Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

Phân tích nguyên nhân dẫn tới hiện tượng điều hành tỷ giá ngày 18 6 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.74 KB, 39 trang )

Bộ giáo dục đào tạo Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Chủ đề 6
Phân tích nguyên nhân dẫn tới hiện
tượng điều chỉnh tỷ giá ngày 18.6.2014
của Ngân hàng nhà nước
Nhóm thảo luận : nhóm 6 ( ca 1 thứ 4)
Giáo viên: ThS Đinh Thị Thanh Long
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên văn
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
MỤC LỤC
~ 4 ~
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc đổi mới và hội nhập, nền kinh tế nước ta đã không ngừng
phát triển, nâng cao vị thế của mình trên các Châu Lục Thế Giới, các doanh
nghiệp lớn của Việt Nam càng ngày càng có nhiều cơ hội hoạt động ở nước
ngoài, nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập và nâng cao sản xuất kinh doanh.
Các mối quan hệ kinh trên mọi lĩnh vực cũng được mở rộng ra các nước, do
đó vấn đề về thanh toán, định giá, so sánh, phân tích đánh giá về mặt giá trị và
hiệu quả trở nên phức tạp hơn nhiều. Việc tham gia vào nền kinh tế khu vực
và thế giới sẽ mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội đồng thời cũng đặt ra những
thách thức không nhỏ đòi hỏi phải có những chính sách phù hợp. Một hoạt
động có ý nghĩa quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế là ngoại thương.
Nhân tố quyết định tới sự thành công hay thất bại của chính sách kinh tế đối
ngoại phải kể đến vai trò quan trọng của chế độ tỷ giá hối đoái của mỗi quốc
gia.


Từ thực trạng trên cho ta thấy việc xác định và điều hành tỷ giá một cách
chính xác, hợp lý để có hiệu quả sẽ kích thích xuất nhập khẩu từ đó làm cho
nền kinh tế ngày càng phát triển là một vần đề đặt ra cho các nhà chính sách
và sự nỗ lực của các thành viên trên thị trường. Tỷ giá hối đoái là một biến số
kinh tế vĩ mô quan trọng có tác dộng tới nhiều mặt hoạt động của nền kinh tế.
Xuất phát từ thực tế, chúng mình sẽ nghiên cứu vấn đề:
“Nguyên nhân dẫn tới hiện tượng điều chỉnh tỷ giá ngày 18/6 của Ngân
hàng nhà nước"
Vấn đề được giải quyết theo 3 phần
1.Chương 1 lý luận chung về tỷ giá
2.Chương 2 Phân tích nguyên nhân điều chỉnh tỷ giá ngày 18.6.2014
3. Chương 3: Tác động từ quyết định tỷ giá ngày 18.6.2014
Của NHNN và đánh giá kết quả đạt được
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ
~ 5 ~
1.1. KHÁI NIỆM VỀ TỶ GIÁ
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, vai trò của thương mại
quốc tế ngày càng được nâng cao, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà
phân công lao động quốc tế đã đạt đến giai đoạn cao và mang tính toàn cầu,
thương mại quốc tế trở thành vấn đề mang tính chất sống còn đối với mỗi
quốc gia và là mối quan tâm hàng đầu của mọi tổ chức kinh tế trên thế giới.
Các quan hệ thương mại , tín dông , đầu tư, khoa học kỹ thuật đều có giá
cả, biểu hiện bằng những đồng tiền khác nhau của những nước khác nhau. Do
hệ thống tiền tệ và chính sách giá cả mỗi nước một khác, nên việc thanh toán
giữa các nước đòi hỏi phải so sánh giá trị , sức mua của các đồng tiền khác
nhau, và thanh toán với nhau không theo giá cả của từng nước mà theo giá cả
quốc tế( còn gọi là giá ngoại thương). Từ đó xuất hiện khái niệm tỷ giá hối
đoái. Vậy tỷ giá là gì ????
Tỷ giá(E) là giá cả của một đơn vị ngoại tệ được thể hiện bằng một đơn vị
nội tệ, tức ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, còn nội tệ đóng vai trò là

đồng tiền định giá. Hay nói cách khác, tỷ giá (E) là số đơn vị nội tệ trên một
đơn vị ngoại tệ
Ví dụ: trên thị trường hối đoái Việt Nam ngày 2/10/201. Tỷ giá ngoại
tệ của Ngân Hàng Thuơng mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam là:
E(USD/VND)=21,240-21,290 thì đó là tỷ giá của đồng đô la Mỹ so với
Việt Nam.
E(AUD/ VND)=18,475-18,754 thì đó là tỷ giá của đồng đô la Aust so với
Việt Nam
E(EUR/VND)=26.645-26.965 là tỷ giá của đồng EURO so với Việt Nam
1.2. PHÂN LOẠI TỶ GIÁ
1.2.1. Căn cứ vào chính sách tỷ giá
1.2.1.1 Tỷ giá chính thức - Oficial Rate (ở Việt Nam hiện nay là tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng)
~ 6 ~
Là tỷ giá do NHTW công bố, nó phản ánh chính thức về tỷ giá đối ngoại
của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức được áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu
và một số hoạt động khác liên quan đến tỷ giá chính thức. Ngoài ra ở Việt
Nam tỷ giá chính thức còn là cơ sở để các NHTM xác định tỷ giá kinh doanh
trong biên độ cho phép
1.2.1.2 Tỷ giá chợ đen - Black Market Rate
Là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung
cầu trên thị trường chợ đen quyết định
1.2.1.3 Tỷ giá cố định( Fixed rate)
1.2.1.3.1 Khái niệm:
Là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ dao động hẹp.
Dưới áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì tỷ giá cố định, buộc NHTW
phải thường xuyên can thiệp, do đó làm cho dự trữ ngoại hối quốc gia thay
đổi
1.2.1.3.2 Đặc điểm
Tỷ giá được NHTW cam kết cố định trong một biên độ hẹp ( thường từ

2%- 5%), không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.
Do mỗi đồng tiền quốc gia đều có tỷ giá với các đồng tiền khác, do đó tỷ giá
của một đồng tiền có thể được thả nổi với đồng tiền này nhưng lại được cố
định với một đồng tiền khác.
1.2.1.3.3 Điều kiện: Phải có sự can thiệp của chính phủ
1.2.1.3.4 Ưu điểm:
Đảm bảo sự ổn định về tỷ giá trong một thời gian dài.
Tỷ giá giữa các đồng tiền được yên định cố định , không thay đổi cho nên
đã khuyến khích được thương mại quốc tế phát triển, phát huy được lợi thế so
sánh của mỗi quốc gia trong ngoại thương thúc đẩy quá trình phân công lao
động quốc tế , tăng năng suất lao động, giảm thất nghiệp và ổn định giá cả
~ 7 ~
Tỷ giá cố định đã khuyến khích được sự chung chuyển tư bản giữa các quố
c gia.Vốn tư bản được chuyển đến nhiều nghành nhiều quốc gia mà ở đó đầu
tư có hiệu quả cao. Như vậy, xét trong phạm vi quốc tế thì tổng đầu tư sẽ
nhiều hơn, góp phần tăng cường tiềm lực kinh tế trong mỗi quốc gia.
1.2.1.3.5 Nhược điểm:
Không phản ánh đúng tỷ giá thị trường do vậy phát sinh tình trạng tỷ giá
ngầm. Đây chỉ là tỷ giá mang tính hình thức.
Chế độ tỷ giá cố định là chế độ tỷ giá được hình thành không do ảnh
hưởng của quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối mà bằng sự
yên định chủ quan mang tính chất áp đặt của chính phủ. Vì giá là một công cụ
tài chính hết sức nhạy cảm và quan trọng, chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố
kinh tế vĩ mô như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp, lạm phát lãi suất…
cho nên sự biến động thường xuyên của nó với mức dộn khác nhau là điều
khó tránh khỏi. Do đó, việc tỷ giá công bố (cố định) tách rời khỏi giá trị thực
của đồng tiền là tất yếu
Nhìn chung, khi một đồng tiền được định giá thấp thì chính phủ dễ duy trì
nó hơn là khi nó được đánh giá cao. Những quốc gia có đồng tiền định giá cao
phải bán nguồn dự trữ ngọai tệ của mình trên thị trường hối đoái, nhưng điền

này là có giớ hạn vì nó còn phụ thuộc vào nguồn dự trữ ngọai tệ của chính
phủ. Ngược lại, những quốc gia có đồng tiền định giá thấp, chỉ cần bán đồng
tiền của mình trên thị trường hối đoái là dự trữ ngoại tệ sẽ tăng lên. Về khả
năng thực hiện biện pháp này đối với chính phủ là không hạn chế, song điều
này sẽ gây lạm phát trong
1.2.1.4 Tỷ giá thả nổi hoàn toàn ( Fereely Floating Rate)
1.2.1.4.1 Khái niệm
Là tỷ giá được hình thành hoàn tàn theo quan hệ cung cầu trên thị trường
mà không cần đến bất kỳ sự can thiệp nào của NHTW.
1.2.1.4.2 Chế độ tỷ giá thả nổi
~ 8 ~
Là chế độ mà trong đó tỷ giá hối đoái được xác định hoàn toàn tự do theo
quy luật cung - cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối mà không có bất cứ sự
can thiệp nào của NHTW
1.2.1.4.3 Đặc điểm của chế độ tỷ giá thả nổi:
Tỷ giá hối đoái được xác định và thay đổi hoàn toàn tùy thuộc vào tình
hình cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Nhà nước hoàn toàn không có bất cứ
một tuyên bố,một cam kết nào về điều hành và chỉ đạo tỷ giá. Nhà nước
không có bất kỳ sự can thiệp trực tiếp nào vào thị trường ngoại tệ
1.2.1.4.4 Ưu điểm:
Chế độ tỷ giá hối đoái này đảm bảo cán cân thanh toán
Đảm bảo tính độc lập của cán cân thanh toán
Đảm bảo chính sách tiền tệ, làm cho nền kinh tế trở nên độc lập
Góp phần ổn định kinh tế, đầu tư tư nhân, ổn định thị trường. Chính sách
này được nhiều nước tư bản có đồng tiền mạnh áp dụng như Mỹ, Anh…
1.2.1.4.5 Nhược điểm:
Đặt ra những rủi ro khó lường trước cho việc quản lý nguồn vốn và hoạt
động xuất nhập khẩu. Khi xảy ra những biến động về cung cầu của các đồng
tiền thì các đồng tiền sẽ có xu hướng tăng hoặc giảm giá một cách tự động.
Gây bất ổn với hoạt động thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế

Chế độ tỷ giá thả nổi khó áp dụng với các quốc tế có nền kinh tế nhỏ
Chế độ tỷ giá thả nổi có thể gây ra hiện tượng thất nghiệp cơ cấu
Dễ gây khủng hoảng tài chính
1.2.1.4.6 Điều kiện áp dụng:
Đối với những nước đã có thị trường ngoại hối tương đối hoàn chỉnh.
1.2.1.5 Tỷ giá thả nổi có điều tiết ( Managed Floating Rate)
1.2.1.5.1 Khái niệm:
~ 9 ~
Là tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu trên thị trường,
NHTW không hề can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền
kinh tế
1.2.1.5.2 Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết:
Là chế độ trong đó tỷ giá được biến động hàng ngày, NHTW can thiệp
bằng cách mua vào hay bán ra đồng nội tệ nhằm tác động lên sự biến động
của tỷ giá. Hoạt động này tùy ý, không bắt buộc, không báo trước.
1.2.1.5.3 Ưu điểm:
Chế độ tỷ giá này là chế độ hỗn hợp giữa chế độ tỷ giá cố định và chế độ
tỷ giá thả nổi hoàn toàn.
Ưu điểm:
Tỷ giá tương đối ổn định do đó góp phần ổn định kinh tế, thúc đẩy các
quan hệ kinh tế quốc tế
Đảm bảo tính độc lập tương đối của chính sách tiền tệ, hạn chế được
những ảnh hưởng do các cú sốc từ bên ngoài đến nền kinh tế
1.2.1.5.4 Nhược điểm :
NHTW phải có lượng ngoại tệ đủ mạnh để can thiệp vào thị trường khi cần
thiết và phải xác định mức độ can thiệp phù hợp, nếu không sẽ trở thành chế
độ tỷ giá cố định.
Nếu tình hình kinh tế có những thay đổi lớn thì mức tỷ giá hối đoái, biên
độ dao động cho phép được nhà nước xác định và công bố lại.
1.2.2 Căn cứ vào mức ảnh hưởng lên cán cân thanh toán

1.2.2.1 Tỷ giá danh nghĩa song phương (Nominal Bilateral Exchange Rate – NER)
Là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thong qua một đồng tiền khác
mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng
1.2.2.2 Tỷ giá thực song phương (Real Bilateral Exchange Rate – RER)
~ 10 ~
Bằng tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát giữa trong
nước với nước ngoài, do đó, nó là chỉ số phản ánh tương quan sức mua giữa
nội tệ và ngoại tệ
1.2.2.3 Tỷ giá danh nghĩa đa phương ( Nominal Effective Exchange Rate – NEER)
Là chỉ số tỷ giá trung bình của một đồng tiền so với các đồng tiền còn lại
1.2.2.4 Tỷ giá thực đa phương ( Real Effective Exchange Rate – REER)
Bằng tỷ giá danh nghĩa đa phương (NEER) đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ
lạm phát ở trong nước với tất cả các nước còn lại, do đó, nó phản ánh tương
quan sức mua giữa nội tệ và tất cả các đồng tiền còn lại
1.3. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.3.1 Khái niệm:
Chính sách tỷ giá là những hoạt động của chính phủ mà đại diện thường là
Ngân hàng Trung Ương thông qua một chế độ tỷ giá nhất định và hệ thống
các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ
giá biến động đến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách kinh tế
quốc gia.
1.3.2 Ý nghĩa của chính sách tỷ giá
Là một bộ phận hữu cơ của chính sách tiền tệ, không thể tách rời khỏi
chính sách ổn định tiền tệ.
Thực hiện tốt chính sách điều hành tỷ giá sẽ góp phần điều hành tốt các
chính sách khác.
Có tác dụng tăng sức cạnh tranh cuỉa hàng hóa nội địa trên thị trường quốc
tế cũng như là bảo vệ những ngành, những lĩnh vực cần thiết trong nước.
Góp phần tác động đến những dòng chảy ngoại tệ vào mỗi quốc gia
1.3.3 Mục tiêu của chính sách tỷ giá

1.3.3.1 Mục tiêu ngắn hạn
~ 11 ~
Giữ ổn định của chính sách tiền tệ nói chung mà trước hết là ổn định tỷ
giá, đặc biệt là tỷ giá với các đồng tiền mạnh của thế giới.
Thu hút được nhiều ngoại tệ và tăng dự trữ ngoại hối quốc gia, cải thiện
cán cân thanh toán quốc tế.
Mở rộng dần các hoạt động tài chính quốc tế của quốc gia bằng cách tăng
cường các hoạt động thương mại quốc tế , thu hút vốn đầu tư, tín dụng quốc
tế…
1.3.3.2 Mục tiêu dài hạn
Đẩy mạnh quá trình mở cửa và hội nhập quốc tế
Nâng dần vị trí quốc tế của đồng nội tệ
1.4. VAI TRÒ CỦA NHTW TRONG ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ
1.4.1 Trong chế độ tỷ giá cố định:
NHTW buộc phải mua bán ngoại tệ từ nguồn sự trữ ngoại hối nhằm cố
định tỷ giá hoặc duy trì tỷ giá trong biên độ hẹp
1.4.2 Trong chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn:
NHTW tham gia cới tư cách là thành viên bình thường, không can thiệp
lên tỷ giá
1.4.3 Trong chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết:
Tích cực, chủ động can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho
nền kinh tế.
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
Là một phạm trù kinh tế phức tạp, tỷ giá hối đoái của một đồng tiền ổn địn
h hay thường xuyên biến động là do có sự tác động của nhiều nhân tố. Sau
đây là một số nhân tố ảnh hưởng chủ yếu:
Tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế, tốc độ lạm phát có ảnh hưởng lớn đến tỷ gi
á hối đoái. Sự chênh lệch về tốc độ lạm phát của một nước so với một số
nước khác sẽ làm cho tỷ giá hối đoái của đồng tiền nước đó so với đồng tiền
~ 12 ~

nước ngoài bị biến động. Một nước có mức lạm phát cao hơn các nước khác
thì sức mua của đồng tiền nước đó sẽ thấp hơn các nước khác. Khi đó thì tỷ
giá hối đoái của đồng tiền sẽ thấp hơn so với đồng tiền các nước khác và
ngược lại
Tình hình về quan hệ cung cầu về ngoại tệ trên thị trường hối đoái : tại một
thời điểm nào đó, nếu cung về ngoại tệ lớn hơn cầu về ngoại tệ thì tỷ giá
ngoại tệ sẽ bị sụt mạnh, tỷ giá tiền trong nước sẽ được nâng lên và ngược lại
tình trạng này giống như quan hệ về cung cầu về hàng hoá trên thị trường.
Sự tác động của các giao dịch trên thị trường hối đoái và các hoạt động đầu
cơ ngoại tệ (chủ yếu trên thị trường tư nhân) làm cho tỷ giá biến động. Sự
tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế cũng là một nguyên nhân ảnh
hưởng đến tỷ giá hối đoái. Mức độ tăng, giảm GDP thực tế cũng sẽ làm tăng
hay giảm nhu cầu về ngoại tệ, từ đó làm cho tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ so
với đồng ngoại tệ tăng lên hay giảm đi
Mức chênh lệch lãi suất giữa các nước cũng ảnh hưởng rất lớn tới tỷ giá
hối đoái. Khi lãi suất thực tế trong nước tăng làm cho nhu cầu về nội tệ để đầu
tư tăng do đó làm sức mua của đồng nội tệ so với đồng ngoại tệ, làm tăng tỷ
giá của đồng nội tệ và ngược lại. Lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ tăng làm cho
lượng ngoại tệ vào nhiều làm dịu nhu cầu về ngoại tệ làm cho tỷ giá đồng nội
tệ tăng lên…
Ngoài ra sự biến động của tỷ giá hối đoái có thể do tác động của các sự
kiện kinh tế xã hội, do ảnh hưởng của chiến tranh, thiên tai….
1.6. CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ
1.6.1 Chính sách chiết khấu
Đây là chính sách mà ngân hàng Trung Ương bằng cách thay đổi lãi suất
cho vay chiết khấu của mình để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường.
Khi muốn cho tỷ giá hối đoái giảm xuống, ngân hàng Trung Ương nâng
cao lãi suất chiết khấu, làm cho lãi suất trên thị trường tăng lên, kết quả là làm
~ 13 ~
cho các nguồn vốn ngắn han trên thị trường quốc tế chạy vào trong nước để

thu lợi tức cao. Lượng vốn nước ngoài chạy vào sẽ góp phần làm dịu sự căng
thẳng của cầu vượt cung ngoại hối, do đó làm cho tỷ giá giảm xuống.
Còn khi ngân hàng Trung Ương muốn cho tỉ giá tăng lên thì sẽ làm ngược
lại bằng cách giảm lãi suất chiết khấu xuống.
1.6.2 Chính sách hối đoái
Đây là chính sách mà NHTW can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách
mua bán ngoại hối trên thị trường.Cụ thể:
Khi tỷ giá lên cao, NHTW tăng cường bán ngoại hối ra thị trường làm
cung ngoại hối trên thị trường tăng lên do đó làm giảm bớt căng thẳng về
cung cầu ngoại hối trên thị trường và kéo tỷ giá tụt xuống.
Khi tỉ giá giảm xuống , NHTW sẽ mua vào ngoại hối, tăng nhu cầu ngoại
hối trên thị trường và làm giảm bớt căng thẳng trong quan hệ cung cầu ngoại
hối trên thị trường dẫn tới tỉ giá hối đoái từ từ tăng lên.
Một hình thức khác của chính sách hối đoái đó là việc thành lập quỹ bình
ổn hối đoái. Nhà nước sẽ thành lập quỹ này dưới hình thức bằng ngoại tệ,
vàng hoặc phát hành các loại trái phiếu ngắn hạn, chủ động mua vào bán ra
ngoại tệ để kịp thời can thiệp làm thay đổi quan hệ cung cầu về ngoại hối trên
thị trường, nhằm mục đích điều chỉnh tỉ giá.
Song để thực hiện tốt biện pháp này thì vấn đề quan trọng ở đây NHTW
phải có dự trữ ngoại hối lớn, nếu cán cân thanh toán của một nước bị thiếu hụt
thường xuyên thì khó có đủ số ngoại hối để thực hiện phương pháp này.
1.6.3 Phá giá tiền tệ
Đây là sự nâng cao một cách chính thức tỷ giá hối đoái hay nói khác đi đó
là việc nhà nước chính thức hạ thấp sức mua đồng tiền nước mình so với
ngoại tệ. Ví dụ tháng 12 năm 1971, chính phủ Mỹ chính thức phá giá đồng
tiền đô la với mức 7,89%, tức là giá của 1 GBP tăng từ 2,40 USD( trước khi
~ 14 ~
phá giá ) lên 2,605 USD, hay sức mua của một đô la giảm từ 0,416 GBP
xuống 0,383 GBP.
Phá giá tiền tệ có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá và hạn chế nhập

khẩu hàng hoá, do vậy nó đã góp phần cải thiện cán cân thương mại, làm cho
tỷ giá hối đoái bớt căng thẳng.
1.6.4 Nâng giá tiền tệ
Đây là việc nhà nước chính thức nâng giá đơn vị tiền tệ nước mình so với
ngoại tệ, làm cho tỉ giá hối đoái giảm xuống. Ảnh hưởng của nâng giá tiền tệ
đối với ngoại thương của một nước hoàn toàn ngược lại với phá giá tiền tệ,
nghĩa là, nó có tác dụng hạn chế xuất khẩu và đẩy mạnh nhập khẩu do đó nó
góp phần duy trì sự ổn định của tỉ giá đảm bảo tỉ giá không tụt xuống.
Trong cuộc chiến tranh thương mại nhằm chiếm lĩnh thị trường bên ngoài,
những quốc gia có nền kinh tế phát triển quá "nóng" muốn làm "lạnh" nền
kinh tế đi thì có thể dùng biện pháp nâng giá tiền tệ để giảm đầu tư vào trong
nước và tăng cường chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
~ 15 ~
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN ĐIỀU CHỈNH TĂNG TỶ GIÁ NGÀY 18/06/2014
2.1. BỐI CẢNH KINH TẾ TRƯỚC KHI NHNN ĐIỀU CHỈNH TĂNG TỶ GIÁ NGÀY 18/6/2014:
2.1.1. Tình hình thế giới:
Kinh tế - xã hội nước ta 6 tháng đầu năm nay diễn ra trong bối cảnh thế
giới tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp cả về kinh tế và chính trị. Một số nền
kinh tế lớn mặc dù có kỳ vọng tăng trưởng khá nhưng vẫn còn nhiều yếu tố
rủi ro như: Việc điều chỉnh chính sách tiền tệ và những yếu tố không bền
vững trong chính sách tài chính công dài hạn của một số nền kinh tế phát
triển; tình trạng bất ổn của các nền kinh tế mới nổi; phục hồi trong khu vực
đồng Euro vẫn còn yếu
2.1.2. Tình hình trong nước:
Ở trong nước, sản xuất kinh doanh tiếp tục đối mặt với những khó khăn,
áp lực: Sức mua trên thị trường thấp; khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế
chưa cao; sức ép nợ xấu còn nặng nề; hàng hóa trong nước tiêu thụ chậm
Trong đó, đáng chú ý là quá trình tái cơ cấu kinh tế diễn ra thiếu đồng bộ và
chưa thực sự có những bước đi hiệu quả. Ngoài ra, thời gian gần đây tình hình

biển Đông có nhiều diễn biến phức tạp, bước đầu ảnh hưởng đến động thái
phát triển kinh tế - xã hội và đời sống dân cư cả nước.
Trước bối cảnh đó, Đảng, Quốc hội và Chính phủ tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo quyết liệt các ngành, các cấp và địa phương thực hiện đồng bộ, hiệu quả
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ. Tại
Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách Nhà nước năm 2014, NHNN có nhiệm vụ điều hành lãi suất,
tỷ giá phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lạm phát, thị trường tiền tệ, bảo
~ 16 ~
đảm giá trị đồng Việt Nam, tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước, cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế. Theo Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ thì dự kiến
trong năm 2014 tổng sản phầm trong nước(GDP) tăng khoảng 5,8%, tốc độ
giá tiêu dùng (CPI) khoảng 7%. Kết quả thực hiện mục tiêu tổng quát và các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2014 trong 6 tháng đầu năm như sau:
Từ đầu năm đến nay, kinh tế vĩ mô, thị trường tiền tệ và hoạt động ngân
hàng có nhiều diễn biến tích cực. Việc điều hành CSTT đã góp phần tích cực
vào thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính phủ: mặt bằng lãi suất tiếp tục
giảm so với cuối năm 2013; ngay cả khi NHNN bỏ trần lãi suất với kỳ hạn
trên 6 tháng thì mặt bằng lãi suất huy động của các TCTD cũng vẫn rất ổn
định và không có sự cạnh tranh lôi kéo người gửi tiền giữa các TCTD. Chính
sách tiền tệ đã góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát ở mức
thấp, CPI tháng 5 chỉ tăng 0,2% so với tháng 4, tăng 1,08% so với cuối năm
2013, so với cùng kỳ năm ngoái, lạm phát tăng 4,72%.
Xét về góc độ sử dụng GDP của 6 tháng năm nay, tiêu dùng cuối cùng tăng
5,19% so với cùng kỳ năm 2013 và đóng góp 4,09 điểm phần trăm vào mức
tăng chung, trong đó tiêu dùng cuối cùng của dân cư tăng 5,04%, cao hơn
mức tăng 4,49% của cùng kỳ năm trước; tích lũy tài sản tăng 5,80%, đóng
góp 1,66 điểm phần trăm.
Bảng 2.Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước 6 tháng đầu năm các năm

2012, 2013 và 2014
~ 17 ~


Tốc độ tăng so với
cùng kỳ năm trước (%)
Đóng góp của

các khu vực vào
tăng trưởng 6
tháng năm 2014
(Điểm phần trăm)

6 tháng
năm 2012
6
tháng
năm 2013
6 tháng
năm
2014
Tổng số 4,93 4,90 5,18 5,18
Nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản 2,88 2,07 2,96 0,55
Công nghiệp và
xây dựng 5,59 5,18 5,33 2,06
Dịch vụ 5,29 5,92 6,01 2,57
Nguồn: Tổng cục thống kê
Chỉ số giá tiêu dùng trong tháng 6/2014 tăng 0,3% so với tháng trước
(Tháng 4/2014 tăng 0,08%, tháng 5/2014 tăng 0,2%), bình quân mỗi tháng

trong 6 tháng đầu năm nay, CPI tăng 0,23%.
2.2. DIỄN BIẾN CỦA VIỆC NHNN ĐIỀU CHỈNH TĂNG TỶ GIÁ NGÀY 18/6/2014:
Trong nền kinh tế mở, tỷ giá được coi là một trong các biến số có vai trò
lớn đối với việc bình ổn kinh tế vĩ mô. Đối với các quốc gia đang phát triển
như Việt Nam, việc duy trì ổn định tỷ giá còn có thể làm tăng dự trữ quốc tế
của quốc gia và giảm gánh nặng cho các khoản nợ bằng đồng ngoại tệ. Ổn
định tỷ gía cũng là một trong những mục tiêu quan trọng trong điều hành của
NHNN Việt Nam. Tiếp nối năm 2012, NHNN đã có thêm một năm thành
công trong điều hành ổn định tỷ giá.
Từ những mục tiêu, nhiệm vụ đề ra từ hồi đầu năm theo thống đốc NHNN
Việt Nam Nguyễn Văn Bình thì năm nay NHNN chủ trương sẽ giữ ổn định tỷ
giá và nếu cần phải điều chỉnh thì không quá 2%. Thực tế cho thấy NHNN
~ 18 ~
vẫn đang giữ đúng cam kết của mình khi lần gần nhất điều chỉnh tỷ giá của
NHNN là ngày 28/6/2013 và cho đến 6 tháng đầu năm nay vẫn chưa có thêm
một sự điều chỉnh nào. Trong chương trình “Dân hỏi-Bộ trưởng trả lời” phát
sóng ngày 08/6 vừa qua thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình cho biết: “ Sau
sự kiện Trung Quốc đặt giàn khoan trái phép trên thềm lục địa của đất nước ta
thì tâm lý của người dân phần nào cũng đã ảnh hưởng đến thị trường ngoại
hối và thị trường vàng, đặc biệt là trong những ngày đầu. Thế nhưng, sau khi
có những chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, sự chỉ đạo quyết liệt
của Chính phủ và sự vào cuộc nhanh chóng của Ngân hàng Nhà nước thì tâm
lý đó của người dân đã nhanh chóng được khắc phục. Điều đó thể hiện trên
toàn hệ thống ngân hàng, tiền gửi bằng ngoại tệ của người dân không tăng mà
thậm chí vẫn tiếp tục giảm, tiền gửi bằng đồng Việt Nam vẫn tiếp tục tăng lên.
Trong 6 tháng đầu năm, Việt Nam có xuất siêu, cán cân vãng lai vẫn thặng dư
và cán cân thanh toán thì thặng dư ở mức lớn (trên 10 tỷ USD). Và cũng trong
6 tháng đầu năm vừa rồi, NHNN vẫn mua tiếp tục được 10 tỷ USD. Phân tích
cho cả năm, năm nay cung cầu ngoại tệ vẫn hết sức dồi dào”. Trước bối cảnh
như vậy, theo thống đốc điều kiện khách quan để điều chỉnh tỷ giá là chưa có.

Tuy nhiên, 10 ngày sau đó tức ngày 18/6/2014 NHNN bất ngờ công bố
điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng giữa đồng Việt Nam và đôla Mỹ.
Theo đó, mức 21.036 đồng/USD sẽ được nâng lên thành 21.246 đồng/USD,
tương đương 1%, áp dụng từ ngày 19/6. Với biên độ +/- 1%, tỷ giá trần sẽ là
21.458 đồng/USD, tỷ giá sàn là 21.034 đồng/USD. Đây cũng là mức cao nhất
từ trước đến nay của tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
Trước đó, trả lời phỏng vấn Thời báo kinh tế Sài Gòn vị Phó Tổng giám
đốc NHNN cho rằng: “ Nếu có điều chỉnh tỷ giá lúc này, không phải do
NHNN thiếu ngoại tệ, mà chỉ do NHNN muốn hỗ trợ xuất khẩu sau khi tỷ giá
điều chỉnh lần gần nhất là từ ngày 28/6 năm trước”. Như vậy, có thể nói lần
điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng lần này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác
~ 19 ~
nhau như: do yếu tố tâm lý thị trường; nhằm hỗ trợ xuất khẩu, kích thích tăng
trưởng kinh tế và một số nguyên nhân khách quan khác (điều kiện kinh tế vĩ
mô ổn định, lạm phát duy trì ở mức thấp,…). Trong đó, nguyên nhân quan
trọng chủ yếu nhất là nhằm hỗ trợ xuất khẩu trong 6 tháng cuối năm. Do vậy,
bài viết sẽ đi sâu phân tích nguyên nhân này.
2.3. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN ĐIỀU CHỈNH TĂNG TỶ GIÁ NGÀY 18/6/2014:
2.3.1. Yếu tố tâm lý thị trường:
Trong tháng 5/2014, tình hình biển Đông trở nên căng thẳng, đi cùng là
những sự cố ngoài mong muốn liên quan đến một số doanh nghiệp đầu tư
nước ngoài tại một số khu công nghiệp. Đây cũng chính là điểm khởi đầu của
đợt biến động tỷ giá. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự biến động tỷ giá
đầu tháng 5. Thứ nhất, căng thẳng biển Đông tạo nên tâm lý bất ổn trên thị
trường. Thứ hai, khi tỷ giá bất ổn định trước đó, nhiều ngân hàng sử dụng
trạng thái âm ngoại tệ để hưởng chênh lệch lãi suất giữa VND với USD. Họ
kỳ vọng và tin tưởng tỷ giá sẽ không biến động nhiều. Nhưng khi có thay đổi
tâm lý trên thị trường, các ngân hàng phải đóng trạng thái lại, tạo nên áp lực
nhất định. Thứ ba, nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cũng kỳ vọng tỷ giá không
nhiều biến động nên bán kỳ hạn, bán trước mặc dù doanh thu chưa về. Việc

bán này là tốt cho họ, giúp họ hưởng thêm phần chênh lệch lãi suất giữa VND
với USD. Khi có biến động, họ cũng đóng lại các hợp đồng trước hạn. Khi
đóng như vậy thì ngân hàng phải làm ở chiều ngược lại, đi ra thị trường để
mua ngoại tệ. Theo Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình, việc các ngân hàng
tăng mua USD còn có nguyên nhân từ kỳ vọng của thị trường vào việc điều
chỉnh tỷ giá của NHNN. Trong năm 2014, NHNN có chủ trương giữ ổn định
tỷ giá và nếu phải điều chỉnh sẽ không quá 2%. Tính đến thời điểm này,
NHNN vẫn chưa điều chỉnh tỷ giá và tỷ giá tiếp tục ổn định. Do vậy, nhiều
người cũng kỳ vọng sẽ điều chỉnh tỷ giá. Việc các ngân hàng tăng mua USD,
~ 20 ~
duy trì trạng thái ngoại tệ dương sẽ giúp các ngân hàng phát sinh lãi ngoại hối
khi tỷ giá tăng.
Quyết định điều chỉnh ngày 18/6 cũng trở nên dễ đoán khi hai ngày liên
tiếp thị trường ngoại tệ có biểu hiện căng cứng. Khác với trước đó, cầu ngoại
tệ đã mạnh lên rõ rệt, thể hiện qua việc các ngân hàng thương mại nâng mạnh
giá mua vào, áp sát giá bán ra; như tại Eximbank, mức giá mua chuyển khoản
ngày 18/6 chỉ còn cách trần 6 VND, thể hiện sự quyết mua. Trước thực tế đó,
khác với các đợt căng thẳng tỷ giá trước đây, Ngân hàng Nhà nước đã quyết
định khá nhanh, khi chọn tăng 1% tỷ giá bình quân liên ngân hàng.
2.3.2. Hỗ trợ xuất khẩu, kích thích tăng trưởng kinh tế:
2.3.2.1 Cơ sở lý luận:
Trên phương diện lý thuyết tỷ giá, lạm phát, chính sách thương mại là
những nhân tố tác động đến xuất nhập khẩu của một quốc gia, trong đó có thể
coi tỷ giá là nhân tố chính. Khi các yếu tố khác không đổi, đồng nội tệ tăng
giá làm cho hàng hóa trong nước trở nên rẻ tương đối so với hàng hóa nước
ngoài, điều này sẽ khuyến khích xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài và hạn chế
nhập khẩu hàng hóa dẫn đến xuất khẩu ròng giảm. Ngược lại, đồng nội tệ
giảm giá sẽ tạo điều kiện cho nhập khẩu và hạn chế xuất khẩu.
Đối với cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, các mặt hàng nông sản, thô sơ chế
dường như nhạy cảm hơn đối với mọi biến động tăng, giảm của tỷ giá hối

đoái so với các mặt hàng như máy móc, thiết bị toàn bộ, xăng dầu…Lý do
được đưa ra nhằm giải thích cho vấn đề này đó là độ co giãn của các mặt hàng
nông sản, thô sơ chế đối với giá xuất khẩu hoặc tỷ giá hối đoái là rất cao, do
đây là các mặt hàng thay thế được trong khi độ co giãn của các mặt hàng máy
móc, thiết bị toàn bộ, các mặt hàng không thay thế được như xăng, dầu…là
rất thấp. Khi tỷ giá tăng, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu có thể sẽ trở nên phong
phú hơn do tính cạnh tranh về giá, sự tăng doanh thu xuất khẩu khiến các nhà
xuất khẩu đa dạng hóa mặt hàng. Tóm lại, giá đồng nôi tệ giảm có lợi cho
~ 21 ~
xuất khẩu, giá đồng nội tệ tăng ngược lại sẽ gây bất lợi. Xu hướng này hầu
như đúng đối với các quốc gia thực thi chế độ tỷ giá thả nổi hoặc thả nổi có
quản lý như Việt Nam, còn đối với các quốc gia theo chế độ tỷ giá cố định,
việc tăng tỷ giá hầu như không tác động thúc đẩy xuất khẩu.
2.3.2.2 Hiệu ứng tuyến J trong ngắn hạn và dài hạn:
Khi giá hàng hóa nhập khẩu tăng, theo lý thuyết người tiêu dùng sẽ
chuyển sang dùng hàng hóa thay thế trong nước, Tuy nhiên, việc điều chỉnh
ưu tiên hàng thay thế cần phải mất một thời gian nhất định. Do đó có thể nói
rằng cầu trong ngắn hạn có độ co giãn thấp hơn so với cầu trong dài hạn. Vì
vậy sau khi đồng nội tệ giảm giá, giá hàng hóa nhập khẩu sẽ tăng nhưng
người tiêu dùng trong nước vẫn tiếp tục mua hàng nhập khẩu với hai lý do.
Thứ nhất là người tiêu dùng vẫn chưa điều chỉnh ngay việc ưu tiên mua hàng
nội địa thay vì mua hàng nhập khẩu (cầu nhập khẩu không co giãn). Thứ hai
là các nhà sản xuất trong nước cần phải có một thời gian nhất định để sản xuất
được hàng có thể thay thế hàng nhập khẩu (cung không co giãn). Như vậy chỉ
sau khi những nhà sản xuất trong nước thực sự cung cấp hàng thay thế nhập
khẩu và người tiêu dùng ưu tiên dùng hàng nội thay vì dùng hàng ngoại thì
cầu về hàng hóa nhập khẩu mới giảm. Tương tự như vậy, sau khi đồng nội tệ
giảm giá, việc mở rộng xuất khẩu chỉ trở thành hiện thực khi các nhà sản xuất
đã sản xuất được nhiều hàng hóa hơn để xuất khẩu và người tiêu dùng nước
ngoài đã thực sự chuyển hướng ưu tiên mua hàng hóa nước này.

Hiệu ứng tuyến J trong trường hợp đồng tiền của một nước giảm giá
đối với cán cân thương mại của nước đó: theo thời gian, cán cân thương mại
có hình dáng như chữ J nếu độ co giãn của cầu nhập khẩu và cung nhập khẩu
nhỏ hơn trong thời gian ngắn hạn so với thời gian dài hạn. Vì cầu nhập khẩu
và cung về xuất khẩu có độ co giãn trong ngắn hạn thấp hơn so với dài hạn,
nên khi đồng nội tệ giảm giá thì cán cân thương mại trở nên xấu đi trong ngắn
~ 22 ~
hạn, nhưng sau đó sẽ được cải thiện. Theo thời gian, sự thay đổi của cán cân
thương mại được mô tả trong hình dưới đây:
Thời gian
Sự thay đổi
CCTM
Hình 2. Hiệu ứng tuyến Hình J
Hình này nói lên, đồng tiền giảm giá tại thời điểm 0 và sau đó người tiêu
dùng tạm thời chỉ tiêu nhiều hơn cho hàng nhập khẩu, xuất khẩu cũng tăng
nhưng chỉ bù đắp phần chi tiêu phụ trội cho nhập khẩu, do đó cán cân thương
mại trở nên xấu hơn ngay sau khi đồng nội tệ giảm giá. Sau một thời gian, khi
nhập khẩu và xuất khẩu co giãn, thì cán cân thương mại dần dần được cải
thiện và cuối cùng là tăng lên. Điều này được mô tả bằng tuyến J trên đồ thị
và còn được gọi là hiệu ứng tuyến J. Trường hợp đồng nội tệ lên giá lại hoàn
toàn ngược lại. Nhìn chung, tác động của tỷ giá tới hoạt động xuất nhập khẩu
thường có những dấu hiệu tích cực nhanh chóng trong điều kiện nền kinh tế
thị trường phát triển tương đối cao, đồng bộ, nguyên tắc thị trường được đảm
bảo, không có sự can thiệp của nhà nước vào quá trình xuất nhập khẩu. Trong
điều kiện Việt Nam ảnh hưởng của việc tăng giảm tỷ giá tới hoạt động xuất
nhập khẩu là chưa nhiều. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể phủ nhận được
việc điều chỉnh tỷ giá trong những năm qua đã góp phần cải thiện cán cân
thương mại cho Việt Nam.
2.3.2.3 Cơ sở thực tế:
~ 23 ~

Biểu đồ 2 Kim ngạch xuất khẩu, nhập khaari và cán cân thương mại
hang hóa theo tháo từ 1/2013 đến tháng 5/2014
Tính đến hết tháng 5/2014, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá cả
nước đạt hơn 116,04 tỷ USD, tăng 13,1%, tương ứng tăng hơn 13,44 tỷ USD
so với cùng kỳ năm 2013; trong đó xuất khẩu đạt kim ngạch gần 58,78 tỷ
USD, tăng 15,9%, tương ứng tăng hơn 8,07 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2013;
và nhập khẩu đạt hơn 57,26 tỷ USD, tăng 10,3%, tương ứng tăng gần 5,37 tỷ
USD so với cùng kỳ năm 2013. Cán cân thương mại hàng hóa 5 tháng đầu
năm 2014 đạt mức thặng dư gần 1,52 tỷ USD. Như vậy tình hình xuất khẩu
trong 5 tháng đầu năm vẫn đang rất khả quan và việc NHNN điều chỉnh tăng
tỷ giá bình quân liên ngân hàng ngày 18/6 vừa qua sẽ góp phần hỗ trợ xuất
khẩu trong 6 tháng cuối năm, qua đó hỗ trợ tăng trưởng kinh tế theo mục tiêu
đề ra. Việc điều chỉnh này là có cơ sở khi tình hình xuất khẩu trong tháng 5 đã
có dấu hiệu chững lại. Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan,
tổng giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong tháng 5/2014 là gần
25,19 tỷ USD, giảm 0.6% so với tháng trước. Trong đó, xuất khẩu đạt gần
12.41 tỷ USD, giảm 5.1% tương ứng giảm 663 triệu USD và nhập khẩu đạt
~ 24 ~
hơn 12,78 tỷ USD, tăng 4.2%, tương ứng tăng 517 triệu USD. Do vậy, cán
cân thương mại hàng hóa trong tháng 5 thâm hụt 369 triệu USD. Mặt khác,
tổng cầu đối với tiêu dùng và đầu tư trong 5 tháng đầu năm mặc dù đã cải
thiện nhưng vẫn còn ở mức thấp. Đối với đầu tư, theo ước tính của
UBGSTCQG, trong 6 tháng đầu năm 2014, đầu tư tư nhân ở mức 10.3%
GDP, thấp hơn ở mức 11.1% GDP cùng kì 2013. Tổng cầu thấp đang gây khó
khăn cho mục tiêu tăng trưởng 5.8%. UBGSTCQG dự báo nếu không có
những biện pháp hỗ trợ tổng cầu có hiệu quả thì tăng trưởng trong năm 2014
khả năng chỉ khoảng 5.6-5.7%. Như vậy, NHNN đã chủ động điều chỉnh tăng
tỷ giá để hỗ trợ xuất khẩu trong 6 tháng cuối năm qua đó thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng 5.8%.
2.3.2.4 Một số nguyên nhân khách quan khác:

Định hướng điều hành chính sách tiền tệ và định hướng điều hành tỷ
giá có mối quan hệ mật thiết với nhau. Do đó, NHNN sẽ thống nhất đề ra các
chính sách nhằm đạt được những mục tiêu vĩ mô được Chính phủ đưa ra hồi
đầu năm. Quyết định tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng của NHNN ngày
18/6/2014 được đưa ra trong điều kiện kinh tế vĩ mô ổn định. Nếu như hai
nguyên nhân trên là điều kiện cần thì đây là điều kiện đủ để quyết định của
NHNN có thể thực hiện được. Theo thông cáo báo chí của NHNN, các yếu tố
thuận lợi cho quyết định điều chỉnh tỷ giá là chỉ số giá tiêu dùng được kiểm
soát ở mức thấp trong 6 tháng đầu năm và tỷ giá đã duy trì ổn định trong gần
một năm qua. Cơ quan này cũng cho rằng trong những tháng đầu năm 2014,
thị trường tiền tệ, ngoại hối diễn biến ổn định, cung cầu ngoại tệ vẫn đảm bảo,
huy động vốn trong các tổ chức tín dụng vẫn ở mức cao.
Trong 6 tháng đầu năm, thị trường ngoại hối về cơ bản ổn định, do được
sự hỗ trợ của các yếu tố sau:
Thứ nhất, chính sách tỷ giá ổn định. Ngay từ đầu năm, NHNN đã đặt định
hướng năm 2014 sẽ điều hành tỷ giá linh hoạt nhưng vẫn phải ổn định, mức
~ 25 ~
điều chỉnh không quá 2%. Thực hiện định hướng đã đề ra, NHNN đã duy trì
tỷ giá liên ngân hàng ở mức 21.036 VND/USD trong gần 1 năm (từ 28/6/2013
đến hết ngày 18/6/2014).
Thứ hai, cán cân thương mại tiếp tục thặng dư. Theo số liệu thống kê của
Tổng cục Hải quan, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước (tính đến hết
ngày 15/6/2014) thặng dư hơn 1,45 tỷ USD. Cụ thể: tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt hơn 127,63 tỷ USD, tăng 12,9% (tương ứng
tăng hơn 14,57 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó, kim ngạch xuất
khẩu của cả nước đạt hơn 64,54 tỷ USD, tăng 15,4% (tương ứng tăng hơn
8,61 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2013; kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt
hơn 63,09 tỷ USD, tăng 10,4% (tương ứng tăng hơn 5,96 tỷ USD) so với cùng
kỳ năm 2013.
Thứ ba, các dòng vốn khác như FDI, ODA, kiều hối tương đối ổn

định. Theo số liệu thống kê của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu
tư), trong 6 tháng đầu năm 2014, các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước
tính đã giải ngân được tỷ 5,75 tỷ USD, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm 2013.
Nguồn vốn ODA vào Việt Nam ổn định. Trong năm tài khóa 2014 (bắt đầu từ
1/4/2014 đến hết tháng 3/2015), Nhật Bản cam kết sẽ duy trì ổn định nguồn
vốn ODA cho Việt Nam ít nhất bằng năm 2013 (khoảng 3,5 tỷ USD); Liên
minh châu Âu (EU) cam kết sẽ tiếp tục tài trợ 542 triệu euro cho Việt Nam
trong năm 2014. Kiều hối cũng là một nguồn cung ngoại tệ ổn định và có xu
hướng tăng từng năm. Năm 2013, lượng kiều hối chuyển về Việt Nam đạt
mức cao 11 tỷ USD, dự báo sẽ tăng 20% trong năm 2014.
Thứ tư, dự trữ ngoại hối tăng cao. Trong 6 tháng đầu năm 2014, NHNN
đã mua trên 10 tỷ USD tăng dự trữ ngoại hối nước ta lên hơn 35 tỷ USD -
mức cao nhất từ trước đến nay.
Trong bối cảnh nền kinh tế khá ổn định, Thống đốc NHNN Nguyễn Văn
Bình cho rằng điều kiện khách quan để buộc phải điều chỉnh tỷ giá là chưa có.

×