Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.51 MB, 56 trang )

Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
DANH SÁCH NHÓM
MSSV Họ và tên Lớp
1) 3.09.07.170 Trần Đắc Huỳnh Anh C9NH5
2) 3.09.07.173 Võ Thị Minh Châu
3) 3.09.07.211 Nguyễn Thị Trúc Anh C9NH6
4) 3.08.07.1420 Nguyễn Hồng Bảo Châu
5) 3.09.07.225 Nguyễn Thị Hồng Loan
6) 3.09.07.241 Huỳnh Thị Hoa Trâm
7) 3.09.07.244 Nguyễn Minh Triết
Khoa Tài chính - Ngân hàng 1
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN























Khoa Tài chính - Ngân hàng 2
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
MỤC LỤC
Lời Mở Đầu
6
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
7 - 14
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp
7
1.1.1. Khái niệm
7
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính
7
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
7
1.2. Vai trò, mục đích của phân tích tình hình tài chính
8
1.2.1. Mục đích của phân tích tài chính
8
1.2.2. Vai trò của tài chính đối với doanh nghiệp
8
1.3. Đối tượng của phân tích tài chính
9
1.4. Quy trình phân tích
10
1.5. Báo cáo tài chính

10
Khoa Tài chính - Ngân hàng 3
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
1.5.1. Bảng cân đối kế toán
10
1.5.1.1. Phần tài sản
11
1.5.1.2. Phần nguồn vốn
11
1.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
12
1.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
13
1.5.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
14
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN BẢO MINH
15 - 47
2.1. Giới thiệu sơ lược Tổng Công ty Cổ Phần Bảo Minh
15
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
15
2.1.1.1. Giới thiệu công ty
15
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
17
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức
17
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và thành tựu đạt được
19

Khoa Tài chính - Ngân hàng 4
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
2.2. Tình hình tài chính Tổng Công ty Cổ Phần Bảo Minh
20
2.2.1. Tình hình kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến tình hình tài chính công ty
20
2.2.1.1. Tổng quan kinh tế Thế giới
20
2.2.1.2. Kinh tế Việt Nam
20
2.2.1.3. Các nhân tố vĩ mô cơ bản
21
a) GDP-tổng sản phẩm quốc nội
21
b) Việc làm
21
c) Tỷ giá
22
d) Thái độ
22
e) Lạm phát và lãi suất
22
2.2.2. Phân tích ngành bảo hiểm giai đoạn 2008-2011
23
2.2.3. Phân tích tài chính Tổng Công ty Cổ Phần Bảo Minh
32
2.2.3.1. Chỉ số thanh toán
32
Khoa Tài chính - Ngân hàng 5
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh

a) Chỉ số khả năng thanh toán hiện thời (R
C
)
32
b) Chỉ số khả năng thanh toán nhanh (Rq)
34
2.2.3.2. Tỷ số hoạt động
35
a) Số vòng quay các khoản phải thu
35
b) Kỳ thu tiền bình quân
37
c) Số vòng quay hàng tồn kho
38
d) Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
39
e) Hiệu suất sử dụng vốn cổ phần
40
2.2.3.3. Tỷ số đòn bẩy tài chính
42
a) Tỷ số nợ trên tài sản
42
b) Tỷ số nợ trên vốn cổ phần
43
2.2.3.4. Tỷ số sinh lợi
44
a) Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)
44
Khoa Tài chính - Ngân hàng 6
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh

b) Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ( ROA)
45
c) Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE)
46
2.3. Đánh giá tổng quan về tình hình tài chính công ty
47
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
48 - 52
3.1. Phân tích mô hình SWOT tại công ty cổ phần Bảo Minh
48
3.1.1. Điểm mạnh
48
3.1.2. Điểm yếu
48
3.1.3. Cơ hội
48
3.1.4. Thách thức
49
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại Tổng Công ty Cổ Phần
Bảo Minh
49
3.2.1. Tăng cường hoạt động quảng cảo, truyền thông
49
3.2.2. Quản lí chi phí tốt
50
3.2.3. Nâng cao địa bàn hoạt động
50
Khoa Tài chính - Ngân hàng 7
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh

3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng
51
3.2.5. Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm
51
Tài Liệu Tham Khảo

53
Khoa Tài chính - Ngân hàng 8
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế tự
do cạnh tranh, cùng với xu thế hội nhập và hợp tác quốc tế diễn ra ngày càng sâu
rộng, tất yếu doanh nghiệp dù bất cứ loại hình nào cũng phải đối mặt với những khó
khăn và thử thách và phải chấp nhận quy luật đào thải từ phía thị trường. Đứng trước
những thử thách đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải ngày càng nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, quản lý và sử dụng tốt nguồn tài nguyên vật
chất cũng như nhân lực của mình.
Và trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến
hành đầu tư hay sản xuất họ đều mong muốn đồng tiền của họ bỏ ra sẽ mang lại lợi
nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẵn có thì nội lực tài chính của doanh nghiệp
là cơ sở cho hàng loạt các chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Việc phân
tích tình hình tài chính sẽ giúp các doanh nghiệp xác định đầy đủ và đúng đắn nguyên
nhân mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình.
Nhận thức được tầm quan trọng đó nhóm em chọn đề tài “Phân tích tình hình
tài chính tại Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh”. Thông qua việc phân tích, đánh
giá tình hình tài chính tại công ty để làm cơ sở đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng 9
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và so sánh
số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ. Tình hình tài chính của đơn vị với
những chỉ tiêu trung bình của ngành, thông qua đó các nhà phân tích có thể thấy được
thực trạng tài chính hiện tại và những dự đoán cho tương lai.
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có
ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay
xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kiềm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của
doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động kinh tế giữ vai trò quan trọng và
có ý nghĩa sau:
−Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về
vốn của xí nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giúp
doanh nghiệp cũng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
−Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác
quản lý của cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình
thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay
vốn…
1.1.3. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp:
Với những ý nghĩa trên nhiệm vụ phân tích tình hình tài chính gồm:
Khoa Tài chính - Ngân hàng 10
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
−Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn,
nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản

xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
−Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của xí nghiệp, tình hình
chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của nhà nước.
−Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
−Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả
năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2. Vai trò, mục đích của phân tích tình hình tài chính:
1.2.1. Mục đích của phân tích tài chính:
Phân tích tình hình tài chính là giúp nhà phân tích đánh giá chính xác sức mạnh
tài chính, khả năng sinh lãi, tiềm năng, hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá
những triển vọng cũng như những rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp, để từ đó
đưa ra quyết định cho thích hợp.
1.2.2. Vai trò của tài chính đối với doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các mối quan hệ kinh tế gắn liền với việc
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ tại doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích tình hình tài chính cho phép
các doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn khả năng, sức mạnh cũng như hạn chế của
doanh nghiệp. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu
cùng với chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Phân tích tình hình tài chính còn là công
cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là
quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong
tổ chức quản lý nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh
doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Chính vì tầm quan trọng trên mà các doanh
nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
mình.
Khoa Tài chính - Ngân hàng 11
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
1.3. Đối tượng của phân tích tài chính
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt
động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật

chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ
tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm
chủ yếu sau:
− Thứ nhất: quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với nhà nước, quan hệ này
biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
giữa ngân sách nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức:
 Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định
 Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham
gia với tư cách người góp vốn( trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hộp)
−Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các
tộ chức tài chính. Thể hiện cụ thề trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn
hạn cho nhu cầu kinh doanh.
 Trên thị trừơng tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân
hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc khi đến hạn
 Trên thị trường tài chính , doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn
bằng cách phát hành các loại chứng khoán( cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả các
khoản lãi hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua
chứng khoán.
−Thứ ba: quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy
động các yếu tố đầu vào ( thị trường hàng hóa, dịch vụ lao động…) và các quan hệ để
thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (với các đại lý, các cơ quan xuất nhập
khầu, thương mại…)
−Thứ tư: quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía
cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của
Khoa Tài chính - Ngân hàng 12
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức cổ
phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lý hiện nay,
hoạt động tài chính của các DNNN có quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài chính của cơ
quan chủ quản là tổng công ty, mối quan hệ đó được thể hiện trong các quy định về

tài chính như:
 Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của nhà nước do Tổng
công ty giao.
 Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và
trích một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của Tổng công ty theo quy chế tài
chính của Tổng công ty và với những điều kiện nhất định.
 Doanh nghiệp cho Tổng công ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều
hòa vốn trong Tổng công ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của tổng công ty
Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính về thực chất là các mối quan hệ kinh tế
phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình thức có
lien quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Quy trình phân tích
− Bước 1: Thu thập dữ liệu (Các bảng báo cáo tài chính của công ty)
− Bước 2: Tính toán các tỷ số tài chính
− Bước 3: Đáng giá các tỉ số tài chính
− Bước 4: Nhận xét và kết luận
1.5. Báo cáo tài chính
1.5.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát giá trị
tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định.
Khoa Tài chính - Ngân hàng 13
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về kết cấu tài sản và nguồn vốn. Số
liệu của bảng được sử dụng để phân tích, đánh giá khái quát tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Về kết cấu bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần, và có thể kết cấu theo
chiều dọc hoặc chiều ngang ( hiện nay hầu hết các doanh nghiệp kết cấu bảng cân đối
theo chiều ngang)
1.5.1.1. Phần tài sản

Gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại
thời điểm lập báo cáo. Trị giá tài sản hiện có của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tài
sản thuộc quyền sở hữu và coi như thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Trong đó
tài sản coi như thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp là những tài sản đi thuê được
quyền sử dụng lâu dài như tài sản cho thuê tài chính.
Phần tài sản được chia ra làm hai loại A và B:
−Loại A: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: tiền, các khoản đầu tư tài
chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản lưu động khác, chi
sự nghiệp (đối với doanh nghiệp có chi sự nghiệp)
−Loại B: tài sản cố định và đầu tư dài hạn (tài sản cố định, các khoản đầu tư
tài chính dài hạn)
1.5.1.2. Phần nguồn vốn
Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và đang sử dụng vào thời
điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn các nhà quản lý có thể
thấy được thưc trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng. Về mặt
pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về tổng số vốn được hình
thành từ những nguồn khác nhau.
Loại A- nợ phải trả (nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác)
Loại B- nguồn vốn chủ sở hữu
Khoa Tài chính - Ngân hàng 14
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
1.5.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
tổng quát tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời
kỳ chi tiết theo hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà
nước về thuế và các khoản phải nộp khác, và tình hình thuế giá trị gia tăng.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh ngiệp gồm ba phần chính lãi
lỗ, phần thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, và phần thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, miễn giảm.
−Phần 1: Lãi , lỗ

 Phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
 Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày: tổng số phát sinh trong
kỳ báo cáo:Số liệu của kỳ trước (để so sánh ); số tích lũy kể từ đầu năm đến cuối kỳ
báo cáo.
−Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
 Phản ánh tình hình thực hiên nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế, lệ phí và
các khoản phải nộp khác.
 Tất cả các chỉ tiêu trong phần này: đều được trình bày số còn phải nộp
đầu kỳ; số phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo; số phải nộp trong kỳ báo cáo; số phải
nộp lũy kế từ đầu năm và số đã nộp từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo; số còn phải nộp
đến cuối kỳ báo cáo.
−Phần 3: Tình hình thuế giá trị gia tăng
Phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã khấu trừ, còn được khấu
trừ cuối kỳ,thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, đã hoàn lại, còn được hoàn lại cuối kỳ
thuế giá trị gia tăng được giảm, đã giảm và được giảm cuối kỳ, thuế giá trị gia tăng
hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ thuế giá trị gia tăng đầu ra phát sinh, thuế giá trị
gia tăng hàng bán nội địa đã nộp vào ngân sách nhà nước và còn phải nộp cuối kỳ.
Khoa Tài chính - Ngân hàng 15
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
1.5.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
−Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, văn bản cuối cùng trong ba loại văn bản quan
trọng trong báo cáo tài chính, là văn bản tối thiểu mà nhà quản lí cần phải sử dụng và
hiểu rõ.
−Báo cáo nêu chi tiết các lí do tại sao lượng tiền ( và những khoảng tương
đương tiền) thay đổi trong kỳ kế toán.
−Đặc biệt hơn, báo cáo này phản ánh tất cả các thay đổi về tiền tệ theo 3 hoạt
động: kinh doanh, đầu tư và tài chính.
−Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền

thu bán hàng, tiền thu từ các khoản phải thu thương mại, các chi phí bằng tiền, như:
tiền trả cho người cung cấp (trả ngay trong kỳ và tiền trả từ kỳ trước ), tiền thanh toán
cho công nhân viên về tiền lương và bảo hiểm xã hội, các chi phí khác bằng tiền (chi
phí văn phòng, công tác phí)
−Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư
bao gồm hai phần:
 Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp: như hoạt động
xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định.
 Đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư
chứng khoán, cho vay, không phân biệt đầu tư ngắn hạn hay dài hạn.
−Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính:
 Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm
tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn
(không phân biệt vay dài hạn hay ngắn hạn), nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu
trái phiếu, trả nợ vay…
Khoa Tài chính - Ngân hàng 16
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
 Dòng tiền lưu chuyển bao gồm toàn bộ các khoản phải thu, chi liên quan
như tiền vay nhận được, tiền thu được do nhận vốn góp liên doanh, do phát hành cổ
phiếu, trái phiếu bằng tiền, thu lãi tiền gửi
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho bạn biết bạn có bao nhiêu tiền vào đầu kỳ và
còn lại bao nhiêu vào cuối kỳ. Kế tiếp, nó mô tả công ty đã thu và chi bao nhiêu tiền
trong một khoảng thời gian cụ thể. Việc sử dụng tiền được ghi thành số âm, và nguồn
tiền được ghi bằng số dương.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ rất hữu ích vì nó cho biết liệu công ty bạn có
khả năng chuyển các khoảng phải thu thành tiền không – và về cơ bản, khả năng đó
tạo điều kiện cho công ty bạn thanh toán các khoản nợ. Khả năng thanh toán nợ là khả
năng trả các hoá đơn khi đến hạn.

1.5.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
−Nếu báo cáo thu nhập, Bảng cân đối kế toán và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
đưa ra các thông tin quan trọng về tình hình tài chính, thì thuyết minh BCTC là bản in
mạch lạc giải thích cho các thông tin trọng yếu của BCTC.
−Khi đọc bất cứ BCTC nào nhà đầu tư cũng tìm thấy dẫn chiếu thông tin tới
thuyết minh BCTC ( thường được đánh số thứ tự để tiện theo dõi). Các thuyết minh
này cho biết phương pháp kế toán công ty áp dụng và bổ sung các thông tin không
được nêu trong BCTC. Nói cách khác, thuyết minh BCTC đưa ra thông tin chi tiết và
mở rộng các thông tin tóm tắt trong BCTC, giúp nhà đầu tư hiểu rõ hơn về tình hình
hoạt động thực tế của công ty trong khoảng thời gian báo cáo.
−Thông tin trong thuyết minh BCTC thường được chia ra làm 2 mảng đáng
chú .Mảng thứ nhất đưa ra thông tin về phương pháp kế toán mà công ty áp dụng, như
phương pháp ghi nhận doanh thu; và mảng thứ hai giải thích cụ thể về các kết quả tài
chính và hoạt động quan trọng của công ty.
Khoa Tài chính - Ngân hàng 17
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY
CỔ PHẦN BẢO MINH
2.1. Giới thiệu sơ lược Tổng Công ty Cổ Phần Bảo Minh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.1.1.1. Giới thiệu công ty
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
(BAOMINH INSURANCE CORPORATION)
• Ý nghĩa Logo
+ Búp sen màu hồng tiêu biểu cho sự tinh khiết đẹp đẽ "gần bùn mà chẳng
hôi tanh mùi bùn", được nhân dân Miền Nam chọn làm biểu trưng cho hình
ảnh Bác Hồ, đồng thời thể hiện được tên gọi của Bảo Minh.
+ Hai cánh tay màu xanh lá cây nâng búp sen tượng trưng cho ý chí phấn
đấu đi lên và trân trọng, nâng cao uy tín của Bảo Minh.
+ Chữ BẢO MINH màu trắng (nằm trên nền đỏ) là kiểu chữ có chân nhằm

thể hiện nền tảng vững chắc và lâu bền của Bảo Minh.
• Tên viết tắt: BẢO MINH
• Địa chỉ trụ sở chính: 26 Tôn Thất Đạm, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
• Điện thoại: 84-(8) 3829 41 80
• Fax: 84-(8) 3829 41 85
• Email:
• Website:
• Call Center 1800 - 58 88 12 (Miễn phí 24/7 toàn quốc)
• Mã số thuế: 0300 44 69 73
• Số tài khoản: Tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, Chi nhánh
Tp.Hồ Chí Minh
+ VND: 007.100.0005791
+ USD: 007.137.0082314
Khoa Tài chính - Ngân hàng 18
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
• Vốn điều lệ: 755 tỷ đồng. Trong đó, nhà nước (SCIC) nắm giữ 50,70%;
các cổ đông khác 49,30%
• Mạng lưới hoạt động
+ 59 công ty thành viên trên toàn quốc
+ 01 Trung tâm đào tạo chuyên biệt tại TP. HCM
+ 18 Ban/Trung tâm chức năng thuộc Trụ sở chính
• Nhân sự
+ 1.854 CBNV (1.020 Nam & 834 Nữ)
+ Hơn 4.000 Đại lý chuyên nghiệp
• Mã cổ phiếu: BMI
• Quỹ dự phòng nghiệp vụ: tổng quỹ 978 tỷ đồng.
+ Quỹ dự phòng phí: 642 tỷ đồng
+ Quỹ dự phòng bồi thường: 168 tỷ đồng
+ Quỹ dự phòng dao động lờn: 168 tỷ đồng
• Thị phần (tính đến 31/12/2010): 11,3% đứng thứ 3 trên thị trường.

• Tôn chỉ hoạt động: Sự an toàn, hạnh phúc và thành đạt của khách hàng và
xã hội là mục tiêu hoạt động của chúng tôi.
• Khẩu hiệu hoạt động: "Bảo Minh - Tận tình phục vụ" (BaoMinh - Whole-
hearted service)
• Nguyên tắc hoạt động: Hiệu quả và phát triển bền vững
• Tầm nhìn chiến lược: Luôn là một trong những doanh nghiệp bảo hiểm
phi nhân thọ hàng đầu tại Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch
vụ tài chính, bảo hiểm.
• Sứ mệnh hoạt động
+ Mang lại sự an toàn, ổn định của nền kinh tế - xã hội.
+ Góp phần thúc đẩy sự phát triển vững mạnh của thị trường bảo hiểm
Việt Nam.
Khoa Tài chính - Ngân hàng 19
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
+ Mang lại lợi ích cho các cổ đông và góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho người dân.
2.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển:
−Tổng Công ty Cổ phần Bảo Minh được thành lập ngày 28/11/1994 với
100% vốn Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính.
−Bảo Minh là doanh nghiệp bảo hiểm đầu tiên được Chính phủ đánh giá hoạt
động có hiệu quả và được lựa chọn để thực hiện cổ phần hóa. Tổng Công ty Cổ
phần Bảo Minh chính thức đi vào hoạt động kinh doanh theo mô hình Tổng công ty
Cổ phần từ ngày 01/10/2004. VĐL hiện tại là 755 tỷ đồng.
−Năm 2007: Bảo Minh thực hiện thành công đợt phát hành tăng vốn, mời
gọi cổ đông chiến lược nước ngoài. Tập đoàn AXA – tập đoàn bảo hiểm hàng đầu
của Pháp và lớn thứ 3 thế giới trở thành đối tác chiến lược, cổ đông lớn của Bảo
Minh.
−28/11/2006: niêm yết tại Trung tâm giao dịch CK Hà Nội
−21/04/2008: Bảo Minh là doanh nghiệp bảo hiểm trong nước đầu tiên niêm
yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán TP. HCM. Việc niêm yết này có ý nghĩa

lớn không chỉ với Bảo Minh mà còn với các khách hàng, các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Cổ phiếu Bảo Minh lên sàn chứng tỏ tình hình tài chính của Tổng Công
ty lành mạnh và minh bạch, mặt khác, thông qua thị trường chứng khoán, Bảo Minh
có thể khuyếch trương thương hiệu và khẳng định năng lực kinh doanh của mình.
−Trung tâm Tiếp nhận và Xử lý thông tin (BaoMinh Call Center) được thành
lập theo Quyết định số 0284/2011-BM/TCNS đã chính thức đi vào hoạt động kể từ
ngày 01/06/2011.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức
−Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ
quan có thẩm quyền cao nhất của Bảo Minh.
Khoa Tài chính - Ngân hàng 20
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
−Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Bảo Minh, có toàn quyền nhân danh
Bảo Minh để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Bảo
Minh, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông mà không
được ủy quyền.
−Ban kiểm soát: là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội
đồng cổ đông bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm soát một cách độc lập, khách
quan và trung thực mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của Bảo Minh.
Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của
Tổng công ty.
−Tổng Giám đốc: là người đại diện theo pháp luật, điều hành hoạt động kinh
doanh hàng ngày của Bảo Minh và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị về
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO MINH
Khoa Tài chính - Ngân hàng 21
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
BAN ĐIỀU HÀNH

CÁC CÔNG TY
LIÊN DOANH
CÁC PHÒNG / BAN
CHỨC NĂNG
TRỤ SỞ CHÍNH
TRUNG TÂM
ĐÀO TẠO
CÁC CÔNG TY
THÀNH VIÊN TẠI
CÁC TỈNH,
THÀNH PHỐ
CÁC CÔNG TY
CỔ PHẦN CÓ
VỐN GÓP BẢO
MINH
BAN
KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
2.1.2. Lĩnh vực hoạt động và thành tựu đạt được
 Lĩnh vực hoạt động
−Kinh doanh bảo hiểm
+ Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người;
+ Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại;
+ Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông,
đường sắt và đường không;
+ Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự của chủ tàu;
+ Bảo hiểm trách nhiệm chung;
+ Bảo hiểm hàng không;

+ Bảo hiểm xe cơ giới;
+ Bảo hiểm cháy, nổ;
+ Bảo hiểm nông nghiệp
+ Các loại hình bảo hiểm phi nhân thọ khác.
−Kinh doanh tái bảo hiểm: nhận và nhượng tái bảo hiểm đối với tất cả các
nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
−Giám định tổn thất: Giám định, điều tra, tính toán, phân bổ tổn thất, đại lý
giám định tổn thất, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.
−Tiến hành hoạt động đầu tư trong các lĩnh vực sau: Mua trái phiếu chính
phủ: Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp; kinh doanh bất động sản; góp vốn vào
các doanh nghiệp khác; cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng; gửi
tiền tại các tổ chức tín dụng.
−Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
 Thành tựu đạt được
−Bảo Minh đã vinh dự được Chính phủ tặng thưởng Huân chương Lao động
Hạng III (11/1999) và Huân chương lao động Hạng II (10/2004).
−Huân chương Lao động Hạng I năm 2009
Khoa Tài chính - Ngân hàng 22
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
−Thương hiệu Việt được yêu thích nhất
−Doanh nghiệp chăm lo tốt đời sống Người lao động
−Bảo Minh là doanh nghiệp bảo hiểm đầu tiên tại Việt Nam được cấp giấy
Chứng chỉ Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
−Năm 2010, với những nỗ lực phấn đấu và áp dụng triệt để nhiều giải pháp
đồng bộ, phù hợp, Bảo Minh đã đạt được những thành tựu rất đáng tự hào như lãi
16,7 tỷ đồng trong kinh doanh bảo hiểm gốc, và nhận được giải thưởng “Thương
hiệu Việt được yêu thích nhất”, được tuyên dương “Doanh nghiệp chăm lo tốt đời
sống CBNV”; tiếp tục nằm trong Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
2.2. Tình hình tài chính Tổng Công ty Cổ Phần Bảo Minh
2.2.1. Tình hình kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến tình hình tài chính công ty

2.2.1.1. Tổng quan kinh tế Thế giới
−Tăng trưởng đã trở lại dù vẫn chậm chạp, nhìn chung kinh tế thế giới đã
tạm vượt qua giai đoạn khó khăn nhất, sản xuất công nghiệp thương mại đã tăng
trưởng trở lại và thị trường tài chính tiền tệ đều hồi phục và ổn định hơn 2010.
−Tuy nhiên, sự phục hồi kinh tế thế giới hiện tại vẫn khiêm tốn ẩn chứa
những rủi ro và bộc lộ dấu hiệu kìm hãm đà phục hồi. Đó là tỷ lệ thất nghiệp cao ở
các nền kinh tế chủ chốt, nguy cơ vỡ nợ công ở Châu Âu đe dọa hồi phục kinh tế do
các gói kích thích kinh tế phải cắt giảm, tăng trưởng kinh tế nhiều nước đang phát
triển chưa hồi phục trở lại mức trung bình trước khủng hoảng kinh tế, sự thiếu hợp
tác giữa các nền kinh tế tăng lên hình thành nguy cơ xung đột thương mại, nguy cơ
lạm phát tăng, sự phối hợp thiếu đồng bộ giữa chính sách tài khóa và tiền tệ bộc lộ
suy giảm niềm tin vào chính sách vĩ mô.
2.2.1.2. Kinh tế Việt Nam
−Bước sang năm 2011, nước ta có những thuận lợi cơ bản: Nền kinh tế tiếp
tục giữ được mức tăng trưởng khá, an sinh xã hội được bảo đảm, quốc phòng, an
Khoa Tài chính - Ngân hàng 23
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; các cân đối lớn của nền kinh tế
cơ bản được bảo đảm.
−Mặc dù kinh tế Thế Giới và Việt Nam có nhiều dấu hiệu phục hồi khả quan,
nhưng dòng vốn ngoại tệ đổ vào Việt Nam vẫn chưa có nhiều chuyển biến tích cực.
2.2.1.3. Các nhân tố vĩ mô cơ bản
a) GDP-tổng sản phẩm quốc nội
−Tốc độ tăng trưởng GDP nhanh thể hiện một nền kinh tế phát triển, tạo
nhiều cơ hội cho công ty tăng nhanh doanh số bán hàng.
−Tốc độ tăng trưởng GDP được cho là sẽ thấp hơn so với dự báo đưa ra vào
đầu năm, do thực hiện các chính sách bình ổn và do khủng hoảng tài chính toàn cầu.
−Mặc dù nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức, nhưng thị
trường bảo hiểm vẫn tăng trưởng 22% so với cùng kỳ năm 2010. Những động lực
duy trì sự tăng trưởng của thị trường bảo hiểm đó là tiềm năng của thị trường còn

lớn, với tổng doanh thu phí bảo hiểm hiện nay chỉ chiếm dưới 2% GDP
b) Việc làm
−Tỷ lệ thất nghiệp đo lường mức độ nền kinh tế đang hoạt động với khả
năng cao nhất hay chưa.
−Nếu vấn đề thất nghiệp không được giải quyết tại các nước phát triển sẽ
kìm hãm tăng trưởng tại các quốc gia đang phát triển. Dù hiện tại các nước đang
phát triển sớm tìm được sự phục hồi nhanh thì đà tăng trưởng sẽ yếu đi nếu nhu cầu
từ các nước phát triển suy giảm
−Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam có xu hướng tăng so với cùng kì năm trước
dẫn đến giảm nhu cầu tiêu dùng hàng hóa dịch vụ (ảnh hưởng đến kinh doanh bảo
hiểm…)
Khoa Tài chính - Ngân hàng 24
Phân tích tình hình tài chính Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Minh
c) Tỷ giá
−Năm 2011 bên cạnh áp lực từ sự đảo chiều của đồng USD so với các ngoại
tệ mạnh khi kinh tế Mỹ phục hồi, tỷ giá VND/USD sẽ vẫn tiếp tục chịu áp lực càng
gia tăng do:
+ Chênh lệch về sức mua của đồng tiền do mức chênh lệch lạm phát lớn
giữa Việt Nam và Mỹ cũng như cùng kì vọng về mức chênh lệch này trong năm
2011 vẫn tiếp tục cao dẫn đến áp lực phải điều chỉnh tỷ giá cao hơn nữa để giảm bớt
mức chênh lệch này.
+ Thâm hụt kép tại Việt Nam tiếp tục gây ra những lo ngại về sự ổn định
giá trị đồng tiền và hạn chế dòng vốn đổ vào Việt Nam.
+ Dự trữ ngoại hối suy kiệt khiến khả năng can thiệp của NHNN vào thị
trường ngoại hối bị hạn chế rất nhiều.
−Lạm phát cao và nền kinh tế phục hồi chậm làm cho chi phí của các DN có
xu hướng tăng lên. Tỷ lệ nợ phí bảo hiểm cũng có xu hướng tăng, do các chủ hợp
đồng bảo hiểm gặp khó khăn về tài chính. Đây là những thách thức không nhỏ đối
với DN. Tuy nhiên, các nhóm giải pháp hỗ trợ thị trường của Chính phủ được kỳ
vọng sẽ góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, tạo nền tảng cho sự

phát triển bền vững.
d) Thái độ
Sự lạc quan hay bị quan đối với nền kinh tế của người tiêu dùng và nhà sản
xuất là yếu tố quyết định đến nền kinh tế.Vd: người tiêu dùng muốn hạn chế rủi ro
trong tương lai thì họ sẽ đầu tư mua bảo hiểm.
e) Lạm phát và lãi suất
Gói chính sách bình ổn kinh tế đưa ra vào đầu tháng hai năm 2011 theo Nghị
quyết 11 của Chính phủ đã góp phần làm giảm nhiệt lạm phát.
Lạm phát theo tháng vào tháng 11 đã giảm xuống 0,39%, từ mức trung bình
1,6% của mười tháng đầu năm 2011
Khoa Tài chính - Ngân hàng 25

×