Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Phát triển năng lực tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh qua hệ thống bài tập phần kim loại lớp 12 nâng cao THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.87 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình dạy học ở trường phổ thông, nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là
phát triển tư duy cho học sinh ở mọi bộ môn, trong đó có bộ môn Hoá học. Hoá học là
môn khoa học thực nghiệm và lý thuyết,vì thế bên cạnh việc nắm vững lý thuyết,
người học cần phải biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo mọi vấn đề thông qua hoạt động
thực nghiệm, thực hành giải bài tập.
Một trong những phương pháp dạy học tích cực đó là sử dụng bài tập hoá học
trong hoạt động dạy và học ở trường phổ thông. Bài tập hoá học đóng vai trò vừa là
nội dung vừa là phương tiện để chuyển tải kiến thức, phát triển tư duy và kỹ năng thực
hành bộ môn một cách hiệu quả nhất. Bài tập hoá học không chỉ củng cố nâng cao
kiến thức, vận dụng kiến thức mà còn là phương tiện tìm tòi, hình thành kiến thức mới.
Rèn luyện tính tích cực, trí thông minh sáng tạo cho học sinh, giúp các em có hứng thú
học tập, chính điều này đã làm cho bài tập hoá học ở trường phổ thông giữ một vai trò
quan trọng trong việc dạy và học hoá học, đặc biệt là sử dụng hệ thống bài tập để phát
huy tính tích cực của học sinh trong quá trình dạy học.
Đã có nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu các vấn đề về bài tập hoá học và
cũng có nhiều công trình được áp dụng ở mức độ khác nhau. Tuy nhiên hệ thống bài
tập hoá học lớp 12 NC phần kim loại và việc nghiên cứu sử dụng chúng để phát huy
tính tích cực của học sinh vẫn còn là cái mới được nhiều giáo viên THPT quan tâm.
Với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu xây dựng cho mình những tư liệu dạy học và sử
dụng hiệu quả các bài tập hoá học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trung học phổ
thông, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển năng lực tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo
của học sinh qua hệ thống bài tập phần kim loại lớp 12 nâng cao THPT”
Đây là hệ thống bài tập tự luận và trắc nghiệm dùng để hình thành khái niệm
mới, củng cố, nâng cao kiến thức rèn kỹ năng tư duy logic và để kiểm tra, đánh giá
kiến thức của học sinh trên lớp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực áp dụng trong môn hóa học.
- Nghiên cứu lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập tự luận và trắc nghiệm phần kim
loại thuộc chương trình hoá học lớp 12 nâng cao và phương pháp sử dụng chúng theo


1
hướng dạy học tích nhằm phát triển năng lực tư duy độc lập sáng tạo của HS góp phần
đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học hoá học trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài về:
+ Hoạt động nhận thức.
+ Tư duy và phát triển tư duy cho HS trong dạy học.
+ Yêu cầu đổi mới PPDH.
+ Dạy học hóa học theo hướng tích cực.
+ Bài tập hóa học và vai trò của bài tập hóa học trong việc phát triển tư duy.
- Nghiên cứu mục tiêu, nội dung chương trình và sách giáo khoa Hoá học lớp 12
nâng cao.
- Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập tự luận và TNKQ phần kim loại, lớp 12
nâng cao.
- Nghiên cứu phương pháp sử dụng hệ thống bài tập trên trong việc phát triển tư
duy độc lập sáng tạo cho HS nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm : kiểm định giá trị của hệ thống bài tập phần kim loại và
xác định hiệu quả của các đề xuất về phương pháp sử dụng chúng.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học ở trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập hoá học phần kim loại lớp 12 nâng cao.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu tuyển chọn và xây dựng được hệ thống bài tập hóa học đa dạng có chất lượng
cao và khai thác một cách có hiệu quả trong quá trình dạy học thì sẽ phát triển tư duy,
trí thông minh, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, nâng cao chất
lượng dạy học hóa học.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản, Chỉ thị của Đảng, Nhà nước và của Bộ Giáo dục và Đào
tạo có liên quan đến đề tài.

- Nghiên cứu các tài liệu về lý luận dạy học, tâm lý học, giáo dục học và các tài
liệu liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa hoá học THPT đặc biệt là chương
2
trình hoá học lớp 12 nâng cao phần kim loại.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Thăm dò trao đổi ý kiến với các chuyên gia.
- Thực nghiệm sư phạm.
6.3. Phương pháp thống kê toán học: Xử lý, phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm.
7. Điểm mới của đề tài
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống gồm 439 câu hỏi lý thuyết, bài tập minh hoạ và
bài tập vận dụng rất đa dạng, phong phú làm cơ sở cho việc dạy học phần kim loại lớp
12 nâng cao.
- Đề xuất 6 phương hướng sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần kim loại nhằm
gây hứng thú, phát huy tính tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy
học hóa học ở trường THPT và hướng dẫn học sinh tự học.
8. Cấu trúc của đề tài
Phần 1. Mở đầu
Phần 2. Nội dung
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2. Tuyển chọn, xây dựng hệ thống bài tập hóa học phần kim loại lớp 12
nâng cao ở trường THPT và sử dụng bài tập hóa học nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Phần 3. Kết luận
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Hoạt động nhận thức
1.1.1. Khái niệm nhận thức

Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức là quá trình phản ánh biện
chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng
động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Năng lực nhận thức được thể hiện chủ yếu ở các mặt sau đây:
- Mặt nhận thức: Nhanh biết, nhanh hiểu, nhanh nhớ, biết suy xét và tìm ra những quy
luật trong các hiện tượng một cách nhanh chóng.
- Khả năng tưởng tượng: Có óc tưởng tượng phong phú, hình dung ra được những
hình ảnh và nội dung theo những điểm người khác mô tả.
- Mặt hoạt động: Sự nhanh trí, tháo vát, linh hoạt, sáng tạo.
- Mặt phẩm chất: Có óc tò mò, lòng say mê, hứng thú làm việc.
1.1.1.1. Nhận thức cảm tính: Là giai đoạn đầu tiên của quá trình tâm lý, phản ánh
những thuộc tính bên ngoài của sự vật và hiện tượng thông qua tri giác của các giác
quan. Quá trình nhận thức được khởi đầu bằng cảm giác, nó phản ánh các thuộc tính
riêng lẻ của sự vật, hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con
người. Cảm giác là nguồn gốc của mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hoá
những năng lượng kích thích từ bên ngoài thành yếu tố ý thức. Ở mức độ cao hơn, tri
giác phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật, hiện tượng khi sự vật đó đang tác động trực
tiếp vào các giác quan con người theo một cấu trúc nhất định.
1.1.1.2. Nhận thức lý tính: Là hình thức cơ bản của tư duy tưởng tượng, là quá trình
tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ bên trong có tính quy
luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
1.1.2. Sự phát triển năng lực nhận thức cho học sinh
1.1.2.1. Năng lực nhận thức và biểu hiệu của nó
Năng lực nhận thức là năng lực trí tuệ của con người được biểu hiện dưới
nhiều góc độ khác nhau, trong đó trí tuệ là biểu thị cho năng lực nhận thức của con
4
người, cho thấy khả năng nhận thức, tưởng tượng, phân tích và sáng tạo của con
người.
1.1.2.2. Sự phát triển năng lực nhận thức cho học sinh
Nghiên cứu quá trình nhận thức và sự phát triển năng lực nhận thức ta có một

số khái quát sau:
- Việc phát triển năng lực nhận thức thực chất là hình thành, phát triển năng lực tư duy
linh hoạt, sáng tạo được thể hiện bước đầu qua việc giải các bài toán nhận thức và vận
dụng nó vào thực tiễn một cách chủ động, độc lập ở các mức độ rất khác nhau.
- Việc hình thành và phát triển năng lực nhận thức được thực hiện thường xuyên, liên
tục, thống nhất và có hệ thống, được thực hiện thông qua việc rèn luyện óc quan sát,
phát triển trí nhớ và tưởng tượng, trau dồi ngôn ngữ, nắm vững kiến thức, kĩ năng kĩ
xảo. . . đó là việc làm đặc biệt quan trọng đối với học sinh. Những yếu tố này ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình hình thành và phát triển năng lực nhận thức của học sinh.
1.1.2.3. Những nguyên tắc sư phạm cần đảm bảo để nâng cao tính tích cực nhận thức
cho học sinh
Vấn đề phát huy năng lực hoạt động độc lập, tích cực của HS trong dạy học nói
chung, DHHH nói riêng từ lâu đã được các nhà lí luận dạy học cũng như GV ở trường
phổ thông đặc biệt quan tâm. Nguyên tắc dạy học phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS được xây dựng dựa trên vai trò của HS (HS là chủ thể của hoạt động
học, quyết định chất lượng giáo dục) và xuất phát từ bản chất hoạt động nhận thức của
HS. Như vậy muốn nâng cao tính tích cực nhận thức của HS cần đảm bảo một số
nguyên tắc:
Nguyên tắc 1: Phải biết kế thừa, phát hiện những mặt tích cực của PPDH truyền
thống đồng thời tiếp thu và vận dụng một số PPDH mới phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh và đối tượng.
Nguyên tắc 2: Phải duy trì nhịp độ khẩn trương của việc nghiên cứu tài liệu, kiến
thức đã lĩnh hội sẽ được củng cố khi nghiên cứu kiến thức mới. Cần chú ý: Logic trình
bày của SGK; Cách đặt vấn đề nghiên cứu có đòi hỏi sự khái quát hóa; Quá trình luyện
tập các kỹ năng, nêu ra định nghĩa, phân loại sự kiện; Hệ thống bài tập, câu hỏi có sự
vận dụng tri thức đã thu nhận được; Sự ghi nhớ, rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo.
5
Nguyên tắc 3: Dạy học không chỉ hướng vào việc cung cấp kiến thức lý thuyết
mà quan trong hơn cần hình thành năng lực hoạt động trí tuệ, hình thành các phẩm
chất tư duy và hình thành phương pháp hoạt động.

Nguyên tắc 4: Trong dạy học phải tích cực quan tâm tới sự lĩnh hội kiến thức của
tất cả các đối tượng HS (khá giỏi, trung bình, yếu, kém) chỉ đạo hoạt động trí tuệ của
HS theo năng lực của bản thân làm cho HS tư duy tích cực để vượt chướng ngại, nhận
thức bằng hoạt động tự lập, độc lập.
1.2. Tư duy và phát triển tư duy trong dạy học hoá học
1.2.1. Khái niệm tư duy
Tư duy là sự nhận thức khái quát gián tiếp các sự vật và hiện tượng trong
những dấu hiệu, những thuộc tính chung và bản chất của chúng. Tư duy còn là sự nhận
thức sáng tạo những sự vật, hiện tượng mới, riêng lẻ của hiện thực trên cơ sở những
kiến thức khái quát hoá đã thu nhận được.
1.2.2. Đặc điểm của tư duy
Đặc điểm quan trọng của tư duy là tính có vấn đề, tức là trong hoàn cảnh có vấn
đề tư duy được nẩy sinh. Tư duy có liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ và được phản ánh rõ
bằng ngôn ngữ.Thông qua tư duy con người phải hiểu biết được những cái không trực
tiếp cảm giác được, hiểu biết được đặc điểm bên trong bản chất mà những giác quan
không phản ánh được.
1.2.3. Những phẩm chất của tư duy
Những công trình nghiên cứu về tâm lí học và giáo dục đã khẳng định rằng: sự
phát triển tư duy nói chung được đặc trưng bởi sự tích luỹ các thao tác tư duy thành
thạo vững chắc của con người. Những phẩm chất của tư duy là: Tính định hướng, tính
linh hoạt, tính mềm dẻo, tính độc lập và tính khái quát.
1.2.4. Những thao tác tư duy và phương pháp hình thành phán đoán mới
1.2.4.1. Khái niệm
Khái niệm là một tư tưởng phản ánh những dấu hiệu bản chất khác biệt (riêng biệt) của
sự vật hiện tượng.
1.2.4.2 .Phán đoán:
6
Phán đoán là sự tìm hiểu tri thức về mối quan hệ giữa các khái niệm, sự phối
hợp giữa các khái niệm, thực hiện theo một qui tắc, qui luật bên trong.Nếu khái niệm
được biểu diễn bằng một từ hay bằng một cụm từ riêng biệt thì phán đoán bao giờ

cũng được biểu diễn dưới dạng một câu ngữ pháp.Trong thao tác tư duy người ta luôn
luôn phải chứng minh để khẳng định hoặc phủ định, phải bác bỏ các luận điểm khác
nhau để tiếp cận chân lí. Tuân thủ các nguyên tắc logic trong phán đoán sẽ tạo được
hiệu quả cao.
1.2.4.3. Hình thành phán đoán mới ( Suylí)
Hình thức suy nghĩ liên hệ các phán đoán với nhau để tạo một phán đoán mới
gọi là suy lí.
1.2.5. Hình thành và phát triển tư duy hoá học cho học sinh THPT
- Phát triển tư duy cho học sinh trước hết giúp các em nắm vững kiến thức hoá
học cơ bản, biết vận dụng kiến thức đó vào việc giải bài tập, thực hành, nhờ đó kiến
thức mà học sinh thu nhận trở nên vững chắc, sinh động hơn. Học sinh chỉ thực sự lĩnh
hội tri thức khi tư duy pháp triển. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh biết phân
tích, tổng hợp, khái quát tài liệu có nội dung liên quan, từ đó rút ra những kết luận cần
thiết.
1.3. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học
1.3.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (1 - 1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12 -
1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (12 - 1998), được cụ thể hóa trong các
chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là chỉ thị số 15 (4 - 1999).
Luật Giáo dục , điều 24.2, đã ghi: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh". Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy học là hướng tới hoạt động học tập chủ
động, chống lại thói quen học tập thụ động.
1.3.2. Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học hoá học
7
Từ thực tế của ngành giáo dục, cùng với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự
phát triển đất nước chúng ta đang tiến hành đổi mới phương pháp dạy học chú trọng

đến việc phát huy tính tích cực, chủ động của HS, coi học sinh là chủ thể nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả của quá trình dạy học. Nguyên tắc này đã được nghiên cứu,
phát triển mạnh mẽ trên thế giới và được xác định là một trong những phương hướng
cải cách giáo dục phổ thông Việt Nam. Những tư tưởng, quan điểm, những tiếp cận
mới thể hiện nguyên tắc trên đã được nghiên cứu, áp dụng trong dạy học các môn học
và được coi là phương pháp dạy học tích cực.
Những quan điểm, những tiếp cận mới dùng làm cơ sở cho việc đổi mới
phương pháp dạy học hoá học:
1.3.2.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm
1.3.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hoạt động hoá người học ( Dạy
học tích cực)
1.3.3. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.3.3.1. Phương pháp vấn đáp: là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi để
học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua đó
học sinh lĩnh hội được nội dung bài học.
1.3.3.2. Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề : Trong một xã hội đang phát triển
nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý
những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong
cuộc sống. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải quyết những vấn
đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng không
chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà phải được đặt như một mục tiêu giáo
dục và đào tạo.Có thể phân biệt bốn mức trình độ đặt và giải quyết vấn đề:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách giải
quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của
học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề. Học
sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần. Giáo viên
và học sinh cùng đánh giá.
8
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát hiện và

xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết và lựa chọn giải pháp. Học sinh
thực hiện cách giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 4 : Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của mình hoặc
cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất
lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.
Trong dạy học theo phương pháp đặt và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được
tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích
cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp
thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
1.3.3.3. Phương pháp hoạt động nhóm: Phương pháp này giúp các thành viên trong
nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận
thức mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ
hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở
thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
1.3.3.4 Phương pháp đóng vai: Đóng vai là phương pháp tổ chức cho học sinh thực
hành một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định.
1.3.3.5 Phương pháp động não: Động não là phương pháp giúp học sinh trong một
thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó.
1.3.4 Công nghệ thông tin với việc đổi mới phương pháp dạy học [ 19, 23]
Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã quyết định lấy chủ đề năm học 2008 -
2009 là "Năm học ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)". Chỉ thị số 47/2008/CT-
BGDĐT của Bộ GD & ĐT về năm học 2008-2009 cũng nêu rõ: "Đẩy mạnh một cách
hợp lí việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy và
học ở từng cấp học". Việc sử dụng CNTT vào dạy học có thể là một "phương pháp dạy
học hiện đại" hoặc chỉ là "phương tiện dạy học" hay là "biện pháp kĩ thuật hỗ trợ cho
đổi mới phương pháp dạy học".
1.4. Bài tập hoá học
1.4.1. Ý nghĩa tác dụng của bài tập hoá học trong dạy học tích cực
Trong dạy học hoá học, bản thân bài tập hoá học đã được coi là phương pháp dạy
học có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kỹ năng hoá học. Nó giữ vai trò quan trọng

9
trong mọi quá trình dạy học hoá học. Song tính tích cực của phương pháp này còn
được nâng cao hơn khi được sử dụng như là nguồn kiến thức để học sinh tìm tòi chứ
không phải để tái hiện kiến thức.
Với tính đa dạng của mình bài tập hoá học có tác dụng:
- Đối với học sinh, nó là phương pháp học tập tích cực, hiệu quả và giúp học sinh
nắm vững kiến thức hoá học, phát triển tư duy, hình thành kĩ năng, vận dụng kiến thức
hoá học vào thực tiễn, từ đó làm giảm nhẹ sự nặng nề căng thẳng của khối lượng kiến
thức lý thuyết và gây hứng thú say mê học tập cho học sinh.
- Đối với giáo viên, bài tập hoá học là phương tiện, là nguồn kiến thức giúp học
sinh hình thành khái niệm hoá học, tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh
trong quá trình dạy học
Như vậy bài tập hoá học được coi như là một nhiệm vụ học tập cần giải quyết,
giúp học sinh tìm tòi, nghiên cứu đi sâu vận dụng kiến thức hoá học một cách sáng tạo
từ đó giúp học sinh có năng lực phát hiện vấn đề - giải quyết vấn đề học tập hoặc thực
tiễn đặt ra có liên quan đến hoá học.
1.4.2. Phân loại bài tập hoá học
1.4.2.1. Dựa vào nội dung có thể phân bài tập hoá học thành 4 loại
* Bài tập định tính.
* Bài tập định lượng
* Bài tập thực nghiệm
* Bài tập tổng hợp
1.4.2.2. Dựa vào hình thức thể hiện có thể phân bài tập hoá học thành 2 loại
* Bài tập trắc nghiệm khách quan: là loại bài tập hay câu hỏi có kèm theo câu trả lời
sẵn và yêu cầu học sinh suy nghĩ rồi dùng 1 ký hiệu đơn giản đã quy ước để trả lời.
Các dạng bài tập trắc nghiệm khách quan:
- Điền khuyết.
- Đúng sai.
- Ghép đôi.
- Nhiều lựa chọn.

* Bài tập tự luận.
Là dạng bài tập yêu cầu học sinh phải kết hợp cả kiến thức hoá học, ngôn ngữ
hoá học và công cụ toán học để trình bày nội dung của bài toán hoá học, phải tự viết
10
câu trả lời bằng ngôn ngữ của chính mình.
1 4.2.3. Phân loại theo mục tiêu sử dụng
Có thể chia bài tập theo 2 loại: Bao gồm các bài tập dùng trong quá trình giáo
viên trực tiếp giảng dạy và các bài tập cho học sinh tự luyện tập thông qua các phương
tiện truyền tải thông tin mà không có sự xuất hiện trực tiếp của giáo viên.
1.4.3. Những xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay
Hiện nay, bài tập hoá học được xây dựng theo các xu hướng:
- Loại bỏ những bài tập có nội dung kiến thức hoá học nghèo nàn, lạm dụng quá
nhiều các thao tác toán học và mang tính đánh đố học sinh như giải hệ nhiều ẩn, nhiều
phương trình, bất phương trình, phương trình bậc cao
- Loại bỏ những bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối phức tạp, xa rời
hoặc sai với thực tiễn.
- Tăng cường sử dụng các bài tập thực nghiệm hoặc bài tập có gắn bó trong
thực tế.
- Tăng cường sử dụng các bài tập theo hình thức trắc nghiệm khách quan, trong
đó các đáp án được chọn lựa kỹ càng. Nội dung bài tập có kiến thức hoá học phong
phú, sâu sắc. Phần tính toán đơn giản, nhẹ nhàng.
- Xây dựng hệ thống bài tập mới về hoá học với môi trường, đa dạng hoá các
loại hình bài tập như sử dụng sơ đồ, vẽ đồ thị, dùng hình vẽ hoặc lắp ráp các mô hình
thí nghiệm đơn giản
- Xây dựng các bài tập có tác dụng rèn cho học sinh năng lực phát hiện và giải
quyết vấn đề đối với những vấn đề có liên quan đến vận dụng kiến thức hoá học vào
cuộc sống.
- Xây dựng và tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm định lượng.
- Sử dụng bài tập hoá học theo hướng tích cực ( Mục 2.4).
- Sử dụng bài tập trong phát triển tự học của học sinh thông qua các hình thức

giải đáp thắc mắc, phổ biến bài tập thông qua các phương tiện truyền thông như
website của trường phổ thông, website hướng dẫn giải bài tập môn Hoá học.
1.4.4. Thực trạng việc dạy bài tập hoá học ở trường phổ thông hiện nay
Căn cứ số liệu điều tra và quá trình phỏng vấn giáo viên và học sinh tại trường
THPT Bình Giang- Hải Dương chúng tôi nhận thấy:
11
+ Việc dạy và học bài tập Hoá học hiện nay chủ yếu mang nặng tính đối phó,
giáo viên chủ yếu hướng dẫn học sinh giải bài tập vì mục tiêu thi tốt nghiệp và thi đại
học. Học sinh chỉ giải bài tập Hoá học theo các khuôn mẫu nhất định, không có tính
sáng tạo trong giải bài tập. Chủ yếu học để thi, thi gì học đấy. Vì thế khi gặp các dạng
bài tập đòi hỏi mức độ tư duy cao, yêu cầu các thao tác tư duy phức tạp thường các em
không định hướng được phương án giải quyết cho từng bài tập cụ thể.
+ Do trong các kỳ thi tốt nghiệp THPT và thi tuyển sinh Đại học, cao đẳng hiện
nay chủ yếu sử dụng hình thức thi trắc nghiệm khách quan nên đa số giáo viên và các
em học sinh chỉ chạy theo mục đích cuối cùng là kết quả trong kỳ thi (kết quả trước
mắt) mà không để ý đến mục tiêu cơ bản của dạy học là hình thành và phát triển tư
duy cho học sinh, từ đó vô tình biến các em thành những “cỗ máy giải bài tập”, làm
cho các em bị động trong giải quyết các vấn đề học tập hiện nay và xa hơn là bị động
trong giải quyết các vấn đề các em sẽ gặp trong cuộc sống sau này.
12
Chương 2
TUYỂN CHỌN, XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC
TRONG DẠY HỌC PHẦN KIM LOẠI LỚP 12 NÂNG CAO THPT
Phần hoá học về kim loại nằm trong khối kiến thức hoá học lớp 12 , được
giảng dạy trong học kỳ II của lớp 12. Đây là thời điểm học sinh đã nắm vững các khái
niệm, học thuyết hoá học quan trọng cũng như đã có cái nhìn tổng quan về kiến thức
hoá học THPT. Vì thế việc nghiên cứu đề tài cũng mở ra hướng phát triển tiếp theo
cho các nội dung khác trong chương trình hoá học THPT.
Mặt khác, trong cấu trúc chương trình thì đây là nội dung cuối cùng học sinh học
tại trường THPT trước khi tiến hành các kỳ thi tốt nghiệp và tuyển sinh vào các

trường Đại học, cao đẳng. Vì vậy việc rèn luyện và phát triển cho học sinh các thao
tác tư duy và cách trả lời nhanh các dạng bài tập hoá học thường gặp trong các đề thi
theo hình thức trắc nghiệm là rất cần thiết.
2.1. Mục tiêu chương trình hoá học phần kim loại lớp 12 nâng cao THPT [8, 12,
17, 25]
2.1.1. Về kiến thức
2.1.1.1. Bậc 1:
- Nêu được các kiến thức đại cương về kim loại như vị trí, cấu tạo, tính chất của
kim loại. Khái niệm hợp kim và ứng dụng của nó. Biết nguyên tắc sắp xếp và ứng
dụng của dãy điện hoá, ăn mòn kim loại và các biện pháp chống ăn mòn. Biết các
phương pháp điều chế kim loại.
- Chỉ ra được vị trí, tính chất, ứng dụng của các kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm, sắt
và các nguyên tố chuyển tiếp cùng với tính chất và ứng dụng của các hợp chất của
chúng.
2.1.1.2. Bậc 2.
- Giải thích được những tính chất vật lý, tính chất hoá học, ứng dụng và điều chế
chung cho từng kim loại. Dẫn ra được các phản ứng hoá học để minh hoạ. Hiểu được
từng tận bản chất của dãy điện hoá, hiện tượng ăn mòn kim loại và các phương pháp
điều chế kim loại.
- Thiết lập được mối quan hệ giữa vị trí, tính chất và ứng dụng của từng kim loại cụ
thể cũng như các hợp chất của chúng.
- Vận dụng các kiến thức tổng hợp về kim loại để giải được các bài tập lý thuyết,
13
thực nghiệm và các bài toán về kim loại và các hợp chất của kim loại.
2.1.2. Về kỹ năng
- Vận dụng các kiến thức về cấu tạo để giải thích các tính chất vật lý, tính chất hoá
học riêng của từng kim loại và các hợp chất của chúng.
- Thực hiện được các thí nghiệm nghiên cứu và chứng minh tính chất của các kim
loại và các hợp chất của kim loại.
- Giải được các bài toán theo phương trình phản ứng và vận dụng kiến thức lý

thuyết trong giải quyết yêu cầu của bài tập hoá học.
2.1.3. Về thái độ
- Tiếp tục hình thành và phát triển ở học sinh những thái độ tình cảm:
+ Lòng hăng say, ham thích học tập môn hoá học.
+ Ý thức tuyên truyền và vận dụng những tiến bộ của khoa học nói chung và hoá
học nói riêng vào cuộc sống. Có ý thức vận dụng các biện pháp bảo vệ kim loại trong
đời sống và trong lao động của cá nhân và cộng đồng xã hội.
+ Tích cực vận dụng các kiến thức về kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm, sắt để giải
thích hiện tượng và giải quyết một số vấn đề thực tiễn sản xuất.
+ Tác phong cẩn thận, ý thức trung thực, thái độ kiên trì nhẫn nại, chính xác trong
học tập hoá học.
2.2 Cấu trúc chương trình phần kim loại lớp 12 nâng cao THPT
Chương 5: Đại cương về kim loại
- Bài 19. Kim loại và hợp kim.
- Bài 20. Dãy điện hoá của kim loại.
- Bài 21. Luyện tập về tính chất của kim loại.
- Bài 22. Sự điện phân.
- Bài 23. Sự ăn mòn kim loại.
- Bài 24. Điều chế kim loại
- Bài 25. Luyện tập về sự điện phân, ăn mòn kim loại và điều chế kim loại.
Chương 6: Kim loại Kiềm - Kim loại kiềm thổ- Nhôm
- Bài 28. Kim loại kiềm.
- Bài 29. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm.
- Bài 30. Kim loại kiềm thổ.
- Bài 31. Một số hợp chất quan trọng của kim loại kiềm thổ.
14
- Bài 32. Luyện tập về tính chất của kim loại kiềm, kiềm thổ.
- Bài 33. Nhôm.
- Bài 34. Một số hợp chất quan trọng của nhôm.
- Bài 35. Luyện tập về tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm.

Chương 7: Crom- Sắt - Đồng
- Bài 38. Crom.
- Bài 39.Một số hợp chất của crom.
- Bài 40. Sắt.
- Bài 41. Một số hợp chất của sắt.
- Bài 42. Hợp kim của sắt.
- Bài 43. Đồng và một số hợp chất của đồng.
- Bài 44. Sơ lược về một số kim loại khác.
- Bài 45. Luyện tập về crom, sắt và các hợp chất của chúng.
- Bài 46. Luyện tập tính chất của đồng, hợp chất của đồng và các kl khác.
2.3. Hệ thống bài tập phần kim loại lớp 12 nâng cao THPT
2.3.1. Cơ sở lựa chọn bài tập hoá học
2.3.1.1. Dựa vào mục tiêu của chương trình
Chương trình hoá học được xây dựng và phát triển trên cơ sở đảm bảo cơ bản
định hướng đổi mới PPDH theo hướng tích cực bao gồm cả đảm bảo định hướng đổi
mới đánh giá kết quả học tập hoá học của HS. Bài tập hoá học phải đảm bảo yêu cầu
đánh giá kiến thức kỹ năng của HS ở 3 mức độ:
+ Bài tập biết
+ Bài tập hiểu và vận dụng
+ Bài tập vận dụng sáng tạo.
2.3.1.2. Dựa vào tính tích cực nhận thức của HS
- Rèn luyện cho HS tính tích cực nhận thức, làm việc khoa học, biết cách vận
dụng kiến thức vào giải quyết những tình huống học tập, rèn cho HS các thao tác tư
duy như biết cách phân tích, tổng hợp so sánh, khái quát hoá và thói quen tự học.
- Rèn luyện cho HS những kĩ năng cơ bản tối thiểu khi làm bài thí nghiệm làm
việc với hoá chất và dụng cụ thí nghiệm. HS phải rèn luyện kĩ năng tính toán và giải
bài tập hoá học, kĩ năng vận dụng sáng tạo kiến thức để góp phần để góp phần giải
quyết một số vấn đề đơn giản của cuộc sống thực tiễn.
15
2.3.1.3. Nguyên tắc lựa chọn bài tập

Nguyên tắc 1: Phải dựa vào mục đích, yêu cầu về kiến thức của chương Đại
cương về kim loại.
Nguyên tắc 2: Phải lựa chọn các bài tập từ đơn giản đến phức tạp, từ dễ đến
khó, chú ý đến các bài tập có tính chất thực tiễn, thí nghiệm, hình vẽ.
Nguyên tắc 3: Hệ thống bài tập được lựa chọn phải phù hợp với khả năng, trình
độ nhận thức của HS.
Nguyên tắc 4: Hệ thống bài tập được lựa chọn phải phát huy được tính tích cực
nhận thức và khả năng tư duy của HS.
2.3.2. Hệ thống bài tập trắc nghiệm nhằm xây dựng, củng cố và khắc sâu kiến thức
lý thuyết hoá học thuộc các nội dung phần kim loại.
2.3.2.1 Bài tập chương 5: Đại cương về kim loại
* Vị trí của kim loại trong hệ thống tuần hoàn, cấu tạo nguyên tử của kim loại:
Gồm 12 câu hỏi.
* Tính chất của kim loại, dãy điện hoá của kim loại: Gồm 36
câu hỏi.
* Sự ăn mòn kim loại: Gồm 7 câu hỏi.
* Điều chế kim loại : Gồm 20 câu hỏi
2.3.2.2. Bài tập kim loại nhóm I
A
, II
A
, Nhôm, sắt, đồng, kẽm
* Các kim loại nhóm I
A
, II
A
: Gồm 22 câu hỏi
* Nhôm và các hợp chất của nhôm: Gồm 27 câu hỏi.
* Sắt, các hợp chất của sắt và các kim loại chuyển tiếp : Gồm 22 câu hỏi.
2.3.3. Hệ thống bài tập có sử dụng sơ đồ, hình vẽ : Gồm 18 bài tập sử dụng hình vẽ,

đồ thị.
2.3.4. Hệ thống bài tập định lượng.
2.3.4.1 Các bài tập định lượng về từng phản ứng đặc trưng của kim loai
Dạng 1: Kim loại phản ứng axit: Phân tích, hướng dẫn và lấy ví dụ cách giải được 10
bài toán theo các dạng khác nhau.
Dạng 2 : Kim loại phản ứng với muối (kim loại không tác dụng với nước) : Phân tích
cách giải và lấy được 8 bài tập minh hoạ.
Dạng 3: Kim loại phản ứng với nước: Xây dựng và phân tích được 3 bài toán minh
hoạ.
16
Dạng 4: Kim loại phản ứng với Bazơ: Xây dựng và phân tích được 3 bài toán minh
hoạ.
2.3.4.2. Bài tập về các phương pháp điều chế kim loại
Dạng 1: Phương pháp nhiệt luyện.:
Dạng 2: Phương pháp điện phân.
2.4. Sử dụng bài tập hoá học nhằm phát triển năng lực tư duy tích cực, độc lập,
sáng tạo của học sinh
2.4.1. Sử dụng bài tập hóa học nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, phát
triển năng lực hoạt động cho học sinh.
Sử dụng bài tập hóa học trong dạy học hóa học là một trong những phương
pháp quan trọng để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. Người giáo viên có
thể đưa ra các dạng bài tập trong bài dạy kiến thức mới, bài tập lý thuyết, bài tập thực
tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, phát triển năng lực hoạt động của
học sinh.
2.4.1.1. Sử dụng bài tập hóa học để hình thành khái niệm hóa học: L 2 vd
2.4.1.2. Sử dụng bài tập hóa học để củng cố, mở rộng, đào sâu kiến thức và rèn kĩ
năng cho học sinh
2.4.1.3. Sử dụng bài tập thực nghiệm hóa học
2.4.1.4. Sử dụng bài tập thực tiễn
2.4.1.5. Bài tập bằng hình vẽ

2.4.1.6. Bài tập vẽ đồ thị
2.4.2. Dùng bài tập hóa học xây dựng tình huống có vấn đề, dạy học sinh giải quyết
vấn đề, tổ chức cho học sinh tìm tòi, giải quyết vấn đề. ( dùng trong bài dạy kiến
thức mới )
Trong xã hội hiện nay, khả năng phát hiện sớm và giải quyết các vấn đề nảy
sinh trong cuộc sống, thực tiễn là một năng lực cần thiết. trong phương pháp dạy học
nêu và giải quyết vấn đề giáo viên phải tạo tình huống có vấn đề, điều chưa biết là yếu
tố trung tâm gây ra sự hứng thú nhận thức, kích thích tư duy, tính tự giác, tính tích cực
trong hoạt động nhận thức của học sinh. Giáo viên có thể sử dụng bài tập nêu vấn đề
để tạo tình huống có vấn đề đối với học sinh rồi giúp học sinh tự lực giải quyết các vấn
đề đặt ra. Bằng cách đó học sinh vừa nắm được tri thức mới vừa nắm được phương
17
pháp nhận thức tri thức đó, phát triển được tư duy sáng tạo, học sinh còn có khả năng
phát triển vấn đề và vận dụng kiến thức vào tình huống mới.
2.4.3. Xây dựng quá trình luận giải bài tập. Sử dụng bài tập có nhiều cách giải,
chú trọng các phương pháp giải nhanh ( Sử dụng trong bài luyện tập, ôn tập, rèn kĩ
năng giải bài tập).
Biết giải bài tập hóa học là một trong những kĩ năng quan trọng của học sinh.
Giáo viên có thể sử dụng thời gian củng cố bài học lý thuyết hoặc giờ luyện tập, ôn tập
để hướng dẫn học sinh phương pháp giải bài tập, phương pháp giải bài tập của mỗi
loại. Một bài tập có thể đưa ra nhiều cách giải và chọn cách giải phù hợp để trình bày
vào bài. Sau đây là một số dạng bài tập và phương pháp giải.
2.4.4. Sử dụng bài tập rèn luyện phản ứng nhanh, suy luận, biện luận ( sử dụng
trong bài dạy kiến thức mới, bài luyện tập, ôn tập).
Đây là dạng bài tập không chỉ đòi hỏi ở mức độ tái hiện kiến thức mà đòi hỏi ở
mức độ cao hơn đó là bài tập rèn tư duy sáng tạo, logic, thông minh, phát hiện nhanh
vấn đề và giải quyết vấn đề. Sau đây là một số bài tập rèn phản ứng nhanh, suy luận,
biện luận.
2.4.5. Sử dụng bài tập nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ vận dụng kiến thức của học
sinh ( sử dụng trong giờ kiểm tra)

Kiểm tra đánh giá là công đoạn cuối cùng và rất quan trọng trong quá trình
giảng dạy và học tập, căn cứ vào kết quả kiểm tra đánh giá, giáo viên và học sinh biết
được hiệu quả phương pháp dạy học và tự điều chỉnh phương pháp cũng như cách dạy,
cách học.
Kết quả đánh giá phản ánh kết quả dạy và học của giáo viên và học sinh. Vì thế
để kiểm tra đánh giá được công bằng, khách quan, chính xác thì nội dung và phương
pháp kiểm tra đánh giá phải đa dạng và được tiến hành dưới nhiều hình thức khác
nhau.
2.4.6. Sử dụng bài tập Hoá học trong hoạt động tự học của học sinh thông qua
website của trường phổ thông hoặc các website hướng dẫn học sinh tự học
Trong thực tiễn giảng dạy ở trường phổ thông chúng tôi nhận thấy: Phần lớn
các em học sinh thường mất quá nhiều thời gian cho việc đi học phụ đạo, bồi dưỡng
mà it chú trọng đến hoạt động tự học. Ngoài các nguyên nhân khác, có một phần
nguyên nhân là do giáo viên không hướng dẫn, cung cấp hệ thống bài tập để các em tự
18
học. Với tính năng hạn chế của website trường THPT Bình Giang, chúng tôi đã tiến
hành đưa lên một số nội dung hướng dẫn ôn tập lý thuyết và hệ thống bài tập tự luyện
phần kim loại lớp 12 nâng cao nhằm giúp các em có thể tự ôn tập. Dưới đây là đường
link đến website và một số hình ảnh chụp màn hình của trang web:
/> /> /> /> />19
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1 Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
3.1.1 M c ích c a th c nghi mụ đ ủ ự ệ
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm để xác định tính hiệu quả của việc sử dụng
hệ thống bài tập nhằm phát huy tính tích cực của học sinh qua bài học nghiên cứu khái niệm
mới, bài luyện tập, bài chất - phần hóa học kim loại lớp 12 .
3.1.2 Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm
- Đánh giá thực tiễn hệ thống bài tập đã lựa chọn và xây dựng cho nội dung chương
trình lớp 12 phần hóa kim loại.

- Nghiên cứu sắp xếp một cách hợp lí hệ thống bài tập hóa học trong điều khiển
hoạt động nhận thức của học sinh, phát huy tính tích cực của học sinh khi nghiên cứu
khái niệm mới, bài luyện tập, bài dạy về chất - phần hóa học kim loại lớp 12.
- Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng hệ thống bài tập hóa học trong việc phát
huy tính tích cực của học sinh lớp 12.
3.1.3 Đối tượng cơ sở thực nghiệm
Tiến hành thực nghiệm vào học kỳ II năm học 2010-2011 tại: trường THPT Bình
Giang, trường THPT Đoàn Thượng, Trường THPT Thanh Hà của tỉnh Hải Dương.
3.2 Quá trình tiến hành thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi đã tiến hành các công việc sau:
3.2.1 Chuẩn bị cho quá trình thực nghiệm
3.2.1.1 Tìm hiểu đối tượng thực nghiệm
Chọn lớp thực nghiệm, đối chứng, giáo viên dạy.
Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại các trường trên, mỗi trường hai lớp của
khối 12, chương trình nâng cao. Đây là những trường có cơ sở vật chất khá đầy đủ để
phục vụ cho các hoạt động dạy học.
Các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có kết quả điểm trung bình môn của năm
học trước tương đương và cùng giáo viên dạy.
Các giáo viên tiến hành thực nghiệm gồm:
20
Trường Giáo viên dạy
Lớp TN
(số HS)
Lớp ĐC
(số HS)
THPT Bình Giang
THPT Đoàn Thượng
THPT Thanh Hà
Trần Văn Lâm
Nguyễn Hữu Nghị

Phạm Văn Quyến
12A8(50)
12A2( 44)
12A1(45)
12A7(45)
12A3(46)
12A3(45)
3.2.1.2 Thiết kế chương trình thực nghiệm
- Chúng tôi trao đổi, thảo luận với các giáo viên về nội dung và phương pháp
thực nghiệm
3.2.2 Tiến hành thực nghiệm
3.2.2.1 Tiến hành soạn giáo án các giờ dạy
3.2.2.2 Tiến hành các giờ dạy
- Giáo án giờ dạy sử dụng hệ thống bài tập theo hướng phát huy tính tích cực của học
sinh được dạy ở lớp thực nghiệm.
- Giáo án soạn theo truyền thống được dạy ở lớp đối chứng.
- Phương tiện trực quan được sử dụng như nhau ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng.
3.2.2.3 Tiến hành kiểm tra:
- Bài kiểm tra 15 phút được thực hiện ngay sau bài dạy nhằm mục đích xác định
kết quả tiếp thu và vận dụng kiến thức của học sinh sau khi kết thúc hoạt động dạy học
- Bài kiểm tra 45 phút được thực hiện theo phân phối chương trình của bộ giáo
dục nhằm mục đích xác định độ bền vững của kiến thức.
-Các đề bài kiểm tra được sử dụng như nhau ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng, cùng biểu điểm và giáo viên chấm.
3.2.3 Kết quả các bài dạy thực nghiệm sư phạm
3.2.4 Xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm
Từ các kết quả thực nghiệm, dùng các phương pháp thống kê và xử lý số liệu
chúng tôi đưa ra được 4 đồ thị đường tích luỹ và biểu đồ mô tả kết quả tốt khi thực
nghiệm theo nội dung đề tài.

21
Đồ thị đường lũy tích – bài kiểm tra 1
Biểu đồ kết quả 4 bài kiểm tra
3.2.5.3. Nhận xét
22
Từ việc sử dụng hệ thống bài tập trong bài dạy hình thành khái niệm mới, bài
luyện tập và bài chất theo hướng để phát huy tính tích cực của học sinh và trao đổi với
các giáo viên khác khi tiến hành thực nghiệm sư phạm, chúng tôi có những nhận xét
sau:
- Hệ thống bài tập được lựa chọn cho quá trình điều khiển hoạt động nhận thức của học
sinh trong các bài giảng thực nghiệm là phù hợp thứ tự logic, học sinh hiểu câu hỏi và tích
cực tham gia vào các hoạt động trong giờ học.
- Học sinh các lớp thực nghiệm nắm vững bài hơn, kết quả điểm trung bình cao hơn
so với các lớp đối chứng.
- Trên cơ sở quan sát sự tích cực của học sinh trong giờ học và phân tích kết quả
kiểm tra chúng tôi nhận thấy ở các lớp thực nghiệm số học sinh đạt điểm khá giỏi cao
hơn các lớp đối chứng; không khí học tập tích cực hơn, sôi nổi hơn và độ bền kiến
thức cao hơn (biểu hiện qua kiểm tra bài cũ ở các tiết học sau).
Như vậy ta có thể kết luận chắc chắn rằng việc sử dụng hợp lý các bài tập hoá
học trong quá trình điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh mang lại hiệu quả cao,
học sinh thu nhận kiến thức chắc chắn, bền vững, khả năng vận dụng kiến thức linh
hoạt, độc lập và phát triển được tư duy tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
KẾT LUẬN CHUNG
23
Đề tài “ Phát triển năng lực tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh qua hệ thống
bài tập phần kim loại lớp 12 nâng cao trung học phổ thông” đã:
+ Tổng quan được cơ sở lý luận về nhận thức, tư duy và sự phát triển tư duy tích cực, độc
lập, sáng tạo của học sinh THPT.
+ Đã phần nào đánh giá được việc sử dụng BTHH đối với sự phát triển tư duy tích cực,
độc lập, sáng tạo của học sinh THPT.

+ Đã nêu ra được 4 nguyên tắc lựa chọn và 2 cơ sở để xây dựng hệ thống bài tập hoá học
và 6 cách sử dụng bài tập hoá học nhằm phát triển tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo của học
sinh.
+ Đã tuyển chọn và xây dựng được một hệ thống gồm 439 câu hỏi và bài tập hoá học
thuộc phần kim loại lớp 12 nâng cao để sử dụng trong quá trình dạy học.
+ Đã soạn được 3 giáo án dùng cho thực nghiệm giảng dạy tại các trường THPT dưới
dạng Microsoft Word và Powerpoint. Xây dựng được 4 đề kiểm tra nhằm đánh giá kết quả của
việc áp dụng đề tài tại trường THPT.
+ Dựa trên website của trường THPT Bình Giang, Hải dương chúng tôi đã xây dựng
được hệ thống bài tập phần kim loại lớp 12 nâng cao nhằm hướng dẫn học sinh tự học và cung
cấp các bài tập từ mức độ dễ đến khó làm tư liệu cho học sinh tự ôn tập nội dung phần kim loại
lớp 12 nâng cao, góp phần phát triển tư duy tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh.
Kết quả thực nghiệm cho thấy tính khả thi của đề tài, là tài liệu tham khảo tốt cho giáo
viên và học sinh tại trường THPT.
24

×