.2.Chủ tàu,hãng tàu
Khi tàu đến cảng ,phải tuân theo các luật lệ của cảng và thực hiên theo đúng các
quy ước quốc tế về vận tải biển.
Chịu trách nhiệm về viêc bốc dỡ hàng hóa cẩn thận,chu đáo trong quá trình vận
chuyển.
Cung cấp cho cảng các tài liệu về hàng hóa,về tàu và các tìa liệu lên qua đến
hàng hóa.

Phải chuẩn bị mọi phương tiện và điều kiện tốt nhất để làm hàng.
Tàu phải có trách nhiệm kí xác nhận vào các chứng từ liên quan khi kết thúc việc
dỡ hàng
1.2.4.3.Các chủ hàng nội địa
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Kí kết các hợp đồng bốc dỡ,giao nhận,bảo quản hàng hóa với cảng,cung cấp cho
cảng những thông tin và các chứng từ ,tài liệu cần thiết để cảng có kế hoạch cho phù
hợp.
Khi hàng đến cảng,chuẩn bị sẵn các phương tiện vận chuyển đến cảng nhanh
chóng và làm các thủ tục cần thiết để giao nhận hàng hóa.
Giao nhận hàng phải đẩm bảo định mức xếp dỡ của cảng,nếu không cảng sẽ xếp
lên kho bãi và phải chịu mọi chi phí phát sinh;luôn cử người cùng với cảng giám sát
kiểm đếm hàng hóa và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong thời gian làm hàng tại
cảng.
1.2.4.4.Cơ quan hải quan
Tiến hành các thủ tục hải quan,thực hiên việc kiểm tra,giám sát,kiểm soát hải
quan đối với tàu biển và hàng hóa xuất nhập khẩu,đảm bảo thực hiện các quy định của
nhà nước về xuất nhập khẩu hàng hóa,về thuế xuất khẩ,thuế nhập khẩu,tiến hành các
biện pháp phát hiên,ngăn chặn,diều tra,xử lí các hành vi buôn lậu gian lận thương
mại,vận chuyển trái phép hàng hóa,tiền tệ qua cửa khẩu.
Là một thành viên chứng kiến việc giám định hàng háo tổn thất tại cảng.
1.2.4.5.Cơ quan bảo hiểm
Tiến hành công tác bảo hiểm đối với hàng hóa ,bù đắp vào những tổn thất hàng
hóa xảy ra trong quá trình vận chuyển,xếp dỡ,giao nhận và bảo quản hàng hóa,thông qua
công tác bảo hiểm tham gia các hoạt động khác nhằm đề phòng các tổn thất đối với hàng
hóa.

1.2.4.6.Cơ quan giám định
Giám định tất cả các lĩnh vực hàng hóa: số lượng, khối lượng, phẩm chất, quy
cách đóng gói và các điều kiện bao bì hàng hóa
Giám định hàng hóa bị tổn thất hư hỏng, mất mát trong quá trình bốc dỡ,giao
nhận,vận chuyển nhằm xác định,đánh giá hiện trạng tổn thất thực tế và mức độ tổn thất.
Giám định điều kiện kĩ thuật của các phương tiện vận tải,phương tiện xếp dỡ,nơi
bảo quản là những nguyên nhân gây tổn thất,hư hỏng hàng hóa.
Các đánh giá,kết luận của cơ quan giám định về chất lượng,số lượng hàng hóa là
cơ sở khách quan để cảng giao nhận hàng với tàu,với chủ hàng và cảng bảo vệ quyền lợi
cho mình.
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.4.7.Cơ quan kiểm đếm
Kiểm đếm số lượng phân loại ghi kí mã hiệu xác định vận đơn và nhận xét trạng
thái bao bì bên ngoài của từng kiện hàng,hướng dẫn công nhân xếp hàng theo đúng sơ
đồ hầm tàu,thay mặt cho tàu kiểm tra số lượng hàng đã giao nhận khi có sự tranh chấp
của các bên.
1.2.4.8.Cơ quan đại lí tàu biển
Thay mặt cho tàu làm việc với cảng,với chủ hàng khi tàu đến cảng,điều định việc
bốc dỡ,giao nhận,chuyển tải hàng hóa đưa hàng hóa vào các kho bãi
Điều định việc bồi thường hàng hóa bị mất mát,tổn thất,nhầm lẫn,giúp đỡ mọi
giao dịch của tàu với cảng,với chủ hàng và các cơ quan nhà nước để giải quyết mọi việc
cần thiết của tàu.
1.2.5.Nguyên tắc ,phương thức giao nhận hàng hóa tại cảng biển
1.2.51 .Phương thức:
Việc giao nhận hàng hoá các bên được quyền lựa chọn phương thức có lợi nhất và thoả
thuận cụ thể trong hợp đồng. Nguyên tắc chung về giao nhận hàng hoá là nhận bằng

phương thức nào thì giao bằng phương thức ấy.
Phương thức giao nhận gồm:
− Giao nhận nguyên bao, kiện, bó, tấm, cây, chiếc.
− Giao nhận nguyên hầm cặp chì.
− Giao nhận theo số lượng, trọng lượng, thể tích theo phương thức cân, đo, đếm.
− Giao nhận theo mớn nước.
− Giao nhận theo nguyên container niêm chì.
− Kết hợp các phương thức giao nhận nói trên.
− Các phương thức giao nhận khác.
1.2.5.2 .Nguyên tắc:
Cảng giao hàng cho người nhận hàng theo nguyên tắc:
- Người nhận hàng phải xuất trình chứng từ hợp lệ xác nhận quyền được nhận hàng và
có chứng từ thanh toán các loại cước phí cho cảng.
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Người nhận hàng phải nhận liên tục trong một thời gian nhất định khối lượng hàng hoá
trong một vận đơn hoặc giấy gửi hàng hoặc chứng từ vận chuyển hàng hoá tương đương
hoặc một lệnh giao hàng.
- Cảng giao nhận hàng hoá cho người nhận hàng theo phương thức giao nhận theo các
phương thức quy định trên.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao, kiện hoặc dấu xi chì
còn nguyên vẹn.
- Trường hợp hàng hoá giao nhận theo phương thức nguyên bao, kiện, bó, tấm, cây,
chiếc, nếu có rách vỡ phát sinh thì giao nhận theo thực tế số hàng rách vỡ phát sinh.
Tình trạng hàng hoá rách vỡ phải được xác lập bằng văn bản và có chữ ký của các bên
liên quan.
1.2.6.Hệ thống chứng từ

1.2.6.1.Khái niệm:
Chứng từ là một văn bản có chữ được thể hiện trên giấy trong đó chứa các thông
tin và cung cấp bằng chứng cho các sự việc,sự kiện.
1.2.6.2.Các chứng từ trong giao nhận hàng hóa tại cảng
 Giấy kiểm nhận hàng với tàu(Tally report)
-Mục đích:Giấy kiểm nhận hàng với tàu là một chứng từ pháp lí chứng minh kết
quả thu được trong một ca sản xuất,được áp dụng từ mã hàng đầu tiên đén mã hàng cuối
cùng khi nhận hàng với tàu.Giấy kiểm nhận hàng với tàu thể hiện kết quả kiểm đếm
giao nhận số lượng,trọng lượng,chất lượng và hiện trạng hàng hóa tổn thất,làm bằng
chứng để kết toán tàu khi giao nhận xong với một con tàu.
-Phạm vi sử dụng:chỉ sử dụng khi giao nhận hàng hóa với tàu.
 Lệnh giao nhận hàng
-Mục đích:Lệnh giao nhận hàng là chứng từ pháp lí để các chủ hàng đến cảng
nhận hàng và đơn vị giao hàng cho các chủ hàng là căn cứ để biết giao nhận hàng
thừa,thiếu,là cơ sở để thu cước phí giao nhận,bốc xếp,lưu kho bãi với chủ hàng.
-Phạm vi sử dụng:cấp cho các chủ hàng để chủ hàng tiến hành giao nhận hàng
hóa,chuyển thẳng ngoài cầu tàu và trong kho bãi của cảng,chỉ cấp một lệnh cho một chủ
hàng và một đơn vị đang bảo quản hàng hóa đó hoặc đang tiến hành xếp dỡ hàng hóa
đó.
 Phiếu giao hàng kiêm phiếu xuất kho
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
-Mục đích:
+ là chứng từ pháp lí xác nhận số hàng giao cho các chủ hàng nội địa,là căn cứ để
theo dõi sản lượng và tình hình thực hiện lệnh đi thẳng hoặc lệnh xuất kho bãi.
+ là căn cứ để các đơn vị quản lí hàng hóa theo dõi sảng lượng hàng hóa xuất
hàng ngày,là căn cứ để thanh toán cước phí xếp dỡ,lưu kho hàng hóa với chủ hàng.

+ là chứng từ gốc để văn phòng lưu giữ liên quan tới việc tranh chấp về hàng hóa
với các chủ hàng.
-Phạm vi sử dụng:sử dụng để giao hàng cho các chủ hàng cả ngoài cầu tàu và
trong kho bãi cảng.Khi thiết lập phải ghi rõ ràng,đầy đủ,chính xác số lượng,hiện trạng
của hàng hóa,ghi rõ động tác bốc xếp.
 Giấy vận chuyển hàng(giấy vận chuyển nội bộ)
-Mục đích:là bằng chứng giao nhận giữa người giao ,người vận chuyển và người
nhận số lượng hàng hóa thực tế trên phương tiện vận tải của cảng,đồng thời là một
chứng từ chuyển giao trách nhiệm hàng hóa giữa người giao,người nhận và người vận
chuyển,là cơ sở để thiết lập bản kê hàng thực nhập ở trong kho bãi.
-Phạm vi sử dụng:chỉ dùng cho các phương tiện vận chuyển hàng hóa trong phạm
vi nội bộ của cảng:từ tàu vào kho bãi,từ kho bãi này sang kho bãi khác,từ kho ra xe.
 Phiếu chuyển hàng hư hỏng(nội bộ)
-Mục đích:là bằng chứng giao nhận và chuyển giao trách nhiệm về hàng hóa hư
hỏng giữa người giao,người vận chuyển và người nhận,là chứng từ chứng minh nguồn
gốc hư hỏng hàng hóa trong suốt ca giao nhận.
-Phạm vi sử dụng:chỉ dùng trong phạm vi nội bộ cảng.
 Bảng kê hàng thực nhập
-Mục đích:
+ là chứng từ xác nhận số lượng hàng thực nhập vào kho bãi của từng máng,từng
ca,từng tàu giữ người giao nhận cầu tàu và người giao nhận trong kho bãi.
+ là bản tổng hợp số lượng hang hóa thực tế nhập vào trong kho bãi của cảng,là
cơ sở để thống kê báo cáo hàng nhập kho bãi hàng ngày,là căn cứ để người kết toán
hàng hóa ở kho bãi kiểm tra,theo dõi hàng hóa thực nhập vào kho bãi để đối chiếu với
kết toán tổng hợp của tàu.
-Phạm vi sử dụng:chỉ sử dụng trong trường hợp hàng hóa được nhập từ tàu đưa
vào kho bãi cảng để bảo quản.
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672

10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Biên bản hiên trường(nội bộ)
-Mục đích:
+ dùng ghi lại các hiện trạng,quy trách nhiệm cho các bộ phận gây lên hư hỏng
hàng hóa trong đơn vị cảng.
+ là bằng chứng xác định mức độ thực tế hàng hóa bị tổn thất để tính giá trị phải
bồi thường đối với người gây ra tổn thất,mức độ bồi thường phụ thuộc vào hàng hóa bị
tổn thất,nơi xảy ra tổn thất và giá cả hiện hành ở nơi đó.
-Phạm vi sử dụng:sử dụng trong trường hợp hàng hóa hư hỏng do lỗi của cán
bộ,công nhân viên của cảng.
 Giấy phép ra vào cổng(dùng cho xe ô tô)
-Mục đích:
+ là chứng từ giao nhận xác nhận số lượng hàng hóa thực tế trên xe,giữa người
giao hàng của cảng và người nhận hàng là lái xe của chủ hàng.
+ là bằng chứng để bộ phận bảo vệ cổng cảng kiểm tra số lượng hàng hóa thực tế
trên xe phù hợp với số lượng ghi trong phiếu ra cổng.
-Phạm vi sử dụng:chỉ sử dụng trong trường hợp giao hàng từ cảng lên ô tô chủ
hàng,đưa hàng ra khỏi cổng cảng.
1.2.6.3 Luân chuyển chứng từ giao nhận.
 Phiếu giao nhận container- EIR gồm 4 liên:
− Liên trắng giao nơi cấp lệnh.
− Liên xanh chuyển cho kho bãi, đội giao nhận lưu.
− Liên hồng giao cho khách hàng.
− Liên vàng giao cho Đội bảo vệ cổng cảng kiểm soát.
 Các chứng từ khác luân chuyển như hàng ngoài container.
1.3. HÀNG CONTAINER
1.3.1. Khái niệm:
Container là thiết bi vận tải có tính bền,đáp ứng nhu cầu sử dụng nhiều lần,có cấu
tạo riêng biệt thuận lợi cho việc chuyên chở hàng hóa bằng một hoặc nhiều loại phương

thức vận tải mà không phải dỡ hàng ra và đóng gói lại ở dọc đường,được thiết kế thuận
tiện,dễ dàng cho việc đóng hàng vào và rút hàng ra khỏi container,có thể tích chứa hàng
bên trong tối thiểu từ 1m3 trở lên.
1.3.2. Phân loại container.
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Phân loại theo cách sử dụng:
1. Container bách hóa (General purpose container)
Container bách hóa thường được sử dụng để chở hàng khô, nên còn được gọi là
container khô (dry container, viết tắt là 20’DC hay 40’DC).
Loại container này được sử dụng phổ biến nhất trong vận tải biển.
2. Container hàng rời (Bulk container)
Là loại container cho phép xếp hàng rời khô (xi măng, ngũ cốc, quặng…) bằng cách
rót từ trên xuống qua miệng xếp hàng (loading hatch), và dỡ hàng dưới đáy hoặc bên
cạnh (discharge hatch).
Loại container hàng rời bình thường có hình dáng bên ngoài gần giống với
container bách hóa, trừ miệng xếp hàng và cửa dỡ hàng.
Hình bên thể hiện container hàng rời với miệng xếp hàng (phía trên) và cửa dỡ hàng
(bên cạnh) đang mở.
3. Container chuyên dụng (Named cargo containers)
Là loại thiết kế đặc thù chuyên để chở một loại hàng nào đó như ô tô, súc vật sống
Container chở ô tô: cấu trúc gồm một bộ khung liên kết với mặt sàn, không cần
vách với mái che bọc, chuyên để chở ô tô, và có thể xếp bên trong 1 hoặc 2 tầng tùy
theo chiều cao xe. (Hiện nay, người ta vẫn chở ô tô trong container bách hóa khá phổ
biến)
- Container chở súc vật: được thiết kế đặc biệt để chở gia súc. Vách dọc hoặc vách
mặt trước có gắn cửa lưới nhỏ để thông hơi. Phần dưới của vách dọc bố trí lỗ thoát bẩn

khi dọn vệ sinh.
4. Container bảo ôn (Thermal container)
Được thiết kế để chuyên chở các loại hàng đòi hỏi khống chế nhiệt độ bên trong
container ở mức nhất định.
ách và mái loại này thường bọc phủ lớp cách nhiệt. Sàn làm bằng nhôm dạng cấu
trúc chữ T (T-shaped) cho phép không khí lưu thông dọc theo sàn và đến những khoảng
trống không có hàng trên sàn.
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Container bảo ôn thường có thể duy trì nhiệt độ nóng hoặc lạnh. Thực tế thường gặp
container lạnh (refer container)
5. Container hở mái (Open-top container)
Container hở mái được thiết kế thuận tiện cho việc đóng hàng vào và rút hàng ra
qua mái container. Sau khi đóng hàng, mái sẽ được phủ kín bằng vải dầu. Loại
container này dùng để chuyên chở hàng máy móc thiết bị hoặc gỗ có thân dài.
6. Container mặt bằng (Platform container)
Được thiết kế không vách, không mái mà chỉ có sàn là mặt bằng vững chắc, chuyên
dùng để vận chuyển hàng nặng như máy móc thiết bị, sắt thép…
Container mặt bằng có loại có vách hai đầu (mặt trước và mặt sau), vách này có thể
cố định, gập xuống, hoặc có thể tháo rời.
7. Container bồn (Tank container)
Container bồn về cơ bản gồm một khung chuẩn ISO trong đó gắn một bồn chứa,
dùng để chở hàng lỏng như rượu, hóa chất, thực phẩm… Hàng được rót vào qua miệng
bồn (manhole) phía trên mái container, và được rút ra qua van xả (Outlet valve) nhờ tác
dụng của trọng lực hoặc rút ra qua miệng bồn bằng bơm.
 Phân loại theo vật liệu chế tạo:
Container được chế tạo từ 2 vật liệu trở lên như : hợp kim nhôm hoặc thép không rỉ,

thép thường hoặc thép cao cấp, gỗ thanh hoặc gỗ dán, nhựa tổng hợp hoặc nhựa ra cố
sợi thủy tinh ( FRP- Fibre glass Reinforced Plastic). Container có thể chia làm 3 loại
chính: container thép, container nhôm và container nhựa tổng hợp hoặc FRP/ gỗ dán.
 Phân theo kích cỡ, trọng tải:
Hiện nay, có hai loại container được sử dụng phổ biến nhất là container 20’ và 40’ với
kích cỡ và trọng lượng được quy định như sau:
Loại container Chiều dài Chiều ngang Chiều cao Tổng trọng
lượng tối đa
20feet 20feet 8feet 8feet 20,320tone
40feet 40feet 8feet 8feet 30,320tone
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.3.3.Lợi ích của việc vận chuyển hàng hóa bằng container
 Đối với chủ hàng.
− Bảo vệ tốt hàng hóa
− Tiết kiệm chi phí bao bì
− Giảm thời gian xếp dỡ hàng.
− Hàng hóa được đưa từ cửa đến cửa.
− Giảm tổn thất,thất lạc,mất cắp,lẫn lộn hàng hóa,giảm thủ tục bao bì
kiểm đếm,nâng cao chất lượng vận tải.
 Đối với người vận chuyển:
− Năng suất xếp dỡ cao,tốc độ quay vòng tàu nhanh,giảm giá thành
vận tải.
− Tận dụng được dung tích của tàu do giảm được những khoảng trống.
− Giảm trách nhiệm khiếu nại tổn thất hàng hóa.
 Đối với người giao nhận:
− Có điều kiện sử dụng container làm công việc thu gom, chia sẻ hàng

hóa và thực hiện vận tải đa phương thức đưa hàng từ cửa đến cửa
− Tạo sự thông nhấn, thuận tiện, an toàn trong giao nhận
 Đối với xã hội :
− Giảm nhân lực,chi phí,thủ tục trong việc đóng gói bao bì xếp
dỡ,thuận tiện cho cơ giới hóa xếp dỡ,cải thiện điều kiện lao động.
− Hiện đại hóa cơ sở vật chất ký thuật của hệ thống vận tải
− Tăng năng suất lao động.
1.3.4. Yêu cầu và phương pháp xếp hàng trong container
Trước khi xếp hàng vào trong container phải kiểm tra tình trạng bên trong,bên
ngoài các bộ phận kết nối và mức độ tình trạng của container.
Trước khi nhận hàng xếp vào container phải tiến hành kiểm tra đầy đủ kích cỡ,khối
lượng,thể tích,xem xét các tính chất của hàng hóa và có thể đóng gói lại hay làm giảm
kích cỡ để thao tác thuận tiện,không nhận xếp vào container những loại hàng không
thích hợp.
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Khi xếp hàng trong container phải phân bổ đều trọng lượng trên mặt sàn container
sao cho nằm trong giới hạn cho phép của tải trọng lớn nhất.
Phải giữ cho trọng tâm của container và trọng tâm của hàng không bị lệch nhau,nếu
không sẽ xảy ra mất cân bằng trong khi xếp dỡ,khiến container có thể bị lật,bị rơi gây
thiệt hại cho thiết bị và con người
Ghi chú: trong công tác giao nhận container cần lưu ý các trường hợp sau đây:
− Trường hợp nhận cont từ tàu bị đứt cặp chì hoặc cặp chì không còn nguyên
vẹn, Cảng phải ký biên bản với tàu và nhận cont theo số chì do tàu hoặc hãng
kẹp lại.
− Container trước khi nhập bãi phải ở trong tình trạng tốt, số rõ ràng. Tất cả các
cặp chì ở trong tình trạng không đảm bảo như : bị mờ, số không rõ ràng phải

được lập biên bản và cặp lại bằng chì mới và phải đc thể hiện trên các chứng
từ giao nhận.
− Trong trường hợp container hàng lưu bãi mà cặp chì không còn nguyên vẹn
hai bên có thể cùng bàn bạc thống nhất áp dụng phương pháp giao nhận như:
theo số lượng, trọng lượng và thể tích…( thường thông qua cơ quan giám
định làm trung gian xác nhận tình trạng, số lượng hàng)
− Ngoài việc kiểm tra cặp chì, cấn lưu ý đến tình trạng bên ngoài của cont và
phải được ghi trên phiếu giao nhận.
− Đối với cont lạnh: Cảng thực hiện giao nhận cont lạnh tại bãi xếp cont lạnh
của cảng. Cảng ghi nhận theo nhiệt độ, các bản điện điều khiển, thông gió,
tình trạng vỏ cont…
− Đối với cont hàng mở nóc ( Open Top): ghi nhận tình trạng bạt phủ nóc, màu
sắc, dây chằng. chì bạt.
− Đối với cont bồn ( Tank container) : Số lượng các đồng hồ kiểm tra thông số,
tình trạng các đồng hồ đo, tình trạng vỏ tank….
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2:GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP XẾP DỠ TÂN CẢNG
2.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN.
Dự án Tân Cảng Hải Phòng tại Đình Vũ (Tân Cảng Đình Vũ) được đầu tư bằng
nội lực của Cảng Hải Phòng, có quy mô 7 cầu tàu với tổng chiều dài 1.405m, giúp tàu 2
vạn tấn đầy tải dễ dàng ra vào làm hàng. Khi thực hiện dự án này, Cảng Hải Phòng được
giao sử dụng quỹ đất rộng 55 ha tại khu vực bán đảo Đình Vũ để xây dựng phát triển
cảng, nhằm đáp ứng nhu cầu hàng hóa thông qua khu vực Hải Phòng cũng như toàn
miền Bắc.
Dự án có quy mô 7 bến (cho tàu 2 vạn DWT) với tổng chiều dài 1.405m cầu tàu và
công suất 15 triệu tấn/năm

Giai đoạn 1 Tân Cảng Đình Vũ (gồm bến số 1, 2) với tổng kinh phí 1.934 tỷ
đồng được khởi công xây dựng từ năm 2003 và hoàn thành vào năm 2007. Năm 2011,
sản lượng hàng hóa thông qua khu vực này đạt 4,3 triệu tấn, doanh thu 420 tỷ đồng. Giai
đoạn 2 gồm bến số 3, 4, 5, 6 được Hội đồng quản trị Tổng công ty Hàng hải Việt Nam
(Vinalines) phê duyệt tháng 5-2005, với mục tiêu đáp ứng lượng hàng hóa thông qua
cảng vào năm 2010 khu vực Hải Phòng khoảng 35 triệu tấn/năm, riêng cảng Đình Vũ
giai đoạn 2 là 8,5 triệu tấn và phù hợp với quy hoạch đô thị của thành phố Hải Phòng.
Quy mô dự án gồm 4 bến cho tàu có trọng tải 20.000 tấn, tổng chiều dài 4 bến là 785 m
và các công trình bãi, kho chứa hàng, hệ thống các công trình kiến trúc, công trình hạ
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
tầng kỹ thuật đồng bộ, diện tích sử dụng đất 47,5 ha. Tổng mức đầu tư gần 1.500 tỷ
đồng, bằng nguồn vốn tự bổ sung và huy động của Cảng Hải Phòng. Tiến độ xây dựng
thực hiện từ năm 2006 đến năm 2011. Đầu năm 2011, dự án Tân cảng Đình Vũ giai
đoạn 2 hoàn thành, đưa vào sử dụng 4 bến số 3, 4, 5, 6 và 15 ha bãi sau bến 3, 4. Lượng
hàng hóa thông qua của Tân Cảng Đình Vũ góp phần vào việc hoàn thành toàn diện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của Cảng Hải Phòng năm 2011. Dự án Tân Cảng Đình Vũ
giai đoạn 3 được Vinalines chấp thuận chủ trương đầu tư, Hội đồng thành viên Công ty
TNHH Một thành viên Cảng Hải Phòng phê duyệt và được xây dựng liên tục. Đến nay
đã hoàn thành bến số 7 và một số công trình phụ trợ khác. Ngoài ra, Cảng Hải Phòng
đang tiếp tục chuẩn bị thực hiện các dự án đầu tư khác về cơ sở hạ tầng, thiết bị xếp dỡ,
công nghệ thông tin trên mặt bằng Tân Cảng Hải Phòng.1 đạt 17,6 triệu tấn, cũng như
đáp ứng sự tăng trưởng hàng hóa qua cảng khu vực Hải Phòng.
Theo dự kiến, đến năm 2015, lượng hàng hóa thông qua khu vực cảng biển Hải
Phòng đạt sản lượng khoảng 55 triệu tấn, trong đó, cảng Hải Phòng đóng góp 22,5 triệu
tấn, riêng Xí nghiệp xếp dỡ Tân Cảng sẽ đạt trên 8 triệu tấn
Trong quá trình thực hiện quy hoạch chung của các dự án đầu tư tại Tân Cảng,

Công ty điều chỉnh thay đổi quy hoạch, bổ sung năng lực phù hợp với yêu cầu khai thác
hàng công- ten- nơ, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng hàng hóa và đạt hiệu quả cao so với
các mặt hàng ngoài công- ten- nơ. Quy hoạch Tân Cảng Đình Vũ là cơ sở để triển khai
thiết kế các công trình, hạng mục công trình tiếp theo. Như vậy, Tân Cảng Hải Phòng tại
Đình Vũ là cảng biển đầu tiên tại thành phố Hải Phòng có đủ điều kiện kỹ thuật cho
phép tàu 2 vạn tấn đầy tải ra vào làm hàng. Đó còn là sự nối dài và vươn ra biển của hệ
thống Cảng Hải Phòng, là tiền đề phát triển Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch
Huyện, khẳng định chủ trương táo bạo, đúng đắn trong việc đầu tư phát triển, phù hợp
với quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển phía Bắc định hướng tới năm 2020 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
Là cảng biển quốc tế hiện đại và lớn nhất miền Bắc, trong thời gian tới, các
công trình kỹ thuật sẽ được đầu tư xây dựng phù hợp, đáp ứng yêu cầu khai thác cảng.
Hệ thống cột đèn chiếu sáng 30m có thể nâng hạ giàn đèn, trên các trục hè đường, phân
cách cổng chính bố trí các cột đèn cao 12m. Hệ thống cấp nước đường ống trục HDPE
118mm, 2 máy bơm cứu hỏa thượng lưu cầu 3 và hạ lưu cầu 7, bể nước và téc nước dự
phòng có dung tích 80m3. Ngoài ra, hệ thống thoát nước trục D1000mm ra sông Bạch
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đằng sẽ đi qua 1 trạm xử lý nước thải tiêu chuẩn quốc tế tại bãi tổng hợp tiền phương
sau cầu 7. Trên cơ sở mặt bằng xây dựng và thiết bị khai thác sẽ đầu tư hệ thống công
nghệ thông tin phục vụ công tác điều hành, quản lý đồng bộ. Hướng tới mục tiêu phát
triển ổn định và bền vững, Tân Cảng Đình Vũ sẽ có thêm hệ thống cây xanh, công trình
thể thao, giải trí, nhằm hướng tới mục tiêu “Cảng biển xanh” trong một tương lai gần.
Sự hình thành khu vực Cảng Đình Vũ đã và đang làm tăng sức hấp dẫn, thu hút
đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước cho việc phát triển Khu công nghiệp
Đình Vũ nói riêng và thành phố Hải Phòng nói chung, tạo cơ hội về kinh doanh, dịch vụ
và việc làm cho nhiều doanh nghiệp và bộ phận cư dân địa phương, thúc đẩy quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, củng cố và
tăng cường an ninh, quốc phòng, góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh
tế biển Việt Nam.
2.2 CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
Xí nghiệp xếp dỡ Tân Cảng có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu:
• Bốc xếp,giao nhận,lưu giữ hàng hóa
• Lai dắt, hỗ trợ tàu biển
• Trung chuyển hàng hóa, container quốc tế.
• Dịch vụ vận tải
• Dịch vụ đóng gói, vận tải hàng hải đường bộ, đường sông.
• Đại lý tàu biển và môi giới Hàng Hải .
2.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC.
2.3.1 Về bộ máy tổ chức ban đầu gồm:4 ban nghiệp vụ :
 Ban khai thác-kinh doanh :
+ Lập kế hoạch kinh doanh, tiếp thị mở rộng thị trường, tạo nguồn hàng hóa thông
qua cảng trong từng năm, quý, tháng trên cơ sở kí kết hợp đồng kinh tế.
+ Tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực kế hoạch kinh doanh, khai thác thị
trường trong nước và quốc tế, xây dựng và theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế,
công tác pháp chế hàng hóa. Xây dựng các phương án, định hướng chiến lược trong
kinh doanh.
+ Tổ chức quản lý các tổ thủ tục, tổ cước thực hiện các công việc phục vụ khách
hàng. Tiến hành các thủ tục thanh toán các hợp đồng trả trước, trả sau và quản lý, thu
hồi các khoản nợ của chủ hàng.
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Tổ chức thống kê sản lượng, sơ kết hàng tháng, lập các báo cáo thống kê định
kỳ, đột xuất về tình hình sản xuất kinh doanh.

+ Tổ chức phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự báo tình hình
sản lượng, hàng hóa, kế hoạch của từng thời kì, cung cấp các thông tin chính xác, kịp
thời để Giám đốc chỉ đạo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Ngoài các chức năng trên, phòng Khai thác kinh doanh còn chịu trách nhiệm
quản lý Tổ thủ tục hàng hóa và Tổ cước phí.
 Ban kỹ thuật-vật tư-an toàn :
+ Tham mưu cho cho Giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật các phương tiện,
thiết bị, bến bãi, cầu tàu của Cảng Đình Vũ phục vụ cho việc khai thác có hiệu quả trong
SXKD.
+ Xây dựng và thiết lập các qui trình công nghệ xếp dỡ, Qui tắc an toàn lao động,
phòng chống bão lụt, phòng chống cháy nổ, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất đảm bảo an toàn cho người và phương tiện, thiết bị trong sản xuất.
+ Tham mưu cho Giám đốc về kỹ thuật các công trình xây dựng trên vùng đất và
vùng nước Cảng. Giám sát kỹ thuật trong xây dựng, bảo dưỡng, sửa chữa, cải tạo,
nhằm nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng của cảng.
 Ban tổ chức-hành chính :
+ Tham mưu cho Giám đốc về công tác Tổ chức cán bộ, Lao động tiền lương.
Nghiên cứu ban hành các qui chế về tuyển dụng lao động, qui chế về tiền lương và thu
nhập cho người lao động.
+ Xây dựng các phương án Tổ chức sản xuất, qui hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo,
bố trí, sử dụng lao động và thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước cho người lao
động.
+ Tham mưu cho Giám đốc về công tác hành chính quản trị; Quản lý mua sắm
thiết bị văn phòng, công tác y tế chăm sóc sức khoẻ CBCNV và các công việc khác do
Giám đốc giao.
 Ban tài chính-kế toán :
+ Tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực Tài chính, kế toán của Công ty
+ Quản lý, sử dụng tài sản, vật tư, nguồn vốn nhằm bảo đảm quyền chủ động
trong SXKD.
SVTH: Đặng Đức Cường

Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Thực hiện các chế độ tài chính kế toán theo Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán,
Chế độ kế toán và các văn bản pháp lý hiện hành.
• Về đội sản xuất bao gồm 2 đội:
 -Đội cơ giới và giao nhận tổng hợp
 -Tổ bảo vệ
2.4.Cơ hội và thách thức
2.4.1Cơ hội
Tân Cảng Hải Phòng tại Đình Vũ là Cảng container lớn nhất miền Bắc Việt Nam
được Cảng Hải Phòng đầu tư 07 cầu tàu tiêu chuẩn quốc tế cho tàu đến 40.000 DWT
giảm tải có mớn nước phù hợp và tàu 20.000 DWT đầy tải làm hàng. Việc tiếp nhận và
xếp dỡ tàu container có sản lượng lớn nhất từ trước đến nay đã khẳng định chủ trương
đầu tư đúng đắn và phù hợp của Cảng Hải Phòng trong xu thế hiện đại hoá, đồng thời
chứng tỏ năng lực xếp dỡ và làm hàng của Tân Cảng Hải Phòng đạt ngang tầm các cảng
trong khu vực Đông Nam Á.
Trong quá trình thực hiện quy hoạch chung của các dự án đầu tư tại Tân Cảng,
Công ty điều chỉnh thay đổi quy hoạch, bổ sung năng lực phù hợp với yêu cầu khai thác
hàng công- ten- nơ, đáp ứng yêu cầu tăng trưởng hàng hóa và đạt hiệu quả cao so với
các mặt hàng ngoài công- ten- nơ. Quy hoạch Tân Cảng Đình Vũ là cơ sở để triển khai
thiết kế các công trình, hạng mục công trình tiếp theo. Như vậy, Tân Cảng Hải Phòng tại
Đình Vũ là cảng biển đầu tiên tại thành phố Hải Phòng có đủ điều kiện kỹ thuật cho
phép tàu 2 vạn tấn đầy tải ra vào làm hàng. Đó còn là sự nối dài và vươn ra biển của hệ
thống Cảng Hải Phòng, là tiền đề phát triển Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng tại Lạch
Huyện, khẳng định chủ trương táo bạo, đúng đắn trong việc đầu tư phát triển, phù hợp
với quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển phía Bắc định hướng tới năm 2020 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt.
Là cảng biển quốc tế hiện đại và lớn nhất miền Bắc, trong thời gian tới, các

công trình kỹ thuật sẽ được đầu tư xây dựng phù hợp, đáp ứng yêu cầu khai thác cảng.
Hệ thống cột đèn chiếu sáng 30m có thể nâng hạ giàn đèn, trên các trục hè đường, phân
cách cổng chính bố trí các cột đèn cao 12m. Hệ thống cấp nước đường ống trục HDPE
118mm, 2 máy bơm cứu hỏa thượng lưu cầu 3 và hạ lưu cầu 7, bể nước và téc nước dự
phòng có dung tích 80m3. Ngoài ra, hệ thống thoát nước trục D1000mm ra sông Bạch
Đằng sẽ đi qua 1 trạm xử lý nước thải tiêu chuẩn quốc tế tại bãi tổng hợp tiền phương
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
sau cầu 7. Trên cơ sở mặt bằng xây dựng và thiết bị khai thác sẽ đầu tư hệ thống công
nghệ thông tin phục vụ công tác điều hành, quản lý đồng bộ. Hướng tới mục tiêu phát
triển ổn định và bền vững, Tân Cảng Đình Vũ sẽ có thêm hệ thống cây xanh, công trình
thể thao, giải trí, nhằm hướng tới mục tiêu “Cảng biển xanh” trong một tương lai gần.
Sự hình thành khu vực Cảng Đình Vũ đã và đang làm tăng sức hấp dẫn, thu hút
đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước cho việc phát triển Khu công nghiệp
Đình Vũ nói riêng và thành phố Hải Phòng nói chung, tạo cơ hội về kinh doanh, dịch vụ
và việc làm cho nhiều doanh nghiệp và bộ phận cư dân địa phương, thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, củng cố và
tăng cường an ninh, quốc phòng, góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh
tế biển Việt Nam.
2.4.2 Thách thức
Áp lực rất lớn từ việc hội nhậpquốc tế đã đặt các doanh nghiệp Việt Nam hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh vận tải biển trước những thách thức cạnh tranh lớn.Sự
lớn mạnh không ngừng của thị trường cũng như những yêu cầu ngày càng cao của
khách hàng cũng tạo ra những thách thức không nhỏ cho các doanh nghiệp vận tải
biển,trong đó có Xí nghiệp xếp dỡ Tân Cảng.
Là một doanh nghiệp mới hình thành,Xí nghiệp xếp dỡ Tân Cảng còn gặp nhiều
khó khăn trong việc quản lí,tổ chức,đặc biệt lượng hàng hóa qua cảng ngày càng nhiều

dẫn đến tình trạng quá tải.
Tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang gặp nhiều khó
khăn,đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch phù hợp không chỉ để duy trì hoạt động mà
còn hướng tới xây dựng khu cảng container quốc tế lớn nhất miền Bắc.
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 3:QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG CONTAINER TẠI XÍ
NGHIỆP XẾP DỠ TÂN CẢNG
3.1 CÁC QUY ĐỊNH THỦ TỤC GIAO NHẬN VÀ KẾT TOÁN HÀNG CONTAINER
TẠI CẢNG.
3.1.1 Giao nhận và kết toán với tàu.
3.1.1.1 Giao container lên tàu.
 Thủ tục: căn cứ vào các chứng tư sau:
− Danh mục hàng xuất khẩu : Cargo list.
− Sơ đồ hầm hàng
 Giao nhận: bộ phận thủ tục tiếp nhận các giấy tờ trên , lên kế hoạch rồi tiến hành
thông báo cho các bên để chuẩn bị.

3.1.1.2 Nhận container từ tàu.
 Thủ tục: căn cứ vào chứng từ sau:
− Bản lược khai hàng hóa : Cargo Manifest
− Danh mục hàng hóa: Cargo list
− Sơ đồ hầm hàng: Cargo plan
− Lịch trình Tàu chạy
 Giao nhận:
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2

MSV: 40672
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
− Bộ phận khai thác sẽ tiếp nhận các giấy tờ trên sau đó lên kế hoạch khai
thác sau đó gửi lại cho tàu thông báo làm hàng, bản Working Sequence Sheet cho
Tàu. Đây là cơ sở để đối chiếu số lượng hàng giao nhận giữa Tàu và Cảng.
− Sau khi hoàn thành việc nhận hàng sẽ gửi biên bản xác nhận hàng hóa,
biên bản hàng hư hỏng và báo cáo xếp dỡ container cho chủ tàu.
− Cảng gửi bản tính phí xếp dỡ hàng cho chủ tàu.
3.1.2 Giao nhận với chủ hàng
3.1.2.1 Giao container lên phương tiện chủ hàng.
 Thủ tục: căn cứ vào các chứng từ sau:
− Lệnh giao hàng của Hãng tàu ( bản chính).
− Giấy mượn vỏ của Hãng tàu ( bản chín)
− Bill hoặc packing list đối với hàng xuất nhâp khẩu ( bản copy).
− Tờ khai Hải quan đã hoàn thành thủ tục (bản photo và bản chính để đối chiếu)
− Đối với giao vỏ cont: căn cứ Lệnh gia vỏ của Hãng tàu ( bản chính).
 Giao nhận:
− Bộ phận thủ tục thu các chứng từ trên, cấp “Phiếu giao nhận Container- ÉIR”
cho chủ hàng.
− Chủ hàng mang : Phiếu giao nhận Container- EIR” xuống văn phòng Bãi/Đội
giao nhận để nhận container.
3.1.2.2. Giao hàng rút từ container lên phương tiện chủ hàng.
− Thủ tục và giao nhận như giao nguyên container.
− Trường hợp hàng trong mottj container được rút làm nhiều lần giao lên nhiều
phương tiện chủ hàng: Nhân viên giao nhạn sẽ viết thêm “ Phiếu giao hàng kiêm
phiếu xuất kho” và “ Phiếu ra vào cổng” để bảo vệ cổng cảng kiểm soát từng xe.
Đến xe cuối cùng, bảo vệ cổng cảng sẽ kiểm tra và thu lại phiếu EIR liên vàng.
3.1.2.3 Container nhập bãi từ phương tiện chủ hàng.
 Thủ tục: căn cứ các chứng từ sau :

−Đối với container hàng hạ bãi: chủ hàng mang theo lệnh hạ container vào
bãi Cảng theo sự chỉ dẫn của Hãng tàu.
−Đối với vỏ container hạ bãi: chủ hàng mang theo giấy mượn vỏ có chỉ định
hạ vỏ về bãi của Hãng tàu.
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
−Đối với vỏ containercuar chủ hàng ( SOC) : khách hàng phải có giấy yêu
cầu và được sự chấp thuận của Cảng.
 Giao nhận:
−Bộ phận thủ tục thu các chứng từ trên, cấp : Phiếu giao nhận cont cho chủ
hàng – EIR
−Chủ hàng mang theo Phiếu giao nhận container- EIR xuỗng văn phòng Bãi/
Đội giao nhận để nhận hạ cont tại bãi.
 Lưu ý : Đối với Cont đã được in “ Phiếu giao nhận Cont- EIR” kết hợp từ các
tác nghiệp trước đó và đã thanh toán tiền cước dịch vụ thì lái xe xuất trình
Phiếu giao nhận EIR cho nhân viên giao nhận gồm 1 liên hồng và 1 liên
photo. Nhân viên giao nhận cảng kiểm tra , nhận và ghi nhận tình trạng cont
vào phiếu EIR, giữ lại liên photo và trả lại cho lái xe liên hồng.
3.1.2.4. Đóng hàng vào container tại bãi
 Thủ tục: căn cứ vào các chứng từ sau:
−Lệnh đóng hàng của hãng( bản chính)
−Các tài liệu hàng hóa khác cấn thiết.
 Giao nhận
− Bộ phận thủ tục thu các chừng từ trên, cấp “ Phiếu giao nhận container-EIR”
cho chủ hàng
− Chủ hàng mang phiếu này xuống văn phòng bãi/ đọi giao nhân để đóng hàng
tại bãi.

− Sau khi đã đóng hàng xong chủ hàng kẹp chì và sau đó bàn giao cho nhân viên
giao nhận Đội/ bãi container của cảng.
3.1.2.5. Khai thác container hàng chung chủ tại kho CFS.
 Hàng lẻ gom tại kho chờ xuất:
− Thủ tục giao nhận đối với hàng gom tại kho tương tự hàng tập kết kho bãi.
− Khi đóng hàng vào container tại kho: căn cứ Lệnh giao hàng( đóng hàng
xuất) của Hãng tàu, bộ phận thủ tục làm Lệnh xuất kho, Phiếu giao nhận EIR
để đóng hàng vào container.
− Khi xuất container ra khoi cảng thì thủ tục tương tự như giao container.
− Khi xuất tàu: thủ tục tương tự như xuất container lên tàu.
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
 Hàng chia sẻ tại kho.
− Căn cứ vào yêu cầu khai thác container hàng chung chủ của Hãng tàu, Lệnh
giao hàng của Hãng tàu, Lược khai và chi tiết các vận đơn từng chủ lẻ của
Hãng tàu cấp, Cảng thay mặt hãng tàu/ chủ khai thác container làm thủ tục
Hải quan, mời giám định để làm thủ tục khai thác container tại kho CFS.
− Bộ phận thủ tục cấp “ Phiếu giao nhận conatiner” để kho chuyển contanier từ
bãi về kho để khai thác contanier.
− Sau khi khai thác xong container: Kho CFS thiết lập biên bản khai thác
container chung chủ và gửi cho Hãng tàu/ chủ khai thác contianer.
− Căn cứ váo lệnh giao hàng của Hãng tàu cấp cho các chủ hàng lẻ, bộ phận thủ
tục cấp Lệnh giao nhận hàng cho các chủ hàng lẻ nhận hàng tại kho CFS. Thủ
tục tiếp theo tương tự như giao hàng từ kho bãi đi đối với hang ngoài
container.
3.2 QUY TRÌNH GIAO NHẬN HÀNG CONTAINER NHẬP KHẨU TẠI CẢNG.
3.2.1 Quy trình giao nhận hàng container nhập khẩu phải lưu kho bãi tại cảng.

Đối với hàng phải lưu kho bãi của Cảng, việc giao nhận gồm 2 công đoạn lớn sau :
Cảng nhận hàng từ tàu và Cảng giao hàng cho chủ hàng.
3.2.1_1. Cảng nhận hàng từ Tàu.
 Sơ đồ quy trình.
SVTH: Đặng Đức Cường
Lớp :KTN51-ĐH2
MSV: 40672
25
Cảng nhận bản lược khai hàng hóa, sơ đồ hàng được từ tàu, đại lý hãng Tàu
Dỡ hàng, Kiểm tra tình trạng container.
Chuyển hàng vào lưu bãi.
Đối chiếu số lượng hàng nhận và Ký Working Sequence Sheet.
Cảng tính toán và lên kế hoạch xếp dỡ hàng

×