Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
ĐỀ SỐ 1:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA, LẦN 1 NĂM 2015
MÔN NGỮ VĂN (Thời gian làm bài: 180 phút
Câu I (3 điểm)
1) Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
“Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu
càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên
cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình
yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy
Cận”.
a) Đoạn văn trên thuộc văn bản nào? Tác giả của văn bản đó là ai? Viết trong thời gian nào?
(0,25 điểm)
b) Đoạn văn nói về vấn đề gì? Cách diễn đạt của tác giả có gì đặc sắc? (0,5 điểm)
c) Anh (chị) hiểu như thế nào về bề rộng và bề sâu mà tác giả nói đến ở đây? (0,25 điểm)
d) Nội dung của đoạn văn giúp gì cho anh (chị) trong việc đọc — hiểu các bài thơ mới trong
chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông? (0,5 điểm)
2) Đọc văn bản:
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012,
trang 144)
Trả lời các câu hỏi:
a) Xác định phương thức biểu đạt của văn bản. (0,25 điểm)
b) Văn bản sử dụng biện pháp tu từ gì? Cách sử dụng biện pháp tu từ ấy ở đây có gì đặc sắc?
(0,5 điểm)
c) Anh (chị) hiểu thế nào về cụm từ “con gặp lại nhân dân” ở văn bản? (0,25 điểm)
d) Hãy nói rõ niềm hạnh phúc của nhà thơ Chế Lan Viên thể hiện trong văn bản. (0,5 điểm)
Câu II (3 điểm)
Biết tự khẳng định mình là một đòi hỏi bức thiết đối với mỗi con người trong cuộc sống hôm
nay.
Anh (chị) hãy viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề trên.
Câu III (4 điểm)
Anh (chị) hãy phát biểu điều tâm đắc nhất của mình về đoạn thơ sau trong đoạn trích Đất
Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời…
(Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr. 119 — 120)
1
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
Hết
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ và tên thí sinh: Số báo danh:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
TRƯỜNG THPT CHUYÊN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA, LẦN 1 NĂM 2015
MÔN: NGỮ VĂN
CÂU Ý NỘI DUNG ĐIỂM
I
1 Đọc hiểu một đoạn văn 1,5
a
1. Đoạn văn được trích từ bài Một thời đại trong thi ca, là bài tổng luận cuốn
Thi nhân Việt Nam của Hoài Thanh và Hoài Chân, được viết năm 1942.
0,25
b
Đoạn văn đề cập đến cái tôi cá nhân — một nhân tố quan trọng trong tư
tưởng và nội dung của thơ mới (1932 — 1945), đồng thời, nêu ngắn gọn
những biểu hiện của cái tôi cá nhân ở một số nhà thơ tiêu biểu.
Tác giả đã có cách diễn đạt khá đặc sắc, thể hiện ở:
- Cách dùng từ ngữ giàu hình ảnh (mất bề rộng, tìm bề sâu, càng đi sâu càng
lạnh, phiêu lưu trong trường tình, động tiên đã khép, ngơ ngẩn buồn trở về
hồn ta ).
- Câu văn ngắn dài linh hoạt, nhịp nhàng, thể hiện cảm xúc của người viết.
Hình thức điệp cú pháp thể hiện ở một loạt vế câu (ta thoát lên tiên ta phiêu
lưu trong trường tình ta điên cuồng ta đắm say ) tạo nên ấn tượng mạnh
ở người đọc.
- Nghệ thuật hô ứng: ta thoát lên tiên — động tiên đã khép; ta phiêu lưu
trong trường tình — tình yêu không bền; ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử —
điên cuồng rồi tỉnh; ta đắm say cùng Xuân Diệu — say đắm vẫn bơ vơ. Nghệ
thuật hô ứng làm cho các ý quấn bện vào nhau rất chặt chẽ.
0,5
c
- Bề rộng mà tác giả nói đến ở đây là cái ta. Nói đến cái ta là nói đến đoàn
thể, cộng đồng, dân tộc, quốc gia. Thế giới của cái ta hết sức rộng lớn.
- Bề sâu là cái tôi cá nhân. Thế giới của cái tôi là thế giới riêng tư, nhỏ hẹp,
sâu kín. Thơ mới từ bỏ cái ta, đi vào cái tôi cá nhân bằng nhiều cách khác
nhau.
0,25
d
Trước hết, đoạn văn nhắc ta một điều quan trọng: Thơ mới là tiếng nói trữ
tình của cái tôi cá nhân. Không nắm vững điều này, khó mà hiểu sâu sắc một
bài thơ lãng mạn. Cũng qua đoạn văn trên, ta sẽ biết rõ hơn về nét nổi bật của
một số nhà thơ tiêu biểu trong phong trào Thơ mới như Thế Lữ, Lưu Trọng
Lư, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Xuân Diệu, Huy Cận, từ đó, có định hướng
đúng trong việc đọc hiểu một số bài thơ của các tác giả ấy có mặt trong
chương trình.
0,5
2
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
2
Đọc hiểu một đoạn thơ 1,5
a
Phương thức biểu đạt mà văn bản sử dụng là phương thức biểu cảm. 0,25
b
Trong đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh. Nét đặc sắc ở
đây là tác giả đã đưa ra một loạt hình ảnh so sánh (nai về suối cũ, cỏ đón
giêng hai, chim én gặp mùa, đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa, chiếc nôi ngừng
gặp cánh tay đưa) để làm nổi bật một yếu tố được so sánh (con gặp lại nhân
dân). Đây là kiểu so sánh phức hợp, ít gặp trong thơ.
0,5
c
Cụm từ “con gặp lại nhân dân” được hiểu: trước cách mạng, nhà thơ sống xa
rời nhân dân, bó hẹp trong cái tôi cá nhân. Sau cách mạng, nhà thơ được hòa
mình vào cuộc đời rộng lớn, cảm thấy thân thiết, gắn bó, gần gũi máu thịt với
nhân dân.
0,25
d
Bốn câu thơ trên đã thể hiện cảm xúc mãnh liệt của Chế Lan Viên khi trở về
với nhân dân. Một loạt hình ảnh so sánh được đưa ra nhằm diễn tả sự hồi sinh
của một hồn thơ. Đối với một người nghệ sĩ, đó là niềm hạnh phúc lớn lao, vô
bờ.
0,5
II Nghị luận xã hội: Biết tự khẳng định mình là một đòi hỏi bức thiết đối với
mỗi con người trong cuộc sống hôm nay.
3,0
1
Khẳng định mình là phát huy cao nhất năng lực, in dấu ấn cá nhân trong
không gian cũng như trong thời gian, cụ thể là trong môi trường và lĩnh vực
hoạt động riêng của mình. Ở các thời đại và xã hội khác nhau, việc tự khẳng
định mình của con người vươn theo những tiêu chuẩn và lí tưởng không
giống nhau.
0,5
2
Trong thời đại ngày nay, việc khẳng định mình mang một ý nghĩa đặc biệt,
khi sự phát triển mạnh mẽ của nền văn minh vật chất đưa tới nguy cơ làm tha
hoá con người, khiến con người dễ sống buông thả, phó mặc cho sự lôi cuốn
của dòng đời. Sự bi quan trước nhiều chiều hướng phát triển đa tạp của cuộc
sống, sự suy giảm lòng tin vào lí tưởng dẫn đường cũng là những nguyên
nhân quan trọng khiến ý thức khẳng định mình của mỗi cá nhân có những
biểu hiện lệch lạc.
1,0
3
Khẳng định bản thân là biết đặt kế hoạch rèn luyện để có được những phẩm
chất xứng đáng, đáp ứng tốt những yêu cầu của lĩnh vực hoạt động mà mình
tham gia, có thể khiến cộng đồng phải tôn trọng. Tất cả, trước hết và chủ yếu,
phải phụ thuộc vào chính năng lực của mình. Bởi thế, rèn luyện năng lực, bồi
đắp năng lực cá nhân là con đường tự khẳng định mình phù hợp và đúng đắn.
Mọi sự chủ quan, ngộ nhận, thiếu căn cứ không phải là sự tự khẳng định mình
đúng nghĩa.
1,0
4
Khi khẳng định bản thân là khi chúng ta thực sự thúc đẩy sự phát triển bền
vững của cuộc sống, của xã hội. Sự khẳng định mình bước đầu không nhất
thiết phải gắn liền với những kế hoạch đầy tham vọng. Nó có thể được bắt đầu
từ những việc làm nhỏ trên tinh thần trung thực, trọng thực chất và hiệu quả.
0,5
Chú ý: Bài viết cần đưa ra các dẫn chứng tiêu biểu để tăng thêm sức thuyết
3
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
phục.
III
Nghị luận văn học: Phát biểu điều tâm đắc nhất của mình về đoạn thơ sau
trong đoạn trích Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) của
Nguyễn Khoa Điềm: Trong anh và em hôm nay Làm nên Đất Nước muôn
đời.
4,0
1
Đất Nước là chương V của trường ca Mặt đường khát vọng được sáng tác vào cuối
năm 1971 (đoạn trích trong SGK chỉ là một phần của chương này). Có thể nói đây là
chương hay nhất, thể hiện sâu sắc một trong những tư tưởng cơ bản nhất của bản
trường ca - tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.
0,5
2
Trong đoạn thơ, đất nước được nhìn ở tầm gần và hiện hình qua lời tâm sự của anh
và em. Bởi thế, “khuôn mặt” đất nước trở nên vô cùng bình dị, thân thiết. Tình cảm
dành cho đất nước vô cùng chân thật, được nói ra từ chiêm nghiệm, trải nghiệm của
một con người cá nhân nên có khả năng làm lay động thấm thía tâm hồn người đọc.
0,5
Sáu câu đầu của đoạn thơ như muốn trả lời cho câu hỏi: Đất nước là gì? Đất nước ở
đâu? Lời đáp thật giản dị nhưng cũng hàm chứa những bất ngờ: Đất nước không tồn
tại ở đâu xa mà có trong mỗi một con người; mỗi người đều mang một phần đất
nước; tổng thể đất nước sẽ được hình dung trọn vẹn khi anh và em biết “cầm tay”
nhau, “cầm tay mọi người”…
0,5
3
Hàm ngôn của các câu thơ thật phong phú: sự tồn tại của đất nước cũng là sự tồn tại
của ta và chính sự hiện hữu của tất cả chúng ta làm nên sự hiện hữu của đất nước.
Hành động “cầm tay” là một hành động mang tính biểu tượng. Nhờ hành động đó,
đất nước mới có được sự “hài hoà nồng thắm”, mới trở nên “vẹn tròn to lớn”.
0,5
4
Ba câu tiếp theo của đoạn thơ vừa đẩy tới những nhận thức - tình cảm đã được triển
khai ở phần trên, vừa đưa ra những ý tưởng có phần “lạ lẫm”: Mai này con ta lớn lên
/ Con sẽ mang Đất Nước đi xa / Đến những tháng ngày mơ mộng. Thực chất, đây là
một cách biểu đạt đầy hình ảnh về vấn đề: chính thế hệ tương lai sẽ đưa đất nước lên
một tầm cao mới, có thể “sánh vai với các cường quốc năm châu”. Như vậy, quá
trình hình thành và phát triển của đất nước luôn gắn với nỗ lực vun đắp đầy trách
nhiệm cho cộng đồng của rất nhiều thế hệ nối tiếp nhau, mà thế hệ của chúng ta chỉ
là một mắt xích trong đó.
0,5
Trong bốn câu thơ cuối, cảm xúc được đẩy tới cao trào. Nhân vật trữ tình thốt lên
với niềm xúc động không nén nổi: Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình /
Phải biết gắn bó và san sẻ / Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở / Làm nên Đất
Nước muôn đời… Đoạn thơ có những câu mang sắc thái mệnh lệnh với sự lặp lại
cụm từ “phải biết”, nhưng đây là mệnh lệnh của trái tim, của tình cảm gắn bó thiết
tha với đất nước.
1,0
Cách bày tỏ tình yêu nước của Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn thơ này thật độc đáo,
nhưng quan trọng hơn là vô cùng chân thật. Điều đó đã khiến cho cả đoạn thơ, cũng
như toàn bộ chương thơ đã được bao nhiêu người đồng cảm, chia sẻ, xem là tiếng
lòng sâu thẳm nhất của chính mình. Đọc đoạn thơ, ta vừa được bồi đắp thêm những
nhận thức về lịch sử, vừa được thuyết phục về tình cảm để từ đó biết suy nghĩ
nghiêm túc về trách nhiệm của mình đối với đất nước.
0,5
ĐỀ SỐ 2:
4
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NINH BÌNH
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA
NĂM HỌC: 2014-2015
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút
(Không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (2,0 điểm):
Về kinh tế, chúng bóc lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước
ta xơ xác, tiêu điều. Chúng cướp không ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
Chúng giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng.
Chúng đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí, làm cho dân ta, nhất là dân cày và dân buôn, trở nên
bần cùng.
Chúng không cho các nhà tư sản ta ngóc đầu lên. Chúng bóc lột công nhân ta một cách vô
cùng tàn nhẫn.
(Trích Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr. 39 - 40)
Đọc văn bản trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
2. Nêu các dạng phép điệp của văn bản và hiệu quả nghệ thuật của chúng?
3. Nội dung chính của văn bản là gì?
Câu 2 (3,0 điểm):
Ngày 20/3/2015, trên mạng internet lan truyền với tốc độ chóng mặt những hình ảnh, thông
tin được công bố trên báo chí Ấn Độ kèm theo lời nhận xét về vụ việc hàng trăm phụ huynh, bạn bè
của các thí sinh bất chấp nguy hiểm leo trèo như người nhện lên bức tường cao của trường trung học
Vidya Niketan để ném phao thi vào cho các thí sinh tham gia kỳ thi đầu vào lớp 10 toàn quốc, diễn
ra ngày 18/3/2015.
Trang vtc.vn còn cho biết: Trước đó vào tháng 10/2014, 2.440 sinh viên Trung Quốc bị phát
hiện dùng tai nghe không dây hoặc "cục tẩy điện tử" để nhận đáp án từ ngoài truyền vào dưới dạng
mật mã trong kỳ thi quốc gia cấp chứng chỉ cho dược sĩ.
Anh (chị) suy nghĩ gì về các hình thức tiêu cực trong thi cử nói trên? Liên hệ đến các hình
thức tiêu cực trong thi cử đã xuất hiện ở Việt Nam và đề xuất giải pháp khắc phục.
Câu 3 (5,0 điểm):
Anh (chị) hãy phân tích và so sánh sự trỗi dậy sức sống ở nhân vật Mị trong đêm tình mùa
xuân và đêm cởi trói cho A Phủ được thể hiện qua truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài./.
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NINH BÌNH
TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC
GIA
NĂM HỌC: 2014-2015
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút
(Không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (2,0 điểm):
5
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
1. Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận (0,5 điểm)
2. - Các dạng phép điệp: điệp từ, điệp cú pháp (0,5 điểm)
- Tác dụng: Nhấn mạnh, tạo giọng điệu đanh thép, hùng hồn cho văn bản khi tố cáo những
tội ác của thực dân Pháp (0,5 điểm)
3. Nội dung chính của văn bản: Vạch trần những tội ác về kinh tế của thực dân Pháp đối với
nhân dân ta (0,5 điểm)
Câu 2 (3,0 điểm):
1. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục rõ ràng, biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác
nghị luận. Hành văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thực tế, chọn lọc. Hạn chế mắc các loại
lỗi.
2. Yêu cầu về nội dung:
* Mở bài: Nêu vấn đề cần bàn luận: hiện tượng gian lận thi cử
* Thân bài:
- Nêu cách hiểu về gian lận thi cử: Gian lận trong thi cử là hành vi vi phạm quy chế thi của thí
sinh. Thí sinh làm mọi cách để đỗ bằng được, không cần thi theo thực chất.
- Các hình thức gian lận thi cử nói trên ở Ấn Độ, Trung Quốc cho ta thấy nhiều nước trên thế
giới chứ không chỉ riêng Việt Nam đang đứng trước thực trạng tiêu cực trong thi cử. Các hình thức
gian lận thi cử ngày càng diễn ra phổ biến, dưới nhiều hình thức, và ngày càng tinh vi, hiện đại. Đây
là một vấn đề gây nhức nhối dư luận, mặc dù vậy không dễ dàng giải quyết triệt để.
- Các hình thức gian lận thi cử đã tồn tại ở Việt Nam: trao đổi bài, nhìn bài bạn, quay cóp, mang
tài liệu, mang các thiết bị công nghệ cao vào phòng thi, người nhà ném phao cho thí sinh (Dẫn
chứng: Tiêu biểu là vụ gian lận thi cử tại THPT Đồi Ngô – Bắc Giang năm 2012 )
- Nguyên nhân:
+ Do sự lười biếng của học sinh; do mất kiến thức cơ bản; do học tập trong môi trường thiếu tính
kỷ luật.
+ Do khâu tổ chức thi cử không nghiêm túc, giám thị coi thi thiếu tính nghiêm minh, từ đó tạo
điều kiện cho học sinh có hành vi gian lận trong khi thi
+ Do xã hội trọng bằng cấp, trọng thành tích
+ Do phụ huynh muốn con có kết quả thi tốt để có tương lai tốt sau này nên nhiều khi đã mua
chuộc giám thị, giám khảo
- Tác hại:
+ Tạo ra kết quả ảo, thành tích ảo, chất lượng giáo dục đi xuống.
6
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
+ Gian lận trong thi cử sẽ làm cho người học không có chí tiến thủ trong học tập, sinh ra sự lười
biếng, ỷ lại, thiếu tự tin, đánh mất lòng tự trọng, nhân cách phẩm giá của mình
+ Người học không có kiến thức cho nên không đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Từ đó sẽ kéo
theo nhiều hệ lụy: sự xuống cấp về đạo đức, chất lượng nguồn nhân lực của đất nước bị hạn chế, đất
nước kém phát triển, bị tụt hậu.
- Giải pháp khắc phục:
+ Cần chấn chỉnh lại các kỳ thi, đề ra quy chế thi chặt chẽ, thắt chặt an ninh. Kỷ luật những
giám thi coi thi không nghiêm túc và hủy kết quả bài thi nếu học sinh gian lận trong thi cử.
+ Về phía học sinh, cần ý thức được trung thực là một giá trị làm nên nhân cách. Ngay cả
khi phải đối diện với thất bại vẫn phải có ý thức sống cho trung thực. Học sinh cần không ngừng tu
dưỡng để có phẩm chất trung thực, rèn ý chí nghị lực để khắc phục bệnh lười biếng và tình trạng
gian lận thi cử; đồng thời, phải luôn học tập nghiêm túc, chăm chỉ để sau này có kiến thức phục vụ
xã hội.
+ Mỗi người cần kiên quyết đấu tranh với những hành vi gian lận trong thi cử để làm trong
sạch môi trường giáo dục
* Kết bài:
- Khái quát lại vấn đề
- Liên hệ bản thân
3. Thang điểm
- Điểm 3: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, còn một vài lỗi nhỏ
- Điểm 2: Đáp ứng khoảng 2/3 các yêu cầu trên, còn một vài lỗi nhỏ
- Điểm 1,5: Đáp ứng khoảng 1/2 các yêu cầu trên, mắc một số lỗi trong diễn đạt
- Điểm 0,5: Bài làm sơ sài, mắc nhiều lỗi
- Điểm 0: Không làm được bài hoặc lạc đề hoàn toàn
Câu 3 (5,0 điểm):
I. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận văn học: bố cục rõ ràng, biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác
nghị luận. Hành văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc. Hạn chế mắc các loại lỗi
II. Yêu cầu về nội dung:
*Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật Mị
- Nhấn mạnh sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị
7
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
* Thân bài:
1. Giới thiệu ngắn gọn:
- Hoàn cảnh gia đình, phẩm chất của Mị trước khi về làm dâu nhà thống lí (gia đình nghèo, vay
tiền thống lí; Mị có nhan sắc, có tài hoa, khao khát tự do, hiếu thảo)
- Mị bị chà đạp cả về thể xác lẫn tinh thần khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra
2. Phân tích sự trỗi dậy sức sống của Mị
a. Trong đêm tình mùa xuân
- Nhà văn đã đi sâu vào tận cùng ý thức, vào đáy sâu tiềm thức của nhân vật Mị để khơi bùng lên
ánh sáng và hơi ấm của niềm ham sống và khát khao hạnh phúc.
- Tâm hồn Mị hồi sinh, khát vọng sống tiềm tàng trong Mị bùng lên bởi tác động của khung cảnh
gợi cảm của mùa xuân, của hơi rượu và tiếng sáo gọi bạn yêu…
- Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị:
+ Mị uống rượu
+ Mị ngồi nhìn mọi người nhưng lòng Mị đang hướng về ngày trước. Quá khứ đẹp đẽ trở về
trong sự ý thức đầy cay đắng về cuộc sống khốn khổ thực tại.
+ Mị muốn có nắm lá ngón để ăn cho chết ngay. Nước mắt Mị ứa ra
+ Tiếng sáo vẫn lửng lơ ngoài đường. Mị khao khát được đi chơi xuân, được hoà mình vào
không gian rộn ràng, tình tứ của cuộc sống ngoài kia
+ Những sôi sục của tâm tư đã biến thành hành động: Mị lấy ống mỡ xắn miếng mỡ bỏ vào đĩa
đèn cho sáng, quấn lại tóc, với chiếc váy hoa
- A Sử phát hiện ra, trói đứng Mị vào cột nhà, quấn tóc Mị lên cột rồi tắt đèn, đi ra, khép cửa. Mị
như không biết mình bị trói. Hơi ruợu nồng nàn. Mị mộng du theo tiếng sáo. Mị vùng bước đi nhưng
chân tay đau không cựa được. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa.
- Tô Hoài đã khám phá ra đằng sau tâm hồn câm lặng vẫn còn một tâm hồn khát sống, khát yêu.
Nhựa sống vẫn âm thầm chảy trong Mị. Đó là sức sống tiềm tàng của Mị.
b. Trong đêm cứu A Phủ
- A Phủ bị trói mấy đêm nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay
- Bất chợt, Mị bắt gặp dòng nước mắt của A Phủ.
- Tâm trạng của Mị trong đêm cứu A Phủ: từ vô cảm, dửng dưng đến đồng cảm. Giọt nước mắt
của A Phủ đã đánh thức và làm hồi sinh lòng thương người trong Mị, Mị nhớ lại đời mình, nhận ra
thực tại độc ác và bất công… Tình thương và lòng căm thù đã giúp Mị có sức mạnh để quyết định
cứu người và vùng chạy theo A Phủ. Cắt dây trói cứu A Phủ cũng là Mị tự cắt dây trói vô hình ràng
buộc đời mình với kiếp nô lệ, từ giã đêm đông giá lạnh của cuộc đời để đến với một mùa xuân mới
ấm áp. Sự gặp gỡ giữa Mị và A Phủ vừa ngẫu nhiên vừa tất yếu. Đó là cuộc gặp gỡ giữa hai con
người cùng cảnh ngộ, cùng tiềm tàng sức mạnh tháo cũi, sổ lồng và khát vọng tự do, hạnh phúc…
3. So sánh (sự giống và khác nhau)
a. Giống nhau:
- Sự trỗi dậy sức sống của Mị ở cả hai lần đều có cơ sở, tiền đề là bản tính mạnh mẽ, yêu tự
do, khát khao sống, không dễ chấp nhận số phận.
8
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
- Hai lần sức sống trỗi dậy đều là khi Mị thoát ra khỏi trạng thái vô cảm ngày thường
b. Khác nhau:
- Yếu tố tác động làm bùng lên sức trỗi dậy ở Mị:
+ Lần thứ nhất, Mị nhận được sự tác động từ các yếu tố ngoại cảnh: khung cảnh mùa xuân
gợi cảm, hơi rượu, tiếng sáo
+ Lần thứ hai Mị chịu tác động bởi dòng nước mắt của A Phủ
- Lần thứ nhất sự trỗi dậy của sức sống ở Mị xuất phát từ nỗi thương mình, lần thứ hai xuất
phát từ lòng thương người rồi mới đến thương mình.
- Ở lần trỗi dậy thứ nhất, bản thân Mị chỉ định giải thoát trong chốc lát, Mị muốn đi chơi, và
ở lần này, Mị không thể thoát khỏi sợi dây buộc chặt của cường quyền và thần quyền. Còn ở lần thứ
hai Mị mạnh mẽ quyết liệt giải thoát mình khỏi sự ràng buộc của cả cường quyền lẫn thần quyền.
Với hành động này Mị đã chiến thắng số phận.
4. Đánh giá:
- Mị là nhân vật chính, là linh hồn của tác phẩm, được khắc hoạ sinh động, có cá tính rõ nét,
có chiều sâu nội tâm và sức sống nội tại mãnh liệt. Trong tính cách của nhân vật có hai mặt tưởng
chừng đối lập nhưng lại thống nhất: vừa cam chịu an phận vừa tiềm tàng sức mạnh phản kháng và
sức sống mãnh liệt. Ở giai đoạn sau, sự trỗi dậy sức sống ở Mị được bộc lộ rõ nét, sâu sắc, quyết liệt,
triệt để hơn ở giai đoạn trước.
- Sự trỗi dậy sức sống của Mị được khắc hoạ rõ nét trong những hoàn cảnh đặc biệt; trong
mối quan hệ với các nhân vật khác; qua thủ pháp miêu tả diễn biến tâm lí, tâm trạng; qua các chi tiết
nghệ thuật đặc sắc, ngôn ngữ chọn lọc, giọng trần thuật của tác giả nhiều khi nhập vào dòng tâm tư
nhân vật để diễn tả những ý nghĩ, tâm trạng và cả những trạng thái mơ hồ của tiềm thức…
* Kết bài:
- Cuộc đời của nhân vật Mị tiêu biểu cho số phận, thân phận đau khổ của người dân miền núi
dưới ách thống trị của bọn thực dân và phong kiến. Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị, sự vùng
lên tự giải thoát của Mị tiêu biểu cho sức sống tiềm tàng mãnh liệt và sự thức tỉnh về con đường đấu
tranh để tự giải phóng của những người lao động miền núi nghèo khổ.
- Qua sự trỗi dậy sức sống của Mị, ta thấy được chiều sâu tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài
III. Thang điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, còn 1 vài lỗi nhỏ
- Điểm 4: Đáp ứng khoảng 2/3 các yêu cầu trên, còn 1 vài lỗi nhỏ
- Điểm 2-3: Đáp ứng khoảng ½ các yêu cầu trên, mắc một số lỗi diễn đạt
- Điểm 1: Bài sơ sài, mắc nhiều lỗi.
- Diểm 0: Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn
* Lưu ý: HS có thể có những phát hiện và cách làm sáng tạo. Giáo viên linh hoạt trong việc vận
dụng hướng dẫn chấm./.
9
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
ĐỀ SỐ 3:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ THI MINH HỌA-KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 180 phút.
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
… (1) Cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Tự học cũng là một cuộc
du lịch, du lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì
nó là du lịch trong không gian lẫn thời gian. Những sự hiểu biết của loài người là một
thế giới mênh mông. Kể làm sao hết được những vật hữu hình và vô hình mà ta sẽ thấy
trong cuộc du lịch bằng sách vở ?
(2) Ta cũng được tự do, muốn đi đâu thì đi, ngừng đâu thì ngừng. Bạn thích cái
xã hội ở thời Đường bên Trung Quốc thì đã có những thi nhân đại tài tả viên “Dạ
minh châu” của Đường Minh Hoàng, khúc “Nghê thường vũ y” của Dương Quý Phi
cho bạn biết. Tôi thích nghiên cứu đời con kiến, con sâu – mỗi vật là cả một thế giới
huyền bí đấy, bạn ạ - thì đã có J.H.Pha-brow và hàng chục nhà sinh vật học khác sẵn
sàng kể chuyện cho tôi nghe một cách hóm hỉnh hoặc thi vị.
(3) Đương học về kinh tế, thấy chán những con số ư? Thì ta bỏ nó đi mà coi
cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai. Hoặc
không muốn học nữa thì ta gấp sách lại, chẳng ai ngăn cản ta cả.”
(Trích Tự học - một nhu cầu thời đại - Nguyễn Hiến Lê,
NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 2003)
Câu 1. Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên. (0,5 điểm)
Câu 2. Trong đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25
điểm)
Câu 3. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng khi “thấy chán những con số”
thì “bỏ nó đi mà coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời
biển ở Ha-oai”? (0,5 điểm)
Câu 4. Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo quan điểm
riêng của mình. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,25 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
Bao giờ cho tới mùa thu
trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm
bao giờ cho tới tháng năm
mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao
Ngân hà chảy ngược lên cao
quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng Bờm
bờ ao đom đóm chập chờn
trong leo lẻo những vui buồn xa xôi
Mẹ ru cái lẽ ở đời
10
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn
bà ru mẹ mẹ ru con
liệu mai sau các con còn nhớ chăng
(Trích Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa - Theo Thơ Nguyễn Duy,
NXB Hội nhà văn, 2010)
Câu 5. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. (0,25 điểm)
Câu 6. Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng đầu
của đoạn thơ trên. (0,5 điểm)
Câu 7. Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên. (0,5 điểm)
Câu 8. Anh/chị hãy nhận xét quan niệm của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ:
Mẹ ru cái lẽ ở đời – sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn. Trả lời trong khoảng 5-7
dòng. (0,25 điểm)
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
Không có công việc nào là nhỏ nhoi hay thấp kém, mà chỉ có người không tìm
thấy ý nghĩa trong công việc của mình mà thôi.
(Nhiều tác giả, Hạt giống tâm hồn, Tập 1, NXB Tổng hợp TP HCM, 2013)
Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến
trên.
Câu 2. (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp riêng của hai đoạn thơ sau:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
(Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam,
2012)
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
(Việt Bắc - Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)
Hết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐÁP ÁN - THANG ĐIỂM
ĐỀ THI MINH HỌA-KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
Môn: Ngữ văn
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. Câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản: Cái thú tự học cũng giống cái
thú đi chơi bộ ấy.
- Điểm 0,5: Ghi lại đúng câu văn trên
- Điểm 0: Ghi câu khác hoặc không trả lời
Câu 2. Thao tác lập luận so sánh/ thao tác so sánh/ lập luận so sánh/ so sánh.
11
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo một trong các cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 3. Tác giả cho rằng khi“thấy chán những con số” thì “bỏ nó đi mà coi cảnh
hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai”, bởi vì “coi
cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai” sẽ giúp
ta thư giãn đầu óc, tâm hồn cởi mở, phóng khoáng hơn, làm cho đời sống đỡ nhàm
chán, trở nên thú vị hơn.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung chung, chưa thật rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 4. Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo quan điểm riêng của bản
thân, không nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả lời phải
chặt chẽ, có sức thuyết phục.
- Điểm 0,25: Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo hướng trên
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Nêu 02 tác dụng của việc tự học nhưng không phải là quan điểm riêng của
bản thân mà nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho;
+ Nêu 02 tác dụng của việc tự học nhưng không hợp lí;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý, không có sức thuyết phục;
+ Không có câu trả lời.
Câu 5. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương thức biểu cảm/biểu
cảm.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo 1 trong 2 cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 6. Hai biện pháp tu từ: lặp cấu trúc (ở hai dòng thơ bao giờ cho tới…),
nhân hóa (trong câu trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm).
- Điểm 0,5: Trả lời đúng 2 biện pháp tu từ theo cách trên
- Điểm 0,25: Trả lời đúng 1 trong 2 biện pháp tu từ theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
Câu 7. Nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ thể hiện hồi tưởng của tác giả về
thời ấu thơ bên mẹ với những náo nức, khát khao và niềm vui bé nhỏ, giản dị; đồng
thời, cho thấy công lao của mẹ, ý nghĩa lời ru của mẹ và nhắn nhủ thế hệ sau phải ghi
nhớ công lao ấy.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 0,5: Trả lời đúng, đầy đủ 2 ý trên hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng
hợp lí.
- Điểm 0,25: Trả lời được 1 trong 2 ý trên; trả lời chung chung, chưa thật rõ ý.
- Điểm 0: Trả lời không hợp lí hoặc không có câu trả lời.
Câu 8. Nêu quan niệm của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ: Lời ru của mẹ
chứa đựng những điều hay lẽ phải, những kinh nghiệm, bài học về cách ứng xử, cách
sống đẹp ở đời; sữa mẹ nuôi dưỡng thể xác, lời ru của mẹ nuôi dưỡng tâm hồn chúng
ta. Đó là ơn nghĩa, là tình cảm, là công lao to lớn của mẹ.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
Từ đó, nhận xét về quan niệm của tác giả (đúng hay sai, phù hợp hay không phù
hợp…).
12
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
Câu trả lời phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 0,25: Nêu đầy đủ quan niệm của tác giả và nhận xét theo hướng trên;
hoặc nêu chưa đầy đủ quan niệm của tác giả theo hướng trên nhưng nhận xét có sức
thuyết phục.
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một trong những trường hợp sau:
+ Chỉ nêu được quan niệm của tác giả nhưng không nhận xét hoặc ngược lại;
+ Nêu không đúng quan niệm của tác giả và không nhận xét hoặc nhận xét
không có sức thuyết phục;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ ý;
+ Không có câu trả lời.
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị
luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có
cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ
pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần
Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều
đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát
được vấn đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các
phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài
viết chỉ có 1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: sự đánh giá/thái độ/quan điểm
đối với công việc của bản thân và những người xung quanh.
- Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được
triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận
để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình
luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn
đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm):
- Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giải thích ý kiến để thấy được: trong cuộc sống không có công việc nào là
nhỏ nhoi hay thấp kém để chúng ta coi thường hoặc từ bỏ; công việc nào cũng có ý
nghĩa và giá trị đối với một cá nhân hoặc cộng đồng khi nó phù hợp với sở thích, năng
lực của cá nhân hay cộng đồng đó; vấn đề là ở chỗ chúng ta có nhận ra được ý nghĩa
trong công việc mà mình đã, đang và sẽ làm để làm tốt và thành công trong công việc
đó hay không.
+ Chứng minh tính đúng đắn (hoặc sai lầm; hoặc vừa đúng, vừa sai) của ý kiến
bằng việc bày tỏ sự đồng tình (hoặc phản đối; hoặc vừa đồng tình, vừa phản đối) đối
với ý kiến. Lập luận
13
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
+ Bình luận để rút ra bài học cho bản thân và những người xung quanh về vấn
đề lựa chọn việc làm và thái độ/quan điểm/cách đánh giá công việc…
- Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các luận
điểm (giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt
chẽ.
- Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ
ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng,
sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số
suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và
thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2. (4,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị
luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có
cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên
kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần
Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều
đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát
được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các
phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài
viết chỉ có 1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp riêng của hai đoạn thơ
trích từ bài “Tây Tiến” - Quang Dũng và “Việt Bắc” - Tố Hữu.
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được
triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập
luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết
kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng (2,0 điểm):
- Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
14
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm;
+ Phân tích vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ:
++ Đoạn thơ trong bài “Tây Tiến”:
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật
được khung cảnh thiên nhiên sông nước miền Tây thơ mộng, huyền ảo qua khung
cảnh chiều sương hư ảo (chiều sương, hồn lau, bến bờ, hoa đong đưa, ); con người
miền Tây khỏe khoắn mà duyên dáng (dáng người trên độc mộc, trôi dòng nước lũ
hoa đong đưa… ); ngòi bút tài hoa của Quang Dũng tả ít gợi nhiều, khắc họa được
thần thái của cảnh vật và con người miền Tây.
++ Đoạn thơ trong bài “Việt Bắc”:
Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật
được khung cảnh thiên nhiên Việt Bắc quen thuộc, bình dị, gần gũi mà thơ mộng, trữ
tình (trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương ); cuộc sống và
con người Việt Bắc gian khổ mà thủy chung, son sắt (nhớ gì như nhớ người yêu, sớm
khuya bếp lửa người thương đi về, ); mượn lời đáp của người về xuôi, nhà thơ bộc lộ
nỗi nhớ da diết đối với Việt Bắc, qua đó, dựng lên hình ảnh Việt Bắc trong kháng
chiến anh hùng, tình nghĩa, thủy chung.
+ Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai đoạn thơ để thấy được vẻ đẹp
riêng của mỗi đoạn: Thí sinh có thể diễn đạt theo những cách khác nhau, nhưng cần
làm nổi bật được:
++ Sự tương đồng: Hai đoạn thơ tiêu biểu cho thơ ca thời kì kháng chiến chống
Pháp, thể hiện vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc, Tây Bắc và tình cảm gắn
bó của tác giả đối với con người và miền đất xa xôi của Tổ quốc.
++ Sự khác biệt:
+++ Thiên nhiên miền Tây trong thơ Quang Dũng hoang vu nhưng đậm màu
sắc lãng mạn, hư ảo; con người miền Tây hiện lên trong vẻ đẹp khỏe khoắn mà duyên
dáng; thể thơ thất ngôn mang âm hưởng vừa cổ điển vừa hiện đại.
+++ Thiên nhiên Việt Bắc trong thơ Tố Hữu gần gũi, quen thuộc mà trữ tình;
con người Việt Bắc hiện lên trong tình nghĩa cách mạng thủy chung; thể thơ lục bát
mang âm hưởng ca dao dân ca.
Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức
thuyết phục.
- Điểm 1,5 - 1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, song một trong các
luận điểm (phân tích, so sánh) còn chưa được trình bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực
sự chặt chẽ.
- Điểm 1,0 -1,25 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5 - 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ
ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng
cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với
chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số
suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
15
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và
thái độ riêng hoặc quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
ĐỀ SỐ 4:
ĐỀ SỐ 25 THI THỬ QUỐC GIA THPT NĂM 2015
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
Câu I (2,0 điểm)
Mỗi ngày Mỵ càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa. Ở cái buồng Mị nằm,
kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng,
không biết là sương hay là nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy trông ra, đến
bao giờ chết thì thôi.
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
1. Đoạn văn trên được viết theo sự kết hợp các phương thức biểu đạt nào ?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Nêu và phân tích hiệu quả nghệ thuật các từ láy có trong văn bản.
Câu II (3,0 điểm):
Trong thư gửi thầy hiệu trưởng của con trai mình, Tổng thống Mĩ A.Lin – côn viết:
“ Xin dạy cho cháu biết đến thế giới kì diệu của sách, nhưng cũng để cho cháu đủ thời gian
để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống: đàn chim tung cánh trên bầu trời, đàn ong
bay lượn trong nắng, và những bông hoa nở ngát trên đồi xanh…”
(Ngữ văn 10, tập 2, NXBGD, 2006)
Suy nghĩ của anh (chị) về đoạn thư trên.
Câu III (5,0 điểm): Về đoạn trích tuỳ bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân, có ý kiến cho
rằng: Đó là một công trình khảo cứu công phu. Nhưng ý kiến khác lại nhấn mạnh: Đó là một
áng văn giàu tính thẩm mĩ.
Từ việc phân tích đoạn trích tuỳ bút, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.
-HẾT-
ĐÁP ÁN CHẤM THI THỬ QUỐC GIA THPT NĂM 2015-ĐỀ 25
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
Câu I (2,0 điểm)
1. Đoạn văn trên được viết theo sự kết hợp các phương thức biểu đạt tự sự và miêu tả (0.5đ)
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là : Đoạn văn kể và miêu tả không gian tồn tại của
nhân vật Mị, khi phải làm dân nhà thống lí. Đó là một cái buồng kín mít, Mị phải sống trong ngục
thất tinh thần, cách li với cuộc đời bên ngoài. (0.5đ)
3. Các từ láy có trong văn bản : Lùi lũi ; trăng trắng(0.5đ)
16
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
Hiệu quả nghệ thuật :(0.5đ)
- Lùi lũi : gợi sự câm lặng đáng sợ của một con người sống mà như đã chết.
- Trăng trắng : thứ màu phản chiếu cuộc đời Mị- một con người trơ lì, vô cảm đến mức
màu sắc cũng trở nên mờ nhạt một cách vô vị.
Câu II (3,0 điểm)
“ Xin dạy cho cháu biết đến thế giới kì diệu của sách, nhưng cũng để cho
cháu đủ thời gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống: đàn chim
tung cánh trên bầu trời, đàn ong bay lượn trong nắng, và những bông hoa nở ngát trên
đồi xanh…”
3.0
1 1. Giải thích ý nghĩa đoạn thư:
- “Dạy cho cháu biết đến thế giới kì diệu của sách”: Biết thu nhận kiến thức từ
sách vở, có niềm say mê khám phá thế giới kiến thức phong phú của sách.
- “Cũng để cho cháu đủ thời gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của
cuộc sống”: chú trọng rèn luyện tâm hồn nhạy cảm, biết quan tâm đến cuộc sống xung
quanh, tự mình khám phá ý nghĩa của cuộc sống, vẻ đẹp của thế giới tự nhiên cũng như
của con người.
Đoạn thư là lời tâm sự, mong mỏi của một người cha đối với nhà trường, với các nhà
giáo dục: Dạy cho con mình hiểu biết và trân trọng giá trị của sách vở và cuộc sống.
1.0
2 2. Bàn luận, mở rộng vấn đề:
- Đây là tâm tình của một người cha: thể hiện tình yêu con, mong muốn con
trưởng thành.
- Lời đề nghị của ông với thầy hiệu trưởng, với nhà trường còn thể hiện mong
ước của một người yêu thương, quan tâm đến sự phát triển toàn diện nhân cách của thế
hệ trẻ.
- Nội dung lời đề nghị sâu sắc, chính đáng:
+ Không phủ nhận vai trò quan trọng của sách, của kiến thức văn hóa do sách vở
mang lại, vì đó là cả một “thế giới kì diệu”, rộng mở. Không có kiến thức văn hóa, con
người thiếu nền tảng tri thức.
+ Tuy nhiên, kiến thức cuộc sống thực tiễn của con người cũng quan trọng không
kém, bởi đó là “sự bí ẩn muôn thuở” mà con người luôn cần khám phá, hiểu biết. Nó cần
thiết và bổ ích cho con người, có tác động tích cực trong việc vun đắp bồi dưỡng tâm
hồn, khơi dậy tình yêu cuộc sống.
+ Vai trò của người thầy trong việc khơi dậy tinh thần tự học, lòng ham hiểu biết
khám phá, chiêm nghiệm và “ lặng lẽ suy tư” trước mọi vấn đề của đời sống của học
sinh. Đó là điều quan trọng để học sinh có thói quen quan tâm đến mọi điều trong đời
sống.
- Phê phán quan điểm phiến diện: hoặc chỉ thấy vai trò của kiến thức sách vở,
hoặc chỉ quan tâm đến thực tiễn.
1.5
3 Bài học nhận thức và hành động.
- Biết học trong sách vở nhưng cũng cần biết học ở cuộc sống, quan tâm đến đời
sống xã hội. Đó là chìa khóa dẫn đến thành công của mỗi con người.
- Biết yêu cuộc sống, nhận ra vẻ đẹp từ những điều bình dị nhất của vạn vật
quanh ta. Học kiến thức song song với rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng tâm hồn. Đó là sự
phát triển toàn diện nhân cách của con người.
0.5
Câu III (5,0 điểm):
Về đoạn trích tuỳ bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân, có ý kiến cho
rằng: Đó là một công trình khảo cứu công phu. Nhưng ý kiến khác lại nhấn mạnh: Đó là
một áng văn giàu tính thẩm mĩ. 5.0
17
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
Từ việc phân tích đoạn trích tuỳ bút, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm)
- Nguyễn Tuân là một nhà văn tài năng với một phong cách độc đáo.
- Tuỳ bút Sông Đà là kết quả chuyến đi thực tế Tây Bắc trong và sau kháng chiến chống
Pháp.
- Nêu 2 ý kiến cần nghị luận
0,25
0,25
2. Giải thích ý kiến (0,5 điểm)
- Công trình khảo cứu công phu: là một tác phẩm được tạo nên từ công sức tìm tòi,
nghiên cứu dựa trên các tài liệu phong phú. Nó thể hiện vốn và tầm hiểu biết của nhà
văn, đồng thời cũng đem đến cho người đọc những hiểu biết phong phú về các đặc
điểm, tính chất của đối tượng được đề cập.
- Áng văn giàu tính thẩm mĩ: là tác phẩm nghệ thuật đạt đến độ hoàn hảo trong việc tái
hiện cái đẹp, khơi gợi những hứng thú và khả năng cảm nhận cái đẹp ở người đọc.
0,25
0,25
3. Phân tích biểu hiện và bình luận hai ý kiến (4,0 điểm)
3.1 Phân tích biểu hiện (3,0 điểm)
a) Công trình khảo cứu công phu (1,5 điểm)
-Tác giả huy động một vốn kiến thức tổng hợp khá đồ sộ về rất nhiều ngành nghề khoa
học và nghệ thuật.
+ Địa lí: Sắc nước mỗi mùa, tên của các con thác dọc sông Đà, đặc điểm địa hình, địa
thế của sông
+ Lịch sử: Các thời kì lịch sử khác nhau gắn với Sông Đà: thời tiền sử, thời Hùng
Vương, Thời vua chúa phong kiến, thời kháng chiến, thời xây dựng chủ nghĩa xã hội
+ Văn hoá: Những sinh hoạt vật chất ( đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam) và
tinh thần ( bàn cá anh vũ, cá dầm xanh )
+ Văn học: Hình ảnh con sông Đà trong thơ văn ( Đà giang độc bắc lưu), gợi nhớ thơ Lí
Bạch, thơ Ba Lan
+ Các kiến thức khác: quân sự, thể thao, âm nhạc, hội hoạ, điện ảnh, sân khấu
- Cung cấp cho người đọc những hiểu biết về con sông Đà và về cuộc sống người lao
động trên sông:
+ Về con sông Đà: từ chiều dài sông, đầu nguồn, lưu vực, tên sông qua các thời kì lịch
sử ( Linh Giang)
+ Về ông đò: Công việc lái đò rất vất vả, khi phải chống chọi lại với ghềnh thác và
những hiểm hoạ bất ngờ của thiên nhiên nên đã làm bộc lộ ở người lái đò khả năng
chinh phục thiên nhiên.
b) Áng văn giàu tính thẩm mĩ (1,5 điểm)
- Người đọc có được khoái cảm thẩm mĩ thực sự trước vẻ đẹp tuyệt vời của con sông Đà
hung bạo và trữ tình; vẻ đẹp của ông đò anh hùng và nghệ sĩ. Bên cạnh đó, người đọc
còn được thưởng thức vẻ đẹp của một thiên anh hùng ca và một bản tình ca say đắm về
thiên nhiên và cuộc sống.
- Nhà văn đã biến những thông tin khô khan, tư liệu lạnh lùng thành hình tượng sống
động, có đời sống, có tâm lí, tính cách, khả năng, số phận cụ thể
- Giá trị thẩm mĩ còn thể hiện ở thể văn Tuỳ bút vừa thực tế vừa tự do phóng túng, ở tài
năng lựa chọn ngôn ngữ và sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Tuân.
0,75
0,75
0,5
0,5
0,5
3.2 Bình luận hai ý kiến (1,0 điểm)
- Hai ý kiến đề cập đến những phương diện khác nhau về vẻ đẹp của đoạn trích tuỳ bút.
Ý kiến thứ nhất nhấn mạnh đến chất trí tuệ, ở lao động nghệ thuật rất công phu của một
con người thiết tha yêu những giá trị vật chất và tinh thần của đất nước, của dân tộc và
tình yêu, sự gần gũi đối với những người lao động bình thường. Ý kiến thứ hai thể hiện
chất tài hoa, tài tử và phong cách độc đáo vừa thống nhất vừa cách tân sáng tạo trong
nghệ thuật của Nguyễn Tuân .
- Hai ý kiến tuy khác nhau nhưng không đối lập mà bổ sung cho nhau, hợp thành sự
nhìn nhận toàn diện và thống nhất; giúp người đọc có cái nhìn sâu sắc và thấu đáo hơn
về vẻ đẹp của Tuỳ bút Sông Đà và tư tưởng của nhà văn.
0,5
0,5
18
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
ĐỀ SỐ 5:
ĐỀ THI SỐ 5 KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
Môn: Ngữ văn
(Đề thi gồm có 01 trang)
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm.
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn.
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
(Trích Vội vàng – Xuân Diệu)
1. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên. Lí giải vì sao? (1 đ)
2. Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng, nêu tác dụng của nó trong đoạn thơ. (1 đ)
3. Đoạn thơ có đề cập đến tình yêu, theo anh/chị, ở đây là tình yêu đối với điều gì? Hãy viết một bài
văn ngắn để nêu suy nghĩ của anh/ chị về tình yêu ấy. (3 đ)
II. LÀM VĂN (5.0 điểm)
Các truyện ngắn hay thường có những kết thúc độc đáo, đó là những cái kết mở ra cho người đọc
nhiều suy nghĩ.
Hãy phân tích cách kết thúc của truyện Vợ nhặt (Kim Lân) và cách kết thúc truyện Rừng xà nu
của Nguyễn Trung Thành để thấy được điều đó.
19
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
ĐÁP ÁN ĐỀ THI SỐ 5 KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
Câu Nội dung cần đạt Điểm
I 1. Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt của đoạn thơ trên. Lí giải vì
sao? (1 đ)
- Thể thơ: Tự do, số câu chữ không giới hạn, theo sáng tạo của nhà thơ.
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm.
Lí giải: Đoạn thơ thể hiện khát vọng mãnh liệt và tình yêu cuo5c sống
cuồng nhiệt của Xuân Diệu.
2. Tìm các biện pháp tu từ được sử dụng, nêu tác dụng của nó trong
đoạn thơ. (1 đ)
- Biện pháp điệp: Ta muốn, và, cho…
Tác dụng: Nhịp thơ gấp gáp, sôi nổi; ý thơ nhấn mạnh khát vọng tận hưởng
vẻ đẹp cuộc đời và sống đẹp từng giây từng phút.
- Biện pháp liệt kê: mây đưa, gió lượn, cánh bướm, tình yêu, non, nước,
mây, cỏ…
Tác dụng: Gợi tả vẻ đẹp tươi, mơn mởn, sự đa dạng, phong phú của thiên
nhiên, của cuộc đời khiến nhà thơ đắm say, ngây ngất…
3. Đoạn thơ có đề cập đến tình yêu, theo anh/chị, ở đây là tình yêu đối
với điều gì? Hãy viết một bài văn ngắn để nêu suy nghĩ của anh/ chị về
tình yêu ấy. (3 đ)
- Đoạn thơ trên đề cập đến tình yêu cuộc sống cháy bỏng của Xuân Diệu.
- Bài văn về tình yêu cuộc sống:
I. Yêu cầu về kĩ năng:
Biết cách viết một bài văn NLXH, lập luận chặt chẽ, logic, dẫn chứng
thuyết phục, văn sinh động, không sai lỗi dùng từ, đặt câu.
II. Yêu cầu về nội dung:
1. Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: tình yêu cuộc sống của con
người.
2. Giải thích: Thế nào là tình yêu cuộc sống?
3. Đánh giá: Tình yêu cuộc sống là tình cảm tích cực. Vì:
Cuộc sống vô cùng quí giá.
Tính yêu cuộc sống gắn liến với những tình cảm cao cả khác: Yêu quê
hương đất nước, yêu con người, yêu thiên nhiên…
Tình yêu cuộc sống đem lại động lực để sống tốt, sống đẹp.
Dẫn chứng: đạon thơ trên, và nhiều tấm gương khác…
4. Phê phán: Thái độ sống hời hợt, sai lầm…
5. Bài học cho thế hệ trẻ: Học tập, lao động, sống hữu ích, thể hiện
tình yêu cuộc sống bằng lới sống đẹp.
II Các truyện ngắn hay thường có những kết thúc độc đáo, đó là những
cái kết mở ra cho người đọc nhiều suy nghĩ.
Hãy phân tích cách kết thúc của truyện Vợ nhặt (Kim Lân) và cách kết
thúc truyện Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành để thấy được điều
đó.
I. Yêu cầu về kĩ năng
HS biết cách làm bài văn nghị luận về chi tiết, khía cạnh của tác phẩm
văn xuôi, có kết cấu chặt chẽ, mạch lạc, vận dụng tốt các thao tác lập luận,
20
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
đặc biệt là thao tác phân tích, thao tác so sánh, không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, ngữ pháp, khuyến khích những bài viết sáng tạo, giàu cảm xúc.
II. Yêu cầu kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần thể
hiện được những ý cơ bản sau:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm của hai truyện ngắn Vợ nhặt và Rừng xà
nu. Giới thiệu cách hai kết thúc truyện.
+ Phân tích kết thúc truyện Vợ Nhặt: tiếng trống thúc thuế và hình ảnh
đoàn người với lá cờ đỏ.
Sự đối lập giữa âm thanh của sự áp bức, của nạn đó và hình ảnh của
cách mạng, của sự giải phóng.
+ Phân tích kết thúc truyện Rừng xà nu: Hình ảnh những đồi xà nu xanh
tươi, bất tận như thách thức bom đạn và sự tàn phá hung bạo của kẻ thù.
Sức sống bất diệt, sự hiên ngang, bất khuất của đất và người Tây
Nguyên.
(Trong quá trình phân tích, có sự liên hệ hợp lí với hai truyện ngắn để bài
phong phú và sâu sắc).
+ So sánh:
- Nét chung: Phẩm chất cao đẹp và sức sống bất diệt của con người
Việt Nam, bộc lộ niềm tin, sự lạc quan…
- Nét riêng: Phản ánh những bối cảnh lịch sử khác nhau, hình ảnh
con người ở những vùng miền khác nhau, bút pháp nghệ thuật của
các nhà văn Kim Lân và Nguyễn Trung Thành.
Lưu ý
Chỉ cho điểm tối đa khi bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kĩ
năng và kiến thức nói trên.
ĐỀ SỐ 6:
SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1 NĂM 2015
MÔN THI: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 180 phút)
Câu 1 (2,0 điểm)
“…Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa
Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường.
Con đã đi nhưng con cần vượt nữa
Cho con về gặp lại Mẹ yêu thương.
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa…”
(Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên)
Đọc đoạn thơ trên và thực hiện các yêu cầu sau:
1. Đoạn thơ thể hiện tâm tư, tình cảm gì của tác giả?
2. Xác định những phương thức biểu đạt chủ yếu trong đoạn thơ?
3. Hình ảnh “Mẹ yêu thương” được tác giả sử dụng để chỉ ai? Vì sao?
4. Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ và nêu hiệu quả biểu đạt của chúng?
Câu 2 (3,0 điểm)
21
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
Coi trọng tình nghĩa nên cha ông ta quan niệm: “Dĩ hoà vi quý” và “Một trăm cái lí không
bằng một tí cái tình” (Tục ngữ).
Từ nhận thức về những mặt tích cực và tiêu cực của lối sống trên, anh/chị hãy bày tỏ quan
điểm sống của chính mình (bài viết khoảng 600 từ).
Câu 3 (5,0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: ở truyện ngắn Vợ nhặt, Kim Lân chú tâm miêu tả kĩ lưỡng hiện thực tàn
khốc trong nạn đói thê thảm mùa xuân 1945. Ý kiến khác thì nhấn mạnh: Ở tác phẩm này, nhà văn
chủ yếu hướng vào thể hiện vẻ đẹp tiềm ẩn của những người dân nghèo sau cái bề ngoài đói khát,
xác xơ của họ.
Từ cảm nhận của mình về tác phẩm, anh/chị hãy bình luận những ý kiến trên.
……………… Hết………………
Thí sinh không sử dụng tài liệu, cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
Họ và tên thí sinh:……………………………Số báo danh:……………………
Chữ ký giám thị 1:…………………………Chữ ký giám thị 2:…………………
SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG
TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG
ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN
ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN I
NĂM HỌC 2014 – 2015
(Đáp án – thang điểm có 03 trang)
Câu Ý Nội dung Điểm
1 Đọc đoạn thơ trong bài Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên và thực hiện
các yêu cầu
2,0
1 Tác giả ngợi ca ý nghĩa to lớn của cuộc kháng chiến chống Pháp, đồng thời
bộc lộ niềm vui sướng, hạnh phúc lớn lao khi hình dung ra cảnh được trở về
Tây Bắc, gặp lại nhân dân.
0,5
2 Những phương thức biểu đạt chủ yếu được sử dụng trong đoạn thơ: biểu cảm,
miêu tả
0,5
3 Hình ảnh “Mẹ yêu thương” được sử dụng để chỉ: 0,5
- Tây Bắc. Vì: Chế Lan Viên đã khẳng định “Tây Bắc ơi, người là mẹ của
hồn thơ”
- Nhân dân Tây Bắc. Vì: ngay sau câu thơ “Cho con về gặp lại Mẹ yêu
thương”, nhà thơ đã viết “Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ…”
4 Các biện pháp tu từ được sử dụng và hiệu quả biểu đạt của chúng: 0,5
- So sánh:
+ kháng chiến như ngọn lửa: giúp người đọc hình dung được ý nghĩa to lớn
của cuộc kháng chiến chống Pháp.
+ con gặp lại nhân dân được ví như: nai về suối cũ; cỏ đón giêng hai; chim
én gặp mùa; đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa; chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh
tay đưa: giúp người đọc hình dung được niềm vui vô hạn, niềm hạnh phúc
lớn lao của nhà thơ khi về gặp Tây Bắc yêu thương
Ngoài ra, những hình ảnh so sánh trên cũng giúp cho lời thơ hàm súc, giàu
hình ảnh và gợi cảm hơn, ý nghĩa sâu xa hơn, tạo nên được chiều sâu trí tuệ -
22
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
nét nổi bật trong phong cách thơ Chế Lan Viên.
- Điệp từ “con” kết hợp với ẩn dụ “Mẹ yêu thương” diễn tả tình cảm thiết tha
sâu nặng, cùng lòng thành kính, sự gắn bó và tình cảm thiêng liêng mà Chế
Lan Viên dành cho nhân dân Tây Bắc.
2 Nhận thức về những mặt tích cực và tiêu cực của lối sống coi trọng tình
nghĩa theo quan niệm: “Dĩ hoà vi quý” và “Một trăm cái lí không bằng
một tí cái tình”, từ đó, bày tỏ quan điểm sống của chính mình.
3,0
Yêu cầu chung:
- Thí sinh biết huy động những hiểu biết về đời sống xã hội, kĩ năng tạo lập
văn bản và khả năng bày tỏ quan điểm riêng của mình để làm bài văn nghị
luận xã hội.
- Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải có
lí lẽ và căn cứ xác đáng; được bày tỏ quan điểm của mình, nhưng phải có
thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
Yêu cầu cụ thể:
1 Giải thích 0,5
- “hoà”: khoan hoà, hoà thuận, hoà hoãn; không tranh chấp, không xích
mích.
- “lí”: lẽ phải, lí lẽ; nguyên tắc ứng xử giữa người với người được xác định từ
truyền thống, phong tục, đặc biệt là được quy định bằng hệ thống pháp luật
nhất định.
- “tình”: tình cảm, tình nghĩa giữa người với người trong cuộc sống.
- Cả hai quan niệm: coi trọng vai trò của tình nghĩa, sự hoà thuận trong đời
sống.
2 Bàn luận 2,0
- Mặt tích cực của quan niệm sống coi trọng tình nghĩa và sự hoà thuận:
+ Tạo nên môi trường sống hoà thuận, giàu tình cảm, tình nghĩa, thân thiện
giữa người với người.
+ Tạo nên những quan hệ tốt đẹp, bền vững.
- Mặt tiêu cực của quan niệm sống coi trọng tình nghĩa và sự hoà thuận:
+ Dễ khiến con người trở nên nhu nhược, thậm chí là hèn nhát.
+ Dễ dẫn đến việc vi phạm các quy định của pháp luật.
(Thí sinh cần lấy dẫn chứng minh hoạ cho các ý trong quá trình bàn luận)
3 Trình bày quan điểm sống của bản thân 0,5
- Từ nhận thức về mặt tích cực và hạn chế của lối sống coi trọng tình nghĩa và
sự hoà thuận của cha ông, thí sinh cần bày tỏ quan điểm sống của chính mình
và đề ra được phương hướng để thực hiện quan điểm sống ấy.
- Thí sinh được tự do bày tỏ quan điểm sống của mình nhưng cần có thái độ
chân thành, đúng mực, phù hợp chuẩn mực đạo đức xã hội.
3 Cảm nhận về truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân và bình luận các ý
kiến…
5,0
Yêu cầu chung
- Thí sinh biết huy động kiến thức về tác phẩm văn học, lí luận văn học, kĩ
năng tạo lập văn bản và khả năng cảm nhận văn chương của mình để làm
bài nghị luận văn học.
- Thí sinh có thể cảm nhận và lí giải theo những cách khác nhau, nhưng phải
có lí lẽ, có căn cứ xác đáng và bám sát văn bản tác phẩm.
Yêu cầu cụ thể
1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm 0,5
23
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
- Vài nét về tác giả Kim Lân
- Vài nét về tác phẩm “Vợ nhặt”
- Giới thiệu hai ý kiến
2 Giải thích ý kiến 0,5
- “Hiện thực tàn khốc” là toàn bộ hiện thực đời sống vô cùng khắc nghiệt,
gây hậu quả nghiêm trọng, đau xót. Ý kiến thứ nhất coi việc tái hiện không
khí bi thảm trong nạn đói mùa xuân 1945 là cảm hứng chủ đạo của nhà văn
Kim Lân khi viết “Vợ nhặt”.
- “Vẻ đẹp tiềm ẩn” là vẻ đẹp của đời sống nội tâm, vẻ đẹp tâm hồn, vẻ đẹp
của đạo lí, tình nghĩa,…còn ẩn giấu bên trong cái vẻ ngoài tầm thường, xấu
xí. Ý kiến thứ hai coi việc phát hiện, ngợi ca, trân trọng, nâng niu những vẻ
đẹp tâm hồn con người mới là cảm hứng chủ đạo của nhà văn trong tác phẩm
“Vợ nhặt”.
3 Cảm nhận về tác phẩm “Vợ nhặt” 3,0
- Trong “Vợ nhặt”, Kim Lân chú tâm miêu tả hiện thực tàn khốc khi nạn đói
thê thảm mùa xuân 1945 diễn ra:
+ Hiện thực đói khát tàn khốc khiến ranh giới của sự sống và cái chết trở nên
hết sức mong manh.
+ Hiện thực đói khát tàn khốc hiện diện qua cả hình ảnh, âm thanh, mùi vị.
+ Hiện thực tàn khốc khiến giá trị con người trở nên rẻ rúng.
+ Hiện thực tàn khốc khiến con người sống cuộc sống không ra người.
- Ở “Vợ nhặt”, Kim Lân càng chú tâm thể hiện vẻ đẹp tiềm ẩn ở những người
dân nghèo sau cái bề ngoài đói khát, xác xơ của họ.
+ Vẻ đẹp của đạo lí, của tình người.
+ Vẻ đẹp ở ý thức, trách nhiệm đối với gia đình.
+ Vẻ đẹp ở niềm tin mãnh liệt vào tương lai, tin vào sự sống.
4 Bình luận về ý kiến 1,0
- Trong “Vợ nhặt”, quả thực Kim Lân có miêu tả hiện thực tàn khốc trong
nạn đói 1945, nhưng nhà văn vẫn chủ yếu hướng vào thể hiện những vẻ đẹp
tiềm ẩn của người lao động. Chính nhiệt tình ngợi ca, trân trọng, nâng niu
những vẻ đẹp tâm hồn, vẻ đẹp nhân phẩm và đạo lí của người dân xóm ngụ
cư mới là cảm hứng chủ đạo của nhà văn và từ đó tạo nên giá trị nhân đạo sâu
sắc cho tác phẩm.
- Hai nhận định trên về truyện ngắn “Vợ nhặt” tuy có điểm khác nhau nhưng
không hề đối lập. Trái lại, hai ý kiến cùng làm nổi bật giá trị của tác phẩm
cũng như tư tưởng của Kim Lân qua truyện ngắn này.
Hết
ĐỀ SỐ 7:
SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC KHỐI C, D – LẦN 1
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN QUANG DIÊU
MÔN : NGỮ VĂN
Ngày 23 tháng 2 năm 2015
24
Tuyển tập các đề thi thử đại học quốc gia môn ngữ văn năm 2015 (kèm đáp án chi tiết)
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm)
CÂU I: (2,0 điểm)
Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) được trần thuật chủ yếu từ điểm
nhìn của nhân vật nào? Cách trần thuật này có tác dụng như thế nào đối với kết cấu truyện và khắc
họa tính cách nhân vật ?
CÂU II (3,0 điểm)
“Người nấu bếp, người quét rác cũng như thầy giáo, kĩ sư, nếu làm tròn trách nhiệm thì đều
vẻ vang như nhau” (Hồ Chí Minh).
Hãy viết một văn bản (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong 2 câu (câu III.a hoặc câu III.b)
Câu III.a Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm)
Tác phẩm Chí Phèo là hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá hay quá trình từ tha
hoá tìm về cuộc sống lương thiện?
Anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình về vấn đề này.
CÂU III.b Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm)
Sách Ngữ văn 12 Nâng cao có viết: “Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, là tiếng nói
của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc
đời thường”.
Và có ý kiến cho rằng: “Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân
Quỳnh”.
Anh/ chị hãy trình bày ý kiến của mình về các nhận xét trên.
- HẾT-
SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP
THI THỬ ĐẠI HỌC KHỐI C, D – LẦN 1
TRƯỜNG THPT CHUYÊN
NGUYỄN QUANG DIÊU
MÔN : NGỮ VĂN
Ngày 23 tháng 2 năm 2015
Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề)
ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM
Câu Ý Nội dung
Điể
25