Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN Nâng cao chất lượng hoạt động ban chỉ huy liên đội trường tiểu học Sơn Hiệp bằng phương pháp xem hình ảnh trực quan và thực hành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.56 KB, 25 trang )

PHÒNG GD&ĐT HUYỆN KHÁNH SƠN
TRƯỜNG TIỂU HỌC SƠN HIỆP

===*****===

NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SƯ PHẠM ỨNG DỤNG
Đề tài:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
BAN CHỈ HUY CHI ĐỘI KHỐI 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC SƠN HIỆP BẰNG
PHƯƠNG PHÁP XEM HÌNH ẢNH TRỰC QUAN VÀ THỰC HÀNH

Họ và tên: Phan Thị Thuý Thanh
Chức vụ: Giáo viên TPT Đội
Đơn v ị: Trường Tiểu học Sơn Hiệp

Năm học 2013-2014


MỤC LỤC
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
II. GIỚI THIỆU
1.Hiện trạng
2.Giải pháp thay thế
III. PHƯƠNG PHÁP
1.Khách thể nghiên cứu
2.Thiết kế nghiên cứu
3.Quy trình nghiên cứu
4.Đo lường và thu thập dữ liệu
IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ
1. Phân tích dữ liệu


2. Bàn luận kết quả
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.Kết luận
2.Khuyến nghị
VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
VII. PHỤ LỤC

I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI

Trang
3
4
4
4
13
13
13
15
15
16
16
16
17
17
17
19
20


Nghi thức Đội từ xưa đến nay luôn được quan tâm nhất trong tồn bộ các

trường Tiểu học vì nó là một phương tiện giáo dục của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
Trong đó, nổi bật là giáo dục ý thức kỷ luật, tư thế, tác phong và tinh thần tập thể cho
đội viên, tạo ra vẻ đẹp tính nghiêm chỉnh và sự thống nhất của tổ chức Đội. Việc tiến
hành giáo dục bằng Nghi thức Đội địi hỏi phải có tính thuyết phục cao, tính nghiêm
túc, chính xác và thống nhất. Có như vậy mới làm cho Nghi thức Đội trở thành nhu
cầu thực sự của mỗi đội viên và tập thể Đội.
Từ đó địi hỏi mỗi đội viên khi tham gia tập luyện và học tập phải luôn nghiêm
túc và chú ý trong khi học tập. Vấn đề đặt ra ở đây là phải rèn kĩ năng và ý thức kỷ
luật, vì kĩ năng là yếu tố quyết định đến sự thành công của việc thực hiện thành thạo
Nghi thức Đội (NTĐ), từ 7 kĩ năng của người đội viên như: thắt, tháo khăn quàng,...
đến các kĩ năng về thực hiện các động tác cá nhân tại chỗ, di động và cách sắp xếp
đội hình, đội ngũ, ... tất cả đều theo một quy trình và đi từng bước một.
Muốn vậy giáo viên Tổng Phụ Trách phải luôn học hỏi kinh nghiệm và thành
thạo các tài liệu cũng như các kĩ năng để hướng dẫn cho đội ngũ Ban chỉ huy Liên Chi Đội.
Và trong quá trình hoat động của Liên đội trong nhà trường, để khuyến khích
các Đội viên tham gia tích cực, thì cần phải có một bộ máy Ban chỉ huy Liên – Chi
Đội vững chắc về mọi mặt như: Quản lý, kỹ năng nghiệp vụ cơng tác Đội... thành
cơng của Liên Đội trong đó có một phần đóng góp của Ban chỉ huy.
Bản thân tơi là một giáo viên TPT công tác tại trường Tiểu học Sơn Hiệp bản
thân tôi đã nhận thấy những hạn chế về kỹ năng nghi thức, hạn chế về nhận thức của
lực lượng ban chỉ huy Chi Đội toàn trường mà đặc biệt là khối 5 vì các em phần lớn
là học sinh người dân tọc thiểu số nhưng các em học sinh khối lớp 5 năm nay lại quá
yếu so với những năm trước. Chính vì vậy bản thân đã sử dụng phương pháp sử dụng
hình ảnh trực quan và thực hành ngắn gọn dễ hiểu để chỉ huy cho Chi Đội nắm bắt
các kỹ năng một cách nhẹ nhàng và chính xác.
Khi tiến hành nghiên cứu tơi đã lấy Chi Đội khối 5 làm nhóm đối chứng để thực
nghiệm và Chi Đội khối 4 làm nhóm thực nghiệm. Kết quả cho thấy tác động có ảnh


hưởng rõ rệt đến kết quả thực hiện nghi thức của BCH Chi Đội. Và đã thực hiện được

tương đối 7 kỹ năng.
II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng

- Trường Tiểu học Sơn Hiệp đóng trên địa bàn xã Sơn Hiệp thuộc huyện miền
núi Khánh Sơn nên gặp rất nhiều khó khăn trong công tác sinh hoạt Đội.
- Sự nhận thức về vai trò trách nhiệm của các em khi tham gia các hoạt động
cơng tác Đội chưa cao.
-Các em chưa có điều kiện để tiếp cận nhiều với các mơ hình hoạt động Đội vì
điều kiện sân bãi cũng như mặt bằng sân bãi để hoạt động công tác đội của Liên Đội
khơng có.
-Sự nhận thức giữa các em đội viên chưa cao. Nhiều em là Chi đội trưởng, chi
đội phó Chi đội nhưng còn quá nhút nhát, thiếu tự tin khi đứng ra tổ chức hoạt động
Đội cho Chi Đội.
-Về phía GV phụ trách, khi sinh hoạt Đội thường có những biểu hiện phổ biến
sau:
+Nhiều giáo viên phụ trách có tổ chức cho các em tập luyện theo nhóm, tuy
nhiên hiệu quả đạt được chưa cao. Vì phần lớn giáo viên phụ trách chi Đội cũng bị
hạn chế về các kỹ năng Đội viên,và còn một vấn đề quan trọng nữa là học sinh
thường tranh thủ thời gian này để chơi và nói chuyện riêng.
+GV phụ trách thường xem nhẹ kĩ năng thực hành các động tác cơ bản, chỉ
hướng dẫn sơ sài và không chú trọng vào một kỹ năng nào.
+Trong khi thực hiện các động tác mẫu GV phụ trách làm q nhanh hoặc chỉ
nói miệng chứ khơng thị phạm động tác cho học sinh xem, vì vậy nhiều em không
thực hiện được các động tác của GV phụ trách yêu cầu.
+Thời gian tổ chức tập luyện còn ít, thiếu thường xuyên, vì phần lớn là giáo
viên phụ trách cũng khơng có thời gian để tập luyện cùng các em ...
Với những nguyên nhân thực trạng trên đã khiến cho lực lượng BCH Chi Đội
khối 5 đã gặp phải những khó khăn sau:



+Không tổ chức được buổi sinh hoạt đội trọn vẹn và có kết quả cao.
+Khơng thị phạm được động tác cho các đội viên xem.
+Thực hiện động tác không chuẩn xác
+Hướng dẫn thực hành 7 kỹ năng người đội viên không đúng.
+Biên độ thực hiện động tác chưa hợp lý....
2. Giải pháp thay thế.
Để giúp các em có kiến thức sâu sắc trước khi bước vào lớp 6 thì phải nâng cao
chất lượng hoạt động Ban chỉ huy Chi Đội khối 5 trường Tiểu học Sơn Hiệp bằng
phương pháp xem hình ảnh trực quan và thực hành là việc cần và rất quan trọng đối
với công tác đội. Cần khơi dậy, khuyến khích các em phát huy những mặt mạnh, giúp
các em vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.Xứng đáng là cháu ngoan Bác
Hồ.
2.1-Lý thuyết:
*. Nhận thức và phương pháp công tác của ban chỉ huy.
- Về nhận thức: Nội dung bồi dưỡng như sau:
Tập trung luyện tập và dạy cho các em học tập lịch sử Đội TNTP, học tập mục
đích, tính chất của Đội, cũng như chức năng của Đội, vai trò của tổ chức Đội cũng
như nhiệm vụ của Đội trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Tổ chức học tập nguyên
tắc hoạt động Đội, vai trò của ban chỉ huy và cán bộ Đội.
- Về phương pháp hoạt động của ban chỉ huy: Nội dung bồi dưỡng như sau:
Luôn tập huấn cho các em học tập cách ghi biên bản, thực hiện ghi đúng sổ
sách của Đội, dự thảo nghị quyết báo cáo thi đua, báo cáo tổng kết..vv…Dạy học tập
phương pháp tổ chức họp ban chỉ huy. Phương pháp xây dựng kế hoạch tổ chức các
phong trào thi đua. Phương pháp tổ chức điều khiển sinh hoạt Đội cũng như các hoạt
động tập thể (sinh hoạt tập thể đội, đại hội Đội…vv..) Các em còn học tập phương
pháp kiểm tra, đánh giá các phong trào, phương pháp chỉ đạo và tổng kết kinh
nghiệm.
*. Kỹ năng tổ chức, điều hành của ban chỉ huy:
- Bao gồm lễ kết nạp đội viên, lễ trưởng thành đội, đại hội Liên - Chi đội, sinh

hoạt đội bằng các hình thức thi đua sơi nổi, hấp dẫn, giáo dục đội viên theo mục tiêu


của Đội thơng qua nhiều hình thức như: Sinh hoạt thường kỳ, sinh hoạt truyền thống,
sinh hoạt chuyên đề, sinh hoạt bất thường, sinh hoạt vui chơi… . Học tập cách điều
khiển, tổ chức và hướng dẫn sao cho chi đội thực hiện tốt nội dung, chương trình đề
ra.
*. Tác phong chỉ huy:
-Bồi dưỡng tính mạnh dạn trong giao tiếp và phối hợp với người khác.
-Bồi dưỡng ban chỉ huy trở thành những cán bộ mẫu mực, có kỹ năng nghiệp
vụ, có uy tín trong tập thể.
*.Kỹ năng nghiệp vụ Đội:
Bao gồm các nội dung sau: Nghi thức và phương pháp hướng dẫn nghi thức,
các phương pháp tổ chức trò chơi, cắm trại…vv. Khi bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ
đội cần chú ý các loại hình cho phù hợp như: Luyện tập cho đội nồng cốt, luyện tập
chung, tổ chức kiểm tra nghiệp vụ bằng các hội thi.
2.2-Hướng dẫn thực hành kỹ năng người đội viên:
*Tư thế nghiêm, nghỉ:
Người ở tư thế
đứng, khi có khẩu

khẩu lệnh "nghiêm!", người

lệnh "nghỉ!", hai tay

đứng thẳng, mắt nhìn thẳng, hai

để thẳng thoải mái,

tay thẳng khép sát thân người,


chân trái hơi chùng

bàn tay nắm tự nhiên, lòng bàn

xuống, trọng tâm dồn
Tư thế nghỉ

Người ở tư thế đứng, khi có

tay hướng vào thân người, hai

vào chân phải, khi
mỏi có thể đổi chân

Tư thế
nghiêm

chân thẳng, khép sát, hai bàn
chân tạo thành hình chữ V (góc
khoảng 60 độ).

*Các bước tháo, thắt khăn quàng đỏ:


Động tác tháo khăn: Tay trái cầm nút
khăn, tay phải cầm dải khăn bên phải
trên nút khăn, rút khăn ra.

Động tác thắt khăn: Gồm các bước

sau
B1 : Dựng cổ áo lên

B2 : Xếp khăn và đặt khăn vào cổ
áo

B3+4: So 2 đầu khăn bằng nhau,
thắt khăn.


B5+6 : Chỉnh nút khăn cho vuông,
bẻ cổ áo xuống .

B7. Tư thế nghiêm

*Chào kiểu đội viên:
Đội viên đứng tư thế nghiêm, mắt hướng về
phía chào, chào bằng tay phải, các ngón tay
khép kín giơ lên đầu cách thùy trán bên phải
khoảng 5cm, bàn tay thẳng với cánh tay dưới,
khuyủ tay chếch ra phía trước tạo với thân
người một góc khoảng 130 độ.

*Cầm cờ, giương cờ, vác cờ:
Tư thế nghiêm, nghỉ
- Cầm cờ ở tư thế nghiêm: Khi có khẩu lệnh
“nghiêm!”, kéo cán cờ áp sát vào thân mình,
người ở tư thế nghiêm.
- Cầm cờ nghỉ: Khi nghe khẩu lệnh "nghỉ",
chân trái chùng và ngả cờ ra phía trước.


Tư thế giương cờ:


Từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang giương cờ:
+Tay phải cầm cờ giương lên trước mặt, tay thẳng và vng góc với thân
người, cán cờ dựng thẳng đứng.
+Tay trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20cm - 30cm, tay phải di
chuyển xuống nắm sát đốc cán cờ, kéo sát vào ngang thắt lưng đưa về tư thế
giương cờ.
+Cán cờ nghiêng với mặt đất một góc khoảng 450.
Giương cờ: Được thực hiện khi chào cờ, lễ duyệt Đội, diễu hành và đón đại biểu.
Tư thế vác cờ

Từ tư thế cầm cờ nghiêm, tay phải cầm cờ giương lên trước mặt, tay thẳng
và vng góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái nắm cán cờ dưới
bàn tay phải khoảng 20cm - 30cm, tay phải di chuyển xuống nắm sát đốc cán cờ,
đưa thẳng ra phía trước nghiêng với mặt đất một góc khoảng 450 , tay trái kéo cán
cờ đặt lên vai phải đưa về tư thế vác cờ.
*Động tác quay trái


Khi có khẩu lệnh "Bên trái - quay!", sau động lệnh "quay!" người đứng
nghiêm, lấy gót chân trái làm trụ, mũi chân phải làm điểm đỡ, quay người sang
phía trái một góc 900 , sau đó rút chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm
*Động tác quay phải

Khi có khẩu lệnh "Bên phải - quay!", sau động lệnh "quay!" người đứng
nghiêm, lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang
phía phải một góc 900, sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.

*Động tác quay đằng sau:

Khi có khẩu lệnh "Đằng sau - quay!", sau động lệnh "quay!" lấy gót chân
phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phía bên phải một góc
1800, sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.
*Dậm chân tại chỗ


Khi có khẩu lệnh "Dậm chân - dậm!", sau động lệnh "dậm!", bắt đầu 1
bằng chân trái, và 2 bằng chân phải dậm theo nhịp hơ hoặc cịi, trống, nhưng
khơng chuyển vị trí. Khi đặt chân xuống đất, mũi chân đặt trước rồi đến gót chân.
Tay phải vung về phía trước, bàn tay cao ngang thắt lưng, tay trái vung thẳng về
phía sau.
Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!" (động lệnh "đứng!" rơi vào chân
phải), đội viên dậm chân thêm một nhịp, kéo chân phải về tư thế nghiêm.
*Chạy tại chỗ:

Khi có khẩu lệnh: "Chạy tại chỗ - chạy!", sau động lệnh "chạy!", bắt đầu bằng
chân trái, và 2 bằng chân phải chạy đều theo nhịp còi hoặc lời hơ, nhưng khơng
chuyển vị trí. Hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay hướng vào thân người, bàn
tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái và vung dọc theo hướng chạy.
Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!" (động lệnh “đứng!” rơi vào chân phải),
đội viên chạy thêm 3 nhịp nữa. Dậm chân phải, về tư thế nghiêm.
*Tiến, lùi


Khi có khẩu lệnh "Tiến... bước - bước!", sau
động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn
thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước lên trước liên
tục theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách

bước chân bằng một bàn chân, bước xong trở về tư
thế nghiêm.
Khi có khẩu lệnh "Lùi… bước - bước!", sau
động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn
thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước liên tục về phía
sau theo số bước người chỉ huy hô, khoảng cách
bước chân bằng một bàn chân, bước xong, trở về
tư thế nghiêm.
*Sang trái, sang phải
Khi có khẩu lệnh "Sang trái... bước - bước!", sau
động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt nhìn
thẳng, chân trái bước sang trái, chân phải bước
theo (kiểu sâu đo), cứ như vậy đến hết số bước
người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng khoảng bằng
vai, bước xong, trở về tư thế nghiêm.

Khi có khẩu lệnh "Sang phải... bước - bước!",
sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng, mắt
nhìn thẳng, chân phải bước sang phải, chân trái
bước theo (kiểu sâu đo), cứ như vậy đến hết số
bước người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng khoảng
bằng vai, bước xong, trở về tư thế nghiêm.

*Đi đều:


Khi có khẩu lệnh: "Đi đều - bước!", sau động lệnh
"bước!", bắt đầu bước bằng chân trái theo nhịp còi,
trống hoặc lời hô. Tay phải đánh ra trước thắt lưng, tay
trái vung thẳng ra sau đưa dọc theo người, bàn tay

nắm tự nhiên, bước đều đặn, người thẳng, mắt nhìn
thẳng.
Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!", động lệnh
"đứng!" rơi vào chân phải, chân trái bước thêm một
bước, rồi đưa chân phải lên, trở về tư thế đứng
nghiêm.
Đi đều khác dậm chân tại chỗ cơ bản ở bước chân di
chuyển, đầu gối khơng nhấc cao, bước đi bình thường,
gót chân xuống trước, mũi xuống sau, khơng đá hất
chân về phía trước hoặc giật ra phía sau.
2.3-Tổ chức thực hành
-Yêu cầu: Người chỉ huy Đội là những đội viên nắm vững các khẩu lệnh hô,
thực hiện thành thạo các động tác về Nghi thức Đội (7 kĩ năng của người đội viên,
các động tác về đội hình, đội ngũ và các động tác dùng tay để chỉ định đội hình).
+Trang phục gọn gàng đúng quy định
+Tư thế nhanh nhẹn, nghiêm túc, chuẩn xác
+Khẩu lệnh hơ to rõ, phải có dự lệnh, động lệnh
+Biết chọn địa hình, xác định phương hướng, vị trí khi tập hợp đội hình, ...
- Biện pháp thực hiện:
GV–TPT tiến hành tập các động tác của người chỉ huy Đội theo trình tự sau:
*Tập hơ các khẩu lệnh : Chỉ huy muốn tốt, người chỉ huy phải hô đúng, dõng
dạc các khẩu lệnh trong Nghi thức Đội.
*Tập chọn địa hình: chọn vị trí rộng để tập hợp đội hình, tránh nơi có vật cản
lầy lội,…
*Tập xác định phương hướng: Tránh nắng, gió thổi vào mặt, trách nơi ồn ào,...


*Tập chọn vị trí, tư thế chỉ huy khi tập hợp: khi tập hợp chỉ huy đứng ở điểm
chuẩn, tư thế nghiêm, để đơn vị dựa vào đó làm chuẩn tập hợp đơn vị.
*Tập các động tác chỉ định đội hình: hàng dọc, hàng ngang, chữ U, vịng trịn.

Ví dụ minh hoạ: Tập hợp chi đội hàng ngang
Sau khi chỉ huy lựa chọn địa hình, phương hướng và vị trí. Chỉ huy hô: “Chi
đội tập hợp!”, đồng thời dùng tay trái đưa thẳng lên cao, các ngón tay khép kín lịng
bàn tay hướng về phía thân người (để chỉ định đội hình hàng ngang). Tiếp theo sau là
phân đội 1 làm chuẩn, các phân đội khác đứng về phía đằng sau của phân đội 1
3. Vấn đề nghiên cứu, giả thiết nghiên cứu.
a. Vấn đề nghiên cứu: Nâng cao chất lượng hoạt động Ban chỉ huy Chi Đội khối 5
của trường Tiểu học Sơn Hiệp bằng phương pháp xem hình ảnh trực quan và thực
hành có làm tăng thêm được kết quả hoạt động Đội cho BCH Chi Đội khối 5 hay
không?
b. Giả thiết nghiên cứu: Sử dụng phương pháp xem hình ảnh trực quan và thực
hành có làm tăng thêm được kết quả hoạt động Đội cho BCH Chi Đội khối 5.
III. PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu.
- Em Bùi Thị Mỹ Duyên – Liên đội trưởng Phụ trách huấn luyện Ban Chỉ Huy
Chi Đội khối 5 (Nhóm thực nghiệm).
- Em Mấu Thị Bích Thảo – Liên Đội tưởng: Phụ trách huấn luyện Ban chỉ huy

Chi Đội khối 4. (Nhóm đối chứng).
Hai đội viên có cách thức hướng dẫn, kỹ năng tổ chức sinh hoạt và sự hiểu biết
về đội tương đương nhau.
BCH Chi đội của nhóm thực nghiệm (BCH khối 5) có kỹ năng thực hành, hiểu
biết hơn BCH của nhóm đối chứng (BCH khối 4) rất nhiều.
Bảng 1: Bảng thông tin Ban chi huy Chi Đội:

BCH Chi đội khối 4
BCH Chi đội khối 5

Số học sinh
Tổng số Nam

Nữ
32
13
19
20
6
14

Dân tộc
31
18


-Tất cả đội viên đều hiền ngoan, lễ phép, khả năng tiếp thu bình thường và
đồng đều nhau.
-Là những đội viên tiêu biểu của các Chi Đội khối 4 và khối 5.
2. Thiết kế nghiên cứu.
Bản thân tôi là giáo viên TPT đội quản lý toàn bộ ban chỉ huy các chi đội. Đặc
biệt là các buổi tập huấn triển khai nội dung cơng tác đội. Chính vì vậy tơi chọn BCH
Chi Đội khối 5 để thiết kế nghiên cứu. Thiết kế tôi sử dụng trong nghiên cứu này là
thiết kế đa cơ sở AB.
*Thiết kế kiểm tra, đánh giá tra trước và sau tác động
Nhóm

Kiểm tra
trước tác động

Tác động

Kiểm tra

sau tác động

Sử dụng phương pháp
Thực nghiệm

O1

quan sát hình ảnh mơ

O3

phạm
Khơng sử dụng phương
Đối chứng

O2

pháp quan sát hình ảnh

O4

mơ phạm
Trước tiên tơi chọn hai nhóm đối tượng là các em trong BCH chi Đội khối 4 và
BCH Chi Đội khối 5.
Tôi tiến hành kiểm tra kỹ năng người đội viên với những nội dung sau: tác
phong chỉ huy, sự linh hoạt trong sinh hoạt, biên độ thực hiện các động tác (7 kỹ năng
người đội viên). Tôi ghi lại tất cả những gì mà các em chưa thực hiện được. Đây là
giai đoạn cơ sở còn gọi là giai đoạn A.
Chọn ban chỉ huy của hai khối kiểm tra kỹ năng thực hành trước tác động. Kết
quả thực hiện kỹ năng đạt chuẩn của hai nhóm như sau:

*Biểu đồ về kỹ năng thực hiện nghi thức của BCH trước tác động.


Kỹ
năng

Mức độ

3. Quy trình nghiên cứu.
Vào đầu năm học, với sự chỉ đạo chung của Hội Đồng Đội huyện, BCH Đoàn
trường, ban phụ trách đội nhà trường chỉ đạo các lớp tiến hành đại hội Chi Đội đầu
năm để xây dựng chương trình cơng tác đội Chi Đội cho năm học. Đồng thời bầu
chọn BCH để triển khai thực hiện nghị quyết đại hội.
Đối với nhóm thực nghiệm: tơi cùng với Liên đội trưởng huấn luyện. Qua kết
quả của từng buổi sinh hoạt Đội bản thân cũng rút ra kinh nghiệm và tác động ngay
đến đối tượng để kết quả buổi sinh hoạt sau cao hơn trước.
Đối với lớp đối chứng: tiến hành các hoạt động bình thường.
4. Đo lường và thu thập dữ liệu.
Các công cụ đo mà nghiên cứu này sử dụng là việc ghi chép lại những kỹ năng,
phương pháp tổ chức và những kiến thức cơ bản của BCH chi đội khối 5 trước và sau
khi có tác động. Mục tiêu cơ bản của nghiên cứu này là giúp cho các em trong ban
chỉ huy khối 5 đạt được đến chuẩn kỹ năng người đội viên (7 kỹ năng), qua đó giúp
các em có thêm kiến thức vững vàng khi bước vào cấp học tiếp theo. Do vậy phép đo
là kiểm tra lại những kỹ năng, kiến thức Đội qua việc kiểm tra sinh hoạt Đội của các
chi đội. Đây chính là tỉ lệ điều chỉnh kỹ năng thực hành nghi thức đội.
Trong nghiên cứu này bản thân tôi luôn quan sát trực tiếp những kỹ năng thực
hành sau đó ghi lại những điểm cịn hạn chế để kiểm tra mức độ điều chỉnh cho nên
trong nghiên cứu này khơng có bài kiểm tra nào được sử dụng để thu thập dữ liệu
phục vụ nghiên cứu.
* Kỹ năng thực hành của BCH khối 5 trước và sau tác động:

Số lần

Trước tác động

Sau tác động


+ Chào tay: 5 ngón tay chưa khép kín,
biên độ tay chưa đúng.
+ Tháo , thắt khăn: Tay cầm nút khăn
chưa đúng. Thắt khăn khơng đúng
trình tự.
+Cầm cờ, giương cờ, vác cờ: Giương
Lần 1

cờ chưa đúng tư thế
+Dậm chân tại chỗ: Chưa nâng chân
cao, tay đánh lệch
+Các động tác quay tại chỗ: Cịn
vung tay khi quay, di chuyển vị trí
+Hát quốc ca, đội ca: hát nhỏ, không
đúng nhịp
+ Chào tay: biên độ tay chưa
đúng.
+ Tháo , thắt khăn: Tay cầm nút
khăn chưa đúng.

Lần 2

+Dậm chân tại chỗ: Chưa nâng

chân cao.
+Các động tác quay tại chỗ: Còn
vung tay khi quay.
+Hát quốc ca, đội ca: không
đúng nhịp
+ Chào tay: đúng
+ Tháo , thắt khăn: đúng.

Lần 3

+ Dậm chân tại chỗ: Chưa nâng
chân cao.
+ Động tác quay tại chỗ: đúng

Lần 4

+Hát quốc ca, đội ca: đúng nhịp
+ Dậm chân tại chỗ: Chưa nâng
chân cao.


Lần 5

+ Thực hiện đạt được chuẩn 7 kỹ
năng của người đội viên.

IV. PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ.

1. Phân tích dữ liệu
Tỉ lệ điều chỉnh kỹ năng thực hành của BCH Chi đội khối 5 được biểu thị dưới

dạng đường đồ thị thể hiện kỹ năng thực hành 7 kỹ năng người đội viên trong giai
đoạn cơ sở và giai đoạn có tác động. Nếu kỹ năng thực hành của BCH chi đội khối 5
điều chỉnh có tiến bộ chúng ta sẽ thấy đường đồ thị ở giai đoạn có tác động cao hơn
đường đồ thị ở giai đoạn cơ sở. Trường hợp này là đúng như vậy. Chúng ta cũng thấy
rằng khơng có phép kiểm chứng nào được sử dụng để kiểm tra kết quả mà chúng ta
chỉ quan sát đường đồ thị để rút ra kết quả.

2
. Bàn luận kết quả.
Quan sát đường đồ thị cho ta thấy BCH khối 5 có sự thay đổi đạt đến chuẩn 7
kỹ năng của người đội viên. Các em đã thực hiện các động tác chuẩn xác về biên độ
tay, chân, tư thế khi thực hiện động tác. Các em đã tự tin hơn và thực hiện nhiệm vụ
tốt hơn trong giai đoạn có tác động so với giai đoạn cơ sở.
Chúng ta hãy nhìn vào đường đồ thị biểu thị kết quả điều chỉnh kỹ năng thực
hành nghi thức đội. Giai đoạn cơ sở kéo dài 5 tuần các em chỉ thực hiện đạt được 4
đến 5 kỹ năng trên tổng số 7 kỹ năng của người đội viên. Kể từ tuần thứ 6 trở đi
thông qua việc tập huấn kết hợp với phương pháp xem hình ảnh trực quan thì BCH


khối 5 đã khắc phục được những hạn chế, đặc biệt khắc phục nội dung khó nhất đó là
động tác dậm chân tại chỗ. Các em đã đạt được chuẩn 7 kỹ năng nghi thức đội.
Do vậy sử dụng phương pháp cho học sinh xem hình ảnh trực quan và thực
hành đã nâng cao chất lượng hoạt động cũng như kỹ năng nghi thức đội cho BCH.
*Hạn chế:
Để thực hiện nghiên cứu giáo viên phụ trách Chi đội cần có :
- Giáo viên phụ trách phải thật sự nhiệt tình chỉ dạy tận tâm
- Nắm vững kiến thức, kỹ năng tổ chức sinh hoạt đội
- Nhiệt tình, khơng ngại khó khăn về thời tiết cũng như điều kiện sân bãi
- Khơng phó thác cơng việc cho BCH và giáo viên Tổng Phụ Trách.
V. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận
Trên cơ sở thực hiện chủ trương của Bộ GD&ĐT: đổi mới phương pháp dạy
học truyền thống sang phương pháp dạy học hiện đại “lấy học sinh làm trung tâm”.
Với tinh thần ấy, đề tài “Sử dụng phương pháp xem hình ảnh trực quan và thực hành
cho BCH Chi Đội khối 5” tôi đã tập trung nghiên cứu những vấn đề sau :
+ Vị trí, vai trị của tổ chức Đội trong nhà trường. Đặc biệt lực lượng BCH các
Chi Đội có những hiểu biết về kiến thức, kỹ năng thực hành nghi thức Đội. Từ đó các
em tích luỹ kinh nghiệm về phương pháp chỉ huy, quản lý điều hành cơng việc của
một cán bộ Đội, giúp các em có một kiến thức vững vàng hơn khi chuẩn bị bước sang
cấp học mới với các bạn đồng trang lứa. Đồng thời giúp các em luôn sẵn sàng học tập
thật tốt trong tất cả các môn học.
+Tôi đã áp dụng chu trình nghiên cứu: “Nhìn lại quá trình, lập kế hoạch, thực
hiện tác động, quan sát” trong NCKHSPUD vào nghiên cứu này. Việc thu thập dữ
liệu tập trung vào kết quả các buổi sinh hoạt định kỳ của các chi đội.
Trên đây là một số kết quả đạt được của tôi trong quá trình bồi dưỡng xây dựng
BCH Đội khối 5 của trường. Rất mong nhận được những ý kiến quý báu của quý thầy
cô giáo, các bạn đồng nghiệp để có thể làm tốt hơn nữa trong việc thúc đẩy phong
trào Đội ngày càng phát triển.
2. Khuyến nghị


BGH nhà trường phải đặc biệt quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ về phương tiện,
cơ sở vật chất, hỗ trợ kinh phí hơn nữa cho phong trào Đội ngày càng phát triển.
Nhà trường tạo điều kiện về kinh phí để đầu mỗi năm học mở lớp tập huấn
nghiệp vụ cho các anh chị phụ trách (GVCN).
Anh chị phụ trách đội cần có kiến thức về nghiệp vụ cơng tác Đội, có tâm với
hoạt động đội và tích cực tham gia vào việc bồi dưỡng đội ngũ ban chỉ huy Đội.
Trên đây là một số ý kiến của tôi rút ra sau khi thực hiện đề tài này, chắc chắn
đề tài cịn nhiều thiếu sót. Tơi rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của các đồng chí,
đồng nghiệp, của Ban Giám Hiệu nhà trường, Hội đồng đội Huyện-Tỉnh, sở GD-ĐT

Khánh Hịa để đề tài được hồn thiện và tiếp tục áp dụng có hiệu quả tốt hơn.
Khánh Sơn, ngày 22 tháng 03 năm 2014
Người viết

Phan Thị Thúy Thanh


VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Người phụ trách thiếu nhi cần biết - NXB Thanh niên Hà Nội.
2. Kỹ năng cơng tác phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh - Trần Quang ĐứcNXB Thanh niên Hà Nội.
3. Xây dựng chương trình rèn luyện phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh - Đào
Ngọc Dung – NXB Thanh niên Hà Nội.
4. Lịch sử Đội TNTP Hồ Chí Minh - Trần Quang Đức - NXB Thanh niên
5. Nghi thức và hướng dẫn thực hiện Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh - Nhà
xuất bản Thanh niên Hà Nội.
6. Tài liệu hướng dẫn của sở GD-ĐT Khánh Hòa
7. Mạng internet: www.giaoan.violet.vn,
8. Sổ tay phụ trách Đội, Nhà xuất bản trẻ, Nhóm tác giả-Tủ sách kỹ năng hoạt
động thanh thiếu nhi
9. Phương pháp huấn luyện chương trình rèn luyện đội viên, HĐĐ tỉnh Khánh
Hịa


VII. PHỤ LỤC
1- Kế hoạch bồi dưỡng BCH
- Bồi dưỡng phương pháp hoạt động Đội theo tháng.
- Bồi dưỡng phát động thi đua theo chủ điểm tháng.
- Bồi dưỡng cách ghi chép văn bản, sổ sách Đội (báo cáo, sơ kết, biên bản,
nghị quyết, chương trình đại hội, sinh hoạt Đội...)
- Bồi dưỡng cách xây dựng kế hoạch công tác Đội dựa vào kế hoạch của Tổng

phụ trách.


- Bồi dưỡng cách tổ chức Đại hội chi đội.
- Bồi dưỡng cách phát động, triển khai chương trình tự rèn luyện Đội viên.
- Bồi dưỡng về kỹ năng nghi thức Đội.
- Tổ chức biểu diễn văn nghệ, sân chơi trí tuệ, kể chuyện chào mừng các ngày
lễ lớn 8/3,26/3,…
- Bồi dưỡng tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm trong năm học.
2-Kế hoạch hoạt động công tác Đội năm học.
Tháng
8

9

10
11

12

Chủ điểm
Gợi ý nội dung tổ chức sinh hoạt
Ngày hội tựu trường -Ổn định tổ chức lớp
- Phân công ban cán sự lớp tạm thời
- Triển khai nội qui người học sinh
- Triển khai thực hiện đồng phục đội viên
-Ôn lại cách tập hợp đội hình
-Triển khai tiểu sử anh hùng chi đội mang tên
Mái trương thân yêu -Ôn lại hai bài hát: Quốc ca, đội ca
-Cách hô đáp khẩu hiệu đội

của em
-Tổ chức chới các trò chơi dân gian
-Tập 6 bài hát múa trong năm học
-Kỹ năng thắt tháo khăn quàng đỏ
-Kiểm tra kiến thức về tiểu sử anh hùng chi đội mang tên
Vịng tay bè bạn
-Ơn luyện hai bài múa
-Tổ chức trị chơi “kéo co”
Biết ơn thầy giáo cơ -Học bài các động tác cá nhân tại chỗ
-Tìm hiểu ý nghĩa ngày 20 -11
giáo
-Tập động tác chào tay
-Tổ chức trị chơi “trán – cằm - tai”
-Ơn luyện bài các động tác cá nhân tại chỗ.
Uống nước nhớ
- Học bài các động tác cá nhân di động: sang phải, sang
nguồn
trái, tiến, lùi, đi đều.
-Ý nghĩa ngày 22-12
-Tổ chức chùm trò chơi “làm theo lời nói, khơng làm theo

01

Mừng Đảng, mừng



Xn và em yêu tổ

02

3

quốc Việt Nam
Yêu quý mẹ và cô

hành động”.
-Triển khai ý nghĩa khăn quàng đỏ
-Ôn lại 7 kỹ năng người đội viên
-Tập bài nhảy các dân vũ
-Tổ chức trò chơi “mèo đuổi chuột”
-Tổ chức chơi các trò chơi dân gian
-Tìm hiểu ý nghĩa ngày 26-3
-Kiểm tra múa hát
-Ơn luyện nghi thức


4

Hịa bình và hữu
nghị

5
6,7,8

Bác Hồ kính u
Khăn hồng tình

-Tìm hiểu ý nghĩa ngày 30-4
-Ôn luyện 7 kỹ năng đội viên
-Tổ chức trị chơi

-Tìm hiểu ý nghĩa ngày 15-5
-Sơ kết hoạt động đội chi đội cả năm học
-Bình xét thi đua cá nhân và chi đội cuối năm
-Triển khai thực hiện theo kế hoạch hoạt động hè

nguyện

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................


......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................

......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
................................


×