Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty xuất nhập khẩu 2-9 Simexco Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.75 KB, 60 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thò trường, dưới sự quản lí của Nhà nước,
có nhiều thành phần kinh tế tham gia. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, bất cứ
Doanh nghiêp nào muốn tồn tại và đứng vững trên thò trường đều phải nhiên cứu sâu
những vấn đề liên quan đến việc sản xuất kinh doanh của công ty đó và tổ chức tốt
công tác quản lí kinh tế để giữ cho quá trình kinh doanh đạt hiệu quả. “Kế toán lưu
chuyển hàng hoá” là qua trình trao đổi để thực hiện giá trò của hàng hoa, chuyển hoá
vốn của Doanh nghiệp từ hình thái vật sang hình thái tiền tệ
Để giúp cho người kế toán thựchiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình cũng như cung
cấp toàn bộ thông tin và hoạt động kinh tế tài chính một cách khoa học, chính xác đảm
bảo cho Doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi nhất để tồn tại và phát triển, tránh những
rủi ro trong kinh doanh. Mặc khác, cũng đặt nền móng vững chắc hơn cho các học viên
khi đi vào thực tế
Xuất phát từ suy nghó đó, em đã tìm hiểu nghiên cứu đề tài: “Kế Toán Hàng Hoá”
và em đã quyết đònh chọn“Kế toán lưu chuyển hàng hóa” làm đề tài cho mình. Trong
qua trình lưu chuyển hàng hoá, kế toán phải theo dõi hàng hoá xuất bán, xác đònh số
tiền người mua phải thanh toán, có tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng, các
khản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bò trả lại, thuế giá trò gia tăng
hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt, từ đó xác đònh doanh thu thuần và cuối cùng xác đònh lãi
(lỗ) về tiêu thụ sản phẩm
Báo cáo thực tập tốt nghiệp này được hoàn thành là nhờ sự giảng dạy của thầy giáo:
Nguyễn Đức Cần, với lòng nhiệt tình và sự tận tụy của thầy đã giúp các học sinh KT13
đã nắm vững được kiến thức kế toán. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo,
các cô chú trong phòng kế toán tài vụ của Công ty Xuất Nhập Khẩu 2-9 tỉnh DakLak đã
tạo điều kiện cho em được hoàn thành tốt đề tài này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng vì thời gian thực tập có hạn, không đủ để đi sâu tìm
hiểu nghiên cứu kỹ và kinh nghiệm còn non nớt chắc chắn sẽ không tránh khỏi những
sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng
ban lãnh đạo và các anh chò cô chú phòng kế toán tài vụ công ty để giúp em làm
chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn.
Em chân thành cảm ơn!


PHẦN I
GIỚI THIỆU CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU 2-9 TỈNH ĐAKLAK
SIMEXCO DAKLAK

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU 2-9 TỈNH DAKLAK
1/ Sự hình thành :
Công ty Xuất Nhập khẩu 2-9 là một Doanh nghiệp thuộc tổ chức Đảng trực thuộc
Ban Tài Chính Quản Trò Tỉnh Uỷ DakLak. Được thành lập lần đầu tiên theo quyết đònh
564/QD_UB, ngày 10 tháng 09 năm 1992 của Uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh DakLak, Công
ty mang tên là Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn 2-9 với chức năng nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh tổng hợp
Để đáp ứng sự đổi mới của nền kinh tế, cùng với sự sắp xếp lại và chấn chỉnh tổ
chức các Doanh nghiệp trong điều kiện chuyển sang cơ chế thò trường có sự quản lí của
Nhà nước Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn 2-9 được thành lập lại theo quyết đònh 404
ngày 08 tháng 06 năm 1993 của uỷ Ban Nhân Dân Tỉnh DakLak:
Đơn vò chủ quản : VĂN PHÒNG TỈNH UỶ DAKLAK
Tên Doanh nghiệp : CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU 2-9 DAKLAK
Tên giao dòch quốc tế : SIMEXCO DAKLAK
(DakLak September 2
nd
Import & Company)
Trụ sở : 23 Ngô Quyền – Thành Phố Buôn Ma Thuột
Nghành nghề kinh doanh chủ yếu :
² Kinh doanh chế biến nông lâm sản
² Kinh doanh vật tư hàng tiêu dùng
2/ Quá trình phát triển :
Từ khi thành lập, Công ty Xuất Nhập Khẩu 2-9 DakLak gồm 31 cán bộ công nhân
viên, làm việc tại 3 phòng chức năng, một chi nhánh giao nhận hàng Xuất nhập khẩu
tại TP-HCM, 2 đơn vò sản xuất và 6 điểm thu mua chế biến cà phê nông sản. Với số

vốn ban đầu rất ít ỏi, chỉ là 542 triệu đồng, mà trong đó vốn cố đònh đã là 349 triệu
đồng. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc vào thời kì đầu hầu như rất ít. Mới thành lập,
Công ty vừa phải bắt tay vào kinh doanh, vừa củng cố sản xuất, lại phải trang bò cơ sở,
kho hàng, trang thiết bò. Vốn thiếu, đội ngũ công nhân viên còn trẻ, ít kinh nghiệm làm
cho gặp không ít khó khăn cung với những rủi ro do sự biến động giá cả vào thời điểm
đó.
Nhưng theo thời gian, cùng với sự chủ động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ lãnh đạo,
cùng với sự nổ lực quyết tâm đoàn kết phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên,
Công ty khắc phục được những khó khăn, trở ngại ban đầu củng cố kiện toàn và từng
bước vươn lên để trở thành một trong những Doanh nghiệp có uy tín trên thò trường
trong nước và quốc tế.
Công ty đã mạnh dạn tiến hành vay vốn từ ngân hàng, từ trong nhân dân, cũng như
liên doanh liên kết để tiến hành sản xuất kinh doanh, mở rộng qui mô hoạt động và để
đồng vốn mang lại hiệu quả, Công ty đã tích cực đẩy nhanh tốc độ quay của vốn, sử
dụng nhiều biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, không ngừng cải tiến trang
thiết bò kỹ thuật, phương thức kinh doanh và nắm bắt nhu cầu thò trường, và cho đến
nay, sau hơn 10 năm hoạt động Công ty đã đạt được những thành tích đáng tự hào.
Từ một Doanh nghiệp không có hạng trên thò trường Công ty đã được Bộ Tài Chính
và Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh DakLak công nhận là Doanh nghiệp hạng I, cơ sở vật chất
khang trang hiện đại gồm 4 chi nhánh ngoại tỉnh, 9 trạm và 31 điểm thu mua chế biến.
Đội ngũ cán bộ công nhân viên với 226 người có bề dày kinh nghiệm trong công tác, đã
được đào tạo trong và ngoài nước.
II. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY:
1. Chức năng :
- Sản xuất kinh doanh dòch vụ
- Trồng, chăm sóc cây cao su, cà phê, khai thác chế biến gỗ.
- Kinh doanh Xuất Nhập Khẩu tổng hợp.
2. Nhiệm vụ :
- Thu mua, chế biến và xuất khẩu các mặt hàng cà phê, hồ tiêu, ngô, đậu
các loại.

- Khai thác các nguồn hàng có sẳn tại đòa phương tuỳ theo từng mùa vụ.
Trong đó chú trọng mặt hàng cà phê là một mặt hàng xuất khẩu chiến lược của tỉnh
DakLak.
- Công ty áp ụng các công thức mua hàng như : nhận hàng tại kho bên bán
(áp dụng mua với số lượng lớn tại nông trường và các đơn vò kinh tế),giao hàng tại kho
bên mua (p dụng chủ yếu mua lẻ của các tư thương và các hộ sản xuất gia đình), giao
khoán cho các trạm, điểm thu mua theo giá thời điểm và trả lương sản phẩm.
- Nhập khẩu vật tư , máy móc thiết bò nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu
sản xuất nông nghiệp và nhu cầu của người dân tại đòa phương như :phân bón, máy nổ,
xe tải, đồ gia dụng…
- Phương thức mua bán nội đòa (chủ yếu là bán hàng nhập khẩu ) có cả bán
buôn, bán lẻ, bán đại lý và bán hàng trả góp.
- Hiện nay, Công ty đã có hệ thống trạm, điểm thu mua rộng khắp toàn
tỉnh và các tỉnh lân cận. Công ty đã có quan hệ mua bán xuất nhập khẩu với nhiều nước
trên thế giới, trong đó có nhiều tập đoàn kinh tế mạnh của các nước như : Mỹ, Anh,
Đức, Nhật Bản…
- Ngoài những nhiệm vụ chính như trên Công ty còn phải có nhiệm vụ nộp
thuế cho Ngân sách Nhà nước, thực hiện tốt chế độ lao động đối với cán bộ công nhân
viên trong Công ty.
- Nhờ sự đầu tư cả chiều sâu lẫn chiều rộng, nên cho dù có sự cạnh tranh
gay gắt trên thò trường, sự biến động thất thường của giá cả, Công ty đã phần nào hạn
chế của những bất trắc rủi ro và càng ngày càng khẳng đònh vò thế trên thò trường trong
nước củng như trên thò trường quốc tế.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÍ:
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty:
Việc tổ chức bộ máy quản lý của Công ty đóng vai trò quan trọng trong việc
quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Bộ máy quản lý của công ty theo kiểu trực
tuyến, đứng đầu là Ban Giám Đốc, thể hiện qua sơ đồ sau :
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy:
GHI CHÚ:


Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp

b. Phân công nhiệm vụ ở các bộ phận :
u BAN GIÁM ĐỐC :
Gồm Giám đốc và 2 Phó Giám đốc đảm nhiệm các nhiệm vụ sau :
Giám Đốc :
Là người điều hành cao nhất của Công ty, chòu trách nhiệm trước Nhà nước và các
cơ quan cấp trên về quản lí và điều hành Công ty, thực hiện nghóa vụ với Nhà nước và
đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Quyết đònh mọi vấn đề chung về tình hình sản
xuất kinh doanh, về lựa chọn thò trường, quyết đònh về giá cả, lao động, tiền lương… về
lựa chọn thời cơ, thay đổi phương thức kinh doanh và phân phối thu nhập.
Phó Giám Đốc :
BAN GIÁM
ĐỐC
CHI NHÁNH
LÂM ĐỒNG
PHÒNG KINH
DOANH XUẤT
NHẬP KHẨU
PHÒNG ĐẦU
TƯ VẬN TẢI
KIỂM NGHIỆM
CHI NHÁNH
CƯ JÚT
CÁC ĐIỂM
THU MUA
CHI NHÁNH
KRÔNGPAK

XN KHAI THÁC
CHẾ BIẾN GỖ
CHI NHÁNH
TPHCM
PHÒNG KẾ TOÁN
TÀI VỤ
PHÒNG TỔ CHỨC
HÀNH CHÍNH
Là người giúp việc cho Giám Đốc, được phép kí thay Giám Đốc, chỉ đạo các vấn đề
cụ thể đã được Giám Đốc thông qua, quyết đònh một số vấn đề trong phạm vi được
Giám Đốc giao phó như :
- Phó Giám đốc phụ trách sản xuất : Chòu trách nhiệm về khâu sản xuất, quản lí các
vấn đề đầu tư, chăm sóc cà phê, cao su, theo dõi việc khai thác gỗ tuân theo pháp luật.
- Phó Giấm đốc phụ trách kinh doanh : chòu trách nhiệm tổ chức quản lí, điều hành
các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
u CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG :
Tham mưu cho Giám đốc trong những lónh vực riêng phối hợp thực hiện các kế hoạch
được giao và giám sát, hướng dẫn theo chức năng hoạt động của các chi nhánh, trạm
điểm trực thuộc.
Phòng tổ chức hành chính :
Tham mưu và xây dựng kế hoạch các mặt tổ chức hành chính, thanh tra, bảo vệ, xây
dựng gồm :
- Quản lí tổ chức bồi dưỡng và bố trí sử dụng lao động giải quyết chế độ chính sách
cho cán bộ công nhân viên.
- Tổ chức thanh tra bảo vệ, triển khai thực hiện chế độ, chỉ thò và công tác quân sự
trong Công ty.
Phòng kế toán tài vụ :
Tham mưu và xây dựng kế hoạch tài chính về tình hình quản lí, sử dụng vốn gồm :
- Tổ chức hạch toán kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước qui
đònh.

- Xây dựng kế hoạch vốn và nguồn vốn, quản lí việc sử dụng tài sản, việc thu chi tài
chính.
- Lập và giới hạn đòng mức chi phí cho mỗi loại hình kinh doanh, nắm bắt những tồn
tại, đưa ra phương hướng kinh doanh có hiệu quả.
- Lập báo cáo quyết toán đònh kì, (tháng, quý, năm) theo đúng chế độ, chòu trách
nhiệm báo cáo với các cơ quan ban ngành về tình hình tài chính và kết quả hoạt động
của Công ty.
Phòng kinh doanh Xuất Nhập Khẩu :
Tham mưu và xây dựng kế hoạch về chuyện hàng hoá (Mua bán, dự trứ, bảo quản)
quản lí các nghiệp vụ kinh doanh Xuất Nhập Khẩu gồm :
- Tiếp cận thò trường, tìm kiếm nguồn hàng và khảo sát nhu cầu thò hiếu tại đòa
phương.
- Đẩy mạnh liên doanh, liên kết hợp tác đầu tư với các đơn vò trong và ngoài tỉnh
- Soạn thảo các hợp đồng kinh tế, đề xuất các nội dung đảm bảo lợi ích các bên.
- Thông kê, theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch, có biện pháp điều tiết phát huy thế
mạnh và hạn chế mặt yếu kém của Công ty.
Phòng đầu tư vận tải, kiểm nghiệm :
Đầu tư cho người sản xuất, kiểm nghiệm chất lượng hàng hoá, và vận chuyển hàng
hoá theo đúng kế hoạch xuất nhập của Công ty.
Các chi nhánh và trạm điểm trực thuộc Công ty :
Từng bộ phận đảm nhiệm các nhiệm vụ cụ thể sau :
- Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh : Có hiệm vụ thu nhập và cung cấp thông tin về
thò trường trong nước và ngoài nước, tổ chức việc nhập khẩu và xuất khẩu hàng hoá.
- Chi nhánh Lâm Đồng và các điểm thu mua : Đảm nhiệm thu mua và chế biến cà phê
nông sản tại đòa phương.
- Chi nhánh CưJut :Trồng, chăm sóc và chế biến cao su.
- Chi nhánh KrôngPak : Trồng chăm sóc cà phê và các loại nông sản khác.
- Xí nghiệp khai thác và chế biến gỗ : đảm nhiệm việc khai thác và chế biến gỗ các
loại.
2. Cơ cấu tổ chức phòng kế toán :

- Kế toán trưởng: Đảm bảo về chế độ tài chính kế toán doanh Nghiệp trước pháp
luật, chòu trách nhiệm trước ban Giám đốc về tình hình tài chính của Công ty, tổ chức
và điều hành bộ máy kế toán, thực hiện chức năng nhiệm vụ công tác kế toán tại Công
ty.
- Phó phòng kiêm kế toán tổng hợp: Được kí thay thế kế toán trưởng, điều hành bộ
máy kế toán khi kế toán trưởng vắng mặt, hướng dẫn kiểm tra việc ghi chép, hạch toán
ở từng bộ phận, xác đònh kết quả tài chính và phân phối thu nhập, đồng thời lập báo cáo
kế toán đònh kì theo qui đònh.
- Kế toán kho hàng kiêm xác đònh tiêu thụ: Phản ánh chính xác, kòp thời số lượng
và giá trò tình hình xuất nhập, tồn kho hao hụt kho xuất nhập hàng hoá, kiểm tra theo
dõi tình hình gia công chế biến hàng hoá xuất khẩu. Xác đònh trò giá vốn hàng bán, tổng
hợp tình hình tiêu thụ và tính thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu từng
tháng.
- Kế toán thanh toán: chòu trách nhiệm theo dõi chính xác, kòp thời tình hình thu chi
tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, theo dõi phát sinh và thanh toán tiền vay, báo cáo kòp thời
các khoản nợ đến hạn, thường xuyên đối chiếu sổ sách kế toán với số dư thực tế tại quỹ
Ngân hàng.
- Kế toán công nợ: Theo dõi tình hình công nợ mua bán, công nợ nội bộ, các khoản
phải thu, phải trả của từng đối tượng, theo dõi và đôn đốc thanh toán đối với nợ đến hạn
cho cấp trên xử lí.
- Kế toán tài sản cố đònh và chi phí quá trình kinh doanh: Theo dõi tình hình tăng
giảm và trích khấu hao tài sản cố đònh phân bố công cụ dụnh cụ, các khoản chi phí phát
sinh trong quá trình kinh doanh, chòu trách nhiệm phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT,
và KPCĐ theo đúng chế độ hiện hành.
- Kế toán giá trò gia tăng: Chòu trách nhiệm theo dõi thuế đầu ra đầu vào, tính toán
tổng hợp thuế để báo cáo với cơ quan thuế.
- Các nhân viên kế toán ở các đơn vò trực thuộc: Thực hiện khâu ghi chép ban
đầu, các dòch vụ kinh tế phát sinh thu nhập và kiểm tra chứng từ và đònh kì gởi về
phòng kế toán tài vụ của Công ty.
3. Các hình thức kế toán ở Công ty:

Để đảm bảo thông tin số liệu nhanh chóng, chính xác và đầy đủ, Công ty áp dụng
hình thức kế toán tập trung. Toàn bộ công việc hạch toán được thực hiện tại phòng kế
toán tài vụ của Công ty. Ở các chi nhánh đơn vò trực thuộc của Công ty chỉ bố trí các
nhân viên kế toán làm công việc thống kêvà tập hợp chứng từ. Loại hình này phù hợp
với qui mô của Công ty, dô các hoạt động tập trung hầu hết ở trên đòa bàn DakLak nên
các loại hình này bộ máy kế toán tương đối gọn nhẹ, tạo điều kiện cho việc kiểm tra,
chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lảnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng
như sự chỉ đạo kòp thời của lảnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh và công tác kế toán của Doanh nghiệp.
ơ
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY

GHI CHÚ:

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp
Công ty áp dụng loại hình kế toán tập trung, phòng kế toán Công ty có nhiệm vụ
hạch toán tổng hợp và chi tiết, lập báo cáo kế toán phân tích hoạt động kinh tế và kiểm
tra công tác Công ty ở các chi nhánh CưJut, KrôngPak, xí nghiệp chế biến gỗ hạch toán
độc lập tự quyết toán theo chế độ gửi về phòng kế toán Công ty tổng hợp, chi nhánh
Lâm Đồng, thành phố Hồ Chí Minh có nhân viên thống kế làm nhiệm vụ thu thập
chứng từ, kiểm tra xử lí, gửi về Công ty theo đònh kì, bộ máy kế toán Công ty gồm có:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN
K.TOÁN
THANH
TOÁN
CÁC NHÂN VIÊN KẾ TOÁN CHI NHÁNH ,ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
K.TOÁN TSCĐ
VÀ TẬP HP

CHO PHÍ
K.TOÁN
CÔNG
N
K.TOÁN
THUẾ
GTGT
K.TOÁN KHO
HÀNG KIÊM XÁC
ĐỊNH TIÊU THỤ
Kế toán trưởng, 02 phòng kế toán, 01 kế toán tổng hợp kiêm tài sản cố đònh và tập hợp
chi phí, 03 kế toán kho hàng theo dõi thúe giá trò gia tăng, 01 kế toán tiền mặt, 01 kế
toán thanh toán, 02 kế toán Ngân hàng, 15 kế toán công nợ, thủ quỹ và các kế toán chi
nhánh.
4. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty:
Để giúp cho kế toán thực hiện công tác theo dõi phản ánh và ghi chép vào các loại
sổ được tốt, Công ty Xuất Nhập Khẩu 2-9 DakLak áp dụng hình thức “Chứng từ ghi
sổ”. Các loại sổ được dùng gồm:
- Chứng từ ghi sổ: là sổ ghi tổng hợp chứng từ kế toán.
- Sổ cái.
- Sổ chi tiết gồm:
+ Sổ quỹ
+ Sổ chi tiết hàng hoá
+ Sổ chi tiết bán hàng
+ Sổ chi tiết thanh toán
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN
CHỨNG TỪ GỐC
SỔ HOẶC THẺ
KẾ TOÁN CHI
CHỨNG TỬ

GHI SỔ
SỔ ĐĂNG KÝ
C.T.G.S
SỔ CÁI BẢNG TỔNG HP
CHI TIẾT
BẢNG CÂN ĐỐI
TÀI KHOẢN
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ
CÁC BÁO CÁO KẾ TOÁN
GHI CHÚ:

Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN
Hằng ngày (đònh kì ) kế toán từng bộ phận căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra
để lập chứng từ ghi sổ và chuyể chứng từ ghi sổ cho kế toán trưởng kiểm tra rồi tập
hợp lại cho kế toán tổng hợp.
(1) Kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng kí chứng từ ghi
sổ.
(2) Kế toán tổng hợp căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái.
(3) Kế toán bộ phận căn cứ vào chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ hoặc
thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(4) Cuối tháng kế toán tổng hợp cộng sổ cái tính các số phát sinh, số dư trong tháng
của từng tài khoản lấy kết quả lập bảng cân đối tài khoản.
(5) Cộng tổng số tiền phát sinh trong tháng trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và đối
chiếu với các bảng cân đối tài khoản (tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ phải bằng tổn số tiền phát sinh nợ của tất cả các tài khoản trong
bảng cân đối tài khoản).
(6) Cộng các sổ và thẻ kế toán chi tiết để lập bảng Tổng hợp chi tiết vào cuối

tháng.
(7) Lấy kết quả của bảng tổng hợp chi tiết đối chiếu với bảng cân đối tài khoản.
(8) Theo đònh kì qui đònh tháng, q, năm sau khi đối chiếu, kiểm tra, đảm bảo đúng
khớp cần thiết thì căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết, bảng Cân đối tài khoản để
lập bảng Cân đối tài sản và các báo cáo kế toán khác.
IV. NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LI CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU
2-9 :
1. Những khó khăn:
Trong tình hình đất nước mấy năm nay gặp khó khăn chung về mặt hàng như cà phê,
cao su,… kinh tế thò trường có nhiều chuyển biến nên giá cả thò trường cũng luôn thay
đổi, nên việc mua các mặt hàngvà việc xuất khẩu cũng không tránh khỏi khó khăn.
Trình độ quản lí sản xuất kinh doanh chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất thực
tế nên chi phí quản lí lớn.
Vốn lưu động chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn nên gây khó khăn lớn đến tính
năng và khó khăn trong các quyết đònh kinh doanh làm mất thời cơ.
Giá nguyên vật liệu,sản phẩm hàng hoá trên thò trường lên xuống bấp bênh, ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế của Doanh nghiệp.
2. Về thuận lợi:
Thò trường luôn biến động, lúc khó khăn, khi thuận lợi đã cho Công ty nhiều kinh
nghiệm thực tiễn, có những biện pháp chủ động tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn
trong kinh doanh có đònh hướng đúng, phương pháp quản lí chặt chẽ, phương pháp hoạt
động linh hoạt phù hợp với từng thời điểm.
² Những năm gần đây, tình hình sản xuất kinh doanh cà phê gặp nhiều khó khăn
nhưng Công ty vẫn đứng vững trên thương trường, duy trì ở mức cao việc thu mua, chế
biến xuất khẩu ca phê, vẫn là một trong những đơn vò xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt
Nam. Uy tín của Công ty ngày càng được củng cố và phát triển vì Công ty luôn coi
phương châm “Uy tín, chất lượng, hiệu quả” là kim chỉ nam.
² Hệ thống, chi nhánh, trạm, điểm kinh doanh tuy có một số ít hoạt động cầm
chừng nhưng nhìn chung phần lớn vẫn là những vệ tinh thu mua, chế biến cung ứng
hàng xuất khẩu cho Công ty.

² Công ty đã áp dụng nhiều phương thức mới trong kinh doanh và đạt nhiều hiệu
qua như tự kiểm một phần hàng xuất khẩu để tiết kiệm chi phí phải chuyển động trong
kiểm nghiệm, thực hiện phương thức thu mua nhận hàng hoá trước trả tiền sau để bảo
toàn vốn, trấnh tổ that hàng, tiền…
² Trình độ nghiệp vụ nói chung, công tác tổ chức thực hiện của từng bộ phận, từng
lónh vực nói riêng đã có nhiều tiến bộ, kinh nghiệm quản lí, vững trong chuyên moan,
linh hoạt trong xử lí tình huống, trách nhiệm, nhiệt tình trong công việc.
PHẦN II
KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY
XUẤT NHẬP KHẨU 2-9 TỈNH DAKLAK
A.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ:
I. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, VÀ Ý NGHĨA CỦA LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ.
1. Khái niệm lưu chuyển hàng hoá:
Lưu chuyển hàng hoá là quá trình đưa từ lónh vực sản xuất sang lónh vực tiêu thụ vừ
thông qua phương thức mua bán. Hay nói cách khác lưu chuyển hàng hoá là tổng hợp
các hoạt động mua bán và dự trữ hàng hoá.
2. Nội dung của lưu chuyển hàng hoá:
Lưu chuyển hàng hoá được thể hiện qua 3 khẩu:
v Mua vào: Mua vào có vò trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Doanh
nghiệp thương mại. Chất lượng chủng loại của hàng hoá mua vào có ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình tiêu thụ, giai đoạn dự trữ và đặc biệt là ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của Doanh nghiệp. Vì thế phải thực hiện tốt khâu này, hàng hoá được xuất mua
tức là hàng hoá khi đã được nhập kho.
v Dự trữ: Doanh nghiệp thương mại có hoạt động bình thường liên tục và có hiệu quả
hay không chính nhờ vào khâu dự trữ hàng hoá như Mac đã nói: “Không có dự trữ hàng
hoá thì không có lưu thông hàng hoá” vì thế việc xác đònh một hàng hoá dự trữ hợp lí
sẽ là một yếu tố quyết đònh cho kết quả hoạt động lưu chuyển hàng hoá của Doanh
nghiệp. Xác đònh được mức dự trữ hợp lí giúp cho quá trình tiêu thụ được tốt và sử dụng
vốn tiết kiệm.
v Bán ra: Là khâu cuối cùng của lưu chuyển hàng hoá, trực tiếp phục vụ chức năng

lưu thông phhục vụ sản xuất và đời sống xã hội. Đoá là khâu quan trọng nhất quyết
đònh sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Vì thế Doanh nghiệp phải tạo lòng tin từ
khách hàng bởi vì lòng tin người tiêu dùng đối với Doanh nghiệp ở khâu bán ra này
chính là vũ khí cạnh tranh quan trọng của Doanh nghiệp dối với đối thủ của mình. Thời
gian xác đònh là hàng đã tiêu thụ, khi hàng hoá đã được chuyển giao xong va fkhi người
mua chấp nhận thanh toán tức là hàng hoá đã được xác đònh tiêu thụ.
PHÂN LOẠI LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ:
a. Phân loại lưu chuyển hàng hoá theo tính chất người bán:
- Lưu chuyển hàng hoá trung gian: là hình thức bán những sản phẩm hữu hình mà
Doanh nghiệp mua đi bán lại. Mức lưu chuyển hàng hoá này biểu hiện ở doanh thu bán
hàng thương mại.
- Lưu chuyển hàng hoá ban đầu: Là hình thức bán những sản phẩm hữu hình, dòch vụ
mà Doanh nghiệp sản xuất.
b. Phân loại lưu chuyển hàng hoá theo tính chất người mua:
- Lưu chuyển hàng hoá bán buôn: Là việc bán hàng giữa các Doanh nghiệp khi kết
thúc hàng hoá chưa được vào lónh vực tiêu dùng, còn các cơ sở xuất hiện trên thò
thường. Trong lưu chuyển hàng hoá bán buôn thì số lượng bán một lần lớn cho nên kế
toán phải lập chứng từ cho từng lần bán.
- Lưu chuyển hàng bán lẻ: Là việc làm trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng. Khi
kết thúc quá trình này hàng hoá đi vào lónh vực lưu thông, số lượng bán ra một lần ít, số
lần bán ra nhiều do đó thường không lập chứng từ cho từng lần bán.
c. Phân loại theo phạm vi lưu thông:
- Lưu chuyển hàng hoá nội thương: Là ưúa trình lưu chuyển hàng hoá giới hạn trong
phạ vi lien ưuan một quốc gia, các điều kiện mua bán, giao hàng đơn giản, đồng tiền
được sử dụng là đồng tiền bản tệ, thời gian lưu chuyển nhanh.
- Lưu chuyển hàng hoá ngoại thương: Là quá trình lưu chuyển hàng hoá vượt phạm vi
biên giới quốc gia, các điều kiện thanh toán, mua bán, giao hàng phức tạp tiền sử dụng
trong giao dòch là ngoại tệ, thời gian lưu chuyển lâu.
3. Nhiệm vụ của kế toán lưu chuyển hàng hoá:
Lưu chuyển hàng hoá có 6 nhiệm vụ:

w Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ liên quan đến lưu chuyển hàng hoá, đảm
bảo cho việc ghi sổ kế toán, tính toán các chỉ tiêu mua vào, dự trữ bán ra.
w Tổ chức xây dựng các danh mục hàng hoá theo yêu cầu quản lí, đảm bảo tính
thống nhất giữa các bộ phận kế toán, kinh doanh, kế hoạch, kho hàng…
w Thường xuyên kiểm tra tình hình các hoạt động mua bán, tình hình thanh toán tiền
hàng, kiểm tra việc chấp hành các nguyên tắc, chế độ kế toán về kho hàng.
w Tổ chức thiết kế các mẫu sổ kế toán chi tiết để ghi chép nghiệp vụ mua bán hàng
và dự trữ hàng hoá.
w Tổ chức lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho phù hợp với điều kiện cụ
thể của Doanh nghiệp.
w Tổ chức việc lập và phân tích báo cáo về ngiệp vụ kinh doanh hàng hoá nhằm
cung cấp các thông tin cần thiết cho quản trò Doanh nghiệp.
4. Ý nghóa của lưu chuyển hàng hoá:
- Lưu chuyển hàng hoá đảm bảo cung ứng vật tư, hàng hoá cần thiết một cách đầy
đủ. Kòp thời đồng bộ, đúng số lượng chất lượng… cho nhu cầu xã hội.
- Lưu chuyển hàng hoá thúc đẩy việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công
nghệ mới vào sản xuất.
- Lưu chuyển hàng hoá thực hiện việc dự trữ các yếu tố sản xuất và hàng tiêu dùng.
- Lưu chuyển hàng hoá đảm bảo diều hoà cung cầu.
II. CÁC PHƯƠNG THỨC MUA BÁN HÀNG HOÁ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH
TOÁN:
1. Các phương thức mua hàng hoá:
Mua hàng theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế:
Y Giúp cho Doanh nghiệp ổn đònh được nguồn hàng, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
Y Mua hàng không theo hợp đồng: Đây là hình thức mua dứt, bán đoạn và mua vãng
lai trên thò trường. Với phương thức mua hàng này, người mua phải có trình độ kó thuật
và nghiệp vụ mua hàng thông thạo. Khi mua phải kiểm tra kỹ số lượng, chất lượng
hàng hoá.
Y Mua hàng thông qua đại lí: Ở những nơi nguồn hàng không tập trung (như nông

sản, hải sản ) Doanh nghiệp có thể tổ chức mua hàng thông qua đại lí, Khi mua hàng
qua đại lí thương mại, Doanh nghiệp thương mại cần qui đònh rõ chất lượng, giá cả,
qui cách hàng hoá và hoa hồng trả cho đại lí.
Y Mua hàng nhập khẩu: Có thể tiến hành theo phương thức trực tiếp hoặc uỷ thác
Y Mua hàng trực tiếp: Các dơn vò trực tiếp giao dòch, đàm phán, kí kết hợp đồng nhập
hàng hoá.
Y Mua hàng theo phương thức nhận uỷ thác: Các đơn vò có giấy phép nhập khẩu
hàng tiến hành uỷ thác cho các đơn vò khác có chức năng nhập khẩu hàng hoá của
mình, đồng thời trả cho các đơn vò này một khoản chi phí hoa hồng uỷ thác.
2. Phương thức bán hàng:
v Phương thức bán buôn: Là bán hàng cho các Doanh nghiệp sản xuất hoặc các
Doanh nghiệp thương mại, số lượng bán một lần lớn nên doanh nghiệp thường lập
chứng từ cho từng lần bán. Theo phương pháp này Doanh nghiệp có thể chuyển hàng
cho người mua, hoặc người mua nhận hàng tại kho của Doanh nghiệp.
v Phương thức bán lẻ: Được áp dụng ở quầy hàng nhằm phục vụ nhu cầu của người
tiêu dùng, số lượng bán một lần ít và rời rạc nên không cần lập chứng từ kho cho từng
lần bán. Phương thức bán lẻ được áp dụng dưới các hình thức sau:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp
- Bán lẻ thu tiền tập trung.
- Bán lẻ đại lí.
- Các phương thức bán lẻ khác: bán hàng tại các siêu thò, bán hàng trả góp, bán
hàng thông qua điện thoại…
- Phương thức bán hàng xuất khẩu: có thể tiến hành theo phương thức xuất khẩu
trực tiếp hoặc xuất khẩu uỷ thác.
3. Phương thức thanh toán:
Số tiiền hàng mua (bán) được thanh toán trên cơ sở hoá đơn và lập hợp đồng kinh tế
hoặc sự thoả mãn giữa bên mua và bên bán có các phương thức sau: trả trước, trả ngay,
trả chậm phương thức tín dụng chứng từ (đối với hoạt động xuất nhập khẩu)
- Trả trước: Là sau khi kí hợp đồng thì bên mua trả trước cho Doanh nghiệp một phần
hay toàn bộ số tiền.

- Trả ngay: Là thanh toán toàn bộ trò giá hàng hoá ngay khi hàng hoá đã đến tay
người mua
- Trả chậm: Là sau khi giao hàng một thời gian nhất đònh thì bên bán (mua) nơi thu
(trả tiền)
- Phương thức trả tiền tín dụng chứng từ: thường được phổ biến trong giao dòch mua
bán xuất nhập khẩu. Đây là phương thức thanh toán tốt nhất đảm bảo quyền lợi bên
mua và bên bán. Theo phương thức này nhập khẩu làm yêu cầu mở thư tín dụng gở
cho Ngân hàng giao dòch của mình yêu cầu phát hành một thư tín dụng cho bên xuất
khẩu hưởng. Ngân hàng mở thư tín dụng sẽ trả tiền cho bên xuất khẩu nếu bên xuất
khẩu nộp bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những điều qui đònh trong thư tín dụng.
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ HÀNG HOÁ:
1. Tính giá hàng hoá mua vào: Giá vốn của hàng hoá mua vào bao gồm toàn bộ chi
phí liên quan đến hàng mua. Giá thực tế của hàng hoá mua vào được xác đònh tuỳ
theo nguồn nhập.
a. Hàng hoá được cấp:
Giá vốn = giá mua trên biên + các chi phí liên quan
hàng hoá bản cấp vốn đến hàng được cấp
b. Hàng hoá mua ngoài:
Giá vốn = giá mua + chi phí + thuế NK - giảm giá
Hàng hoá hoá đơn mua ( nếu có) bớt giá
Trường hợp hàng hoá không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp thì giá mua là giá bao gồm cả thuế.
c. Hàng hoá nhập từ gia công chế biến:
Giá vốn Giá thực Chi phí vận
chuyển tế hàng Chi phí chuyển từ Doanh
hàng hoá = hoá đem + gia công + nghiệp đến nơi
đến và đi gia gia công và
ngược lại công ngược lại
d. Hàng hoá được biếu tặng:
Giá vốn Giá thò trường Các chi phí liên quan

hàng = của hàng hoá + trực tiếp đến hàng
hoá được biếu tặng được biếu tặng
e. Hàng hoá nhận liên doanh:
Giá vốn Giá trò hàng hoá Các khoản chi phí
hàng = do hội đồng liên + liên quan trực tiếp đến
hoá quan đánh giá hàng nhận liên doanh
Các khoản chi phí trên không bao gồm thuế GTGT nếu hàng hoá thuộc đối tượng
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, bao gồm thuế GTGT nếu hàng hóa không thuộc
đối tượng nộp thuế hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
2. Tính giá mua hàng xuất kho:
Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp khi xác đònh giá
mua của hàng hoá xuất kho, kế toán có thể sử dụng 1 trong 4 phương pháp sau:
a. Phương pháp bình quân gia quyền:
Đơn giá mua Giá mua hàng Giá mua hàng nhập
bình quân hàng = tồn kho đầu kì + kho trong kì
i cả kì dự trữ Số lượng hàng i + Số lượng hàng i
tồn kho đầu kì nhập kho trong kì
b. Sau đó tính giá mua hàng xuất kho trong kì theo công thức:
Giá mua hàng Số lượng Đơn giá mua
i xuất kho = hàng i x bình quân hàng i
Trong kì xuất kho cả kì dự trữ
c. Phương pháp bình quân thời điểm:
Được tính bình quân sau mỗi lần nhập.
Đơn giá bình tổng số mua hàng i
quân hàng i = có trong điểm i
tại thời điểm j tổng số lượng i có trong
kho đến thời điểm j
d. Phương pháp Nhập trước- Xuất trước (FIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thiết hàng hoá nhập kho trước thì sẽ xuất trước,
như vậy hàng tồn kho đầu kì sẽ được xuất trước và số hàng thêm sau đó được xuất theo

thứ tự mua vào của hàng tồn kho cuối kì sẽ là giá mua của hàng mua vào sau cùng,
phương pháp này cung cấp giá trò hàng tồn kho sát với thực tế.
e. Phương pháp Nhập sau- Xuất sau (LIFO):
Phương pháp này dựa trên giả thuyết mua vào sau sẽ xuất trước. Như vậy, đơn giá
của hàng mua vào sau sẽ xuất trước, đơn giá mua vào sau sẽ được dùng để tính cho đơn
giá mua vào sau sẽ được dùng để tính cho đơn giá xuất kho trước. Giá mua của hàng
tồn kho là giá mua của hàng hoá mua vào nhập trước.
Phương pháp này có nhược điểm là giá mua của hàng tồn kho trên báo cáo kế toán
không sát với giá thò trường tại thời điểm báo cáo.
f. Phương pháp Thực Tế Đích Danh:
Phương pháp này dựa trên cơ sở xuất kho hàng hoá thuộc lô hàng nào thì lấy đúng
đơn giá mua của lô hàng đó để tính giá mua của hàng xuất kho. Phương pháp này chỉ
được thực hiện khi nhận diện cho từng lô hàng nhận kho theo từng hoá đơn liên quan,
áp dụng trong trường hợp Doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá có giá trò cao, số lần nhập
xuất ít, sử dụng phương pháp này phản ánh kết quả thu nhập của Doanh nghiệp hoàn
chính xác.
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN HÀNG TỒN KHO:
s Phương pháp kê khai thường xuyên:
- Đặc điểm: Là phương pháp theo dõi và phản ánh thương xuyên liên tục, có hệ
thống tình hình nhập xuất tồn kho vật tư hàng hoá trên sổ sách kế toán, các tài
khoản hàng tồn kho sẽ phản ánh giá trò hiện có và tình hình biến động hàng tồn kho
vì thế giá trò hàng tồn kho có thể xác đònh bất kì thời điểm nào trong kì kế toán.
- Ưu điểm: Nó sẽ tạo được sự quản lí chặt chẽ hàng tồn kho, đồng thời cung cấp
thông tin nhanh và kòp thời hàng tồn kho cho nhà quản trò Doanh nghiệp phục vụ
cho việc ra quyết đònh hàng ngày.
- Nhược điểm:Khối kượng công việc hàng ngày của kế toán nhiều nhất là đối với
doanh nghiệp thương mại bán lẻ sẽ làm cho chi phí hạch toán lớn.
s Điều kiện vận dụng: Phương pháp này được áp dụng cho các đơn vò sản xuất (công
nghiệp, xây lắp) các Doanh nghiệp thương mại kinh doanh hàng hoá có giá trò lớn như
máy móc, thiết bò có kỉ thuật chất lượng cao.

s Phương pháp kiểm kê đònh kì: Phương pháp này chỉ theo dõi tình hình biến động của
các loại tồn kho trong kì và cuối kì.
s Đặc điểm: Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế phản ánh giá trò hàng hoá tồn kho
cuối kì trên sổ sách tổng hợp và từ đó tính ra giá trò hàng hoá xuất trong kì theo công
thức:
Trò giá Giá trò Giá trò Giá trò
hàng xuất = hàng tồn + hàng + hàng
CK kho ĐK nhập tồn CK
l Theo phương pháp này mọi biến động của hàng hoá không theo dõi phản ánh trên
các tài khoản kế toán riêng (Tk mua hàng). Các tài khoản hàng tồn kho ở đầu kì và
cuối kì kế toán để kết chuyển số dư đầu kì và phản ánh giá trò thực tế hàng tồn kho
cuối kì. Phương pháp này phải cẩn thận với hàng hoá tồn kho cuối kì, nếu đi sai sót thì
sẽ xảy ra sai lầm về giá vốn hàng bán lãi gộp, thu nhập thuần… Hơn nữa hàng hoa
stồn kho cuối kì của kì này, tiếp sau đó sai lầm sẽ được chuyển tiếp cho kì sau và gây
nên sai lầm liên tục qua các kì và ảnh hưởng trực tiếp đến các báo cáo tài chính.
² Ưu điểm: đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán.
² Nhược điểm: Không quản lí chặt chẽ hàng tồn kho.
l Điều kiện vận dụng: Phương pháp này được áp dụng ở các Doanh nghiệp thương
mại kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá với nhiều qui cách khác nhau, giá trò thấp,
hàng hoá xuất bán thường xuyên (cửa hàng bán lẻ)
Việc lựa chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho tại Doanh nghiệp phải căn cứ
vào đặc điểm, tính chất, số lượng, chủng loại vật tư hàng hoá và yêu cầu quản lí để có
vận dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán. Dù dùng
phương pháp nào thì cuối kì cũng phải tiến hành kiểm kê thực tế để xác đònh số lượng
trên sổ sách kế toán và thực tế.
B. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN VÀ NGHIỆP VỤ LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ
I. HẠCH TOÁN VÀ NGHIỆP VỤ MUA HÀNG:
1. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng trong nước:
w Tài khoản sử dụng:
TK 151 Hàng mua đi đường

TK 156 Hàng hoá
TK 1561 Giá mua hàng hoá
TK 1562 Chi phí mua hàng
TK 611 Mua hàng
TK 6111 Mua hàng Nguyên vật liệu
TK 6112 Mua hàng hoá
2. Phương pháp hạch toán:
- Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Khi mua hàng căn cứ vào các hoá đơn, kế toán có thể hạch toán giá mua hàng
tuỳ thuộc vào Doanh nghiệp áp dụng phương pháp nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ hay trực tiếp.
- Phương pháp kê khai đònh kì:
3. Hạch toán nghiệp vụ mua hàng nhập khẩu:
a. Nhập khẩu trực tiếp: Được tiến hành theo hợp đồng kí kết giữa Doanh nghiệp
xuất nhập khẩu trong nước với các đơn vò, tổ chức kinh tế nước ngoài.
- Chi phí nhập khẩu gồm: Tiền mua hàng, htuế nhập khẩu, thủ tục phí hải
quan.
- Số tiền được kí quỹ kế toán theo dõi trên tài khoản trên TK 144, thế chấp kí
cược, kí quỹ ngắn hạn.
- Tk 143 chênh lệch tỷ gia: Phần phản ánh chênh lệch tỷ giá phat sinh tăng của nợ
phải trả (phải thu) chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của nợ phải thu (nợ phải trả).
- TK 007 ngoại tệ các loại: Tại quỹ, tại Ngân hàng
b. Hạch toán nhập khẩu uỷ thác:
v Hạch toán ở đơn vò uỷ thác nhập khẩu: Khi uỷ thác nhập khẩu hàng hoá cho
bên nhận uỷ thác, đơn vò uỷ thác phải chuyển tiền cho đơn vò nhận uỷ thác để mở
thư tín dụng thanh toán tiền hàng, hoặc nhờ nộp hộ thuế nhập khẩu, thuế GTGT
và thực hiện chi phí trả phí dòch vụ uỷ thác cho bên nhận uỷ thác.
v Khi ứng trước tiền cho đơn vò nhận uỷ thác nhập khẩu để mở LC
Nợ TK 331 (chi tiết cho đơn vò nhận uỷ thác)
Có TK 111, 112.

v Khi nhận hàng uỷ thác nhập khẩu cho đơn vò uỷ thác giao trả: Phản ánh giá
trò hàng uỷ thác nhập khẩu, thuế nhập khẩu, thuế GTGT, hàng nhập khẩu, thuế
TTĐB (nếu có).
w Nếu đơn vò nhận uỷ thác nhập khẩu đã nộp hộ các khoản thuế vào Ngân sách Nhà
nước.
Nợ TK 151, 152, 156, 211. ( giá trò hàng nhập khẩu chư thuế GTGT
hàng nhập khẩu)
Nợ TK 133 ( thuế GTGT được khấu trừ )
Có TK331 ( chi tiết theo tưng đơn vò nhận nhập khẩu ) w
Nếu đơn vò nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế hưng đơn vò uỷ thác tự nộp
thuế vào Ngân sách Nhà nước thì giá trò hàng nhập khẩu được phản ánh như trên. Khi
nộp các khoản thuế vào Ngân sách Nhà nước ghi:
Nợ TK 331 ( Thuế GTGT được khấu trừ )
Có TK 111, 112.
w Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không chòu thuế GTGT hoặc chòu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì giá trò hàng hoá nhập khẩu bao gồm các khoản thuế phải nộp
w Phí uỷ thác nhập khác phải trả cho đơn vò nhận uỷ thác, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 152, 156, 211.
Nợ TK133.
Có TK 311 ( chi tiết cho từng đơn vò nhận uỷ thác nhập khẩu)
w Khi thanh toán cho đơn vò nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng còn lại, về tiền
thuế nhập khẩu,thuế GTGT, thuế TTĐB, phí uỷ thác nhập khẩu, về các khoản chi hộp (
phí thủ tục Hải quan, thủ tục phí Ngân hàng…) kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 111, 112
w Khi nhận hàng từng đơn vò nhận uỷ thác nhập khẩu chuyển trả nhưng họ lại chưa nộp
thuế GTGT, căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vân chuyển nội bộ kế toán phản ánh giá
trò của hàng nhập khẩu uỷ thác.
Nợ TK 152, 156, 211.
Có TK 331 (chi tiết cho từng đơn vò nhận uỷ thác nhập khẩu)

w Khi nhận hoá đơn GTGT hàng uỷ thác nhập khẩu kế toán phản ánh GTGT đầu vào
được khấu trừ
w Tường hợp hàng hoá uỷ thác nhập khẩu cộng tồn kho ghi:
Nợ TK 133
Có TK 152, 156, 211.
w Trường hợp hàng hoá uỷ thác nhập khẩu đã tiêu thu,ï kế toán ghi:
Nợ TK 632, 1331
Có TK 152, 156, 211, 632,
v Hạch toán ở đơn vò nhận uỷ thác nhập khẩu:
Đơn vò nhận uỷ thác nhập khẩu thực hiện nhập khẩu hàng hoá thay cho đơn vò uỷ thác
theo hợp đồng đã kí và được hưởng một khoản hoa hồng tính trên giá trò hàng nhập
khẩu và tính theo độ uỷ thác.
w Khi nhận một khoản tiền mua hàng trả trước từ đơn vò giao uỷ thác nhập khẩu.
Nợ TK 111, 112.
Có TK 131 (chi tiết cho từng đơn vò giao uỷ thác nhập khẩu)
w Khi chuyển hoặc vay Ngân hàng để kí quỹ mở L/C
Nợ TK 144
Có TK 111, 112.
w Khi nhập khẩu vật tư hàng hoá: Số tiền trả hộ với người bán cho bên giao uỷ thác ghi:
Nợ TK 151 ( nếu hàng đang đi đường )
Nợ TK 156 ( nếu hàng về nhập kho )
Nợ TK 331( chi tiết đơn vò giao uỷ thác nhập khẩu, nếu giao thẳng
cho đơn vò uỷ thác nhập khẩu không nhập kho )
Có tk 331 ( chi tiết người bán nước ngoài )
w Thuế nhập khẩu phải nộp hộ cho đơn vò giao uỷ thác nhập khẩu.
Nợ TK 151.
Nợ TK 156.
Nợ TK 331.
Có TK 3333 ( chi tiết thuế nhập khẩu )
Có TK 33312 ( thuế GTGT hàng nhập khẩu )

Có TK 3332 ( thuế TTĐB )
w Khi hàng trả cho đơn vò giao uỷ thác nhập khẩu căn cứ vào hoa đơn GTGT nếu đơn vò
nhận uỷ thác nhập khẩu đã nộp thuế GTGT.
Nợ TK 131 ( chi tiết đơn vò giao uỷ thác nhập khẩu )
Có TK 151
Có TK 156.
w Trường hợp trả hàng cho đơn vò giao uỷ thác nhập khẩu. Chưa nộp thuế GTGT, căn
cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, ghi như bút toán trên, sau khi đã nộp
thuế GTGT, phải lập hoá đơn GTGT gởi cho đơn vò giao uỷ thác.
w Doanh thu phí uỷ thác nhập khẩu ( hoa hông uỷ thác nhập ) và thuế GTGT tính trên
phí uỷ thác nhập khẩu.
Nợ TK 131, 111, 112 ( tổng giá thanh toán )
Có TK 511 ( 5113 ) hoa hồng chư nộp thuế GTGT
Có TK 3331 (33311) thuế GTGT phải nộp
w Khi chi hộ phí Ngân hàng, phí hải quan phí thuê kho, chi phí bốc xếp vận chuyển
hàng… cho bên giao uỷ thác.
Nợ TK 131 ( chi tiết cho bên giao uỷ thác)
Có TK 111, 112
w Khi thanh lí hợp đồng nhận uỷ thác nhập khẩu đơn vò giao uỷ thác số tiền còn thiếu.
Nợ TK 111, 112.
Có TK 131.
w Khi thanh lí hộ tiền hàng nhập khẩu với người bán cho bên giao uỷ thác nhập khẩu.

Nợ TK 331.
Có TK 112, 144.
w Khi nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế TTĐB vào Ngân sách
Nhà nước cho bên giao uỷ thác nhập khẩu.
Nợ TK 3332, 3333, 33312.
Có TK 111, 112.
w Trường hợp đơn vò nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai nộp thuế, còn đơn vò

giao uỷ thác tự nộp vào Ngân sách Nhà nước, phản ánh số tiền đơn vò uỷ thác nhập
khẩu đã nộp vào Ngân sách Nhà nước, phản ánh số tiền đơn vò uỷ thác nhập khẩu đã
nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Nợ TK 3332, 3333, 33312.
Có Tk 131.
4. Hạch toán và phân bổ chi phí mua hàng:
a. Hạch toán và phân bổ chi phí mua hàng theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
b. Hạch toán và chi phí mua hàng theo phương pháp kiểm kê đònh kì.
c. Phân bổ mua hàng cho hàng hoá bán ra.
II. KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG:
1. Tài khoản vận dụng:
TK 511 Doanh thu bán hàng.
TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ
TK 156 Hàng gởi đi bán.
TK 156 Giá vốn hàng bán.
2. Phương pháp kế toán tiêu thụ trong nước.
a. Hạch toán doanh thu.
b. Kế toán giá vốn hàng bán:
Doanh nghiệp áp dụng ohương pháp kiểm kê đònh kì:
Khi phat sinh nghiệp vụ bán hàng kế toán ghi sổ doanh thu bán hàng tương tự như
phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kì xác đònh giá mua hàng tồn kho cuối kì
và hàng bán ra trong kì, kế toán mới ghi sổ giá mua của hàng bán ra…
Cuối kì, Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn cuối kì để xác đònh lượng hàng tồn cuối
kì. Sau đó áp dụng một trong bốn phương pháp tính giá mua của hàng xuất kho đẻ
tính giá mua của hàng tồn cuối kì, từ đó tính giá mua của hàng bán ra trong kì và
ghi sổ.
3 Kế toán bán hàng đại lí:
¬ Hạch toán bên giao đại lí:
- Khi gởi hàng cho đại lí bán, kế toán ghi:

Nợ TK 157
Có TK 156 (1561 )
- Khi đo lí gởi báo cáo lên hàng hoá được xác đònh tiêu thụ
- Phản ánh doanh thu
- Phương thức khấu trừ
Nợ TK 111, 112, 131.
Nợ TK 641
Có TK 511 ( 5111 )
Có TK 333 ( 3331 )
- Phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 111, 112, 131.
Có TK 641
Có TK 511 (5111)
¬ Phản ánh giá vốn:
Nợ TK 632
Có TK 157
¬ Hạch toán bên nhận hàng đại lí
Hàng hoá nhập bán không thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp nên khi
nhận theo dõi trên TK 003.
- Khi nhận bán hàng đại lí.
Nợ TK 003 ( theo giá bán )
- Khi bán, kế toán ghi giá bán của đại lí.
Nợ TK 111,112,131.
Có TK 331
Đồng thời ghi có Tk 003 ( giá bán )
- Cuối kì kế toán tính và xác đònh doanh thu hoa hồng được hưởng.
Nợ TK 331
Có TK511 ( 5111 ).
- Khi trả tiền cho bên giao đại lí
Nợ TK 331

Có TK 111, 112.
4. Hạch toán nghiệp vụ Xuất Khẩu.
a.Xuất khẩu trực tiếp:
- Khi xuất kho hàng hoá đi xuất khẩu hoặc hàng xuất khẩu chuyển thẳng
không qua kho, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Nợ TK 632
Có TK 156
Có TK 151.
- Khi hàng xuất khẩu được xác đònh tiêu thụ, kế toán phản ánh doanh thu
của hàng xuất khẩu theo giá bán ( FOB, CIF ) đã được qui đổi qua đông
Việt Nam theo tỉ giá thực tế tại thời điểm phat sinh nghiệp vụ, kế toán
ghi:
Nợ TK 111 (1112 ), 112 (1122 )
Nợ TK 131
CóTK 511, 3331
Nợ TK 3333
Đồng thời ghi Nợ TK 007.
- Giá mua hàng xuất khẩu.
Nợ TK 632
Có TK 157
- Tính giá xuất căn cứ vào số lượng hàng xuất, tính giá thuế của hàng xuất
khẩu được tính theo giá bán tại cửa khẩu, theo hợp đồng ( không bao gồm lãi
xuât trả chậm ) và được qui đổi theo tỉ giá thực tế tại thời điểm tính thuế:
Thuế Sản lượng hàng Giá tính thuế Thuế xuất
Xuất khẩu = trong tờ khai x bằng tiền x thuế
phải nộp xuất khẩu Việt Nam xuất khẩu
- Thuế xuất khẩu phải nộp:
Nợ Tk 511
Có TK 333 ( 3333)

- Chi phí phat sinh bằng ngoại tệ chi ra trong quá trình xuất khẩu:
Nợ TK 641
Nợ Tk 133
Có TK 111 (1112), 112 ( 1122 )
Nợ hoặc Có TK 413
b. Đơn vò uỷ thác xuất khẩu:
Khi nhận hàng: Nợ TK 003.
Khi xuất hàng: Có TK 003.
III. KẾ TOÁN TỒN KHO HÀNG HOÁ.
1. Hạch toán nghiệp vụ hàng hoá ở kho: có 2 phương pháp
² Hạch toán theo lô hàng: Trên cơ sở chứng từ xuất nhập hàng ngày, mỗi lô
hàng tại khô được đánh giá số liệu riêng và mở một thẻ kho riêng để theo dõi về
sự biến động lô hàng đó.
² Hạch toán theo mặt hàng: Mỗi mặt hàng ở kho được theo dõi sự biến động
trên một thẻ kho riêng, các thẻ kho được đánh giá sổ đăng kí ở phòng kế toán và
được sắp xếp thứ tự theo danh diểm hàng hoá, theo từng nhóm hàng, ngành hàng
để tìm, và để kiểm tra…
Đònh kì thủ kho phải lập báo cáo cho hàng kèm theo các chứng từ nhập xuất
kho gởi về phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
¬ Hạch toán chi tiết hàng tồn kho:
- Phương pháp ghi thẻ song song: Theo phương pháp này, bộ phận ở kho
theo dõi về số lượng, bộ phận kế toán theo dõi cả về số lượng và giá trò.
- Phương pháp thẻ số dư: Theo phương pháp này thẻ kho theo dõi về mặt
số lượng, bộ phận kế toán theo dõi về mặt giá trò.
2. Hạch toán Kết quả kiểm kê và Đánh giá lại hàng hoá.
a. Hạch toán kết quả kiểm kê: Kiểm kê là biện pháp cần thiết để đảm bảo an
toàn cho hàng hoá về mặt số lượng, chất lượng kòp thời, phát hiện hàng hoá thừa
thiếu.
Khi phát hiện thừa, kế toán ghi:
Nợ TK 156 ( 1561 )

Có TK 338 ( 3381)
Khi phát hiện thiếu:
Nợ TK 631 thiếu trong đònh mức.
Nợ TK 138 (1381 ) tìm được nguyên nhân bắt bồi thường
Nợ TK 138 ( 1381 ) thiếu chưa rỏ nguyên nhân
Có TK 156 ( 1561 )
b. Hạch toán đánh gia lại hàng hoá: Khi có quyết đònh đánh giá lại hàng hoá
của Nhà nước, Doanh nghiệp tiến hành kiểm kê hàng hoá hàng hoá hiện có tại
thời điểm đánh giá và hạch toán khoản chênh lệch đánh giá lại như sau:
Nếu đánh giá tăng hàng hoá:
Nợ TK 151, 156, 157.
Có TK 412.
Nếu đánh giá giảm hàng hoá:
Nợ TK 412.
Có TK 151, 156, 157.
Khoản chênh lệch tăng giảm sẽ được hạch toán phù hợp theo quyết đònh xử lí
các cấp có thẩm quyền.
3. Hạch toán Dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
Lập dự phòng nhằm mục đích đề phòng các rủi ro về hàng tồn kho bò giảm giá
đói tượng lập dự phòng là vật tư, hàng hoá thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp
tồn kho tại thời điểm lập báo cáo, có giá trò thu hồi hoặc giá trò thò trường thấp hơn
giá ghi trên sổ kế toán.
¶ Điều kiện lập dự phòng: Có hoá đơn, có chứng từ hợp pháp theo quy đònh của
bộ tài chính hoặc các bằng chứng khác. Chứng minh giá vốn vật tư, hàng hoá tồn
kho giảm giá nhưng sản phẩm xuát ra từ vật tư hàng hoá đó không bò giảm giá trên
thò trường thì không được phép lập dự phòng. Thời điểm lập dự phong cuối niên độ
31/12/năm.
¶ Phương pháp lập dự phòng: Doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá, số
lượng hàng tồn kho thực tế của từng loại vật tư hàng hoá, xác đònh mức dự phòng.
Theo công thức sau:

Mức dự Lượng vật tư Giá mức
phòng giảm giá hàng hoá tồn Giá hạch toán thực tế trên
vật tư hàng = kho giảm giá x trên sổ sách x thò trường hoá
cho năm tại thời điểm kế toán vào thời diểm
kế hoạch 31/12 năm báo cáo 31/12 năm báo
cáo
v Phương pháp hạch toán:
- Cuối năm lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
- Nếu dự phòng giảm giá cho năm kế hoạch bằng số dư dự phòng đã trích lập
năm trước, thì không phải trích lập vào quỹ quản lí Doanh nghiệp nữa.
- Nếu số dự phòng giảm giá phải trích lập lơn hơn số dư khoản dự phòng đã
trích lập năm trước thì bổ sung vào quản lí phần chênh lệch.
Nợ TK 632
Có TK 159.
- Nếu dự phòng phải trích lập nhỏ hơn số dư khoản dự phòng đã trích lập năm
trước thì Doanh nghiệp phải hoàn nhập và thu nhập bất thường phần chênh
lệch.
Nợ TK 159
Có TK 632.
Thời điểm dự phòng, giảm giá vật tư hàng hoá đã lập dự phòng mới được tiến
hành tại thời điểm khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm.
B. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ TẠI CÔNG
TY XUẤT NHẬP KHẨU 2-9 TỈNH DAKLAK.
I. HẠCH TOÁN NGHIỆP VỤ MUA HÀNG.
1. Đặc điểm Nguồn hàng và Phương thức mua hàng:
a. Nguồn hàng của Công ty:
- Đối tượng mua hàng: Mặt hàng chính của Công ty là Cà phê
+ Các đơn vò sản xuất: Nông trường Cà phê, các Doanh nghiệp tư nhân, các

Xí nghiệp khác.
+ Mua trực tiếp của người sản xuất

×